Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ ngày nay,
nền kinh tế thế giới đang chuyển mình từng bước đi lên mạnh mẽ. Sự biến
chuyển của nền kinh tế gắn liền với sự thay đổi không ngừng trong từng quốc
gia trong từng khu vực trên thế giới. Song song với sự thay đổi đó, bước vào
những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam đã phát triển mạnh. Nền kinh tế Việt Nam có sự biến chuyển
mạnh mẽ, bước chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc dân. Nền kinh
tế mở đặt ra nhiều yêu cầu mới. Trước những đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt
động kiểm toán đã xuất hiện ở Việt Nam với sự ra đời của các tổ chức độc lập
về kế toán kiểm toán nhằm giúp cá nhân, tổ chức nắm rõ kiến thức, tăng
cường hiểu biết về tài chính, kế toán trong bối cảnh mới. Sự ra đời của các
công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội địa ở Việt Nam đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những
người quan tâm đến các số liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành
một hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. TTL là một trong
những tổ chức của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ về kế
toán kiểm toán và tư vấn tài chính. Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực
tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế là cơ sở để công ty phục vụ
với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu
cầu.
Với đội ngũ kiểm toán viên chuyên nghiệp được đào tạo có quy mô,
TTL đã cung cấp dịch vụ cho lực lượng khách hàng đông đảo hoạt động trong
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Tuy mới phát triển và hình thành song, TTL đã nhanh chóng khẳng định vị trí
của mình trên thị trường trong hoạt động kiểm toán đầy mới mẻ. TTL đã
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, khai thác và mở rộng thị
trường.
Kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong
những nội dung đặc chưng của cuộc kiểm toán, Với mục tiêu tìm hiểu lý luận
và thực tế về giai đoạn thực hiện kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kiểm toán Báo cáo tài chính, giai đoạn chiếm nhiều
công sức và chi phí nhất trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính và quyết
định nhất đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Theo đó đối chiếu so sánh giữa
những qui định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam với những qui định
trong chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng rãi, được sự hướng dẫn tận
tình của giảng viên - Tiến Sĩ Chu Thành, em đã hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình với đề tài “Thực trạng kiểm toán báo cáo kết quả
hoạt dộng sản xuất kinh doanh trong báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán
TTL”
Nội dung của chuyên đề bao gồm ba phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính
Phần II: Thực trạng kiểm toán Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn Thăng Long.
Phần III: Bài học kinh nghiệm và kiến nghị hoàn thành quy
trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói
riêng và Báo cáo tài chính nói chung tại công ty TTL.
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
Chương 1: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đối tượng của kiểm toán tài
chính.
1.1 Những đặc điểm chung của báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo
tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp
đối với ngân sách Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan.
Ta có thể thấy Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp
các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua. Thông tin của báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh
nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư các chủ nợ
hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh được chia thành các phần:
Phần I: Lãi - lỗ: Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp cùng với chi phí phát sinh nhằm xác định kết
quả hoạt động trong chu kỳ kế toán.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh các
khoản thuế phải nộp, cung như các khoản phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được
sắp sếp dưới dạng trật tự lôgíc khoa học nhưng khi dựa vào tính chất của các
chỉ tiêu ta có thể chia chúng ra làm 4 nhóm:
a. Nhóm 1: Bao gồm các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp như:
Tổng doanh thu, các khoản giảm trừ, doanh thu thuần, thu nhập hoạt động
tài chính, thu nhập bất thường.
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
b. Nhóm 2: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp…, chi phí bất thường.
c. Nhóm 3: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như: Lợi tức hoạt động kinh doanh, lợi tức hoạt động bất
thường, tổng lợi tức trước thuế, thu nhập trước thuế, thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp, thu nhập sau thuế.
d. Nhóm 4: Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và đối với các tổ chức
kinh tế, xã hội khác như các khoản thuế, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
Theo thông lệ quốc tế, các doanh nghiệp thường phải công bố bảng
cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng lưu chuyển tiền
tệ cùng thuyết minh báo cáo tài chính. Thông thường đây là đối tượng quan
tâm trực tiếp của các tổ chức, cá nhân; do đó báo cáo tài chính là đối tượng
trực tiếp và thường xuyên của kiểm toán. Đối với đối tượng kiểm toán là các
bảng khai tài chính này có nhiều người quan tâm trên nhiều góc độ khác
nhau, đồng thời có nhiều chủ thể đa dạng do đó kiểm toán tài chính cần có
hệ thống chuẩn mực thống nhất làm cơ sở cho việc thực hiện kiểm toán; đây
là đặc trưng nổi bật của kiểm toán tài chính. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
là những qui phạm pháp lí, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm
toán, dùng để điều tiết hành vi của kiểm toán viên theo hướng và mục tiêu
xác định. Chuẩn mực kiểm toán chưa thể là thước đo đúng sai của báo cáo
tài chính, vì vậy cơ sở pháp lí để tiến hành các cuộc kiểm toán tài chính lại là
các chuẩn mực kế toán. Kiểm toán viên phải xác minh toàn bộ báo cáo tài
chính đã lập so với những chuẩn mực chung của kế toán được chấp nhận để
kết luận về tính trung thực của thông tin trong các bảng khai cùng tính pháp
lí của biểu mẫu chứa đựng các thông tin đó. Kết luận về việc xác minh báo
cáo tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán, đồng thời với kết luận
về độ tin cậy của thông tin, chủ thể kiểm toán còn đưa ra những phán quyết
hoặc tư vấn thông qua thư quản lí.
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
1.2. Một số quy định của nhà nước đối với Báo cáo tài chính
Theo quyết định của bộ trưởng bộ tài chính số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 01
tháng 11 năm 1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp Quy định:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo tài chính trong đó
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo,
điều hành, các ngành, các Tổng công ty, các tập đoàn sản xuất, liên hiệp các
xí nghiệp, các công ty liên doanh.... có thể quy định thêm các báo cáo tài
chính chi tiết khác.
Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong
từng báo cáo quy định trong chế độ kế toán được áp dụng thống nhất cho các
doanh nghiệp.
Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, thì có thể bổ sung, sửa đổi hoặc
chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính.
* Tất cả các doanh nghiệp độc lập (không nằm trong cơ cấu tổ chức của
một doanh nghiệp khác), có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải lập và gửi
báo cáo tài chính theo đúng các quy định tại chế độ kế toán. Riêng báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi,
nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
* Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý (cuối tháng thứ
3, thứ 6, thứ 9, thứ 12 kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình
hình tài chính quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài
chính niên độ kế toán đó. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính
hằng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động, kinh doanh.
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
* Báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc quý và báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ
sau ngày kết thục niên độ kế toán.
* Nơi nhận báo cáo tài chính:
Nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau:
Các loại doanh nghiệp
Nơi nhận báo cáo
Tài
chính
(1)
T
huế
Thốn
g kê (2)
Bộ KH
và ĐT
1. Doanh nghiệp Nhà nước x x x
2. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
x x x
3. Các loại doanh nghiệp
khác
x x
(1) Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp tỉnh, thành phố.
(2) Cục thống kê tỉnh, thành phố.
Trong trường hợp có các văn bản pháp lý quy định về lập và nộp báo cáo
tài chính khác với quy định trong hệ thống này, doanh nghiệp phải thực hiện
theo các quy định tại văn bản có tính pháp lý cao hơn.
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với vấn đề kiểm toán.
2.1.Mục tiêu kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Viêt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán
báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của cuộc kiểm toán bình thường các báo cáo tài chính của
kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một nhận xét về mức trung thực mà
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
các báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính, các kết quả hoạt động và
sự lưu chuyển của dòng tiền theo các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận.
Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là nhận xét trung thực của các báo cáo tài chính được
kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán chung được chia làm hai loại cụ thể là sự
hợp lý chung và các mục tiêu khác. mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm
toán viên đánh giá các số dư tài khoản có hợp lý hay không xét theo tất cả
các thông tin mà kiểm toán viên có về công việc kinh doanh của khách hàng.
Nếu kiểm toán viên thấy mục tiêu về tính hợp lý chung chưa thoả mãn thì tất
yếu phải xem xét đến các mục tiêu khác. Với các bước triển khai những mục
tiêu kiểm toán:
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
Báo cáo tài
chính
Các bộ phận cấu
thành của báo cáo tài
chính
Xác nhận của ban quản trị
về các bộ phận cấu thành
Các mục tiêu kiểm toán
chung đối với các bộ phận cấu
thành
Các mục tiêu kiểm toán đặc
thù đối với các bộ phận cấu thành
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà
quản lý và các bộ phận cấu thành trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, nó bao gồm các mục tiêu sau:
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
Mục tiêu hiệu lực: là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên
khoản mục có thể xem mục tiêu này hướng vào tính đúng đắn về nội dung
kinh tế của các khoản mục trong quan hệ với các nghiệp vụ các bộ phận hình
thành khoản mục đó. Như vậy mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ xung
vào sự cam kết sự tồn tại hay sảy ra của nhà quản lý.
Mục tiêu trọn vẹn: hướng xác minh vào sự đày đủ về thành phần ( nội
dung ) cấu thành số tiền ghi trên khoản mục. Mục tiêu này cũng là phần bổ
xung cho xác nhận về tính chọn vẹn của nhà quản lý.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu, quyền định đoạn
lâu dài với tài sàn và có nghĩa vụ phải thanh toán với các khoản công nợ
được trình bày trên Báo cáo tài chính. Do vây kiểm toán viên cần phải kiểm
tra chủ quyền với các khoản nợ phải trả cũng như phải xem đó có thực sự là
nghĩa vụ của công ty hay không.
Mục tiêu định giá: Sự định giá đúng từng số dư tạo thành tổng số dư tài
khoản, kể cả tính chính sác về mặt tính toán, sự nhận thức về các mức giảm
của giá trị rong có thể thực hiện được. Kiểm toán viên phải xác xác định qua
trình tính toán, tổng cộng luỹ kế các số liệu trên Báo cáo tài chính xem có
chính xác hay không.
Việc phân loại: Là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận. nghiệp
vụ được đưa vào tài khoản cùng việc việc sắp xếp các tài khoản trong Báo
cáo tài chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn bản
pháp lý cụ thể có hiệu lực.
Mục tiêu trình bày: Hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số
dư (hoặc tổng tài khoản) vào các Báo cáo tài chính. Thực hiện mục tiêu này
đòi hỏi kiểm toán viên thử nghiệm chắc chắn tất cả tài khoản thuộc Bảng cân
đối tài sản và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đã
được trình bày đúng và thuyết minh rõ trong các bảng và các giải trình kèm
theo.
Mỗi một mục tiêu kiểm toán chung có ít nhất một mục tiêu kiểm toán
đặc thù. Vì các mục tiêu kiểm toán được xác định trên cơ sở các mục tiêu
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
chung và trên cơ sở đặc điểm các khoản mục hoặc các phần hành cùng cách
phản ánh và theo dõi chúng trong hệ thống kế kế toán và kiểm soát nội bộ.
2.2. Xác nhận của nhà quản lý
Xác nhận là những kiến nghị được Ban quản trị diễn đạt hoặc hàm ý về
các yếu tố cấu thành bản báo cáo tài chính. Những xác nhận của Ban quản trị
trực tiếp liên quan với các nguyên tắc kế toán đã thừa nhận. Kiểm toán viên
phải thu thập được các giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn
vị được kiểm toán. Mặt khác theo chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 508
Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2004 của chính phủ về
kiểm toán độc lập và thông tư số 64 /2004/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm
2004 hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 105/2000NĐ-CP. Trách
nhiệm về xự tin cậy và hợp lý của các bảng khai tài chính được phân định rõ
ràng giữa kiểm toán viên và Ban giám đốc khách hàng.
Theo đó ta có thể phân loại xác nhận của nhà quản lý theo 2 tiêu
thức:
* Cam kết của ban giám đốc:
Cam kết của ban giám đốc: là những cam kết về trách nhiệm của nhà
quản lý trong việc trình bày đúng đắn các Báo cáo tài chính .Ban giám đốc
chịu trách nhiệm về việc lập Báo cáo tài chính phản ánh trung thực, hợp lý
tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển
tiền tệ của công ty trong năm, tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Lựa chọn các sổ sách kế toán đã được áp dụng chính sách nhất quán.
- Đưa ra các đánh giá và dự đoán hợp lý và thận trọng
- Nêu rõ các chuẩn mực kế toán đã được áp dụng có được tuân thủ hay
không, những áp dụng sai lệch trọng yếu đến mức cần phải công bố và giải
thích trong Báo cáo tài chính hay không.
- Lập và trình bày các Báo cáo tài chính
- Lập các Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh liên
tục trừ trường hợp không thể cho rằng công ty sẽ tiếp tục hoạt động kinh
doanh.
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
Ban giám đốc công ty đảm bảo rằng các sổ sách kế toán được lưu giữ
để phản ánh tình hình tài chính của công ty, với mức độ trung thực, hợp lý
tại bất cứ thời điểm nào và bảo đảm rằng báo cáo tài chính tuân thủ các quy
định hiện hành của nhà nước. Đồng thời có trách nhiệm trong việc đảm bảo
an toàn tài sản của công ty và thực hiện các biện pháp này thích hợp để ngăn
chặn, pháp hiện các hành vi gian lận và sai sót. Không có sự kiện trọng yếu
nào xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính đòi hỏi phải được điều chỉnh hay
công bố trên Báo cáo tài chính.
Các giải trình bằng văn bản được đánh giá là các bằng chứng kiểm toán
có giá trị hơn các giải trình bằng lời nói. Các giải trình bằng văn bản được
thể hiện dưới các hình thức:
- Bản giải trình của Giám đốc;
- Thư của kiểm toán viên liệt kê ra tất cả những hiểu biết của mình về
các giải trình của Giám đốc và được Giám đốc xác nhận là đúng;
- Biên bản họp Hội đồng quản trị hoặc báo cáo tài chính đã được Giám
đốc ký duyệt.
Phục lục1
VÍ DỤ VỀ BẢN GIẢI TRÌNH CỦA GIÁM ĐỐC
Công ty ABC
(Địa chỉ, điện thoại,
Fax, ...)
Ngày ..... tháng ...... năm ......
Kính gửi: Ông/Bà .................................................................
Kiểm toán viên Công ty Kiểm toán ....................
Bản giải trình này được lập ra trong phạm vi công tác kiểm toán của
Ông (Bà) cho Báo cáo tài chính của công ty ABC, năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/X.
Chúng tôi chịu trách nhiệm lập và trình bày trung thực và hợp lý các
báo cáo tài chính của đơn vị phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
hành (hoặc được chấp nhận tại công văn số ..... ngày .... tháng .... năm ....
của....).
Trong phạm vi trách nhiệm và sự hiểu biết của mình, chúng tôi xác
nhận các giải trình sau đây :
Chúng tôi khẳng định là báo cáo tài chính đã được lập, trình bày
trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu và theo đúng chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp thuận) và các qui định có liên
quan.
Chúng tôi đã chuyển cho Ông (Bà) xem xét tất cả sổ sách kế toán,
các tài liệu, chứng từ liên quan và tất cả các biên bản họp Đại hội cổ đông,
Hội đồng quản trị, (gồm Biên bản họp ngày ... tháng ... năm... và ngày...
tháng ... năm...);
* Chúng tôi khẳng định là đã cung cấp toàn bộ các thông tin về các bên
có liên quan;
* Công ty chúng tôi đã tuân thủ tất cả các điều khoản quan trọng của
các hợp đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Không có bất
kỳ hành vi không tuân thủ nào liên quan đến các yêu cầu của các cơ quan có
thẩm quyền, có thể có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính;
* Các yếu tố sau đây đã được ghi nhận một cách đúng đắn và trong
trường hợp cần thiết các thông tin thích hợp đã được nêu ra trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính :
a) Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan;
b) Thua lỗ từ các hợp đồng mua và bán;
c) Thoả thuận và khả năng mua lại các tài sản đã được chuyển nhượng
trước đây;
d) Các tài sản được đem đi thế chấp.
* Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch hay dự tính nào có thể làm
sai lệch đáng kể số liệu kế toán hoặc cách phân loại tài sản và khoản nợ đã
được phản ánh trong báo cáo tài chính;
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
* Chúng tôi không có bất kỳ một kế hoạch nào nhằm ngừng sản xuất
một loại sản phẩm đang được sản xuất, cũng không có một kế hoạch hay dự
tính nào có thể dẫn đến tình trạng hàng tồn kho, ứ đọng hoặc lạc hậu; và
không có bất kỳ một khoản hàng tồn kho nào được hạch toán với giá trị cao
hơn giá trị thực hiện thuần;
* Công ty là chủ sở hữu tất cả các tài sản trên báo cáo tài chính và
không có bất kỳ một tài sản nào đang được cầm cố, thế chấp hoặc bị cầm
giữ, ngoại trừ những tài sản được nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo
tài chính;
* Tất cả các khoản nợ, cam kết vay và các khoản bảo lãnh của công ty
với bên thứ ba đã được công ty hạch toán hoặc giải trình trong phần thuyết
minh X.;
* Hiện tại Công ty không có bất kỳ sự kiện nào phát sinh sau ngày kết
thúc niên độ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính hoặc phải giải trình
trong phần thuyết minh;
* Vụ tranh chấp với công ty XYZ đã được giải quyết với khoản tiền là
XXX VNĐ, và đã được lập dự phòng trong báo cáo tài chính. Không có
khiếu nại trong bất kỳ một vụ tranh chấp nào đang bị khởi tố hoặc hiện nay
có thể dự đoán được;
* Chúng tôi đã hạch toán hoặc đã thuyết minh đầy đủ trong báo cáo tài
chính tất cả các kế hoạch về việc mua lại các cổ phiếu của chính công ty, các
nguồn vốn được dự trữ cho kế hoạch này, các khoản đảm bảo cũng như việc
chuyển đổi và các yêu cầu có liên quan khác.
Giám đốc (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị)
(Chữ ký, Họ và tên, đóng dấu)
* Cam kết giải trình về mối quan hệ của nhà quản lý với kiểm toán
viên
Tuỳ theo luật định và thực tiễn phát sinh cũng như nhu cầu giải quyết
vế mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể kiểm toán, loại cam kết này có thể
bao gồm các vấn đề độc lập, khách quan của giám đốc, của ban kiểm toán
nội bộ và kiểm toán viên bên ngoài.
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
+ Đối với Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện cuộc kiểm
toán theo nguyên tắc sau:
- Đang thực hiện công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính,
thực hiện kiểm toán nội bộ hoặc cung cấp dịch vụ định giá tài sản, tư vấn
quản lý, tư vấn tài chính cho đơn vị được kiểm toán hoặc đã thực hiện các
công việc trên trong năm trước;
- Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn vị được kiểm toán như góp vốn,
mua cổ phần;
- Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong Ban
lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
- Đơn vị được kiểm toán có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp
hoặc trái với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán hoặc trái với quy
định của pháp luật.
+ Mối quan hệ giữa xác nhận của nhà quản lý với kiểm toán viên
Trường hợp không có đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm
toán viên phải thu thập các giải trình bằng văn bản của Giám đốc đơn vị
được kiểm toán về những vấn đề xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính. Để hạn chế sự hiểu lầm giữa kiểm toán viên và Giám đốc đơn
vị, các giải trình bằng lời phải được Giám đốc xác nhận lại bằng văn bản.
Phụ lục số 01 đưa ra ví dụ về những vấn đề được thể hiện trong bản giải
trình của Giám đốc hoặc trong văn bản của kiểm toán viên yêu cầu Giám
đốc xác nhận.
Các vấn đề yêu cầu Giám đốc giải trình bằng văn bản được giới hạn
trong những vấn đề riêng lẻ, hoặc tổng hợp có ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính. Đối với những vấn đề xét thấy cần thiết, kiểm toán viên phải
thông báo với Giám đốc biết rõ ý kiến của mình về tính trọng yếu của vấn đề
cần phải giải trình.
Trong quá trình kiểm toán, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị
được kiểm toán gửi các bản giải trình tới kiểm toán viên và công ty kiểm
toán một cách tự nguyện hoặc do yêu cầu cụ thể của kiểm toán viên. Khi
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
những giải trình này có liên quan đến những vấn đề có ảnh hưởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải làm các công việc sau:
- Thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thông tin ở trong đơn vị hay
ngoài đơn vị để xác minh các giải trình của Giám đốc;
- Đánh giá sự hợp lý và nhất quán giữa bản giải trình của Giám đốc với
các bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được;
- Xác định mức độ hiểu biết các vấn đề đã được giải trình của người lập
giải trình.
Giải trình của Giám đốc không thể thay thế các bằng chứng kiểm toán
mà kiểm toán viên thu thập được. (Ví dụ: Giải trình của Giám đốc về khoản
phải trả không thể thay thế cho bằng chứng kiểm toán về khoản phải trả đó
như hoá đơn của người bán ). Việc kiểm toán viên không thu thập đầy đủ
bằng chứng kiểm toán thích hợp về một vấn đề ảnh hưởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính, trong khi có thể thu thập được các bằng chứng đó sẽ dẫn đến sự
giới hạn về phạm vi kiểm toán mặc dù vấn đề đó đã được Giám đốc giải trình.
Trong một số trường hợp, giải trình của Giám đốc là bằng chứng kiểm
toán duy nhất thu thập được (Ví dụ: Kiểm toán viên không phải thu thập các
bằng chứng khác để chứng minh cho chủ trương của Giám đốc thực hiện
một khoản đầu tư dài hạn nào đó...).
Kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân khi giải trình của Giám đốc
mâu thuẫn với bằng chứng kiểm toán khác và khi cần thiết thì phải xác minh
lại mức độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán và các giải trình của Giám đốc.
2.3. Quy trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
Chuẩn mực kiểm toán đã thừa nhận đòi hỏi quá trình lập kế hoạch đầy
đủ: Công việc phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý, nếu có, phải
được giám sát đúng đắn.
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
Việc lập kế hoạch để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và hiệu lực của
từng cuộc kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ có
giá trị làm căn cứ cho kế luận kiểm toán đối với báo cáo tài chính. Hạ thấp
chi phí của cuộc kiểm toán tạo cho công ty sức cạnh tranh và do đó dữ được
khách hàng nếu công ty đã có danh tiếng vì thực hiện công việc có chất
lượng. Cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo ba giai đoạn sau
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
thực hiện kế hoạch kiểm toán
Hoàn thành kế hoạch & công bố BC kiểm toán
2.3.1.Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch, thu thập thông tin cơ bản về khách hàng, thu thập
thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, đánh giá trọng yếu và rủi
ro, tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát, khai triển
một kế hoạch kiểm toán toàn bộ và chương trình kiểm toán. việc triển khai
như trên sẽ giúp kiểm toán viên có một kế hoạch kiểm toán toàn bộ, một
trương trình kiểm toán hiệu quả và hiệu lực.
a. Lập kế hoạch chung: Đây là quá trình thu thập thông tin ban đầu của kiểm
toán đối với khách hàng, nhằm tiếp cận tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
đánh giá khả năng phục vụ khách hàng. Có nên chấp nhận hoặc tiếp tục thực
hiện kiểm toán cho khách hàng hay không, việc đánh giá các lý do của
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
khách hàng đối với cuộc kiểm toán, việc lưa chọn đội ngũ nhân viên kiểm
toán, và việc ký kết một thư hợp đồng:
* Đối với khách hàng cũ công ty kiểm toán cần đánh giá số khách hàng
hiện có hàng năm để xác định liệu có những lý do nào để không tiếp tục thực
hiện kiểm toán nữa hay không, Xem xét thu lao, xác định liệu khách hàng có
tính thiếu tính liêm chính cơ bản hay không để từ đó xem xét tới khả năng
không còn là khách hàng nữa
* Đối với khách hàng mới: Trước khi chấp nhận một khách hàng mới,
tất cả các công ty kiểm toán cân điều tra về công ty khách để xác định khả
năng chấp nhận nó. Các công ty kiểm toán có thể đánh giá vị trí tương lai
của công ty khách hàng trên thị trường, xem xét các mặt về tài chính (trạng
thái ổn định), quan trọng nhất là xem xét được mối quan hệ của công ty
khách hàng đối với công ty kiểm toán trước kia (lý do tìm công ty kiểm toán
mới...)
Khi công ty kiểm toán chấp nhận nhận hoặc tiếp tục kiểm toán cho
khách hàng, Công ty kiểm toán cần phân bổ đội ngũ nhân viên cho thích hợp
với hợp đồng và thoả mản các chuẩn mực kiểm toán đã được thừa nhận
nhằm tạo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán. Quá trình kiểm tra sẽ được thực
hiện bởi một hoặc nhiều người đã được đào tạo nghiệp vụ đầy đủ và thành
thạo như một kiểm toán viên. Sau khi đánh giá năng lực phục vụ khách hàng
công ty kiểm toán cần phải đạt được một thư hợp đồng với khách hàng nhằm
viết ra các điều kiện để giảm thiểu tối đa sự hiểu lầm.
b. thu thập thông tin cơ sơ
Việc thu thập các thông tin về công việc kinh doanh của khách hàng và
kiến thức về các mặt hoạt động của công ty là cần thiết cho việc thực hiện
kiểm toán đầy đủ. Các thông tin này chủ yếu thu thập ở các văn phòng của
công ty khách hàng nhưng cũng có thể thu thập từ bên thứ ba như: Từ tổng
cục thống kê, ngân hàng… việc thu thập này là cơ sở đánh giá đầu tiên đối
với khách hàng nên đối những khách hàng mới nó rất quan trọng. Sự thu
thập thông tin có thể được trình bày như sau:
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
* Thu thập kiến thức về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách
hàng:
- Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan;
- Thị trường và cạnh tranh;
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay theo thời vụ);
- Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh;
- Rủi ro kinh doanh (Ví dụ: Công nghệ cao, thị hiếu của thị trường,
cạnh tranh,...);
- Sự thu hẹp hay mở rộng quy mô kinh doanh;
- Các điều kiện bất lợi (Ví dụ: Cung, cầu tăng hoặc giảm, chiến tranh,
giá cả,...);
- Các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh
doanh hàng năm;
- Chuẩn mực, chế độ kế toán và các vấn đề liên quan;
- Các quy định pháp luật và các chính sách, chế độ cụ thể có liên quan;
- Các nguồn cung cấp (Ví dụ: Hàng hóa, dịch vụ, lao động,...) và giá cả.
Tình hình kinh doanh của đơn vị
(Sản phẩm, thị trường, các nhà cung cấp, chi phí, các hoạt động nghiệp
vụ)
- Đặc điểm và qui mô hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng;
- Các vấn đề về nhân lực (Ví dụ: Số lượng, chất lượng lao động, sự
phân bố nhân lực, nguồn cung cấp, mức lương, quy chế nhân viên, thoả ước
lao động tập thể và công đoàn, việc thực hiện chế độ hưu trí và quy định của
Chính phủ về lao động,...);
- Sản phẩm, dịch vụ và thị trường (Ví dụ: Các khách hàng và hợp đồng
chính, các điều khoản về thanh toán, tỷ lệ lợi nhuận gộp, phần thị trường
chiếm lĩnh, các đối thủ cạnh tranh, xuất khẩu, các chính sách giá cả, danh
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
tiếng các mặt hàng, bảo hành, đơn đặt hàng, xu hướng, chiến lược và mục
tiêu tiếp thị, quy trình sản xuất,...);
- Các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ quan trọng (Ví dụ: Các hợp
đồng dài hạn, mức độ ổn định của nhà cung cấp, các điều kiện thanh toán,
các hình thức nhập khẩu, các hình thức cung ứng,...);
- Hàng tồn kho (Ví dụ: Địa điểm, số lượng, chất lượng, quy cách,...);
- Lợi thế thương mại, quyền sử dụng nhãn hiệu, bằng phát minh sáng
chế...;
- Các khoản chi phí quan trọng;
- Nghiên cứu và phát triển;
- Các tài sản, công nợ, nghiệp vụ bằng ngoại tệ và các nghiệp vụ bảo
hiểm rủi ro hối đoái;
- Luật pháp và các quy định có ảnh hưởng lớn đến đơn vị được kiểm
toán;
- Các hệ thống thông tin quản lý (Tình trạng hiện tại, dự kiến thay
đổi, ...);
- Cơ cấu nợ vay, các điều khoản thu hẹp và giới hạn nợ.
Khả năng tài chính
(Các nhân tố liên quan đến tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của
đơn vị được kiểm toán)
- Các tỷ suất quan trọng và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh;
- Xu hướng biến động của kết quả tài chính.
* Ngoài ra kiểm toán viên có thể thu thập qua nhận diện các thành phần
liên quan và tham khảo qua các đánh giá nhu cầu chuyên gia bên ngoài:
- Trao đổi với kiểm toán viên khác và với các nhà tư vấn đã cung cấp
dịch vụ cho đơn vị được kiểm toán hoặc hoạt động trong cùng lĩnh vực với
đơn vị được kiểm toán;
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
- Trao đổi với chuyên gia, đối tượng bên ngoài có hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán (Ví dụ: Chuyên gia kinh tế, cơ quan cấp trên, khách hàng,
nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh...);
- Tham khảo các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị
được kiểm toán (Ví dụ: Số liệu thống kê của Chính phủ, báo chí chuyên
ngành, thông tin của ngân hàng, thông tin của thị trường chứng khoán...);
c. Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc
công ty, những thông tin này cung cấp cho kiểm toán viên nhận định được
các quy trình mang tính pháp lý ảnh hưởng tới các mặt hoạt động kinh doanh
của công ty. Sự hiểu biết sớm các chứng từ có tính pháp lý và sổ sách này
giúp cho kiểm toán viên có khả năng thuyết minh bằng chứng liên quan
trong suốt hợp đồng và đảm bảo có sự tiết lộ đúng đắn trên báo cáo tài
chính:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: việc nghiên cứu này giúp kiểm
toán viên nắm được về quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh
vực kinh doanh hợp pháp của đơn vị cung như cơ cấu, tổ chức… như:
Hội đồng quản trị:
+ Số lượng uỷ viên và thành phần, Uy tín và kinh nghiệm của từng cá
nhân
+ Tính độc lập đối với Giám đốc và kiểm soát hoạt động của Giám đốc;
+ Các cuộc họp định kỳ;
+ Sự tồn tại và phạm vi hoạt động của Ban kiểm soát;
+ Sự tồn tại và tác động của quy chế hoạt động của đơn vị;
+ Những thay đổi về các cố vấn chuyên môn (nếu có).
- Giám đốc (người đứng đầu) và bộ máy điều hành:
+ Thay đổi nhân sự (Ví dụ: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng,...);
+ Kinh nghiệm và uy tín;
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
+ Thu nhập;
+ Các cán bộ tài chính chủ chốt và vị trí của họ trong đơn vị;
+ Kế toán trưởng và nhân viên kế toán;
+ Các chế độ khuyến khích vật chất, khen thưởng, kỷ luật;
+ Sử dụng các ước tính kế toán và dự toán;
+ Phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong bộ máy điều hành;
+ Áp lực đối với Giám đốc (hoặc người đứng đầu);
+ Các hệ thống thông tin quản lý.
- Loại hình doanh nghiệp ( Ví dụ: Nhà nước, tập thể, tư nhân, cổ phần,
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...);
- Lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh;
- Thời hạn được phép hoạt động;
- Các chủ sở hữu vốn và các bên liên quan (Ví dụ: Trong nước, ngoài
nước, uy tín và kinh nghiệm, ...);
- Cơ cấu vốn (những thay đổi gần đây hay dự kiến trong tương lai, ...);
- Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất, kinh doanh;
- Phạm vi hoạt động;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh chính và các chi nhánh, đại lý;
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý;
- Các mục tiêu quản lý và kế hoạch chiến lược;
- Thu hẹp hay mở rộng hoạt động kinh doanh (đã lên kế hoạch hay đã
thực hiện gần đây);
- Các nguồn và biện pháp tài chính;
- Chức năng và chất lượng hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ
(nếu có);
Các báo cáo tài chính, các báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra
của năm hiện hành hay trong vài năm trước: cung cấp thông tin về tình hình
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
tài chính và kết qủa hoạt động kinh của đơn vị, gúp cho kiểm toán viên có
một cái nhìn tông thể về các vấn đề, nó là tài liệu quan trọng nhất trong một
cuộc kiểm toán. Nó có thể chịu tác động của các nhân t ố li ên quan:
Môi trường lập báo cáo
(Các tác động khách quan có ảnh hưởng đến Giám đốc (hoặc người
đứng đầu) đơn vị trong việc lập các báo cáo tài chính)
Yếu tố luật pháp
- Môi trường và các quy định pháp luật;
- Các chính sách tài chính và chính sách thuế ;
- Các yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán;
- Những người sử dụng báo cáo tài chính
Biên bản các cuộc họp: Đây là tài liêu chính thức về các cuộc họp của
hội đồng quản trị và các cổ đông. Chúng tóm lược về những vấn đề quan
trọng nhất đã được thảo luận và quyết định chính thức trong các cuộc họp.
Nếu kiểm toán viên bỏ qua không xem xét tới các biên bản này, kiểm toán
viên có thể bỏ qua thông tin cần thiểt để xác định xem tài liệu báo cáo có
trung thực hay không. Các biên bản này thường chứa đựng nhưng thông tin
quan trọng như:
- Quá trình tuyên bố về cổ tức
- Quá trình cho phép phê chuẩn mức đền bù cho các uỷ viên
- Quá trình chấp nhận các hợp đồng hay các thoả hiệp
- Quá trình cho phép mua bất động sản
- Quá trình phê chuẩn sát nhập
- Quá trình cho phép các khoản cho vay dài han
- Quá trình phê chuẩn đối với các chứng khoán
- Quá trình cho phép các cá nhân được ký chi phiếu
- Báo cáo về sự tiếp diễn của cac quá trình hoạt động
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
Các hợp đồng cam kết: Trong quá trình xem xét các hợp đồng, sự quan
tâm hàng đầu phải được tập trung vào bất kỳ khía cạnh nào của hợp đồng
pháp lý có ảnh hưởng tới sự tiết lộ về mặt tài chính. Ảnh hưởng tiềm ẩn của
một hợp đồng đến báo cáo tài chính tự nhiên sẽ phụ thuộc vào măt bản chất
của nó. Các hợp đồng và cam kết quan trọng như: hợp đồng bán, mua hàng
hoá…..
d. Đánh giá tính trọng yếu và rủi do
Trọng yếu là khái niệm tầm cỡ và bản chất của các sai phạm của các
thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể
nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ
rút ra sai lầm.
Mục tiêu của kiểm toán tài chính là khẳng định báo cáo tài chính được
trình bày trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu . Kiểm toán viên phải ước
lượng sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Sự phán xét
này không cần phải định lượng nhưng thường phải làm. Đó là sự phán xét có
tính nghiệp vụ có thể thay đổi quá trình kiểm toán khi các tình huống thay
đổi.
Ước lượng về tính trọng yếu là lượng tối đa mà kiểm toán viên tin rằng
ở mức độ đó các Báo cáo tài chính có thể sai lệch nhưng vẩn chưa ảnh
hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính. Ước lượng này
là một trong những quyết định quan trọng nhất mà kiểm toán phải đòi. Sau
khi ước tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính kiểm toán viên phải
phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên báo cáo tài chính. Các yếu
tố ảnh hưởng tới sự phán xét:
- Trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối
- Nhu cầu đối với cơ sở đánh giá tính trọng yếu
- Các yếu tố chất lượng cũng ảnh hưởng tới trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: Rủi ro kiểm toán là rủi
ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét không thích
hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán cộng những sai sót trọng yếu.
Mô hình tính rủi do kiểm toán do Alvin-arenns xây dựng:
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
DAR = IR x CR x DR
Rủi ro tiềm tàng (IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng
yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm
soát nội bộ.
Rủi ro kiểm soát (CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa
hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán
không phát hiện được.
Đánh giá rủi ro kiểm toán (DAR): Là việc kiểm toán viên và công ty
kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp,
bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi
ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và trước khi thực hiện
kiểm toán.
Trong quá trình tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên luôn
phải xét đoán, đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán có thể chấp nhân được với
tổng thể báo cáo tài chính và đối với từng khoản mục và phần hành cụ thể.
Như vậy rủi ro và trọng yếu có mối liên hệ ngược chiều nhau, nếu mức
độ trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lai. Kiểm
toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp, như: khi lập
kế hoạch kiểm toán, nếu kiểm toán viên xác định mức trọng yếu có thể chấp
nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này kiểm toán
viên có thể:
- Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc
thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro
kiểm soát; hoặc
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44
Chuyên đề thực tập
- Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi
của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.
Kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán của kiểm toán viên
ở thời điểm lập kế hoạch kiểm toán ban đầu có thể khác với kết quả đánh giá
ở các thời điểm khác nhau trong quá trình kiểm toán. Sự khác nhau này là do
sự thay đổi tình hình thực tế hoặc sự thay đổi về sự hiểu biết của kiểm toán
viên về đơn vị được kiểm toán dựa trên kết quả kiểm toán đã thu thập được,
như: trường hợp lập kế hoạch kiểm toán trước khi kết thúc năm tài chính,
kiểm toán viên đã đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán căn cứ trên dự
tính trước kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu
tình hình tài chính thực tế và kết quả hoạt động của doanh nghiệp có sự khác
biệt đáng kể so với dự tính, thì việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm
toán sẽ có thay đổi. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán
viên thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với
mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tăng khả năng phát hiện
sai sót.
e. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống chính sách và thủ tục nhằm đảm bảo bốn mục tiêu sau: Bảo vệ
tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực
hiện các chế độ pháp lý, và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát.
Trong phạm vi kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên chủ yếu
quan tâm đến các chính sách, thủ tục của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm
soát nội bộ có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Việc tìm
hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm
toán và việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ giúp cho kiểm
toán viên:
- Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng
yếu có thể tồn tại trong báo cáo tài chính;
- Xem xét những nhân tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu;
SV: Trương Khánh Hưng Kiểm toán 44