Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Marketing online tại Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 58 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................1
BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT..................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE.......................................................................................6
3.1.1.Chi phí tính theo thời gian đăng - CPD (Cost per Duration)................................................................13
3.1.2.Chi phí tính theo sự ấn tượng - CPM (Cost per Impression)...............................................................14
3.1.3.Chi phí tính theo số lượt click - CPC (Cost per Click hay PPC Pay per Click)........................................15
3.1.4.Chi phí tính theo mỗi hành động - CPA (Cost per Action hay PPA Pay per Click)................................16
3.1.5.Một số hình thức khác........................................................................................................................16
3.2.1.Bước thứ nhất: tìm kiếm nguồn tài nguyên Email khách hàng...........................................................22
3.2.2.Bước thứ hai: Kiểm tra về tình trạng hoạt động của các Email truy xuất được..................................24
3.2.3.Bước thứ ba: Sử dụng Hệ thống gửi Email.........................................................................................25
3.6.1.Báo mạng và các diễn đàn..................................................................................................................34
3.6.2.Tổ chức đăng kí sự kiện trực tuyến....................................................................................................36
Chương II: Thực trạng ứng dụng Marketing online tại Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt......42
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất
Việt..............................................................................................................................................................50

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.
Sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt
2.
Hình ảnh
Hình 1: Vị tr CPD trên Website
Hình 2: Minh họa hình thức CPM
Hình 3: Vị trí các CPC trên Website


Hình 4: Quảng cáo bằng Pop-up
Hình 5 : Tình hình xem video trực tuyến của một số nước Châu Á
Hình 6: Minh họa về quảng cáo tự nhiên - trang Venture eat cung cấp
quảng cáo xen kẽ giữa các bài viết và được đánh dấu bằng “Sponsored
Post”
Hình 7: Bảng báo giá Email-marketing của một DN cung cấp
Hình 8: Tìm kiếm Email bằng phần mềm Fast Email Extractor
Hình 9: Kiểm tra tình trạng hoạt động của Email
Hình 10: Kết quả gửi Email ở một Hệ thống
Hình 11: Vị trí nổi bật khi sử dụng các công cụ SEO và SEM
Hình 12: Các hoạt động trực tuyến của người sử dụng Internet
Hình 13: Sự tăng trưởng của người dùng Facebook tại Việt Nam
Hình 14: Chiến dịch Marketing của các DN ở Diễn đàn
Hình 15: Các nhà sách thu đăng tin bài trên Vnexpress
Hình 16 : Hình thức mua từ khóa trên google adword của Sàn Đất Việt
Hình 17: Group Bất Động Sản Mường Thanh
Hình 18: Fanpage của Sàn Đất Việt
Hình 19: Website của Sàn Đất ViệtHình 20: Website của Sàn Bất động
sản Đại Long

2


BẢNG CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Thuật ngữ viết tắt

Viết tắt

Doanh nghiệp


DN

Mạng Xã Hội

MXH

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài:
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học trong thập niên qua. Đặc biệt là
công nghệ thông tin đã làm cho nền kinh tế sôi động và phức tạp hơn bao giờ hết.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và lựa chọn
phương pháp kinh doanh sao cho phù hợp nhất, tiết kiệm nhất và mang lại hiệu quả
cao.
Tại Việt Nam theo báo cáo về tình hình Internet tại khu vực Đông Nam Á
tính đến cuối tháng 7/2013 của hãng nghiên cứu thị trường comScore, với 16,1 triệu
người dùng Internet hàng tháng, Việt Nam là quốc gia có dân số trực tuyến lớn nhất
tại khu vực ASEAN. Và Tỷ lệ dân số truy cập internet là 34 triệu người, chiếm
khoảng 36% theo công bố mới nhất từ Cục Thương mại điện tử và công nghệ thông
tin. Và trong vòng vài năm trở lại đây, Việt Nam là một quốc gia phát triển nhanh
nhất về internet trên thế giới. Với sự phát triển của internet đã kéo theo sự phát triển
của rất nhiều hoạt động của doanh nghiệp trên internet, trong đó không kể đến các
hoạt động marketing online với nhiều hình thức ngày càng đa dạng. Và marketing
online tại Việt Nam đã trở thành sự lựa chọn của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong những năm gần đây thị trường Bất động sản gặp nhiều khó khăn,
khách hàng ngày càng ít đi và rất nhiều công ty môi giới đã bị phá sản do không tìm

thấy khách hàng. Vì mục tiêu sống còn Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất
Việt áp dụng Marketing online vào việc kinh doanh của mình nhưng nó đang còn
nằm ở mức sơ khai. Cùng với mục tiêu đó các Công ty muốn phát triển thì càng
phải đẩy mạnh hoạt động Marketing online của mình để tìm kiếm khách hàng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài : “Marketing online tại Công ty
Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt”
2.
Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích đánh giá việc áp dụng Marketing online tại Công ty Cổ phần
Tư vấn Bất động sản Đất Việt



Đề suất một số giải pháp phát triển cho việc ứng dụng Marketing

online tại Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu
4


-

Tìm hiểu những cơ sở lý luận về Marketing online: Các khái niệm và

những điều kiện để thực hiện Marketing online
Tìm hiểu thực trạng Marketing online tại Công ty Cổ phần Tư vấn Bất
động sản Đất Việt
Đánh giá ứng dụng Marketing online tại Công ty Cổ phần Tư vấn Bất

động sản Đất Việt
Đưa ra những giải pháp để phát triển Marketing online tại Công ty Cổ
phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt hiệu quả hơn nữa
4.
Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là những hoạt động Marketing online tại Công
ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt



Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp như phân tích

thống kê, thu thập số liệu phân tích - so sánh, đánh giá – dự báo, tổng hợp để làm rõ
vấn đề cần nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hoạt động Marketing online
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt trong giai đoạn hiện nay
5.
Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về Marketing online
Chương II: Thực trạng ứng dụng Marketing online tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Bất động sản Đất Việt
Chương III: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công
ty Cổ phần Tư vấn Bất động sản Đất Việt

5



Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE
I.
Khái niệm về Marketing online
1.
Các định nghĩa
1.1 Marketing
Theo một số tài liệu, lý thuyết Marketing xuất hiện lần đầu tiên tại Mỹ vào
những năm đầu thế kỷ XX, những bài giảng đầu tiên về môn học Marketing được
thực hiện tại các trường đại học của Mỹ, sau đó lan dần sang các trường đaih học
khác và dần trở thành phổ biến ở hầu khắp các nước có nền kinh tế thị trường. Bắt
đầu là những bài giảng, sau đó Marketing đã được đưa vào từ điển tiếng Anh năm
1944, và như thế, ngôn ngữ có thêm thuật ngữ mới, khoa học có thêm một lĩnh vực
mới.
Về nguồn gốc của tên gọi, Marketing có gốc từ tiếng Anh Market, có thể dịch
sang tiếng Việt là cái chợ hay thị trường. Market với nghĩa hẹp là "cái chợ" là nơi
gặp gỡ giữa người mua và người bán, là địa điểm để trao đổi hàng hóa thường được
hiểu là hàng tiêu dùng thông thường. Marketing với nghĩa rộng là "thị trường" là
nơi thực hiện khâu lưu thông hàng hóa, không tách rời của quá trình tái sản xuất
(bao gồm sản xuất lưu thông và tiêu dùng) là nơi diễn ra hoạt động mua bán trao đổi
sản phẩm hàng hóa nói chung.
Cho tới nay, thuật ngữ này đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Hiện nay, trong các tác phẩm về Marketing trên thế giới có đến hơn 2000 định
nghĩa khác nhau về Marketing. Tuy nhiên những định nghĩa này có những nét
chung về bản chất và điều thú vị là chưa có định nghĩa nào được coi là duy nhất
đúng, bởi l các tác giả của các định nghĩa về Marketing đều có quan điểm riêng của
mình.
Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) năm 1960 đã đưa ra khái niệm Marketing
như sau: “Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp
đến dòng vận chuyển hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng”. (Trường
Đại học Ngoại Thương 2007). Rõ ràng định nghĩa này còn chịu ảnh hưởng của tư

tưởng của Marketing cổ điển, cho rằng Marketing là nỗ lực nhằm bán cái mà mình

6


đã sản xuất ra mà chưa thể hiện được tư tưởng làm sao để cái mình sản xuất ra sẽ
bán được.
Còn Philip Kotler, một tác giả nổi tiếng trên thế giới về Marketing lại đưa ra
định nghĩa như sau: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa
mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”. (Philip Kotler,
1999). Cách định nghĩa này được nhiều nhà học giả nhận định, là một trong
nhữngđịnh nghĩa ngắn gọn và dễ hiểu nhất về Marketing mà vẫn trọn vẹn được bản
chất của Marketing là hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Từ những định nghĩa trên đây ta có thể thấy rằng thuật ngữ Marketing được
diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng những định nghĩa này đều phản ánh một
tư tưởng cốt lõi nhất của Marketing là hướng tới thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng.
1.2 Marketing online

Khái niệm 1:
P. Kotler: “Quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến
đối với sản phấm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và internet”.

Khái niệm 2:
Marketing online bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử ( Nguồn: Joel
Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000).

Khái niệm 3:
Tiếp thị điện tử ( e marketing) là cách thức tiếp thị vận dụng các tính năng
của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay

dịch vụ đến thị trường tiêu thụ.
Trên đây ta có thể dễ dàng nhận thấy một điều rằng, có rất nhiều định nghĩa
khác nhau về MARKETING ONLINE; tuy nhiên cũng phải nhận ra các định nghĩa
đều thống nhất với nhau ở một điểm: Marketing online là một bộ phận của
Marketing, cụ thể hơn nữa, Marketing online là việc tiến hành hoạt động marketing
thông qua môi trường Internet. Marketing online mang trong mình những đặc điểm
của một hoạt động marketing truyền thống, đó là cùng hướng tới một mục đích là
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ cho nhà cung cấp. Bên cạnh đó,

7


Marketing online cũng có những nguyên tắc tạo nên nét riêng của nó. Sau đây xin
liệt kê ra một số nguyên tắc như vậy
Nguyên tắc ngõ cụt: Nguyên tắc này ngụ ý thiết lập một website cũng giống
như xây dựng một cửa hàng trên một ngõ cụt. Nếu chúng ta muốn có người đến
mua hàng, chúng ta phải cho họ có một lý do để ghé thăm. Rất nhiều các dot com,
website hiện nay cả ở Việt Nam và trên thế giới được xây dựng theo kiểu “cứ làm
đi, rồi sẽ có người đến thăm” điều này là sai lầm, đặc biệt là kinh doanh trên mạng.
Nhưng tại sao vẫn có nhiều người đi theo lối mòn này vậy. Đó hẳn là vì Microsoft
Frontpage hứa với người ta rằng “bạn sẽ có một website trông hết sức chuyên
nghiệp”. Có lẽ website đẹp nhất thế giới hẳn là phí phạm trừ khi người ta ngưỡng
mộ nó đến mức phải mua hàng trên đó. Đó cũng là lý do vì sao hầu hết những người
thợ thủ công khéo léo nhất, một mình đều không thể trở thành triệu phú. Họ tạo ra
những sản phẩm tuyệt vời nhất nhưng lại không thể marketing sản phẩm của mình.
Vậy thì trước khi xây dựng website cho doanh nghiệp, chúng ta cần đặt câu
hỏi trước làm thế nào để khách hàng truy cập vào website thường xuyên. Một cách
thông thường, kế hoạch marketing phải như sau:



Quảng bá 2 tháng qua banner để tăng nhận thức người dùng về tên tuổi.



Đăng ký lên các search engine.



Đăng ký liên kết vào các danh bạ.



Thiết lập các bản tin định kỳ nhằm thiết lập quan hệ thường xuyên với

khách hàng.
Rất nhiều website hiện nay rất đẹp nhưng chẳng có gì làm khách đến thăm
phải ghi nhớ vào bookmark cho họ cả. Nhiều website thay vì tuyên bố “hãy liên kết
đến chúng tôi bới chúng tôi đưa ra những dịch vụ hữu ích” thì lại nói “hãy liên kết
với chúng tôi bởi chúng tôi rất tuyệt vời”.
Nguyên tắc cho và bán: Một trong những thứ được coi là văn hóa của
internet là “miễn phí”. Nguyên tắc cho và bán nói rằng hãy thu hút khách bằng cách
hãy cho họ một số thứ miễn phí và bán 1 số dịch vụ gia tăng. Những cửa hàng

8


truyền thống thường có những biểu ngữ như “ miễn phí cho 50 khách hàng đầu
tiên” và rồi họ bán một số sản phẩm khác.
Nguyên tắc sự tin tưởng: Thông thường một sản phẩm được coi là tính cạnh
tranh cao khi giá cả hợp lý và chất lượng được đảm bảo. Trên internet, rào cản lớn

nhất là sự tin tưởng. Sự tin tưởng của một thương hiệu trên các cửa hàng truyền
thống được thiết lập bằng các chương trình quảng cáo trên nhiều phương tiện khác
nhau. Tuy vậy, nếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh nghiệp không thể trang
trải được những chương trình như vậy. Nếu là một cửa hàng truyền thống, thông
qua tương tác giữa nhân viên và khách hàng, sự tin tưởng cũng có thể được thiết
lập. Với một website thương mại, bạn hãy thiết lập sự tin tưởng bằng cách công bố
chính sách rõ ràng về việc giao hàng, trả hàng và bảo hành đầy đủ. Xây dựng một
website có navigation hợp lý, bảo mật được công nhận.
Nguyên tắc của kéo và đẩy: Nguyên tắc này cho bạn biết bạn hãy kéo mọi
người đến website của bạn bằng một nội dung hấp dẫn và hãy đẩy những thông tin
có chất lượng cao đến một cách thường xuyên qua e-mail. Mọi hình thức kinh
doanh đều không thể tồn tại với chỉ bán hàng có một lần. Chi phí để có được một
khách hàng là rất cao nếu chỉ bán hàng cho họ có một lần. Đây là lý do mà nguyên
tắc kéo và đẩy là hết sức quan trọng. Khi thu thập và gửi e-mail cho khách hàng,
hãy nhớ hai điều: một là bạn sẽ gửi cho họ một điều gì đáng giá, hai là bạn hãy giữ
bí mật về e-mail của khách hàng.


Nguyên tắc của thị trường mục tiêu: Những hãng lớn như Amazon,

Wal-Mart có khả năng phát triển những mảng thị trường lớn bởi họ có tiềm lực về
tài chính. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thương mại điện tử thành công bởi
tìm kiếm được những mảnh thị trường nhỏ chưa được thỏa mãn và đáp ứng xuất sắc
được những nhu cầu đó.“ Theo năm nguyên tắc internet marketing, nguồn:
/>
9


Tất cả những nguyên tắc trên đều hết sức quan trọng, không có nguyên tắc
nào quan trọng hơn nguyên tắc nào. Nếu bạn biết cách kết hợp những nguyên tắc

trên thì bạn sẽ thành công trong kinh doanh mạng.
2.
Bản chất của Marketing online
2.1 Bản chất Marketing online
Marketing online ra đời dựa trên sự ứng dụng phương tiện Internet, do đó
môi trường tiến hành hoạt động Marketing cũng biến đổi theo: đó là môi trường
Internet. Nếu trong Marketing truyền thống, các giao dịch sẽ trở nên khó khăn và
thậm chí không thể thực hiện được do sự khác biệt về không gian, thời gian và thậm
chí là văn hóa, tập quán thương mại… Nhưng trong môi trường Internet, những trở
ngại trên đều được loại bỏ và hoạt động thương mại cũng như hoạt động marketing
diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết.
Marketing online có những bước tiến dài so với Marketing truyền thống trong
việc sử dụng các phương tiện điện tử và Internet để tiến hành hoạt động marketing.
Nếu Marketing truyền thống sử dụng nhiều các phương tiện như báo tạp chí, tờ rơi
khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn thì Marketing online chỉ sử
dụng chủ yếu một loại phương tiện đó là Internet. Hầu hết mọi hoạt động của
Marketing online như nghiên cứu thị trường, quảng cáo, trưng bày sản phẩm, phân
phối, hỗ trợ sau bán hàng đều có thể thực hiện được trên môi trường mạng. Rõ ràng,
bản chất Marketing online trong thời đại Internet mang trong mình những đặc điểm
khác với Marketing truyền thống, những giải pháp, nhu cầu, thị hiếu, thị trường
được nghiên cứu hoàn toàn trong môi trường mạng Internet – một môi trường ảo
cho sự tăng trưởng thật của công ty.
Song dù hoạt động trong môi trường nào, Marketing online vẫn giữ nguyên
bản chất của Marketing truyền thống là một hệ thống các hoạt động kinh tế - là tổng
thể các giải pháp của một Công ty trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục
tiêu của mình; là sự tác động tương hỗ hai mặt của một quá trình thống nhất. Một
mặt, nghiên cứu thận trọng, toàn diện nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng định
hướng
2.2



Sự khác biệt giữa Marketing online với Marketing truyền thống
Công cụ sử dụng:
10


Trong Marketing truyền thống, các hoạt động Marketing như nghiên cứu thị
trường, phân phối sản phẩm, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh được thực hiện thông qua
các phương tiện chủ yếu như: điện thoại, fax, truyền hình, tờ rơi báo tạp chí, các
cửa hàng bán buôn và bán lẻ… Những phương tiện này phần lớn chỉ thực hiện được
khả năng tương tác một chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng, do đó sự phối hợp
giữa các hoạt động Marketing thường mất nhiều thời gian và chi phí.
Internet ra đời kéo theo sự phát triển của thương mại trực tuyến, Marketing
cũng diễn ra trong môi trường mới: môi trường Internet. Chỉ cần có một máy tính
nối mạng, doanh nghiệp có thể thực hiện được hầu hết các hoạt động của Marketing
như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo,
thu thập ý kiến phản hồi từ người tiêu dùng… Ngay cả với hoạt động phân phối,
doanh nghiệp cũng có thể thực hiện được thông qua mạng Internet đối với những
sản phẩm số hóa như sách điện tử, các phần mềm âm nhạc, trò chơi online…
Có thể nói, sự ra đời của mạng Internet đã làm thay đổi căn bản phương thức
tiến hành hoạt động Marketing.

Khả năng thâm nhập thị trường toàn cầu:
Với Marketing truyền thống, việc các doanh nghiệp bắt đầu quảng cáo, đặt
chân lên thị trường nướcũngoài cần lên kế hoạch trước đó rất lâu, và việc thực hiên
nó mất hàng tháng trời, chưa kể thông tin về thị trường đó ít ỏi, gây không ít khó
khăn khi đưa ra quyết định. Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt
động Marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới – điều mà
các phương tiện marketing truyền thống khác không thể làm được.
Lúc này đây vị trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng, thông qua

mạng Internet, hoạt động marketing có thể tiến hành mọi lúc mọi nơi. Internet đã rút
ngắn khoảng cách, xóa bỏ mọi rào cản về không gian và thời gian. Các đối tác có
thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không còn quá quan tâm tới việc đối tác
ở gần hay xa. Điều này cho phép người mua và người bán bỏ qua những khâu trung
gian truyền thống. Khái niệm thời gian chết không còn nữa vì Marketing online có
khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm vượt qua được sự khác biệt về múi
giờ, và khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần. Thị trường
trong Marketing online là thị trường toàn cầu, mở ra cho doanh nghiệp vô vàn cơ
hội mới để tiếp cận với một thị trường rộng lớn chưa từng có trước đây.
11



Có tính tương tác:
Trong Marketing truyền thống, sự tương tác giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng chủ yếu là sự tương tác một chiều, tức là người bán cung cấp sản phẩm và
thông tin cần thiết về sản phẩm đến người tiêu dùng mà ít thu được thông tin phản
hồi từ phía họ.
Vì không có được mối quan hệ trực tiếp với khách hàng nên thông tin phản
hồi mà doanh nghiệp có được cũng thường kém chính xác và không đầy đủ, hoặc có
đầy đủ thì cũng không đảm bảo về mặt thời gian.
Còn trong Marketing online, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin đã
cung cấp cho doanh nghiệp những công cụ hiệu quả trong việc tiến hành hoạt động
tương tác với khách hàng điển hình là thư điện tử, hộp thư trả lời tự động, hệ thống
quản trị quan hệ khách hàng (CRM) hay truyền hình tương tác. Thông qua các công
cụ này, doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những thông tin về sản phẩm, thông
tin về các chiến dịch giảm giá hay khuyến mại; ngược lại, khách hàng sẽ đặt hàng
hay đưa ra kiến của mình về sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Nhờ các công cụ
này mà doanh nghiệp nhận được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng một
cách nhanh chóng. Cũng nhờ tính tương tác này mà doanh nghiệp có thể đánh giá

được hiệu quả của chiến lược Marketing của mình, từ đó có những điều chính phù
hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Có khả năng cá biệt hóa
Vẫn là bài toán về khoảng cách địa lý, với các phương tiện Marketing truyền
thống doanh nghiệp khó có thể tiếp cận với từng cá nhân để đáp ứng nhu cầu của họ
mà chỉ có thể tiếp thị tới số đông nằm trong phân khúc thị trường của mình.
Tuy nhiên trong Marketing online, doanh nghiệp có thể tiếp cận được từng cá
nhân, nắm bắt được những nhu cầu và sở thích riêng của từng người.
3.
Các hình thức Marketing online
3.1 Quảng cáo trực tuyến
Cuộc cách mạng trong công nghệ Internet (Thế hệ web thứ hai năm 2004)
được ví như việc khám phá ra những mỏ vàng vô tận mà người làm truyền thông là
những công nhân khai thác mỏ, với đủ 1001 các hình thức quảng cáo cho người tiêu
dùng lựa chọn. Trong đó quảng cáo trực tuyến được xem là công cụ Marketing
online sơ khai và đơn giản nhất. Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo
trực tuyến nhằm cung cấp thông tin đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và
người bán.

12


Nhưng quảng cáo trực tuyến khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách
hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã
trên quảng cáo đó thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online
trên website.
Quảng cáo trực tuyến, bao gồm việc đặt các khung quảng cáo được đặt ở vị
trí cố định (sau đây xin gọi là banner), Pop-up (quảng cáo xuất hiện khi mở một

trang web), TVC (quảng cáo video trực tuyến), link (liên kết web), text (kí tự) trên
các trang web có lượng người truy cập lớn ở Việt Nam như www.dantri.com,
www.vnexpress.net, www.vietnamnet.vn... Có thể nói rằng, hình thức quảng cáo
được nhiều DN quan tâm và cũng là phổ biến nhất là đặt Banner. Tác giả xin đi sâu
vào một số hình thức quảng cáo trực tuyến tiêu biểu.
3.1.1.Chi phí tính theo thời gian đăng - CPD (Cost per Duration)
CPD là hình thức quảng cáo mà DN phải trả phí theo thời gian đăng banner.
Với hình thức này DN có thể đặt các banner (dạng gif flash hay video) lên đầu trang
chủ các website uy tín nổi tiếng c lượng truy cập lớn như VnExpress, Dân trí...
Theo quy luật cảm giác khi được trải nghiệm một điều gì đó mới mẻ và hấp
dẫn con người thường sử dụng tất cả các giác quan để tạo dấu ấn trong trí nhớ của
mình nhưng dấu ấn đầu tiên và quan trọng nhất tác động mạnh mẽ lần tư duy của
con người vẫn là thị giác.
Không nằm ngoài quy luật này khi mở một website những yếu tố hình ảnh
thông tin nằm trọn vẹn trong màn hình (kèm theo đó là màu sắc ánh sáng bố cục)
sẽ có tác động đầu tiên rõ rệt và hiệu quả nhất đối với người đọc. Vì thế CPD luôn
được ví như "những con gà đẻ trứng vàng" cho các DN làm thương hiệu vì tác
động trước nhất mạnh mẽ tới người đọc qua đ quảng bá hiệu quả thương hiệu cho
DN. Bên cạnh đó hình thức quảng cáo này rất đặt (Vị trí CPD trên Website
Vnexpress.vn như Hình 1 có giá tới 88.000.000 vnđ/tuần) nên quảng cáo dạng này
thường áp dụng cho các tập đoàn công ty có ngân sách quảng cáo lớn.

13


Hình 1: Vị tr CPD trên Website
(Nguồn: vnexpress.net, truy cập ngày 5/05/2014)
3.1.2.Chi phí tính theo sự ấn tượng - CPM (Cost per Impression)
CPM nghĩa là chi phí được tính dựa trên mỗi 1000 lượt xem (hay còn gọi là
lượt views). Có thể lấy ví dụ để dễ hiểu một hợp đồng quảng cáo mua 7000 CPM,

giá mỗi CPM là 7.000vnđ => giá trị hợp đồng là =7.000x7.000=49.000.000 vnđ và
banners (logo sản phẩm) của bạn đủ 7 triệu lượt xem thì sẽ hết hạn (chỉ 1 người có
thể xem tối đa 20 lần nên con số 5 triệu lượt xem ở đây chắc chắn không phải là 5
triệu người). Hình thức này CPM cũng có thể là các banner dạng file gif flash
video ... với dạng này sản phẩm hay logo của bạn có thể xuất hiện ở 1 hay nhiều vị
trí khác nhau trên 1 hay nhiều websites trong khi quảng cáo CPD thì đặt trên 1 vị trí
cố định trên 1 website. Cũng giống như quảng cáo CPD CPM cũng chỉ phù hợp cho
các đối tượng muốn quảng bá thương hiệu các công ty có ngân sách quảng cáo lớn.
Với hình thức này việc tính toán số liệu phức tạp hơn đặc biệt với hình thức này,
khách hàng có thể mua theo hình thức chạy mỗi ngày bao nhiêu tiền hay muốn 1
người chỉ nhìn thấy bao nhiều lần cho mỗi banner của mình. Vì độ phức tạp của số
liệu nên hình thức này ngoài các hàng quảng cáo lớn của nước ngoài như Yahoo thì

14


ở Việt Nam mới chỉ có Đơn vị AdMicro thuộc tập đoàn VCCorp là cung cấp hình
thức quảng cáo này. Có thể sử dụng dịch vụ Google Adwords dạng Display
Networld để áp dụng với hệ thống hàng trăm ngàn website liên kết với
Google.

Hình 2: Minh họa hình thức CPM
(Nguồn: - Truy cập ngày
18/06/2013)
3.1.3.Chi phí tính theo số lượt click - CPC (Cost per Click hay PPC Pay per
Click)
Với hình thức CPC các Công ty sẽ chỉ phải trả tiền cho mỗi click từ khách
hàng tiềm năng của mình. Hình thức quảng cáo này thường có định dạng hỗn hợp
gồm jpg text (logo sản phẩm + mô tả về sản phẩm). Hình thức CPC thường có vị
trí không đẹp & kích thước nhỏ hình thức này chủ yếu nhắm đến đối tượng bán lẻ

bán hàng trực tuyến. Giá mỗi click thường từ vài nghìn cho đến vài chục nghìn tuỳ
nhà cung cấp & tuỳ từng website. Quảng cáo CPC thường gặp vấn đề spam click
việc tính toán cũng rất phức tạp nên hiện tại các nhà quảng cáo thường tìm đến các
sản phẩm của nước ngoài như Google Adwords hay Facebook Ads có điều giá mỗi
click thường khá cao & yêu cầu các Công ty phải có thẻ tín dụng để nạp tiền. Ở
Việt Nam hiện đã có một vài nhà cung cấp như vietad hay AdMarket - AdMicro và
mới đây là Vatgia Ad. Tuy nhiên hình thức CPC còn khá mới mẻ ở Việt Nam có l

15


một thời gian nữa hình thức này sẽ được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam vì lợi thế về
mặt chi phí của CPC so với ba hình thức còn lại.

Hình 3: Vị trí các CPC trên Website
(Nguồn: )
3.1.4.Chi phí tính theo mỗi hành động - CPA (Cost per Action hay PPA Pay
per Click)
CPA là hình thức nhà quảng cáo trả tiền cho bên đăng quảng cáo dựa trên số
lần khách hàng thực hiện một hành động như đăng ký tài khoản mua hàng ... Hình
thức này nhà quảng cáo có thể đo đếm hiệu quả trong mối liên hệ với số tiền bỏ ra
chính xác hơn nê n có thể là xu hướng trong tương lai.
3.1.5.Một số hình thức khác
Ngoài quảng cáo bằng Banner, thì Pop-up sẽ là một trong những sự lựa chọn
tiếp theo của các Công ty. Pop-up thực chất là một cửa sổ quảng cáo, nó sẽ xuất
hiện khi người dùng truy cập vào một trang web nào đó. Hình thức quảng cáo này
khác với banner về phương diện kỹ thuật vì banner được đặt cố định trên trang web
còn pop up chỉ xuất hiện khi truy cập vào link của trang web mà DN được quảng
cáo. Hầu hết, các popup tập trung sự chú ý của người truy cập, tuy nhiên, hình thức
này gây khó chịu cho người dùng và làm chậm tốc độ đường truyền.


16


Hình 4: Quảng cáo bằng Pop-up
(Nguồn: , truy cập ngày 18/06/2013)
Textlink (chữ chứa link liên kết) là hình thức quảng cáo mà DN sẽ mua các
từ, chữ trong các nội dung trên trang web được quảng cáo. Các chữ này sẽ được nổi
bật và chứa link quảng cáo khi người truy cập đưa chuột loại gần. Phương thức này
cũng là một biện pháp hỗ trợ SEO rất hiệu quả, và chi phí thường thấp hơn đặt
banner trực tuyến. Điều này cũng có lợi nhằm giảm bớt việc lạm dụng banner hay
Pop-up làm rối mắt người truy cập.
TVC (Quảng cáo video trực tuyến) hình thức mà DN sẽ truyền đạt thông điệp
quảng cáo của mình thông qua các video trực tuyến. Hình thức này được đánh giá
sẽ là một trong những công cụ quảng cáo trực tuyến đắc lực cho DN trong tương lai
gần. Theo báo cáo của Comscore (6/2012) – một trong những Công ty hàng đầu thế
giới về đo lường và đánh giá hiệu quả tiếp thị trực tuyến, Việt Nam có khoảng 13
triệu người xem video trực tuyến, nằm trong top dẫn đầu về lượng truy cập video
trực tuyến tại Châu Á. Theo đó, trong số các nước Châu Á – Thái Bình Dương được

17


nghiên cứu, Việt nam nằm trong số các quốc gia có mật độ người xem video trực
tuyến cao nhất, gần 90% người sử dụng Internet truy cập xem video trực tuyến so
với mức độ trung bình 83,1% của thế giới.
Xem video trực tuyến đang trở thành hoạt động ưa thích của những người sử
dụng internet lôi cuốn người dùng truy cập lâu hơn và quay lại để tiếp tục khám
phá. Với mức độ yêu thích video trực tuyến cao hơn cả lướt web đây là một cơ hội
để tiếp cận không thể bỏ qua đối với các DN muốn quảng cáo sản phẩm và dịch vụ

của mình. Nhận thấy tiềm năng to lớn từ đối tượng mục tiêu trên Youtube và nhiều
đơn vị khác trong nước như 24h Dantri đã và đang cung cấp dịch vụ quảng cáo
video trực tuyến tại Việt Nam. Tuy nhiên để quảng cáo video trực tuyến thực sự
phát triển thì vẫn còn là một quá trình. Chắc chắn trong tương lai khi các đơn vị
quảng cáo cải tiến công nghệ hệ thống đo lường và xây dựng l ng tin cho DN vững
vàng hơn quảng cáo video trực tuyến sẽ được ưu tiên trong sự lựa chọn của nhiều
DN.

Hình 5 : Tình hình xem video trực tuyến của một số nước Châu Á
(Nguồn: Báo cáo của Comscore, 06/2012)
18


Bên cạnh những hình thức quảng cáo trực tuyến quen thuộc ở trên, thì NA
(Native Advertising – quảng cáo tự nhiên) lại là một hình thức chưa thực sự phổ
biến ở Việt Nam. Hình thức này gắn liền với câu nói nổi tiếng của diễn giả Howard
Luck Gossage: “Nobody reads ads. People read what interests them. Sometimes it’s
an ad” (Diễn giả được tạp chí Advertising Age b u chọn là một trong số 100 người
làm quảng cáo của thế kỉ 20)
Quảng cáo Tự nhiên (Native Advertising) được hiểu là một chiến lược quảng
cáo cho phép các công ty quảng bá nội dung của họ dựa trên trải nghiệm đặc thù
của một website hay một ứng dụng. Trải nghiệm quảng cáo tự nhiên khác với các
hình thức quảng cáo trực tuyến ở trên đó là về mặt hiển thị và trải nghiệm vì không
làm phân tán hay gián đoạn trải nghiệm của người dùng để thu hút sự chú ý của họ.
Với Quảng cáo Tự nhiên người xem có trải nghiệm như đang xem một nội dung
bình thường. Chẳng hạn Facebook cung cấp các câu chuyện cho các thương hiệu để
người dùng Facebook thấy trong dòng chảy nội dung. Quảng cáo tự nhiên có nhiều
dạng bao gồm chèn các video ảnh bài báo âm nhạc hay nhiều dạng khác nữa. Đặc
điểm thống nhất của quảng cáo tự nhiên ở tất cả các phương tiện này là sự đồng bộ
mạnh mẽ về mặt thị giác trong khả năng nhìn và cảm nhận của con người. Tương

tác dựa trên sự lựa chọn (người dùng chọn xem n hay là không) Trải nghiệm như là
đang xem một content bình thường. Ví dụ quảng cáo được trải nghiệm như một nội
dung độc lập không gắn với các phương tiện không liên quan trên site đó.
Trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng “sợ” quảng cáo như hiện nay
nhiều người có lý do để tin rằng Quảng cáo Tự nhiên sẽ là xu hướng mới trong
internet marketing. Thực tế theo một nghiên cứu mới đây của Sharethrough và
Media Lab, IPG, người tiêu dùng trực quan với Quảng cáo Tự nhiên thường xuyên
hơn 52% so với các hình thức quảng cáo bằng Banner truyền thống. Nghiên cứu
khảo sát 4.770 người và sử dụng công nghệ theo dõi mắt để đánh giá sự chú ý hình
ảnh của 200 người tiêu dùng. Hiệu quả của Quảng cáo Tự nhiên so với nội dung
được biên tập được phân tích cách đặt cả hai trong cùng một vị trí trên một trang
web và đo lường sự tham gia tương ứng của người dùng. Nghiên cứu có tên “Đánh
giá hiệu quả của Native Advertising” chỉ ra rằng: Quảng cáo Tự nhiên thu hút người
mua hàng cao hơn 18% và quan hệ thương hiệu cao hơn 9% so với các hình thức
quảng cáo bằng banner truyền thống. Người tiêu dùng nhìn vào các vị trí Quảng cáo
Tự nhiên nhiều hơn 25% so với quảng cáo banner. 32% số người được hỏi cho biết
“Quảng cáo Tự nhiên là một quảng cáo tôi sẽ chia sẻ với bạn bè hoặc thành viên gia
đình” so với con số 19% của quảng cáo banner.

19


Hình 6: Minh họa về quảng cáo tự nhiên - trang Venture eat cung cấp quảng
cáo xen kẽ giữa các bài viết và được đánh dấu bằng “Sponsored Post”
(Nguồn: truy cập ngày 18/06/2013)
Hình thức Quảng cáo Tự nhiên bắt đầu được ứng dụng từ nửa cuối năm 2012
mong rằng trong tương lai không xa hình thức này sẽ du nhập vào Việt Nam và các
DN sẽ có thêm một sự lựa chọn khi thực hiện chiến dịch.
3.2


Email Marketing

Email Marketing là một hình thức của Marketing online sử dụng email (thư
điện tử) làm phương tiện truyền thông tin tới khách hàng tiềm năng. Theo định
nghĩa rộng: mỗi một email gửi tới một khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm
năng đều có thể coi như là Email marketing. Tuy nhiên Email Marketing thường
được dùng để chỉ:
Gửi email nhằm tăng cường mối quan hệ của công ty với các khách hàng
hiện tại hay trước đây nhằm khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và tạo
thêm các hợp đồng với các khách hàng này.
Gửi email để biến một người quan tâm thành khách hàng hoặc thuyết phục
khách hàng hiện tại mua sản phẩm/dịch vụ ngay lập tức.

20


Email marketing là một trong những hình thức Marketing online giá rẻ được
nhiều Công ty sử dụng để giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ của mình tới hàng triệu
người dùng internet một cách nhanh chóng và dễ dàng. Thống kê chi phí Emailmarketing hiện nay tại Hà Nội, nếu làm tốt các khâu ban đầu thì thư điện tử có thể
giúp DN đến với 5.000 khách hàng chỉ với 200.000 vnđ và lớn hơn nữa là 100.000
khách hàng chỉ với chi phí bỏ ra 1.500.000 vnđ. Nghĩa là trung bình DN chỉ mất 1
5vnđ/ khách hàng trong khi mức chi phí trung bình của CPM rơi vào khoảng
5000vnđ/khách hàng, CPC – 1500vnđ/khách hàng

Hình 7: Bảng báo giá Email-marketing của một DN cung cấp
(Nguồn:

www.dichvuso.vn/chi-tiet/gioi-thieu-giai-phap-email-marketing-

cho-doanh-nghiep-)


21


Có thể chia hoạt động Email-marketing thành hai dạng: Email marketing cho
phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email) đây là
hình thức hiệu quả nhất. Email marketing không được sự cho phép của người nhận
(Unsolicited Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE)
còn gọi là Spam. Đây là hai hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên
Internet. Để thực hiện một chiến dịch quảng cáo bằng email marketing, các DN có
rất nhiều cách để tiếp cận, có thể thuê một phần hoặc toàn bộ chiến dịch quảng cáo.
Tuy nhiên về bản chất luôn có các bước sau:
3.2.1.Bước thứ nhất: tìm kiếm nguồn tài nguyên Email khách hàng
Ở bước này, các DN cần tìm được một số lượng lớn email khách hàng có nhu
cầu (cả hiện tại lẫn tiềm năng) về sản phẩm mà mình cung cấp. Đây là việc rất khó,
đòi hỏi những người thực hiện Chiến dịch phải rất cẩn thận, tỷ mỉ, và có nhiều kinh
nghiệm về thị trường mà họ hướng tới. Việc tìm kiếm một số lượng lớn Email (lên
tới hàng trăm nghìn) đòi hỏi khó sử dụng được những thao tác thủ công. Ngày nay,
những người thực hiện Chiến dịch có thể sử dụng một số phẩn mềm để tìm kiếm
Fast email extractor. Chỉ cần gõ vào địa chỉ, Fast Email Extractor sẽ tìm ngay cho
DN các địa chỉ email liên quan. Địa chỉ URL có thể được dò gồm các trang có đuôi
là html hay CGI, PHP, ASP. Các máy dò tìm được hỗ trợ gồm có Google, Lycos,
Excite Có thể dò thấy 300 email mỗi phút. Kết quả tìm kiếm sẽ được truy xuất ra
thành file đuôi .txt bao gồm tất cả các email tìm kiếm được.

22


Hình 8: Tìm kiếm Email bằng phần mềm Fast Email Extractor
(Nguồn: Tác giả)


23


3.2.2.Bước thứ hai: Kiểm tra về tình trạng hoạt động của các Email truy xuất
được
Bằng công nghệ hiện đại ngày nay người ta có thể kiểm tra được một địa chỉ
email là còn hoạt động – “còn sống” hay không còn hoạt động – “đã chết”. Hiện
nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm giúp DN thực hiện công tác xác minh
này, chỉ bằng những click chuột đơn giản. Một trong số đ là phần mềm Email
verifier. Ph n mềm này hoạt động trên các thuật toán tương tự như hệ thống mail
của ISP. Địa chỉ email được xuất từ một máy chủ đặt tên miền (DNS) và Email
Verifier cố gắng để kết nối với SMTP máy chủ và mô phỏng việc gửi một tin nhắn.
Nếu một email không gửi tin nhắn phản hồi - Email Verifier sẽ ngắt kết nối ngay
sau khi các máy chủ email thông báo cho chương trình xem địa chỉ tồn tại hay
không. Email Verifier là một phần rất hiệu quả, phần mềm này có thể xác minh trên

600 e-mail mỗi phút với độ chính xác rất cao.
Hình 9: Kiểm tra tình trạng hoạt động của Email
(Nguồn: Tác giả)
24


3.2.3.Bước thứ ba: Sử dụng Hệ thống gửi Email
Hệ thống cho phép gửi hàng loạt Email với số lượng không giới hạn mà
không bị Google đưa vào danh sách “Spam email” hay “Black list”. Tuy nhiên để
hệ thống hoạt động, chúng ta sẽ phải cấp cho chiến dịch quảng cáo một mức kinh
phí, tùy theo số lượng email và thời gian thực hiện chiến dịch. Kinh phí này sẽ được
bên cung cấp hệ thống đưa ra và nó cũng chính là mức giá của hình thức Marketing
online (Email marketing) này. Kết quả email truy xuất ở bước trên sẽ được sử dụng

ở hệ thống này.

Hình 10: Kết quả gửi Email ở một Hệ thống
(Nguồn: User: Demo – Pass:
Demo)

25


×