Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết kế và Xây Dựng 204.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.74 KB, 101 trang )


MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thò trường hiện nay, công tác hạch toán kế toán nói
chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là
một trong những công việc hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế và
tài chính của các doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp thể hiện các mặt sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là thước đo mức chi
phí tiêu hao để bù đắp trong quá trình sản xuất và là căn cứ để xây dựng giá bán
của sản phẩm.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu khách quan đặt ra cho các
doanh nghiệp là phải tìm ra biện pháp giảm chi phí sản xuất thấp nhất và hạ giá
thành sản phẩm. Vì nó là nhân tố bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Do đó kế toán là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc cung cấp số liệu về tình hình tài
chính cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
báo cáo tài chính kế toán còn giúp cho các cấp lãnh đạo doanh nghiệp, các bộ
phận quản lý thấy được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vò mình
có hiệu quả hay không hiệu quả. Đồng thời qua báo cáo tài chính kế toán còn
giúp cho các nhà quản lý thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế gắn liền với sự ra đời và phát triển
của xã hội. Trong xã hội nền kinh tế ngày càng phát triển thì công tác kế toán
càng trở nên quan trọng hơn và là bộ phận không thể thiếu được trong công tác
quản lý kinh tế của doanh nghiệp nói riêng và quản lý nền kinh tế của Nhà nước
nói chung. Trong giai đoạn hiện nay, với nền kinh tế thò trường đòi hỏi phải có
1

sự cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển vì vậy mà việc hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành được các nhà quản lý hết sức quan tâm. Việc xác đònh
đúng đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành đúng, giúp cho


doanh nghiệp xác đònh được giá thành một cách chính xác, từ đó giúp cho doanh
nghiệp có thể giảm bớt được chi phí từng phần và đưa ra một giá thành hợp lý
nhằm làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thò trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp và để nâng cao hơn hiểu biết của
mình trong thời gian thực tập tốt nghiệp, Tôi đã đi sâu tìm hiểu và quyết đònh
chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ Phần Tư Vấn Thiết kế và Xây Dựng 204” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Bố cục chủa chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết kế và Xây
Dựng 204.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn
Thiết kế và Xây Dựng 204 .
Chuyên đề hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn
tận tình của Giáo viên hướng dẫn – Nguyễn Thành Cường. Tuy nhiên với cách
nhìn nhận vấn đề và khả năng lý luận còn hạn chế nên việc trình bày chuyên đề
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2

này, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q Thầy, Cô giáo, Lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên trong phòng Tài Chính Kế Toán Công Ty Cổ Phần Tư
Vấn Thiết Kế và Xây Dựng 204 để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Tuy Hòa, ngày tháng năm 2007.
Sinh viên thực hiện

Trương Thò nh Tuyết
3

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA CÔNG TÁC TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
& TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4

1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
1.1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT:
a . Khái niệm:
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động hóa sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất đònh, được biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra rất
nhiều khoản chi phí như chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
lao động của con người và các chi phí khác bằng tiền...
Các chi phí về vật chất như tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng máy móc thiết bò... gọi chung là hao phí lao động vật hóa, còn tiền lương,
tiền thưởng... gọi chung là hao phí lao động sống. Đó chính là các yếu tố cơ bản
cấu thành nên giá trò sản phẩm mới .
b . Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất, nội dung kinh tế cũng
như mục đích và công dụng khác nhau. Do đó để phục vụ cho công tác quản lý
và hạch toán phù hợp với từng loại chi phí khác nhau cần thiết phải phân loại chi
phí theo những tiêu thức thích hợp. Phân lọai chi phí theo những tiêu thức thích
hợp vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý, lại vừa đáp ứng được yêu cầu của công
tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, từ đó có thể xác đònh rõ

chi phí nào tăng, chi phí nào giảm so với cùng kỳ để đưa ra phương hướng tiết
kiệm bớt được phần nào chi phí trong quá trình sản xuất đáp ứng được mục tiêu
hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của đơn vò đề ra. Thông thường chi phí
sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau:
5

* Phân loại chi phí sản xuất được phân loại theo các tính chất, nội dung
kinh tế:
Theo cách phân loại này thì những chi phí có chung tính chất nội dung kinh tế sẽ
được xếp chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu,
dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh (Trực tiếp sản xuất
hay phục vụ quản lý).
Theo quy đònh hiện nay toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố
chi phí:
+ Yếu tố 1: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trò nguyên
liệu, vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố 2: Chi phí nhân công bao gồm: Toàn bộ tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động.
+ Yếu tố 3: Chi phí khấu hao tài sản cố đònh: Là tất cả các chi phí khấu
hao liên quan đến tài sản cố đònh của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
+ Yếu tố 4: Chi phí dòch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về lao vụ,
dòch vụ nhận từ các đơn vò khác để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như tiền điện, tiện nước, tiền điện thoại...v.v.
+ Yếu tố 5: Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí khác đã ghi bằng
tiền cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngoài 4 yếu tố trên.
Cách phân loại này cho biết trong kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đã chi ra
những khoản chi phí gì? , giá trò là bao nhiêu? và tỷ trọng của từng loại chi phí,

giúp cho việc phân tích kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm
6

cơ sở cho việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính và lập kế hoạch cung ứng
vật tư cũng như tiền vốn cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí:
Là căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong họat động sản xuất kinh
doanh.
Theo quy đònh hiện nay chi phí sản xuất được chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như tiền lương, các
khoản trích theo lương theo tỷ lệ qui đònh như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng bao gồm Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng chi phí nguyên vật liệu
phục vụ phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố đònh, chi phí công cụ dụng cụ,
chi phí dòch vụ mua ngòai và các chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí quản lý
phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh
nghiệp.
+ Chi phí hoạt động khác: Đó là toàn bộ chi phí cho hoạt động khác ngoài
chức năng hoạt động chính của doanh nghiệp như chi phí hoạt động tài chính, chi
phí hoạt động bất thường...
Theo cách phân loại này cho biết chi phí chia ra cho từng lónh vực hoạt
động của doanh nghiệp trên cơ sở đó cung cấp số liệu cho việc tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dòch vụ và làm căn cứ để xác đònh kết quả kinh doanh.
7


* Phân loại theo cách ứng xử:
Căn cứ vào các quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng
sản phẩm lao vụ hoàn thành được chia thành:
+ Chi phí cố đònh (đònh phí): Là những khoản chi phí không biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi. Nhưng khi tính cho một đơn vò hoạt động thì đònh phí
thay đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì đònh phí tính cho một đơn vò giảm và
ngược lại.
VD: Tiền thuê cửa hàng, tiền lương cho bộ phận quản lý, khấu hao tài sản
cố đònh, tiền quảng cáo...
+ Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản mục chi phí có liên quan tỷ
lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho 1 đơn vò sản
phẩm thì nó không thay đổi, nếu không có hoạt động thì biến phí bằng không.
VD: Chi phí nguyên vật liệu. . .
* Phân loại theo phương pháp hạch toán, tập hợp chi phí :
Căn cứ vào phương pháp hạch toán, tập hợp chi phí được chia thành:
+ Chi phí trực tiếp: Còn gọi là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách
riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp như chi phí ở một phân
xưởng sản xuất cụ thể.
+ Chi phí gián tiếp: Còn gọi là chi phí chung hay chi phí hỗn hợp không
có liên quan với họat động cụ thể nào, mà liên quan tới nhiều hoạt động, do đó
phải tiến hành phân bổ chi phí với hoạt động gián tiếp cho từng hoạt động cụ
thể.
1.1.2 . GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
a. Khái niệm:
8

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ đã
hoàn thành trong một thời kỳ nhất đònh).
b. Phân loại:

* Giá thành sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau:
- Nếu xét trên cơ sở số liệu để tính thì bao gồm giá thành kế hoạch, và
giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch: là giá được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào đònh mức và dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành được xác đònh sau khi đã hoàn thành
công việc sản xuất sản phẩm hoàn thành căn cứ vào chi phí thực tế đã phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm hoàn thành đó tại một thời điểm nhất đònh.
- Nếu căn cứ vào phạm vi các chi phí tính nhập vào giá thành sản phẩm
thì có 2 loại giá thành đó là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
+ Giá thành sản xuất: Là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí sản
xuất phát sinh trong phạm vi phân xưởng bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành toàn bộ (Giá thành tiêu thụ): Là giá thành được tính tóan trên
cơ sở tòan bộ chi phí có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó
giá thành toàn bộ hay còn gọi là giá thành đầy đủ, được tính bằng cách lấy giá
thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết vì
chúng đều biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động
9

vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên chúng là
hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí đầu
vào, một bên là kết quả sản xuất ở đầu ra. Do đó chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhưng lại có nội dung, giới hạn và
phạm vi khác nhau.
- Chi phí sản xuất thì gắn liền với hoạt động sản xuất, còn giá thành sản

phẩm thì gắn liền với cả hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí sản xuất tính trong một thời kỳ, còn giá thành sản xuất lại liên
quan đến cả chi phí kỳ trước chuyển sang.
- Giá thành sản phẩm thì chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
bao gồm: Chi phí kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí trong kỳ này có
nghóa là (Sau khi đã trừ giá trò sản phẩm dỡ dang cuối kỳ).
- Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm cả chi phí sản xuất công
nghiệp và ngoài công nghiệp, còn giá thành sản phẩm chỉ gồm những chi phí sản
xuất công nghiệp.
- Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm. Quản lý giá thành gắn liền với chi phí sản xuất.
1.1.4. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, có vai trò rất
quan trọng đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì
nó sẽ quyết đònh cho việc đưa ra một giá thành sản xuất chính xác và hợp lý.
- Tổ chức ghi chép các thông tin kinh tế một cách đầy đủ, kòp thời, chính
xác để tập hợp chi phí sản xuất được chính xác và đầy đủ.
- Những số liệu của giai đọan hạch toán chi phí sản xuất phải là cơ sở hợp
lý (Có căn cứ đầy đủ và chính xác) cho việc tính giá thành sản phẩm.
10

- Tính toán đúng đắn giá thành sản phẩm để có thể kiểm tra được tình
hình và hiệu quả thực hiện so với dự toán và kế hoạch.
1.2. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP:
1.2.1. NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP:
a. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp:
- Ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, kòp thời, chính xác mọi chi phí sản

xuất thực tế phát sinh trong quá trình thi công theo từng nơi phát sinh chi phí,
từng đối tượng chòu chi phí, từng loại sản xuất.
- Tính toán kòp thời, chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành, từ đó có thể
đối chiếu với số liệu dự toán hay kế hoạch kiểm tra, phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và dự toán.
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, chi phí, tổ chức sản xuất và
sản phẩm của doanh nghiệp mà xác đònh đối tượng và phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất, đối tượng và phương pháp tính giá thành phù hợp.
+ Xác đònh đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
+ Tập hợp chi phí sản xuất.
+ Xác đònh đối tượng tính giá thành sản phẩm.
+ Xác đònh kỳ tính giá thành và đánh giá sản phẩm dở dang.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh
theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác đònh bằng các phương pháp thích hợp
đối với từng loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng loại mục
chi phí và theo các yếu tố quy đònh.
11

- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và phân tích đònh kỳ tình hình thực
hiện các đònh mức chi phí đối với chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết
kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Tham gia vào việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao
chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận liên quan.
- Đònh kỳ lập báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo đúng
chế độ và thời hạn.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành phát hiện mọi khả năng
tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dỡ dang cuối kỳ và tính giá thành

sản phẩm.
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp: Là phạm vi, giới hạn nhất
đònh để tập hợp các chi phí sản xuất trong xây lắp:
- Đặc điểm về tổ chức sản xuất phân chia thành nhiều công trường, khu
vực thi công.
- Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp.
- Loại hình sản xuất sản phẩm đơn chiếc, riêng lẻ.
- Đòa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí.
- Đơn vò tính giá thành là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành.
- Yêu cầu và trình độ quản lý giữa các doanh nghiệp xây lắp không đồng
đều. Do vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp có
thể là: Đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, giai đoạn công việc, khu
vực thi công.
Dựa vào những căn cứ trên thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp có thể là bộ phận, phân xưởng, đội sản xuất, từng giai đoạn công
12

nghệ hay toàn bộ qui trình công nghệ, hoặc từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng
mục công trình.
c. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
giới hạn của các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Về cơ bản phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất bao gồm:
- Hạch toán theo sản phẩm hay theo đơn đặt hàng: Sản phẩm trong xây
dựng cơ bản cũng như trong ngành xây lắp là công trình, hạng mục công trình,
hoàn thành. Theo phương pháp này thì hàng tháng chi phí phát sinh liên quan
đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp vào đối tượng đó một cách
thích hợp.
Khi hoàn thành, thì tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là

giá thành sản phẩm xây lắp.
- Hạch toán theo bộ phận sản phẩm: Đối với ngành xây dựng cơ bản và
ngành xây lắp là các giai đoạn xây lắp của công trình, hạng mục công trình có
dự toán riêng.
Hàng tháng, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn có
liên quan.
Khi hoàn thành thì tổng cộng chi phí theo các giai đoạn và đó cũng chính
là giá thành sản phẩm xây lắp của giai đoạn đó.
- Hạch toán theo nhóm sản phẩm: Chỉ được áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp xây lắp cùng một lúc nhiều công trình theo cùng một thiết kế
(hoặc thiết kế gần giống nhau) theo một phương thức thi công nhất đònh và trên
cùng một đòa điểm. Theo phương pháp này thì hàng tháng khi chi phí phát sinh
13

được tập hợp theo nhóm sản phẩm, khi công trình hoàn thành thì chi phí kế toán
phải xác đònh giá thành đơn vò sản phẩm hoàn thành.
- Hạch toán theo giai đoạn công nghệ: Được áp dụng đối với các doanh
nghiệp vừa sản xuất cấu kiện lắp sẵn, vừa thi công. Đối với các doanh nghiệp
này thì toàn bộ quy liên tục từ khâu đầu đến khâu, nên khi tập hợp chi phí cũng
được tập hợp cuối theo một trình tự nhất đònh.
1.2.2. ĐỐI TƯNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP:
a. Đối tượng tính giá thành:
- Sản phẩm hoàn chỉnh: Là các công trình, hạng mục công trình đã xây
lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ qui trình công nghệ và chuẩn bò
bàn giao cho đơn vò sử dụng.
- Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn qui ước: Là đối tượng xây lắp chưa
kết thúc toàn bộ công tác qui đònh trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi
công đến giai đoạn nhất đònh.
b. Căn cứ để xác đònh đối tượng tính giá thành:
- Phương pháp lập dự toán cho công trình, hạng mục công trình.

- Phương pháp thanh toán giữa bên A và B thanh toán 1 lần hay nhiều lần.
1.2.3. CÁC CHI PHÍ CẤU THÀNH NÊN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM X.LẮP:
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Khái niệm : Nguyên vật liệu là đối tượng lao động hoặc tự chế biến
cần thiết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật
liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất đònh và trong quá trình đó vật
liệu sẽ bò tiêu hao toàn bộ hoặc bò biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trò do chỉ tham gia vào một chu kỳ
nhất đònh nên giá trò của nó được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
14

Đối với ngành xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu là những chi phí dùng
trực tiếp để thi công công trình, hạng mục công trình, bao gồm: vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu.
- Vật liệu chính: Trực tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp và cấu
thành nên thực thể của sản phẩm như cát, đá, sỏi, sắt, thép, ximăng, gạch, gỗ,
dây nhôm, tiếp đòa, bu lông, cột bê tông đúc sẵn . . .
- Vật liệu phụ: như đinh, kẽm, dây buộc . . .
- Nhiên liệu: Củi nấu, nhựa đường . . .
b b. Chứng từø :
Để hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây
lắp thường sử dụng các loại chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy
đề nghò xuất vật tư, hóa đơn giá trò gia tăng, bản kiểm nghiệm. . .
c. Tài khoản sử dụng : (Tài khoản 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.)
TK 621 (CP NVLTT)
Giá trò thực tế NVL xuất dùng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp,
sản xuất công nghiệp kinh
doanh dòch vụ trong kỳ hạch

toán
- Giá trò thực tế NVL sử dụng
không hết nhập lại kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ giá trò
NVL thực tế sử dụng cho hoạt
động xây lắp vào TK 154 (CP
SXKDDD)
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng đối tượng chòu chi phí hoặc nơi phát sinh chi phí.
d. Phương pháp hạch toán:
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho họat động xây lắp, sản
xuất công nghiệp, hoạt động dòch vụ thì kế toán ghi:
15

Nợ TK 621: Chi phí NVLTT (Chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 152: NL,VL (Chi tiết theo giá thực tế)
Có TK 153: CCDC (Chi tiết theo giá thực tế)
- Trường hợp vật liệu mua về không qua kho mà xuất thẳng cho vào sản
xuất thì kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi Phí NVLTT (Chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 133 :Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331. . .:Tổng giá trò thanh toán
- Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
từ đơn vò trực thuộc (trường hợp đơn vò trực thuộc không tổ chức hạch toán
riêng) phần chi phí NVLTT ở đơn vò trực thuộc chi cho CT, HMCT kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Có TK 141 (Tạm ứng giá trò khối lượng xây lắp)
- Nếu nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho thì ghi:
Nợ TK 152, 153 (Chi phí vật liệu theo giá thực tế)

Có TK 621 (Chi phí cho từng đối tượng)
+ Trường hợp nguyên vật liệu xuất cho sản xuất trong kỳ nhưng sử dụng
không hết mà để lại tại phân xưởng kỳ sau dùng thì:
+ Cuối kỳ sử dụng bút toán đỏ để điều chỉnh giảm chi phí kỳ này.
+ Đầu kỳ sau ghi lại bằng bút toán thường để tính chi phí vào kỳ sau:
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
các đối tượng chòu chi phí để tính giá thành sản phẩm ghi:
Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Có TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
* Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê đònh kỳ):
16

Chi phí nguyên vật liệu phản ánh trên tài khoản này được ghi một lần vào
cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê và xác đònh giá trò từng
loại nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Căn cứ kết quả kiểm kê kỳ trước, kỳ này
và nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ để xác đònh số lượng và giá trò nguyên vật
liệu xuất dùng theo công thức:
Giá trò xuất
NVL trong kỳ
=
Giá trò nhập
NVL trong kỳ
+
Trò giá tồn
đầu kỳ
+
Giá trò tồn
cuối kỳ
Kế toán ghi:

Nợ TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Có TK 611 Mua hàng (Trò giá xuất trong kỳ)
Cuối kỳ kế toán chuyển chi phí vào giá thành sản phẩm, ghi:
Nợ TK 631 (Giá thành sản phẩm)
Có TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
* Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK 151,152 ,(611) TK 621 TK 152

Xuất cho sản xuất trực tiếp Nhập lại kho nếu không
dùng hết
TK 111, 112, 331 TK 154 , (631)
Mua về dùng ngay Kết chuyển CPNVLTT
TK 133
Thuế VAT
khấu trừ
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
17

a. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lương
và các khoản mục phụ cấp mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp thi
công xây lắp bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân xây lắp (nếu có). Không
bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp.
b.Chứng từ: Hạch toán chi phí NCTT trong doanh nghiệp xây lắp thường
sử dụng các loại chứng từ như: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ lương, phiếu chi .. . .
c. Tài khoản sử dụng : TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
TK 622 (CP NCTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp
Tham gia vào quá trình sản xuất

sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào bên nợ.
TK 154 (Chi phí SXKDDD)
TK 622 không có số dư cuối kỳ, tài khoản này được mở chi tiết cho từng
đối tượng chòu chi phí
d. Phương pháp hạch toán:
- Căn cứ vào bảng tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
của doanh nghiệp hay thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 334 (Phải trả công nhân viên)
Có TK 111,112 (Trường hợp trả ngay bằng tiền.)
- Đơn vò nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng, căn cứ bằng quyết
toán giá trò khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi phần chi phí
nhân công trực tiếp:
18

Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 141 (Tạm ứng giá trò khối lượng xây lắp)
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Theo tỷ lệ quy đònh trên tiền lương của
công nhân trực tiếp , kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 338 (3382,3383,3384)
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất ,
kế toán ghi: Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 335 (Chi phí phải trả)
- Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)
Có TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)

* Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê đònh kỳ hạch toán
hàng tồn kho thì chi phí nhân công được tập hợp vào bên Nợ TK 622 và kết
chuyển vào bên Nợ TK 631 (Giá thành sản xuất), ghi:
Nợ TK 631 (Giá thành sản xuất)
Có TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
19

* Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154 (631)

Tiền lương phải trả ông nhân K/C chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất trực tiếp sản xuất

TK 338,335
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ, tiền

lương nghỉ phép của CNTT SX

TK 141
Tạm ứng chi phí nhân công
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
a. Nội dung: Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm
các khoản chi phí về vật liệu và nhân công trực tiếp (Kể cả khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ), tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên từng bộ phận,
từng đội, chi phí CCDC, chi phí khấu hao, chi phí dòch vụ mua ngoài ...
Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết cho từng đối tượng. Chi phí chung
phát sinh ở bộ phận nào thì sẽ phân bổ hết cho đối tượng đó.
b. Chứng từ: Để hạch toán chi phí sản xuất chung, trong doanh nghiệp
xây lắp thường sử dụng các loại chứng từ như: Phiếu xuất, phiếu chi, bảng tính
và trích khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT. . .

c. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
20

TK 627 (CP SXC)
-Tập hợp chi phí chung phát sinh trong
kỳ
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận
hành máy, nhân viên quản lý
- Các khoản được phép ghi giảm chi
phí sản xuất chung
- K/c chi phí sản xuất chung vào bên
Nợ TK 154 (CPSXDD)
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng”
TK 6272: “Chi phí nguyên liệu, vật liệu”
TK 6273: “Chi phí công cụ dụng cụ”
TK 6274: “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6277: “Chi phí dòch vụ mua ngoài”
TK 6278: “Chi phí khác bằng tiền”
Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây
lắp thì kế toán có thể phân bổ theo những tiêu thức sau:
- Phân bổ theo tiền lương công nhân xây lắp
- Phân bổ theo chi phí nhân công
- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
d. Phương pháp hạch toán:
- Tập hợp tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân xây lắp

Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334, 338 (3382, 3383, 3384)
- Khi giá trò khối lượng xây lắp nhận khoán hoàn thành và bàn giao cho
đơn vò trực thuộc, kế toán ghi:
21

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 141(1413): Tạm ứng giá trò khối lượng xây lắp.
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 142, 153, (1531)
- Trích khấu hao TSCĐ phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Khi giá trò khối lượng xây lắp nhận khoán hoàn thành và bàn giao cho
đơn vò trực thuộc, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413)
- Chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 331....
- Các khoản giảm chi phí chung: Nợ TK 111, 112 , 331...
Có TK 627
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 627

*Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
22

TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lương phải trả CNV K/c chi phí sản xuất chung

TK 338 cho các đối tượng xây lắp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 141
Thanh toán tiền tạm ứng

TK 152, 153
Chi phí vật liệu, CCDC

TK142
nếu phân bổ

TK214
Chi phí khấu hao TCSĐ
TK 111,112,331
Chi phí mua ngoài
TK 133
VAT được
khấu trừ
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
a. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh danh dở
dang”.
23


TK 154 “Chi phí SXKDDD”
Tập hợp các chi phí
Sản xuất kinh doanh trong kỳ
SD: Chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm
chưa hoàn thành
- Các khoản ghi giảm chi phí
- Giá thành sản xuất thực tế của
sản phẩm
Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí:
- Phương pháp hạch toán:
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh
trong kỳ cho các đối tượng có liên quan đến giá thành.
Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Có TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Có TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Có TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Các khoản ghi giảm chi phí:
+ Đối với phế liệu thu hồi nhập kho:
Nợ TK 152 “Nguyên vật liệu dùng không hết”
Có TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
+ Đối với sản phẩm hỏng, thiếu hụt thì các khoản thiệt hại do nhà đầu tư
đền bù.
Nợ TK 138, 152, 131 “Các khoản bồi thường”
Có TK 154 “CPSXDĐ”
- Kết chuyển giá thành khi công trình bàn giao:
Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Có TK 154 “CPSX KDDD”
24


* Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 XL TK 152

Phế liệu thu hồi nhập kho
từ thi công xây lắp
TK 622 TK
155,632
K/c chi phí Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
xây lắp thành(Bàn giao hoặc chưa bàn giao)
TK 623
TK 627
b. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê đònh kỳ:
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”
TK 154
- Kết chuyển các chi phí sản xuất thực tế
của sản phẩm chưa hoàn thành lúc cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế
của sản phẩm chưa hoàn thành
SD: Chi phí sản xuất thực tế của sản
phẩm chưa hoàn thành
- TK 631: “Giá thành sản xuất”
TK 631
- Giá trò sản phẩm dở dang đầy kỳ
- K/c chi phí sản xuất sản phẩm
- Giá trò sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành
* Tài khỏan này không có số dư cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán:
25

×