Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tiểu luận môn quản trị dịch vụ tranh chấp trong hợp đồng xuất nhập khẩu và biện pháp giải quyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.3 KB, 39 trang )

Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
PHẦN I: KHÁI QUÁT HỢP ĐỒNG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm
Hợp đồng xuất nhập khẩu về
bản chất là một hợp đồng mua bán
quốc tế, là sự thỏa thuận giữa các bên
mua bán ở các nước khác nhau trong
đó quy định bên bán phải cung cấp
hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có
liên quan đến hàng hóa và quyền sở
hữu hàng hóa, bên mua phải thanh
toán tiền hàng và nhận hàng
1.2. Phân loại hợp đồng
Xét về thời gian thực hiện hợp đồng
o

Hợp đồng dài hạn

o

Hợp đồng ngắn hạn

Xét về hình thức hợp đồng
o

Hình thức văn bản

o

Hình thức miệng



o

Hình thức mặc nhiên

1.3. Nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng kinh doanh thương mại
quốc tế


Hợp đồng xuất nhập khẩu



Hợp đồng tạm nhập – tái xuất



Hợp đồng tạm xuất – tái nhập



Hợp đồng gia công

Nhóm 9

Trang 1


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết



Hợp đồng chuyển giao công nghệ

1.4. Một số điểm cần lưu ý khi soạn thảo và kí kết hợp đồng ngoại thương


Cần có sự thống nhất với nhau tất cả các điều khoản cần thiết trước khi kí kết



Trong hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở

nước người bán hoặc ở nước người mua và luật lựa chọn


Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng



Văn bản hợp đồng thường được một bên soạn thảo



Người đứng ra kí kết hợp đồng phải là người có thẩm quyền kí kết



Ngôn ngữ thường dùng trong hợp đồng thường là ngôn ngữ hai bên thông

thạo.


Nhóm 9

Trang 2


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
PHẦN II: TRANH CHẤP VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU
2.1.

Tranh chấp hợp đồng

2.1.1. Khái niệm:
Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ hợp đồng
liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo
hợp đồng
Tranh chấp hợp đồng là ý
kiến không thống nhất của các bên
về việc đánh giá hành vi vi phạm
hoặc cách thức giải quyết hậu quả
phát sinh từ vi phạm đó (trong khi
vi phạm hợp đồng là hành vi đơn
phương của một bên đã xử sự trái
với cam kết trong hợp đồng)
2.1.2. Các đặc điểm của tranh chấp hợp đồng:


Phát sinh trực tiếp từ quan hệ hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự


định đoạt các bên tranh chấp (tức các bên trong hợp đồng)


Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên

trong tranh chấp.


Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp hợp đồng là bình đẳng, thỏa

thuận
2.1.3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một
phương thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên tranh chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục được ý
Nhóm 9

Trang 3


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm
hợp đồng.
Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp hợp đồng phải đảm bảo nhanh chóng,
chính xác, đúng pháp luật.
Quyết định giải quyết các tranh chấp hợp đồng phải có tính khả thi cao, thi
hành được và quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt
của các bên với chi phí giải quyết thấp.
Tranh chấp hợp đồng có thể được giải quyết bằng phương thức khác nhau:

hòa giải, thương lượng, trọng tài hay Tòa án
Các bên tranh chấp có thể chọn lựa một phương thức giải quyết tranh chấp
hợp đồng phù hợp hoặc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải quyết
các tranh chấp hợp đồng:


Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên



Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất

của tranh chấp hợp đồng với cả thiện chí của các bên.


Thái độ hay qui định của nhà nước đối với quyền chọn lựa phương

thức giải quyết của các bên.

2.2. Các dạng trong tranh chấp hợp đồng xuất nhập khẩu
Trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, có thể vì những lý do
khách quan và chủ quan khác nhau mà các chủ thể của hợp đồng có những bất
đồng về việc bảo đảm lợi ích của nhau trong quan hệ hợp đồng… những bất đồng
này có thể xảy ra ở những mức độ khác nhau nhưng đều được gọi là tranh chấp hợp
đồng kinh tế.
2.2.1. Các tranh chấp thường phát sinh trong quá trình đàm phán và ký
kết hợp đồng ngoại thương

Nhóm 9


Trang 4


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết

Để
đảm bảo

sự

thành công của các chủ thể hợp đồng ngoại thương trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ từ một quan hệ hợp đồng ngoại thương thì bản thân hợp đồng ngoại
thương đó phải có giá trị pháp lý, tức là hợp đồng ngoại thương được ký kết không
trái với quy định của pháp luật. Nói cách khác, trong quá trình đàm phán ký kết hợp
đồng ngoại thương các chủ thể hợp đồng ngoại thương phải tuân thủ những quy
định của pháp luật về đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương như: Chủ thể hợp
đồng ngoại thương , nội dung hợp đồng ngoại thương phải hợp pháp… Khi một
trong các bên ký kết hợp đồng ngoại thương vi phạm một trong những quy định này
thì tranh chấp sẽ phát sinh.
Ngoài các lĩnh vực phát sinh tranh chấp trên, tranh chấp về hợp đồng ngoại
thương còn có thể xảy ra do các bên ký kết hợp đồng ngoại thương sai hình thức.
Theo pháp luật quy định thì hợp đồng ngoại thương phải được ký kết dưới hình
thức văn bản hoặc tài liệu giao dịch. Khi các bên không tuân thủ điều này thì hợp
đồng ngoại thương đã được ký kết được xem là vô hiệu. Muốn hợp đồng ngoại
thương đó có hiệu lực các bên phải ký kết lại hợp đồng theo hình thức pháp luật quy
định.
2.2.2. Các tranh chấp thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
ngoại thương


Nhóm 9

Trang 5


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
Hợp đồng ngoại thương sau
khi được ký kết là cơ sở pháp
lý quy định về quyền và nghĩa
vụ của các bên. Bản chất của
hợp đồng ngoại thương là đem
lại lợi ích cho tất cả các chủ thể
tham gia. Song quyền lợi của
các bên chỉ được đảm bảo
trong chừng mực mà nghĩa vụ
của các bên quy định trong hợp đồng được hiện đầy đủ và chính xác. Tuy quan hệ
hợp đồng ngoại thương là quan hệ “hai bên cùng có lợi” nhưng quyền lợi của các
bên lại khác nhau, nên việc một trong các bên không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ của mình tất yếu làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên kia.
Khi quyền lợi của bên kia không được đảm bảo thì tranh chấp pháp sinh là điều
không tránh khỏi.
2.2.3. Các tranh chấp phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ giao hàng
2.2.3.1.

Thời hạn giao hàng
Giao hàng là nghĩa vụ cơ
bản của hợp đồng ngoại thương.
Dù là giao hàng thì bên có nghĩa
vụ cũng phải thực hiện đúng thời
hạn hoặc đúng địa điểm và đúng

đối tượng.
Thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn

có nghĩa là bên có nghĩa vụ hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn thực
hiện như đã quy định trong hợp đồng ngoại thương.

Nhóm 9

Trang 6


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
Việc bên có nghĩa vụ không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng được thể hiện
bằng thực tế như: đối với hợp đồng mua bán, đến hạn quy định mà người bán vẫn
không có hàng để giao hoặc chưa chuẩn bị xong, hoặc khi hết thời hạn giao hàng
người bán mới giao hàng, hoặc giao đúng thời hạn nhưng do chậm trễ trong quá
trình giao hàng dẫn đến việc giao hàng kết thúc muộn hơn thời hạn giao hàng cho
phép trong hợp đồng.
Trong trường hợp này, người bán hay người được hưởng quyền lợi theo
HĐKT đều phải đợi và thể bị mất thời vụ kinh doanh hoặc lỡ công việc kinh doanh
của mình, không thu được khoản lợi mà lẽ ra họ có được, đồng thời phải chịu một
số phí tổn như phạt vi phạm hợp đồng hay bồi thường cho bên thứ ba là hậu quả
trực tiếp của sự vi phạm nói trên gây ra… những chi phí và phí tổn người có nghĩa
vụ gây ra làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên kia, do vậy, bên có quyền lợi bị ảnh
hưởng có quyền phản đối từ đó phát sinh tranh chấp.
2.2.3.2.

Địa điểm giao hàng

Trong HĐKT, đặc biệt là hợp

đồng mua bán, điều khoản về địa điểm
giao nhận hàng hóa hay công việc cũng
rất quan trọng. Nếu người bán không
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho
người mua đúng nơi quy định gây khó
khăn và tốn kém cho người mua trong
việc di chuyển phương tiện vận tải
nhận hàng thì tranh chấp sẽ phát sinh
2.2.3.3.

Đối tượng giao hàng

Đối tượng hợp đồng là điều khoản chủ yếu mà bất kỳ một hợp đồng hợp
pháp nào cũng phải có. Khi bên có nghĩa vụ vi phạm điều khoản về đối tượng, cụ
thể hơn là không hoàn thành việc giao hàng hay thực hiện công việc theo số lượng,
Nhóm 9

Trang 7


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
chất lượng, bao bì hay yêu cầu kỹ thuật như đã thỏa thuận trong hợp đồng thì tranh
chấp sẽ xảy ra. Tranh chấp có thể xảy ra do hàng loạt nguyên nhân như:


Bên có nghĩa vụ giao hàng hoặc thực hiện công việc hoàn toàn khác
với đối tượng được quy định trong hợp đồng.




Bên có nghĩa vụ giao hàng hoặc thực hiện công việc không đồng bộ



Bên có nghĩa vụ giao hàng hoặc thực hiện công việc thiếu về số
lượng, trọng lượng.



Bên có nghĩa vụ giao hàng sai bao bì đóng gói.
2.2.4. Các tranh chấp phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ thanh toán và
tiếp nhận hàng hóa công việc

Khi một bên thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng ngoại thương như giao hàng
hay thực hiện công việc thì bên kia phải có nghĩa vụ tiếp nhận hàng hóa hoặc công
việc và thanh toán tiền. Nếu như hàng hóa hoặc công việc không được tiếp nhận thì
bên thực hiện công việc hay giao hàng phải chịu những hậu quả về mặt tài chính do
vốn bị đọng hoặc phải tìm nguồn tiêu thụ mới, đôi khi không thu lại được vốn để
giữ tiến độ kinh doanh. Do vậy bên thực hiện hợp đồng có quyền phản đối, từ đó
tranh chấp phát sinh.
Sau khi tiếp nhận hàng hóa hoặc công việc, bên tiếp nhận phải trả tiền. Tuy
nhiên không phải lúc nào bên tiếp nhận hàng hóa, công việc cũng trả tiền đầy đủ và
đúng hạn. Bên tiếp nhận hàng hóa, công việc có thể không trả tiền hoặc trả tiền
không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Trong mỗi
Nhóm 9

Trang 8


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết

trường hợp như vậy, quyền lợi của bên thực hiện công việc hay giao hàng bị vi
phạm và tranh chấp xảy ra là điều không tránh khỏi.
2.3. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp về hợp đồng ngoại thương
Nhiều bản hợp đồng khi ký kết, người ký không đủ tư cách đại diện chủ thể,
ký hợp đồng với nội dung không được pháp luật cho phép. Các hợp đồng này khi
đưa ra thực hiện tất yếu sẽ dẫn đến vướng mắc, thiệt hại cho nhau làm phát sinh
tranh chấp.
Do sự thiếu kinh nghiệm của
các nhà kinh doanh nên khi ký kết
hợp đồng chỉ tập trung vào thuận lợi
để tính toán kinh doanh, không
lường trước được các khó khăn nên
không có giao kết với nhau về trách
nhiệm của mỗi bên khi xảy ra sự cố.
Vì vậy, khi trục trặc xảy ra ở một khâu nào đó không có phương hướng giải quyết
mà dẫn đến tranh chấp.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng liên quan đến ít nhất hai hệ
thống pháp luật của hai quốc gia, ngoài ra còn liên quan đến tập quán quốc tế điều
chỉnh các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, thường các bên ký kết hợp
đồng lại không hiểu biết về điều này, cũng không tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi ký
kết hợp đồng, dẫn đến nhiều hợp đồng quy định không đúng, không đủ, chung
chung dẫn đến việc hiểu không thống nhất giữa các bên làm phát sinh tranh chấp.
Một nguyên nhân nữa cũng rất quan trọng làm phát sinh tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế là do giá cả không ổn định, chính sách xuất khẩu, chính
sách thuể đối với một số mặt hàng cũng dẫn đến việc đổ bể hợp đồng.
Bên cạnh những nguyên nhân trên, tranh chấp nhiều khi xuất phát từ đặc
điểm văn hóa của mỗi nước, sự bất đồng ngôn ngữ, đặc biệt là do sự không rõ ràng
về các quy định pháp luật và cơ chế điều chỉnh.
Nhóm 9


Trang 9


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
Những yếu tố khách quan và chủ quan trên dẫn đến các tranh chấp thương
mại quốc tế nói chung và tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng
ngày càng gia tăng về số lượng , phức tạp về nội dung là một thực tế khách quan.
Giải quyết tốt giải quyết kịp thời các tranh chấp thương mại quốc tế nói chung và
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng nhằm bảo đảm quyền và
lợi ích chính đáng của các bên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc quản lý xã
hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, vừa góp phần tạo
môi trường pháp lý có kỹ cương trong sản xuất kinh doanh, tạo niềm tin, sự công
bằng, sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Vì vậy, việc hoàn
thiện pháp luật và các thiết chế giải quyết tranh chấp về thương mại quốc tế nói
chung và về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng là vấn đề cần thiết.
2.4. Những biện pháp phòng ngừa trong tranh chấp hợp đồng xuất nhập khẩu
2.4.1. Làm tốt khâu đàm phán, soạn thảo ký kết hợp đồng ngoại thương

Tổ chức tốt khâu đàm phá, soạn
thảo, ký kết hợp đồng, thực hiện kỹ
lưỡng đầy đủ các giai đoạn của đàm
phán thương lượng:

-

Chuẩn bị đàm phán

-

Tiếp xúc thảo luận


-

Đề nghị

-

Mặc cả

-

Kết thúc đàm phán

-

Rút kinh nghiệm sau đàm phán

Nhóm 9

Trang 10


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
Hợp đồng phải được soạn thảo cẩn thận, chứa đầy đủ các nội dung, các điều
kiện và điều khoản cần thiết, các nội dung được trình bày rõ ràng, đơn giản, chính
xác.
Hợp đồng được ký kết sau khi đã được xem xét, cân nhắc một cách kỹ lưỡng
là cách tốt nhất để ngăn ngừa những bất đồng, tranh chấp trong quá trình tổ chức
thực hiện hợp đồng.
2.4.2. Bàn bạc soạn thảo kỹ những tình huống bất khả kháng, miễn trách,

khó khăn trở ngại dẫn đến phải điều chỉnh, sửa đổi lại hợp đồng:
Luật pháp của đa số quốc
gia đều có các điều khoản quy
định về bất khả kháng, ở một số
quốc gia còn quy định cả những
tình huống khó khăn trở ngại. tuy
nhiên, mỗi quốc gia lại có những
quy định về vấn đề này không
giống nhau, nên khi áp dụng cho
các hợp đồng ngoại thương có thể dẫn đến những bất đồng tranh chấp. chính vì vậy,
khi đàm phán, soạn thảo hợp đồng ngoại thương các bên cần đưa điều khoản “ bất
khả kháng” và “khó khăn trở ngại” vào hợp đồng. Nếu các điều khoản này được
soạn thảo tốt, sẽ giúp ngăn ngừa được những bất đồng, tranh chấp, giúp giải quyết
những bất đồng tranh chấp, một khi chúng phát sinh mà không cần sử dụng tòa án
hay trọng tài.
2.4.3. Tổ chức quá trình thực hiện hợp đồng một cách khoa học, hợp lý
Tổ chức thực hiện hợp đồng là quá trình gồm nhiều bước, nhiều công việc có
liên quan mật thiết với nhau. Nếu các bên hữu quan đều thành tâm nghiêm túc thực
hiện quá trình này, thông qua việc chuẩn bị chu đáo, bố trí công việc, nhân sự,

Nhóm 9

Trang 11


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
phương tiện..v.v để thực hiện hợp đồng một cách khoa học hợp lý, đồng thời phối
hợp chặt chẽ với nhau thì sẽ giảm thiểu được rất nhiều bất đồng, tranh chấp.
2.4.4. Để bảo đảm quyền lợi của mình, các bên cần thiết phải chọn luật áp
dụng.

Khi lựa chọn luật điều chỉnh, cần phải bảo đảm nguyên tắc sau:
-

Nên lựa chọn nguồn luật áp dụng sao cho thuận tiện nhất cho việc

thiết lập, thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp phát sinh.
-

Nên lựa chọn nguồn luật mà mình quen thuộc nhất.

-

Cần phải nghiên cứu kỹ nguồn luật áp dụng để bảo đảm việc chọn luật

đạt được những mục đích có lợi cho mình hoặc ít nhất không làm mất đi lợi
thế hoặc gây tổn hại cho mình.
2.5. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng:
2.5.1. Phương thức thương lượng:
2.5.1.1.
Khái niệm và đặc điểm:
Khái niệm:
Thương lượng là các bên tranh
chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi
đến thống nhất phương án giải quyết bất
đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện
phương án đã thỏa thuận qua thương
lượng mà không có sự tham gia của bên
thứ ba.



Đặc điểm
Thương lượng là một phương pháp tự giải quyết tranh chấp của các

bên; đó là sự thể hiện quyền tự do hợp đồng và tự do định đoạt của các bên.

Thương lượng không mang tính chất bắt buộc trừ khi hợp đồng có
quy định và không đòi hỏi sự can thiệp hành chính của bất cứ một thiết chế nào.

Thương lượng được áp dụng tương đối phổ biến để giải quyết tranh
chấp kinh tế vì nó không phiền hà, không tốn kém, không gây ra quan hệ xấu trong
Nhóm 9

Trang 12


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
kinh doanh. Nhà kinh doanh Việt Nam nào cũng tìm đến giải pháp thương lượng
trước khi đi tìm một giải pháp khác.
Ưu điểm

Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém.

Các bên thương lượng thành thì không có kẻ thắng người thua nên không
gây ra tình trạng đối đầu giữa các bên, vì vậy duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có
giữa các bên.

Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng chứng từ
đó giữ được các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.

Thương lượng xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi

đạt được phương án thương lượng, các bên thường nghiêm túc thực hiện.
Hạn chế


Phương thức này chỉ thành công khi các bên cùng có thiện chí trong

việc giải quyết tranh chấp. Nếu một trong các bên tỏ ra quá nóng vội, khiêu khích
thì quá trình thương lượng coi như thất bại.

Nếu mâu thuẫn quá phức tạp, các bên không giữ được cách đánh giá
khách quan thì rất khó thỏa hiệp


2.5.1.2. Cách thức thương lượng
Thương lượng bằng cách gặp gỡ trực tiếp: là việc các bên cử đại diện của
mình gặp mặt nhau tại một địa điểm nhất định trong một thời gian xác định để
bàn bạc về vấn đề tranh chấp nhằm đưa ra các giải pháp giải quyết tranh chấp.
Thương lượng bằng cách này thường được áp dụng cho các vụ tranh chấp có giá
trị tranh chấp lớn đòi hỏi các bên cần thiết phải gặp gỡ trực tiếp để nhanh chóng
giải quyết tranh chấp hoặc đưa ra biện pháp hữu hiệu khác nhằm giải quyết
tranh chấp (mời người hòa giải). Các kết quả thương lượng được lập thành văn

bản và các bên có nghĩa vụ tuân theo.

Thương lượng không qua thư từ, điện tín, telex..: Đối với các vụ tranh
chấp nhỏ, đại diện của các bên có thể thương lượng bằng cách gửi thư từ, fax
qua lại. Khi tranh chấp xảy ra, bên khiếu nại phải gửi một thông báo về việc
khiếu nại và tùy từng trường hợp phải gửi các bản sao các chứng từ cơ bản.
Trong quá trình thương lượng qua thư từ, mỗi bên có thể chủ động gợi ý cách
Nhóm 9


Trang 13


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
giải quyết hợp lý và cùng thảo luận để tìm ra biện pháp thỏa đáng giải quyết đối
với tất cả các bên.
2.5.1.3. Một số điều lưu ý khi áp dụng phương thức giải quyết tranh chấp
bằng thương lượng


Nghiên cứu kỹ vấn đề tranh chấp để tìm ra nguyên nhân phát sinh. Sự
nghiên cứu, thỏa thuận, phân tích nên được tiến hành ở trụ sở mỗi bên, tránh

tình trạng thảo luận từng bên khi thương lượng.

Đại diện thương lượng phải là người có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng và có khả năng diễn giải, lập luận.

Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ liên quan đến tranh chấp.

Trong thương lượng nên giữ thái độ ôn hòa, tránh nổi nóng để duy trì
thiện chí của tất cả các bên

Đối với những tranh chấp phát sinh có tính chất phức tạp (liên quan
đến công nghệ, bí quyết kỹ thuật…) có thể cần có sự tham gia của các cố vấn
trung lập để hỏi họ về chuyên môn kỹ thuật nhằm giúp cho việc thương lượng
tránh bế tắc.
2.5.2. Phương thức hòa giải
2.5.2.1. Khái niệm và đặc điểm

Khái niệm:
Hòa giải là hình thức giải
quyết tranh chấp giữa các bên
thông qua một người thứ ba gọi là
hòa giải viên. Hòa giải viên được
các đương sự chọn có nghĩa vụ
“trung lập” tạo điều kiện giúp đỡ
các bên tranh chấp đạt được một
giải pháp để điều hòa lợi ích khắc
phục mâu thuẫn bất đồng đã phát sinh. Nếu hòa giải thành công, thỏa thuận hòa giải
được lập thành biên bản hòa giải có chữ ký của các bên và hòa giải viên.
Nhóm 9

Trang 14


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
Trong quá trình hòa giải, với sự thỏa thuận trước giữa các bên, các hòa giải
viên luôn cố gắng trình bày cho các bên thấy được những triển vọng tốt đẹp nhất để
từ đó hòa giải các quan điểm khác nhau nhằm chuyển tình huống tranh chấp thành
sự hòa giải. Hòa giải viên tiến hành quy trình hòa giải mà họ cho là phù hợp theo
nguyên tắc: vô tư, công bằng và theo công lý.
Trong trường hợp hòa giải không thành công, các bên có thể đưa vụ việc ra
tòa án quốc gia hoặc trọng tài. Nguyên tắc chung là hòa giải viên trong một vụ hòa
giải không thành công sẽ không được chỉ định làm trọng tài viên để giải quyết chính
vụ kiện đó.
Các đề nghị hoặc khuyến cáo của hòa giải viên không có giá trị ràng buộc,
do vậy, các bên có thể tự do áp dụng hoặc khước từ.
Đặc điểm
- Hòa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp.

-

Chủ thể trung tâm của hòa giải là bên trung gian giúp cho các bên tranh chấp
thỏa thuận với nhau về giải quyết tranh chấp. Điều này làm cho hòa giải có
sự khác biệt với thương lượng. Người trung gian có thể là cá nhân, tổ chức
luật sư, tư vấn, hoặc các tổ chức khác do các bên thỏa thuận lựa chọn. Người
này phải có vị trí độc lập với các bên và hoàn toàn không có lợi ích liên quan
đến tranh chấp. Bên thứ ba làm trung gian không đại diện cho quyền lợi của
bất cứ bên nào và không có quyền đưa ra phán quyết.

-

Sự điều chỉnh, thỏa thuận về giải quyết các tranh chấp phải do chính các bên
tranh chấp quyết định. Các thỏa thuận, cam kết từ kết quả của quá trình hòa
giải không có giá trị bắt buộc cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí,
sự tự nguyện của các bên.

Ưu điểm:
-

Linh hoạt về thủ tục
Hòa giải có thể được tiến hành trong nhiều môi trường khác nhau, thủ tục có

thể được thỏa thuận và điều chỉnh cho thích nghi.
- Tính thân mật

Nhóm 9

Trang 15



Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
Tính thân mật trong hòa giải luôn luôn gắn liền với tính linh hoạt của nó. Giá
trị của tính thân mật là làm cho quá trình trung gian hòa giải gần gũi và thân thiện
với các bên tranh chấp hơn, không tạo ra sự lo lắng và căng thẳng so với hoạt động
xét xử tại tòa. Đặc biệt hơn là trong trung gian hòa giải, các bên có thể sử dụng
ngôn ngữ thông tục hàng ngày, khác hẳn với những hình thức giao tiếp được phong
cách hóa trong môi trường Tòa án.
- Sự tham gia của các bên vào quá trình hòa giải
Chính tính thân mật và tính linh hoạt của hòa giải cho phép sự tham gia trực
tiếp của các bên vào quá trình này. Trong hòa giải, các bên tranh chấp có thể nói
chuyện, trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong toàn bộ quá trình.
Quá trình hòa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh chấp.
sự tham gia trực tiếp của các bên tranh chấp trong hòa giải là rất cần thiết vì nó đề
cao được tinh thần trách nhiệm của các bên đối với các lựa chọn của mình.
- Đặt con người vào vị trí trung tâm
Trong khi phần lớn việc giải quyết tranh chấp có xu hướng tập trung vào
hành vi, vào tình tiết là chính thì trong hòa giải, trọng tâm là con người chứ không
phải tình tiết vụ việc. việc này đòi hỏi hòa giải viên phải xét đến nhu cầu hiện tại
cũng như mối quan tâm của các bên. Hòa giải cho phép giải quyết vụ việc dựa trên
lợi ích mong muốn của các bên.
- Duy trì mối quan hệ
Bên cạnh việc đặt con người vào vị trí trung tâm, hòa giải còn đặt trọng tâm
vào khía cạnh duy trì mối quan hệ. điều này mang ý nghĩa nhân văn của giải quyết
tranh chấp; các bên có cơ hội thể hiện tình cảm, bày tỏ sự quan tâm đến các mối
quan hệ trong tương lai giữa các bên.
- Tạo lập quy chuẩn
Trong hòa giải, các bên được tự do không áp dụng các quy tắc, nguyên tắc và
chính sách mà vốn có tính ràng buộc với các tòa án, trọng tài viên. Thỏa thuận giữa
các bên có thể đạt được trên cơ sở lợi ích chung vì nó diễn ra vào một thời điểm cụ

thể nhất định.
- Sự kín đáo và tính bảo mật
Sự kín đáo và tính bảo mật được thể hiện ở việc: phiên họp hòa giải được tổ
chức kín, người ngoài chỉ có thể biết được trình tự thủ tục và nội dung nếu được các

Nhóm 9

Trang 16


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
bên đồng ý, không công bố công khai nội dung được trao đổi trong phiên họp, việc
công bố điều khoản giải quyết là vấn đề phải được hai bên thỏa thuận.
Nhược điểm
o
Nếu hòa giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh
nặng bổ sung cho các bên tranh chấp.
o
Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoãn việc
thực hiện nghĩa vụ của mình và có thể đưa đến hiệu quả là bên có quyền lợi bị vi
phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc Trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.
2.5.2.2. Các hình thức hòa giải:
Hòa giải trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải

o

với nhau dưới sự hỗ trợ, giúp đỡ của người thứ ba. Trung gian hòa giải có thể là cá
nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp chọn lựa hoặc do pháp luật qui
định.
o


Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến

hành trước khi đưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.
o
Hòa giải trong thủ tục tố tụng: Là việc hòa giải được tiến hành
tại Tòa án, trọng tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn
kiện của một bên (hòa giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trọng
tài sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị
cưỡng chế thi hành đối với các bên.
2.5.2.3.Lựa chọn người hòa giải
Yêu cầu đối với người hòa giải

Hoàn toàn công bằng vô tư và có kiến thức chuyên môn

Lịch sự, khéo léo trong giao tiếp.

Phải nắm vững luật pháp và thực tế của vụ tranh chấp.

Có thể xử lý nhanh những vấn đề phức tạp và tìm ra điểm mấu chốt của vấn


đề.
Là người sáng tạo, có đầu óc tưởng tượng phong phú và là người khéo léo

khi đưa ra các giải pháp để giải quyết tranh chấp.

Là người kiên trì, năng động

Có nhiều kinh nghiệm (đã từng là người hòa giải)

Một số điều kiện quy định vai trò người hòa giải

Yêu cầu các bên đàm phán.

Giúp các bên hiểu rõ toàn bộ trình tự hòa giải
Nhóm 9

Trang 17


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết





Tạo ra một môi trường phù hợp cho việc đàm phán.
Giúp các bên thỏa thuận lịch làm việc
Lập lịch làm việc.
Giúp các bên hiểu rõ các vấn đề liên quan đến vụ tranh chấp và quá trình hòa






giải
Giúp các bên nhận thức được thực tế vụ tranh chấp và đối mặt với thực tế đó.
Trao đổi thông tin giữa các bên.
Gợi ý các giải pháp có thể.

Thuyết phục các bên đồng ý với nhau một giải pháp nhất định.

Đề ra quy tắc cơ bản của quá trình hòa giải



Hòa giải phải tự nguyện, không mang tính chất bắt buộc.
Các bên có thể rút lui khỏi quá trình hòa giải bất cứ lúc nào miễn là trước khi

đưa ra giải pháp cuối cùng bằng văn bản.

Người hòa giải phải là người điều khiển quá trình hòa giải. Các bên phải hết


sức giúp đỡ người hòa giải.
Đại diện của các bên có thể là một hoặc nhiều người. Người hòa giải có
quyền hạn chế số người đại diện của các bên nhưng mỗi bên phải có ít nhất một

đại diện tham gia thương lượng nhằm tháo gỡ tranh chấp.

Quá trình hòa giải phải nhanh chóng, đại diện của các bên phải có mặt tại các
cuộc họp với người hòa giải.

Người hòa giải sẽ không trao đổi thông tin của bên nọ cho bên kia hoặc cho
bên thứ ba trừ khi các bên yêu cầu.

Trong quá trình hòa giải phải giữ bí mật. các bên và người hòa giải không
được tiết lộ các thông tin có liên quan đến quá trình hòa giải cho người khác, trừ
khi các bên đồng ý.


Trong suốt quá trình hòa giải, các bên nên tránh phải nhờ đến sự can thiệp
của tòa án vì có thể làm tổn hại đến quyền lợi pháp lý của họ.

Nếu tranh chấp không thể giải quyết bằng hòa giải mà phải đưa ra tòa, người
hòa giải sẽ không đóng góp vai trò là trọng tài viên trừ khi các bên và người hòa
giải cùng thỏa thuận bằng văn bản

Người hòa giải có thể nhờ các chuyên gia độc lập trợ giúp với sự đồng ý của
các bên. Các chuyên gia này cũng phải cam kết không tiết lộ thông tin có liên
quan đến quá trình hòa giải.
Nhóm 9

Trang 18


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết


Người hòa giải sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý về những sai lầm nếu

có trong quá trình hòa giải.

Người hòa giải có thể hủy bỏ vai trò hòa giải của mình bất cứ lúc nào bằng
cách thông báo cho các bên bằng văn bản trong đó nêu lý do sự rút lui của mình:
o
Vì lý do cá nhân
o
Vì người hòa giải tin rằng dù có tiếp tục quá trình hòa giải cũng sẽ
không đem lại kết quả.
Gặp gỡ người hòa giải

Trước khi tiến hành hòa giải, các bên phải đệ trình một bản tóm tắt về vụ
tranh chấp để giúp người hòa giải hiểu vụ tranh chấp. Có thể trình bày bằng miệng
hoặc bằng văn bản.
Người hòa giải thường khuyến khích các bên trao đổi cho nhau các văn bản
và chi tiết có liên quan đến vụ tranh chấp mà họ đã cung cấp cho người hòa giải vì
việc trao đổi đó giúp các bên hiểu rõ quan điểm của nhau hơn, từ đó để đi đến một
thỏa thuận chung nhằm giải quyết tranh chấp. Nếu các bên không đồng ý trao đổi
thông tin thì người hòa giải phải giữ tín tất cả các văn bản và các chi tiết liên quan
đến vụ tranh chấp, tùy theo yêu cầu của các bên mà người hòa giải sẽ hoàn trả lại
cho bên đã gửi sau khi quá trình hòa giải kết thúc.
Đàm phán về các điều kiện để giải quyết tranh chấp.
Các bên cùng nhau thảo luận để đi tới một thỏa thuận chung nhằm giải quyết tranh
chấp cho đến khi:

Một giải pháp được đưa ra bằng văn bản.

Người hòa giải thông báo với các bên rằng tiếp tục hòa giải cũng sẽ không
đem lại kết quả.

Nếu một trong hai bên tranh chấp rút khỏi quá trình hòa giải thì hòa giải sẽ
chấm dứt.

Nếu có ba bên trở lên tham gia tranh chấp mà một bên rút lui thì các bên còn
lại sẽ quyết định tiếp tục hòa giải nữa hay không.
Giải pháp:
Khi các bên đạt được sự thỏa thuận thì người hòa giải hoặc đại diện của một bên
lập một văn bản ghi rõ giải pháp giải quyết tranh chấp gồm các điều khoản có liên
quan. Các bên ký nhận và phải thực hiện.
2.5.2.4.Các bước của quá trình hòa giải
Nhóm 9


Trang 19


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết

Bước 1: Gặp gỡ giữa người hoà giải với các bên:
Bước 2: Giúp người hòa giải nắm vững vụ tranh chấp
Bước3: Xác định thực chất của vụ tranh chấp
Bước 4: Thương lượng để tìm ra một giải pháp
2.5.2.5.Thời gian hòa giải
Thời gian hòa giải nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: mức độ
phức tạp của vụ việc, số bên tham gia vào tranh chấp nhiều hay ít, mức độ khó khăn
khi tìm giải pháp.
Thời gian hòa giải có thể tính theo tháng, ngày, tuần nhưng không kéo dài
quá một năm
2.5.3. Phương thức Tòa án
2.5.3.1.
Khái niệm

Khái niệm và đặc điểm
Toà kinh tế là một toà chuyên trách
thuộc Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp trong họat động kinh
doanh theo trình tự phúc thẩm hoặc có yếu
tố nước ngoài

Đặc điểm
· Phán quyết của Tòa án được bảo đảm thi hành

· Việc xét xử phải tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
· Xét xử công khai
· Nhiều cấp xét xử
· Xét xử tập thể và theo đa số
· Xét xử có hội thẩm nhân dân
Nhóm 9

Trang 20


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
2.5.3.2. Thẩm quyền của toà án kinh tế:
+ Những vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án:
- Các tranh chấp về hợp đồng trong kinh doanh giữa các thương nhân và đều
có cùng mục đích lợi nhuận
- Các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ có mục đích
lợi nhuận
- Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành
viên của công ty với nhau, liên quan đến việc thành lập, hoạt động, tổ chức lại và
giải thể công ty
+ Thẩm quyền theo các cấp tòa án:
- Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ; phân
phối; đại diện, đại lý; ký gửi; thuê, cho thuê, thuê mua; xây dựng; tư vấn, kỹ thuật;
vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa
- Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp mà
không thuộc thẩm quyền của cấp huyện, những tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
Trong trường hợp cần thiết có thể lấy các vụ việc thuộc toà cấp huyện lên giải
quyết.

+ Thẩm quyền theo lãnh thổ
Khi tranh chấp, nguyên đơn được lựa chọn tòa án tại nơi:
- Nơi bị đơn cư trú hay làm việc
- Nơi tọa lạc bất động sản
+ Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
- Nếu tranh chấp liên quan đến hợp đồng, tòa án nơi thực hiện hợp đồng
- Nếu bị đơn có nhiều nơi cư trú: Tòa án theo một trong các nơi cư trú đó.
Nhóm 9

Trang 21


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
- Nếu tranh chấp liên quan đến BĐS tọa lạc ở nhiều nơi khác nhau: chọn một
trong các nơi có BĐS.
2.5.3.3. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp kinh doanh:
- Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
- Nguyên tắc hòa giải
- Nguyên tắc đương sự có nghĩa vụ chứng minh
- Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng
- Nguyên tắc đảm bảo quyền bảo vệ của đương sự.
2.5.3.4. Các giai đoạn tố tụng tại tòa án:
- Khởi kiện
- Hòa giải
- Xét xử sơ thẩm
- Xét xử phúc thẩm
- Thi hành án
2.5.3.5. Ưu nhược điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng toà
án:
- Ưu điểm:

Việc dựa vào cơ quan tài phán là toà án kinh tế để giải quyết các tranh chấp
kinh tế có những ưu điểm nhất định. Trước hết phải kể đến, toà án là cơ quan nhân
danh nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó phản quyết của toà án được đảm bảo
thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Cơ quan thi hành án là một cơ
quan chuyên trách và có đầy đủ bộ máy, phương tiện để thi hành các bản án đã có
hiệu lực pháp luật. Đăc điểm này được có thể coi là yếu tố hấp dẫn nhất khiến các
bên tranh chấp thường tìm đến phương thức giải quyết tranh chấp tại toà án.

Nhóm 9

Trang 22


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
Khi giải quyết tranh chấp tại toà án, việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét
xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của toà án được
chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật.
Ngoài ra, ta còn thấy thẩm quyền giải quyết của toà án được mở rộng đến tất
cả các ngành kinh tế. Chính vì thế, khi xảy ra tranh chấp, người ta thường nghĩ đến
toà án như là nơi bao quát giải quyết mọi vấn đề.
Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, chi phí cho việc giải quyết tranh
chấp kinh tế tại toà án thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ chức trọng tài
thương mại hay trọng tài quốc tế.
-

Nhược điểm:
Tuy toà án là cơ quan tài phán có sức mạnh cưỡng chế giúp đôi bên có thể

giải quyết tranh chấp một cách triệt để, nhưng phương thức giải quyết tranh chấp
này cũng bộc lộ ra nhiều hạn chế:

Đầu tiên, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng toà án, các
bên phải nắm rõ đươc bản chất, vì việc giải quyết tranh chấp của toà án phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng, và đặc
điểm này đôi khi có thể gây trở ngại cho các bên tranh chấp vì tính chất của động
kinh doanh, thương mại đòi hỏi mọi thủ tục phải rất linh hoạt và mềm dẻo.
Một điều bất lợi nữa của toà án, đó là nguyên tắc xét xử công khai. Điều này
xuất phát từ bản chất của hoạt động xét xử là bảo vệ pháp chế và duy trì công lý đã
được pháp luật quy định, xã hội thừa nhận. Mặt khác, hoạt động xét xử công khai
của toà án còn có tác dụng răn đe, cảnh cáo những hành vi vi phạm pháp luật. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, để giữ bí mật nhà nước hoặc bí mật nghề nghiệp
theo yêu cầu chính đáng của đương sư, toà án có thể xử kín nhưng phải tuyên án
công khai. Các doanh nghiệp làm ăn trên thương trường đều không muốn mang dấu
đen phải ra toà để giải quyết tranh chấp, nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của họ, cho nên khuyết điểm này có thể coi là lớn nhất.
Mặc dù nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo cho quyết định của toà án là
chính xác, công bằng. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng sẽ khiến cho vụ việc có thể
Nhóm 9

Trang 23


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi cho đương sự, nhất là những tranh chấp
kinh tế có giá trị lớn đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng, dứt điểm. Việc dây dưa,
kéo dài vụ việc sẽ gây căng thẳng tâm lý, làm mất thời giờ, tiền bạc của doanh
nghiệp và có khi phải bỏ lỡ một cách đáng tiếc các cơ hội kinh doanh.
Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế, đôi lúc nó
không thể hiện được hết nguyện vọng của các bên tranh chấp.
2.5.3.6. Trình tự giải quyết tranh chấp của Tòa án kinh tế
Khi muốn đem vụ tranh chấp ra giải quyết ở Tòa án kinh tế, người khởi kiện

phải làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết. Thời hạn khởi kiện thông thường là trong
vòng 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp.
Trong đơn kiện phải đủ nội dung cơ bản như:
Ngày, tháng, năm viết đơn;
Tòa án được yêu cầu giải quyết;

Tên của nguyên đơn, bị đơn;

Địa chỉ của nguyên đơn; bị đơn; trong trường hợp không rõ địa chỉ
của bị đơn thì ghi địa chỉ nơi trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của đơn vị;

Tóm tắt nội dung tranh chấp, giá trị tranh chấp;

Quá trình thương lượng của các bên;

Các yêu cầu của đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết.
Đơn khởi kiện phải kèm các tài liệu chứng minh và do nguyên đơn hoặc
người đại diện hợp pháp của mình ký tên.
Nếu đơn kiện đúng với quy định Tòa sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí,
thời gian nộp là trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo cho
bị đơn và người có quyền, nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông báo, bị đơn và người có
quyền lợi có nghĩa vụ gửi cho Tòa án ý kiến của mình bằng văn bản về đơn kiện và
các tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
Trong thời gian 40 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công
làm chủ tọa phải ra một trong các quyết định:

Đưa vụ án ra xét xử;


Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;

Đình chỉ việc giải quyết vụ án

Nhóm 9

Trang 24


Tranh chấp trong HĐ XNK và biện pháp giải quyết
Nếu tranh chấp được đưa ra xét xử thì trước khi xét xử, Tòa sẽ xác minh thu
thập chứng cứ có liên quan bằng một số hình thức sau:

Yêu cầu đương sự cung cấp, bổ sung các chứng cứ hoặc trình bày về
những vấn đề cần thiết.

Yêu cầu cơ quan Nhà nước, tổ chức hữu quan, cá nhân cung cấp bằng
chứng có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án.

Yêu cầu người làm chứng trình bày về những vấn đề cần thiết

Xác minh tại chỗ

Trưng cầu giám định

Yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập hội đồng định giá tài
sản có tranh chấp.
2.5.4. Phương thức Trọng tài
2.5.4.1. Khái niệm
Trọng tài thương mại là

một tổ chức phi chính phủ. Là một tổ
chức xã hội-nghề nghiệp có thẩm
quyền giải quyết một số tranh chấp
theo qui định của pháp luật, không
phụ thuộc vào quốc tịch của các bên
tranh chấp.
2.5.4.2. Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam:
- Cơ cấu gồm có: Chủ tịch và hai phó chủ tịch; Thư ký
- Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp: Khi một bên hay các bên đương sự
là thể nhân hay pháp nhân nước ngoài. Nếu trước hay sau khi xảy ra tranh chấp, các
bên đương sự thoả thuận đưa vụ tranh chấp ra trước trung tâm trọng tài; hoặc nếu có
một điều ước quốc tế ràng buộc các bên phải đưa ra trước trung tâm trọng tài.
2.5.4.3. Tố tụng trọng tài:
Thủ tục bắt đầu bằng một đơn kiện do nguyên đơn gửi đến Trung tâm trọng
tài:
- Chọn và chỉ định Trọng tài viên
- Công tác điều tra trước khi xét xử
Nhóm 9

Trang 25


×