Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Kế toán tài chính và chuẩn mực kế toán chi phối đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.5 KB, 11 trang )

TÊN ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
CHI PHỐI ĐẾN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

1. Bảng cân đối kế toán
1.1. Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tình hình tài sản
của doanh nghiệp trên 2 mặt: giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm
nhất định.
1.2. Nội dung
Bảng CĐKT có 2 nội dung chính là: Tài sản và nguồn vốn
Tài sản bao gồm: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Nguồn vốn bao gồm: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
Mẫu bảng cân đối kế toán như sau:
Đơn vị báo cáo:………………....
Địa chỉ:………………………….

Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)
Đơn vị tính:.............

TÀI SẢN


số

Thuyết
minh



Số
cuối
kỳ

1

2

3

4

5

(…)

(…)

a - tµi s¶n ng¾n h¹n (100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn


100
110
111
112
120
121
129
130
131
132
133

Số
đầu kỳ
(3)

V.01
V.02


4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ

3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
1
5. Tài sản ngắn hạn khác

134
135
139
140
141
149
150
151
152
154
2
158

B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
I- Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
3. Phải thu dài hạn nội bộ
4. Phải thu dài hạn khác
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác

200
210
211
212
213
218
219
220
221
222
223
224

225
226
227
228
229
230
240
241
242
250
251
252
258
259
260
261
262
268

tæng céng tµI s¶n (270 = 100 + 200)
NGUỒN VỐN

270

V.03
(…)

(…)

(…)


(…)

4

5

(...)

(...)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)

(…)


V.04

V.05
3

V.06
V.07
V.08
V.09
V.10
V.11
V.12

V.13
V.14
V.21


a - nî ph¶i tr¶ (300 = 310 + 330)
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay và nợ dài hạn
1
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
7.Dự phòng phải trả dài hạn

300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
330
331
332
333
334
2
335

336
337

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Thặng dư vốn cổ phần
3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ (*)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Quỹ dự phòng tài chính
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

400
410
411
412
413
414
415
416
417

418
419
420
421
430
431
432
433

Tæng céng nguån vèn (440 = 300 + 400)

V.15
V.16
V.17
V.18

V.19
V.20
3
V.21

4

5

(...)

(...)

V.22


V.23

440

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


CHỈ TIÊU
1. Tài sản thuê ngoài
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
4. Nợ khó đòi đã xử lý
5. Ngoại tệ các loại
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án

Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Thuyết
minh
24

Số cuối
năm (3)

Số đầu năm

(3)

Lập, ngày ... tháng ... năm ...
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

1.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
- Số đầu kỳ này là số cuối kỳ trước (lấy số cuối kỳ ở trên bảng CĐKT kỳ trước)
- Tài khoản dư Nợ ghi bên Tài sản.
- Các tài khoản phản ánh Hao mòn tài sản cố định (dùng điều chỉnh giá trị tài sản cố
định), phản ánh Dự phòng (điều chỉnh giá trị hàng tồn kho, công nợ phải thu, …) có số dư
bên Có, nhưng được ghi âm bên Tài sản cùng với số dư của tài khoản mà nó điều chỉnh.
- Tài khoản dư Có ghi bên nguồn vốn.
- Các tài khoản phản ánh Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, Chênh lệch đánh giá lại tài sản,
Lợi nhuận chưa phân phối, nếu dư Có thì số dư sẽ được ghi bình thường bên nguồn vốn,
nếu dư Nợ thì số dư được ghi âm bên nguồn vốn.
2. Các chuẩn mực kế toán chi phối đến bảng cân đối kế toán
Bao gồm các chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho
- Chuẩn mực số 03, 04, 06: Tài sản cố định
- Chuẩn mực số 05: Bất động sản đầu tư
- Chuẩn mực số 07, 08, 25: Đầu tư tài chính

2.1 Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi

giảm giá trị tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và Phương pháp
tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Những bất cập trong khi vận dụng chuẩn mực số 02:
Giá trị của hàng tồn kho có thể không phải là giá trị hợp lý có thể thực hiện được, do:
- Hầu hết các DN vẫn tính giá thành theo phương pháp thực tế, phân bổ chi phí sản
xuất chung cho thành phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Việc phân bổ này có thể làm cho
giá thành hàng tồn kho biến động lớn giữa các kỳ, không phản ánh đúng giá thành của
hàng tồn kho.
- Việc xác định, tính toán định mức lập dự phòng cũng khó khăn và việc xác định
giá trị thuần có thể thực hiện được dựa vào giá trị thị trường gần nhất là chưa thoả đáng vì
không có giá chuẩn. Giá bán của Doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào thị trường, vào nguồn
cung, vào thời điểm ký kết hợp đồng và như vậy vừa khó cho người thực hiện, vừa khó cho
người kiểm tra nên rất ít Doanh nghiệp lập dự phòng.
- Nếu Doanh nghiệp sử dụng phương pháp nhập sau xuất trước thì Doanh nghiệp
phải giải trình trên Báo cáo tài chính vì Doanh nghiệp sử dụng nó như một công cụ để điều
chỉnh lợi nhuận (mua nhiều giá tăng, lợi nhuận giảm, mua ít, để tăng lợi nhuận khuếch
trương vốn cổ phần). Chuẩn mực kế toán Quốc tế đã bỏ phương pháp này một phần vì số
lượng hàng tồn kho chỉ phản ánh số tiền đầu kỳ, không phản ánh số lượng tồn thực tế.
- Trường hợp được hưởng chiết khấu thương mại hàng mua chuẩn mực hướng dẫn
hàng đang theo dõi trên tài khoản nào thì xử lý trên tài khoản đó. Tuy nhiên, việc xác định
hàng đang nằm ở đâu rất khó khăn vì nếu Doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân
thì hàng hoá phải dải đều.

2.2 Chuẩn mực số 03: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm:Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình,
thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số
quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Những lưu ý trong khi vận dụng chuẩn mực số 03:


- Việc chắc chắn tài sản cố định hữu hình khi sử dụng phải thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai tính đến cả lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp.
- Trường hợp mua một nhóm tài sản (Toàn bộ nhà xưởng) khi ghi nhận kế toán phải
tách riêng từng tài sản. Việc tách từng loại tài sản cũng rất khó khăn. Vì vậy, Doanh nghiệp
có thể mời cơ quan thẩm định giá cùng thành viên của Doanh nghiệp thành lập Hội đồng
xác định giá trị, sau đó mới thựuc hiện phân bổ theo tỷ lệ. Nếu mua tài sản ở nước ngoài thì
căn cứ vào giá do Hải quan tính thuế, tuy nhiên chỉ phân bổ giá gốc còn phần thuế thì tài
sản nào tính cho tài sản đó.
- Khấu hao : Doanh nghiệp sẽ đăng ký khấu hao khi đưa tài sản vào sử dụng.
Khi thay đổi phương pháp khấu hao doanh nghiệp phải tính lại chi phí khấu hao đã
trích những năm trước đó, điều này khá phức tạp nên các doanh nghiệp thường không thay
đổi phương pháp khấu hao.
Phương pháp khấu hao được áp dụng riêng cho từng tài sản.
Về xây dựng cơ bản: Tài sản đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán thì thời
gian từ khi hoàn thành đưa vào sử dụng đến khi quyết toán ghi nhận như thế nào. Hầu hết
các Doanh nghiệp thời điểm khi xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng và thời điểm
quyết toán không trùng nhau. Tài sản cố dịnh đã sử dụng đã tạo ra doanh thu thì phải ghi
nhận chi phí (chi phí khấu hao). Khi quyết toán thì điều chỉnh chênh lệch (nếu có).
Doanh nghiệp không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình đã
khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh

2.3 Chuẩn mực số 04: TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương

pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) vô hình, gồm Tiêu chuẩn TSCĐ vô hình, thời điểm
ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và một số quy định
khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Những lưu ý trong khi vận dụng chuẩn mực số 04:
- Điều kiện ghi nhận tài sản cố định vô hình : Phải thoả mãn định nghĩa về tài sản
(bốn tiêu chuẩn ghi nhận như tài sản cố định hữu hình). Tài sản cố định vô hình phải là tài
sản mà doanh nghiệp có thể nắm giữ, kiểm soát được nguồn lực tạo ra từ tài sản đó.
- Trước đây lợi thế thương mại được Doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô
hình nhưng sau này người ta đã loại nó ra vì Doanh nghiệp không kiểm soát được lợi thế
thương mại mà tính vào chi phí trả trước.
2.4 Chuẩn mực số 05: BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
(Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/ QĐ-BTC ngày 30-12-2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với bất động sản đầu tư, gồm: Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư, chi
phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, chuyển đổi mục
đích sử dụng, thanh lý bất động sản dầu tư và một số quy định khác làm cơ sở ghi kế toán
và lập báo cáo tài chính.
Những lưu ý trong khi vận dụng chuẩn mực số 05:
- Việc trích khấu hao đối với bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá liệu có phù
hợp không? Việc trích khấu hao đối với bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá có thể
làm cho kết quả kinh doanh không phản ánh đúng bản chất của nó.
- Về kinh tế tài sản chỉ hao mòn, chuyển dịch giá trị vào giá trị sản phẩm khi nó
được sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ. Tài sản mua về chưa sử dụng
chưa phải trích khấu hao. Nguyên tắc phù hợp chỉ rõ khi doanh thu phải ghi nhận phù hợp
với chi phí. Do vậy, việc trích khấu hao đối với bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá
chưa xác định rõ mục đích tính vào TK 632 khi tài sản đang nắm giữ chưa tạo ra Doanh
thu không phản ánh đúng bản chất của thông tin và không tuân thủ nguyên tắc phù hợp.
Chỉ nên trích khấu hao đối với bất động sản cho thuê hoạt động, còn bất động sản nắm giữ
chờ tăng giá có thể được thực hiện trích lập dự phòng giảm giá bất động sản đầu tư.

2.5 Chuẩn mực số 06: THUÊ TÀI SẢN


(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt
động, làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Những lưu ý trong khi vận dụng chuẩn mực số 06: Chú ý giao dịch bán, thuê lại.
2.6 Chuẩn mực số 07: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT
(Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/ QĐ-BTC ngày 30-12-2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết, gồm: Kế toán các khoản
đầu tư vào công ty liên kết trong các báo cáo tài chính của riêng nhà đầu tư và trong báo
cáo tài chính hợp nhất làm cơ sở ghi kế toán và lập báo cáo tài chính.
Lưu ý trong khi vận dụng chuẩn mực số 07: Trình bày thông tin về các khoản đầu
tư vào Công ty liên kết trên báo cáo tài chính theo phương pháp vốn chủ sở hữu, bỏ qua
liên kết gián tiếp. Công ty mẹ, Công ty con gián tiếp gần như không được các tập đoàn
điều chỉnh.
2.7 Chuẩn mực số 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN
DOANH

(Ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/ QĐ-BTC ngày 30-12-2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán về các khoản vốn góp liên doanh, gồm: Các hình thức liên doanh, báo cáo tài
chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở ghi kế
toán và lập báo cáo tài chính của các bên góp vốn liên doanh.
Chuẩn mực số này đề cập tới 3 hình thức liên doanh:

+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh được đồng
kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (Hoạt động được đồng kiểm soát).
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm
soát bởi các bên góp vốn liên doanh (Tài sản được đồng kiểm soát).
+ Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh mới được đồng
kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (Cơ sở được đồng kiểm soát).
2.8 Chuẩn mực số 25:


BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO
CÔNG TY CON
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTCngày 30 tháng 12 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu
sự kiểm soát của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào công ty con trên báo cáo tài
chính riêng của công ty mẹ.
Lưu ý trong khi vận dụng chuẩn mực số 25:
Theo VAS 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”
và thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31.12.2007, đoạn 1.4. kỳ lập báo cáo tài chính hợp
nhất đã yêu cầu công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất nhất hàng năm và hàng
quý, tuy nhiên đến đoạn 1.5. thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất lại chỉ
nói lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất năm
3. Một số ý kiến hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam


Chúng ta cần có thời gian để hệ thống CMKT trải nghiệm trong thực tiễn, vì còn có
khá nhiều vấn đề mới mẻ đối với nước ta chưa được kiểm chứng. Nền kinh tế thế giới và
Việt Nam còn luôn biến động, các CMKT quốc tế sẽ không ngừng thay đổi, vì vậy, hệ
thống CMKT Việt Nam sẽ không ngừng được bổ sung, hoàn thiện. Để đáp ứng yêu cầu

thực tiễn trong thời gian tới, hệ thống CMKT Việt Nam cần được tiếp tục phát triển và
hoàn thiện.
Thứ nhất, hoàn thiện nội dung của các CMKT đã ban hành, chỉnh sửa bổ sung
những điểm còn chưa thống nhất giữa các chuẩn mực do các chuẩn mực được ban hành
trước có thể có những điểm chưa hoàn toàn phù hợp với các CMKT được ban hành sau,
hoặc giữa CMKT với các văn bản pháp luật có liên quan nhằm tạo sự thống nhất về cùng
một vấn đề, tạo điều kiện cho các DN trong quá trình áp dụng cũng như các cơ quan quản
lý trong quá trình kiểm tra. Trong quá trình hoàn thiện các CMKT đã ban hành cũng cần
tính tới việc cập nhật những thay đổi mới nhất trong nội dung của các chuẩn mực lập và
trình bày BCTC hiện nay.
Thứ hai, phải nhanh chóng triển khai các chuẩn mực, thông tư hướng dẫn CM đã
ban hành vào thực tiễn cùng với các văn bản pháp luật khác như Luật Kế toán, Nghị định
hướng dẫn luật... Chỉ có thông qua việc triển khai các văn bản trên vào thực tiễn, chúng ta
mới có câu trả lời xác đáng nhất về tính phù hợp của hệ thống CM, đồng thời, chúng ta mới
có thể hoàn thiện chúng ngày một tốt hơn. Để làm được điều này, ngoài việc triển khai đến
các DN sớm, cần có sự kiểm tra đánh giá thường xuyên, có hệ thống kết quả của công tác
triển khai đó ở các loại hình DN. Soạn thảo các tài liệu hướng dẫn, sách tham khảo, các
buổi hội thảo làm cho các văn bản trên gần gũi, dễ hiểu hơn với người thực hiện. Hiện nay,
số lượng 26 chuẩn mực cho thấy đã khá đầy đủ với điều kiện của Việt Nam, vì vậy, thời
gian này nên tập trung vào việc khảo sát tổng kết đánh giá hiệu quả của quá trình soạn thảo
các chuẩn mực đã ban hành nhằm rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho các lần ban hành
sau.
Thứ ba, xây dựng và phát triển đội ngũ những người làm kế toán được trang bị đầy
đủ cả về chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp nhằm đạt đựơc sự công nhận của
khu vực và quốc tế, nhằm đưa hệ thống CMKT vào thực tiễn một cách nhanh chóng. Đây
là vấn đề cốt lõi của bất cứ một quá trình đổi mới nào. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức lý luận và thực tiễn về CMKT của các trường đại học, các tổ chức nghề nghiệp,
các DN cần tiến hành sớm, thường xuyên và có sự phối hợp với nhau…





×