Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

CÔNG KHAI BÁO CÁO KIỂM TOÁN NĂM 2006 VỀ NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH NĂM 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.64 KB, 39 trang )

KIỂM TỐN NHÀ NƯỚC

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2007

CƠNG KHAI BÁO CÁO KIỂM TỐN NĂM 2006
VỀ NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH NĂM 2005

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Phòng, chống tham nhũng và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; Kiểm tốn Nhà nước cơng bố cơng khai Báo cáo kiểm toán năm
2006 về niên độ ngân sách năm 2005 như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN NĂM 2006 CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Thực hiện Kế hoạch kiểm toán năm 2006, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã tiến hành kiểm toán
104 cuộc kiểm toán, gồm: Báo cáo quyết toán NSNN năm 2005 của 32 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (chiếm 49% tổng thu nội địa và 48,7% tổng chi ngân sách địa phương); báo cáo quyết toán NSNN
của 10 bộ, cơ quan trung ương (chiếm 6,8% tổng chi NSTW cho các bộ, ngành); 16 dự án, chương trình
trọng điểm; kiểm tốn báo cáo tài chính của 22 Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tài chính ngân hàng; báo cáo tài chính của 22 đơn vị thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tài chính Đảng; chuyên đề
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và cơng nghệ giai đoạn 2001- 2005 và Báo cáo quyết toán
NSNN năm 2005 tại Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phụ lục số 01);
Ngày 06/7/2007, Kiểm tốn Nhà nước đã hồn thành Báo cáo kiểm toán năm 2006 đối với niên độ
ngân sách năm 2005, báo cáo Quốc hội và Chính phủ.

II. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN NĂM 2006 ĐỐI VỚI NIÊN ĐỘ NGÂN SÁCH NĂM 2005


A. KẾT QUẢ KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NSNN NĂM 2005


1. Lập và giao dự toán ngân sách nhà nước
1.1. Lập và giao dự toán thu ngân sách nhà nước
(1) Cơng tác lập và giao dự tốn cơ bản thực hiện theo đúng quy trình và thời gian quy định, hầu hết
các địa phương đã có nhiều cố gắng trong q trình lập và giao dự tốn, dự tốn thu nội địa do HĐND các
tỉnh phê chuẩn đều cao hơn Trung ương giao, 14/32 tỉnh được kiểm toán giao cao hơn từ 15 - 30%().
(2) Một số địa phương lập và giao dự toán thu chưa chấp hành nghiêm túc và triệt để Chỉ thị số
18/CT - TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ là phải tăng thu tối thiểu 12% so với mức thực
hiện năm 2004. Nếu loại trừ các khoản thu về đất thì dự tốn thu nội địa nhiều tỉnh thấp hơn mức thực
hiện năm 2004 (Hải Dương bằng 92%, Long An 94%, Quảng Ngãi 95%...). Kiểm toán 32 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có 14/32 tỉnh dự tốn thu nội địa (khơng kể thu từ đất) Trung ương giao cao hơn
mức thực hiện 2004 và cịn tới 18/32 tỉnh dự tốn Trung ương giao thấp hơn thực hiện năm 2004().
Nguyên nhân chủ yếu là do một số địa phương ước thực hiện thu năm 2004 thấp, lập dự toán của một số
khoản thu thiếu tích cực, cơng tác dự báo về diễn biến thị trường đối với một số mặt hàng xuất khẩu và
tiêu thụ trong nước chưa tốt.
(3) Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN ở các địa phương thuộc thẩm quyền của
HĐND cấp tỉnh, hiện Trung ương khơng giao dự tốn. Nhưng tại 32 tỉnh được kiểm tốn cũng chỉ có 17
tỉnh giao dự tốn, trong đó có 15 tỉnh giao thấp hơn so với mức thực hiện năm 2004().
(4) Việc lập và giao dự toán các khoản thu sự nghiệp thuộc NSNN tại các bộ, ngành cịn thấp (Bộ Y
tế dự tốn thu viện phí, học phí năm 2005 được giao chỉ bằng 95% thực hiện 2004, thực hiện năm 2005
vượt 143% dự toán; Bộ Lao động TB & XH dự tốn thu phí, lệ phí năm 2005 chỉ bằng 55% thực hiện
2004, thực hiện 2005 vượt 71% dự toán). Mặt khác, hiện tại Trung ương chỉ giao cho các bộ, ngành dự
tốn thu phí, lệ phí thuộc NSNN, các khoản thu từ hoạt động dịch vụ và thu sự nghiệp khác thuộc thẩm
quyền tự chủ của các đơn vị nên nếu tính cả các khoản thu sự nghiệp khác khơng được giao dự tốn, thì
thực hiện năm 2005 tại một số bộ, ngành vượt nhiều so với dự toán được giao {Bộ Lao động TB & XH
vượt 295% (196/49,6 tỷ đồng), Bộ Y tế vượt 78% (2.272/1.273 tỷ đồng)...}.


1.2. Lập và giao dự toán chi ngân sách nhà nước
(1) Cơ bản các bộ, cơ quan trung ương, địa phương lập và giao dự toán chi ngân sách theo quy trình,
quy định của Luật NSNN, đã bố trí đúng mục tiêu, cơ cấu ngành và cơ cấu nguồn vốn được giao, đảm bảo

cân đối cơ cấu giữa chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi theo lĩnh vực. Qua kiểm tốn có 29/32
tỉnh bố trí dự tốn chi vượt tổng mức so với dự toán Trung ương giao().
(2) Một số dự án của các bộ, ngành, địa phương được bố trí kế hoạch vốn khi chưa có quyết định
đầu tư, thiếu thủ tục, chưa phê duyệt tổng dự tốn; chưa bố trí thoả đáng vốn đầu tư để trả nợ tồn đọng;
phân bổ vốn không đúng đối tượng buộc cơ quan tài chính các cấp phải điều chỉnh dự toán giảm 236 tỷ
đồng, đồng thời bổ sung tăng dự tốn 3.463 tỷ đồng (trong đó trung ương 646 tỷ đồng, địa phương 2.817
tỷ đồng); một số địa phương phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất để chi thường xuyên (Yên Bái 30 tỷ
đồng, Hưng Yên 12,4 tỷ đồng...).

(3) Dự toán chi KH&CN giai đoạn 2001 - 2005 bình quân chiếm 2% tổng chi NSNN
(năm 2001: 2%, năm 2002: 2,1%, năm 2003 - 2005 dao động ở mức 2%). Sự phối hợp giữa
Bộ KH&CN, Bộ Tài chính và Bộ KH&ĐT trong công tác lập và giao dự toán chi đầu tư
phát triển cho KH&CN chưa chặt chẽ, chưa có sự thống nhất về quan điểm phân bổ vốn
đầu tư phát triển cho KH&CN giữa Bộ KH&CN với Bộ KH&ĐT. Dự tốn kinh phí cịn
mang tính bình qn nên việc đầu tư cho KH&CN còn manh mún, dàn trải. Chưa có sự
phối hợp, kế thừa các kết quả nghiên cứu để tiết kiệm chi NSNN. Dự toán giao còn thiếu
cơ sở và còn chậm về thời gian, ảnh hưởng đến tính chủ động trong quản lý, sử dụng ngân
sách. Lập và giao dự tốn cịn sai đối tượng, sai nội dung và không đúng quy định của Luật
NSNN; phân bổ dự toán cho cả đề tài khi chưa có đề cương được duyệt; giao dự tốn cho
cả đề tài khơng có tính khả thi…
(4) Có 11/32 tỉnh được kiểm tốn khơng phân bổ hết dự tốn ngay từ đầu năm, để lại phân bổ nhiều
lần trong năm không đúng quy định của Luật NSNN: 1.344 tỷ đồng().
(5) Một số địa phương quyết định dự toán chi chưa phù hợp với quy định, như: chưa giao cụ thể dự
toán chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ; quyết định dự toán thấp
hơn số trung ương giao về chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo (TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vĩnh Phúc...)
và chi khoa học công nghệ (Hưng Yên, Đà Nẵng); bố trí dự phịng khơng đủ mức tối thiểu 2% tổng chi


ngân sách địa phương (Điện Biên, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế). Qua kiểm tốn có 14/32 tỉnh phân bổ và
giao dự toán một số khoản chi (sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ, chi đầu tư

phát triển, dự phòng ngân sách) thấp hơn dự tốn Trung ương giao, khơng đúng quy định tại Thơng tư số
111/2004/TT-BTC ngày 19/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện dự toán ngân sách 2005, số
tiền 782 tỷ đồng().
(6) Thời gian phân bổ và giao dự toán của một số bộ, cơ quan trung ương còn kéo dài, vượt thời
gian quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN.
2. Về chấp hành thu, chi ngân sách nhà nước
2.1. Về thu ngân sách nhà nước
Hầu hết các khoản thu đều đạt và vượt dự tốn (chỉ có 02 chỉ tiêu thu khơng đạt dự tốn: Thu phí
xăng dầu đạt 95% dự tốn, giảm 207 tỷ đồng; phí và lệ phí đạt 91,5% dự toán, giảm 388 tỷ đồng). Tuy
nhiên số tăng thu cao vẫn tập trung ở một số khoản thu đặc thù hay không ổn định như: thu từ dầu thô
(chiếm 27,5% tổng số thu trong cân đối) tăng 61,9%; thu từ đất tăng 46,3%; số thu hoạt động sản xuất
kinh doanh từ các khu vực kinh tế (chiếm 41,4% tổng số thu cân đối) chỉ tăng từ 5% đến 7%. Qua kiểm
toán nổi lên một số vấn đề sau:
(1) Tỷ trọng thu nội địa trong tổng số thu NSNN tiếp tục tăng (năm 2003 là 51,7%, năm 2004 là
53,4%, năm 2005 là 53,7%), nhưng tăng thu NSNN chủ yếu là thu từ dầu thô và các khoản thu từ đất, các
khoản thu từ nền kinh tế còn tăng chậm chưa tương xứng với tiềm năng, tốc độ phát triển. Hầu hết các bộ,
cơ quan trung ương, địa phương được kiểm toán đều thực hiện vượt dự toán và tăng khá lớn so với thực
hiện năm 2004, nguyên nhân chủ yếu là do kết quả nỗ lực trong quản lý điều hành ngân sách của Chính
phủ, các cấp, các ngành, nhất là sự cố gắng của cơ quan thuế các cấp, song cũng cịn do việc lập và giao dự
tốn chưa tích cực như đã nêu ở trên.
(2) Cơng tác quản lý thu của các địa phương đã có nhiều cố gắng, song ý thức chấp hành luật của
khơng ít doanh nghiệp chưa nghiêm, việc kiểm tra, kiểm soát của các ngành trong quản lý thu còn thiếu
chặt chẽ và chưa hiệu quả; thất thu ngân sách vẫn còn lớn ở một số địa bàn và lĩnh vực, KTNN kiến nghị


tăng thu NSNN và tăng thu khác là 1.891,9 tỷ đồng (tăng thu NSNN là 1.880,8 tỷ đồng và tăng thu ngân
sách quốc phòng, an ninh… là 11,1 tỷ đồng; chi tiết phụ lục số 03), cụ thể:
- Tại các DNNN: Kiểm toán Nhà nước đã phát hiện và kiến nghị tăng thu NSNN là 1.280,2 tỷ đồng,
trong đó: thuế GTGT là 92 tỷ đồng; thuế thu nhập doanh nghiệp là 342,6 tỷ đồng. Nguyên nhân tăng thu
chủ yếu là do doanh nghiệp kê khai sai thuế suất thuế GTGT, hạch toán thiếu doanh thu chịu thuế, kê khai

khấu trừ thuế đầu vào khơng đúng quy định, hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản chi phí
khơng hợp lý, hợp lệ…
- Tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Việc kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh cơ bản thực hiện theo luật định, song thất thu NSNN từ lĩnh vực này cũng còn khá lớn. Nguyên
nhân chủ yếu là do sai sót trong hạch toán kê khai thuế của doanh nghiệp và chất lượng công tác kiểm tra
hồ sơ thuế bước 1 của cơ quan thuế cịn hạn chế, chưa đầy đủ và tồn diện. Kiểm toán hồ sơ thuế của 225
doanh nghiệp tại Cơ quan Thuế ở 23 tỉnh, KTNN xác định số thuế phải nộp tăng thêm trên 36 tỷ đồng.
Riêng tại huyện Thuỷ Ngun - thành phố Hải Phịng, kiểm tốn tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN
tại 14 doanh nghiệp xây dựng ngoài quốc doanh trên địa bàn phát hiện doanh thu khơng phát hành hố
đơn, khơng kê khai doanh thu 36,422 tỷ đồng và xác định thuế GTGT, thuế TNDN phải nộp tăng thêm
3,445 tỷ đồng.
- Các khoản thu về đất: Tại một số đơn vị được kiểm toán xác định giá đất, các khoản hỗ trợ trừ vào
tiền thu sử dụng đất, đấu giá không đúng quy định, KTNN xác định tăng thêm các khoản thu liên quan về
đất trên 88,2 tỷ đồng; thu tiền đất dưới hình thức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng còn để ở tài khoản tiền
gửi của KBNN hoặc còn để ở xã, phường chưa nộp vào ngân sách, với tổng số tiền là 172,378 tỷ đồng().
(3) Cơ bản các cơ quan thuế địa phương đã thực hiện đúng quy trình hồn thuế, miễn giảm thuế,
song tại 15/32 địa phương hoàn thuế sai quy định 8,547 tỷ đồng do xác định sai thuế GTGT đầu vào, sai
đối tượng được hoàn thuế hoặc sai thuế suất. Có 10/32 địa phương miễn giảm thuế khơng đúng đối tượng,
kiểm tốn kiến nghị thu hồi trên 20 tỷ đồng().
(4) Nợ đọng thuế: Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, tổng số nợ đọng thuế đến 31/12/2005 là 3.853
tỷ đồng (nợ khơng có khả năng thu 1.640 tỷ đồng tăng 15,4% (+219 tỷ đồng) so với năm 2004; nợ chờ xử
lý là 1.670 tỷ đồng), ngồi ra cịn 4.072 tỷ đồng là nợ ln chuyển. Qua kiểm toán tại 32 tỉnh và 12 Cục


Thuế địa phương cho thấy các đơn vị chưa điều chỉnh kịp thời nợ thuế theo số phát sinh thực tế, nên báo
cáo nợ thuế thường thấp hơn thực tế. KTNN xác định tổng số nợ đọng thuế đến 31/12/2005 tăng so với
số báo cáo của cơ quan thuế là 1.076 tỷ đồng()(cơ quan thuế có theo dõi trên sổ chi tiết, nhưng chưa tổng
hợp vào tổng số nợ đọng). Ngoài ra nợ đọng tiền thu sử dụng đất của một số địa phương đến 31/12/2005
là 737,2 tỷ đồng, trong đó có một số địa phương năm 2006 và 2007 đã có nhiều biện pháp tổ chức thu hồi
và xử lý theo Luật định. Trong năm 2005 Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan đã xử lý giảm 25% nợ thuế

nội địa hoá xe máy và xử lý giảm 7,3% nợ thuế cho các doanh nghiệp giải thể, được phá sản, nhưng nợ
đọng thuế xuất nhập khẩu đến 31/12/2005 vẫn còn 3.357 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2004. Ngoài ra số
thuế xuất nhập khẩu tạm thu đến 31/12/2005 là 4.197 tỷ đồng (hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập).
Ngồi ra, tính đến ngày 31/12/2005 các doanh nghiệp và các địa phương chưa thực hiện nộp về Quỹ
Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương là 1.313 tỷ đồng (số phải nộp 1.351 tỷ đồng, số đã nộp 38 tỷ
đồng).
(5) Số dư các khoản tạm thu, tạm giữ của các cơ quan tài chính, thuế, hải quan, thanh tra, quản lý thị
trường… đến 31/12/2005 là: 4.784 tỷ đồng (tạm thu 1.296 tỷ đồng, tạm giữ 3.488 tỷ đồng), trong đó: cơ
quan tài chính 633 tỷ đồng (tiền phạt 51 tỷ đồng), cơ quan thuế 425 tỷ đồng (truy thu thuế và tiền phạt
55,2 tỷ đồng), cơ quan hải quan 168 tỷ đồng…
(6) Một số đơn vị sự nghiệp có thu chưa hạch tốn đầy đủ thu nhập và xử lý chênh lệch thu chi theo
quy định, KTNN đã kiến nghị bổ sung kinh phí hoạt động hơn 18 tỷ đồng(). Trung tâm Lao động ngoài
nước thuộc Cục Quản lý Lao động ngoài nước - Bộ Lao động TB & XH là đơn vị sự nghiệp hoạt động
khơng vì mục đích lợi nhuận, quy định mức thu (mua vé máy bay, làm lý lịch tư pháp, phí quản lý...) của
người lao động đi làm việc chưa phù hợp với thực tế, dẫn đến chênh lệch thu chi từ các khoản thu của
người lao động đến 31/12/2005 trên 35 tỷ đồng.
2.2. Về chi ngân sách nhà nước
a. Về chi đầu tư phát triển
Kết quả kiểm toán đã kiến nghị xuất toán thu hồi nộp NSNN, giảm cấp phát và giảm khác 537,8 tỷ
đồng. Qua kiểm toán cho thấy:


(1) Tại hầu hết các bộ, ngành, địa phương được kiểm toán đều thực hiện đạt và vượt dự toán, trong
đó một số tỉnh vượt cao chủ yếu do bổ sung từ nguồn vượt thu và vay để đầu tư (Phú Thọ vượt 295% dự
tốn, Ninh Bình 256%, n Bái 94%...); song cũng cịn một số tỉnh khơng đạt dự tốn, chủ yếu do cơng
tác giải phóng mặt bằng khơng đảm bảo tiến độ, một số chủ đầu tư lúng túng trong việc thực hiện các quy
định mới của Nhà nước về trình tự, thủ tục đầu tư và cơng tác đấu thầu (Bến Tre chỉ đạt 98% dự toán, Đăk
Nơng 88%, Bình Phước 85%...).
(2) Cơng tác quy hoạch vẫn cịn nhiều tồn tại, bất cập. Khu cơng nghiệp ni tơm ven đường 14
thành phố Hải Phịng quy hoạch chồng chéo với dự án khác gây lãng phí 8,587 tỷ đồng; Dự án cải tạo,

nâng cấp quốc lộ 6 do chủ trương đầu tư khơng nhất qn gây lãng phí 3,3 tỷ đồng...
(3) Việc lập và thẩm định dự án đầu tư cịn nhiều thiếu sót, q trình thực hiện phải điều chỉnh
nhiều lần làm kéo dài thời gian và tăng tổng mức đầu tư, như: Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đô thị Hà Nội giai đoạn I tăng 1.278 tỷ đồng, Dự án đầu tư mới dây chuyền sản xuất giấy bao gói cơng
nghiệp 25.000 tấn/năm tại Cơng ty Giấy Việt Trì tăng 171 tỷ đồng...
(4) Quyết định đầu tư còn nhiều tồn tại, sai sót, như: Quyết định đầu tư sai mục đích, vượt thẩm
quyền (riêng Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 6 đoạn Hồ Bình - Sơn La do Bộ GTVT làm chủ đầu tư đã
quyết định đầu tư không đúng mục tiêu của Dự án và vượt thẩm quyền là 86,6 tỷ đồng); Quyết định đầu tư
không cân nhắc đến khả năng nguồn vốn, dẫn đến có nhiều dự án hồn thành khơng đúng tiến độ, khối
lượng đầu tư dở dang lớn (tỉnh Quảng Ninh nhu cầu vốn năm 2005 cho các dự án chuyển tiếp và hoàn
thành 1.700 tỷ đồng, trong khi kế hoạch vốn được UBND tỉnh giao chỉ có 796,8 tỷ đồng; Quyết định đầu
tư vượt tiêu chuẩn, định mức (13 dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tỉnh Bạc Liêu vượt
20.057 m2 tương ứng số tiền 34,241 tỷ đồng); Quyết định đầu tư không phù hợp nhu cầu thực tế gây lãng
phí NSNN (Dự án Trung tâm Hội nghị tỉnh Bạc Liêu với tổng mức đầu tư 28,69 tỷ đồng xây dựng xong
hầu như không sử dụng; hạng mục "éường hầm" Dự án cải tạo và mở rộng Viện Hải dương học Nha
Trang - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đầu tư 7,068 tỷ đồng hoàn thành từ năm 2002 nhưng đến
nay vẫn chưa được khai thác sử dụng...).
(5) Tại hầu hết các bộ, ngành, địa phương được kiểm tốn việc bố trí và tạm ứng vốn cho các dự án
vẫn cịn để xảy ra nhiều sai sót như các năm trước nhưng chậm được khắc phục, như: Đầu tư phân tán, dàn
trải (tỉnh Bắc Ninh, éắk Lắk, Sóc Trăng, Bình éịnh, éồng Nai, n Bái, Thanh Hố, Bà Rịa - Vũng Tàu,


Bình Dương, Quảng Ninh...); Bố trí kế hoạch vốn đầu tư kéo dài thời gian so với quy định (năm 2005 có
178 dự án nhóm B và 654 dự án nhóm C đầu tư kéo dài vượt thời gian quy định, trong đó Dự án xây dựng,
cải tạo, mở rộng Trường Cao đẳng sư phạm Hà Nam quyết định thời gian thực hiện đầu tư 11 năm; Dự án
xây dựng Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội thời gian thực hiện đầu tư 15 năm...); Ghi kế hoạch vốn cho
công trình, dự án khởi cơng mới khi chưa có quyết định đầu tư hoặc bố trí kế hoạch vốn nhưng không thực
hiện dự án; Chưa tập trung ưu tiên bố trí vốn trả nợ cho các cơng trình đã hồn thành và cơng trình chuyển
tiếp; Tạm ứng vốn cho các dự án vượt chế độ quy định, hồn ứng khơng kịp thời; Sử dụng vốn sai mục
đích (tỉnh Quảng Ninh dùng 5 tỷ đồng nguồn vốn hạ tầng kinh tế cửa khẩu đầu tư cho Dự án cải tạo nâng

cấp trụ sở Thường trực HĐND và UBND tỉnh; tỉnh Bình éịnh sử dụng 37,38 tỷ đồng, trong đó trung ương
bổ sung có mục tiêu 20,5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB để chi lương và một số nhiệm vụ
khác…).
(6) Cơng tác khảo sát thiết kế, lập dự tốn và thẩm định thiết kế, dự toán của hầu hết các dự án
được kiểm toán chưa đáp ứng được yêu cầu nên phải thay đổi, bổ sung, điều chỉnh dự toán và tổng mức
đầu tư. Dự án đầu tư Nhà máy điện Phú Mỹ 4 có 4 hạng mục khơng có bản vẽ thiết kế kỹ thuật với giá trị
hơn 1,7 tỷ đồng; Bộ GTVT phê duyệt đề cương và dự toán khảo sát, lập dự án khả thi Dự án cải tạo nâng
cấp Quốc lộ 6 đoạn Hồ Bình - Sơn La sau khi đã hoàn thành toàn bộ công việc khảo sát, lập dự án khả
thi...; Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội giai đoạn I phải chỉnh sửa thay đổi thiết kế
nhiều lần, giải phóng mặt bằng và tiến độ thi cơng chậm gây lãng phí NSNN 90 tỷ đồng chi phí dịch vụ tư
vấn nước ngồi; Hầm bộ hành nút giao thông Ngã Tư Vọng thiết kế không phù hợp phải đình chỉ thi cơng
gây lãng phí 6,45 tỷ đồng...; Thẩm định thiết kế kỹ thuật chậm làm kéo dài thời gian đầu tư (Dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư Nam Trung Yên chậm 35 tháng, Dự án xây dựng cải tạo nút giao
thông Ngã Tư Sở chậm 29 tháng...); Còn đưa vào dự tốn một số khoản chi phí khơng đúng chế độ (Dự án
cải tạo, nâng cấp Quốc Lộ 6 đoạn Hoà Bình - Sơn La đưa vào dự tốn các gói thầu xây lắp chính chi phí
đảm bảo giao thơng, chi phí hỗ trợ tư vấn giám sát 22,9 tỷ đồng trái quy định); Phê duyệt thiết kế kỹ thuật
và tổng dự tốn, nhưng khơng có đầy đủ thiết kế kỹ thuật và dự toán của dự án mà chỉ dựa vào dự toán của
một số hạng mục và ước toán trong dự án đầu tư (Dự án Phịng Thí nghiệm trọng điểm công nghệ Gen và
Dự án Viện Hải dương học Nha Trang thuộc Viện KH&CN Việt Nam; Dự án Bệnh viện Y học cổ truyền
Trung ương, Dự án Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh - Bộ Y tế)...


(7) Thời gian đầu tư của hầu hết các dự án được kiểm toán đều bị kéo dài hơn so với phê duyệt, làm
giảm hiệu quả vốn đầu tư, như: Cơng trình Cục Thuế Hà Nội kéo dài q 3 năm làm tăng chi phí thuê trụ
sở 6,294 tỷ đồng (hiện tại chưa hoàn thành).
(8) Chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án thiếu các biện pháp hữu hiệu trong thực hiện giải phóng mặt
bằng làm chậm tiến độ thực hiện dự án, cơng tác đền bù giải phóng mặt bằng còn để xảy ra nhiều sai phạm
như đền bù sai chế độ, kiểm kê diện tích và tài sản chưa chính xác. Riêng Dự án Cầu Vĩnh Tuy, KTNN
kiến nghị giảm trừ 14,635 tỷ đồng, Dự án đường 5 kéo dài 28,099 tỷ đồng do đền bù giải phóng mặt bằng
sai chế độ.

(9) Tại một số đơn vị được kiểm tốn tình trạng vi phạm quy chế đấu thầu hoặc thực hiện khơng tốt
cơng tác đấu thầu cịn diễn ra khá phổ biến, nổi bật là các sai phạm như: éấu thầu bị lộ thơng tin; Vẫn cịn
hiện tượng thông thầu, dàn xếp thầu giữa các nhà thầu; Kéo dài thời gian xét thầu, phê duyệt kết quả trúng
thầu gây lãng phí ngân sách; Cơng tác kiểm tra, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu không chặt chẽ
dẫn đến phê duyệt giá gói thầu khơng chính xác; Tình trạng đấu thầu hạn chế cịn diễn ra khá phổ biến,
trong đó có nhiều gói thầu đấu thầu hạn chế sai quy định, làm giảm hiệu quả của công tác đấu thầu; Chỉ
định thầu không đúng quy định; Chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu trái quy định; Điều chỉnh tăng giá
trúng thầu sai quy định...
(10) Công tác quản lý điều hành dự án của các Ban QLDA vẫn cịn những hạn chế, nên khơng phát
hiện được những sai sót, như:
Ký hợp đồng kinh tế với nhà thầu vượt số lượng theo kết quả trúng thầu (Ban QLDA Bệnh viện Y
học Cổ truyền Trung ương thuộc Bộ Y tế 3,984 tỷ đồng);
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng cịn có tình trạng chia nhỏ diện tích đất rừng để chuyển nhượng,
chuyển hoá thành đất ở… làm thay đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp đã được quy hoạch là rừng
phịng hộ, đặc dụng; cơng tác quản lý dự án, bảo vệ rừng chưa tốt nên tình trạng mất rừng vẫn xảy ra ở các
tỉnh, thành phố là 11.081 ha (Bình Thuận 3.220 ha, Ninh Thuận 3.448 ha, Sơn La 2.533 ha…);
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 6 đoạn Hồ Bình - Sơn La sử dụng Tư vấn giám sát khơng có giấy
phép kinh doanh (Ban QLDA 5); Giám sát chất lượng chưa chặt chẽ (Ban QLDA 1, Ban QLDA 5…); Một


số đoạn đường chất lượng chưa đảm bảo, đang phải sửa chữa khắc phục (Ban QLDA đường bộ II); Mặt
đường bị lún, nứt, hư hỏng nhiều (gói thầu 20 đoạn do Ban QLDA 1 quản lý). Quốc lộ 37 tuyến đảm bảo
giao thông để thi công Quốc lộ 6 (Gia Phù- Cò Nòi) chưa bàn giao cho đơn vị sử dụng nhưng đến nay đã
xuống cấp nghiêm trọng, mặt đường bị bong bật và sụt lở ở nhiều nơi (Ban QLDA đường bộ II);
Giám sát kỹ thuật thi công không có Nhật ký giám sát, khơng có báo cáo giám sát hàng kỳ theo quy
định về quản lý chất lượng cơng trình (Ban QLDA đường bộ II thuộc Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 6
đoạn Hồ Bình - Sơn La);
Giá trị khối lượng nghiệm thu thanh toán cho các nhà thầu của hầu hết các dự án, công trình được
kiểm tốn đều phải giảm trừ: sai sót phổ biến là tính trùng khối lượng, nghiệm thu khơng đúng thực tế thi
cơng và thanh tốn sai chế độ...; một số nhà thầu tham gia Dự án phát triển thuỷ lợi đồng bằng sơng Cửu

Long giai đoạn 1999-2005 xuất hố đơn khơng có thuế GTGT, gây thất thu thuế GTGT 6,8 tỷ đồng.
(11) Nợ đọng xây dựng của các địa phương bước đầu đã có những chuyển biến. Theo báo cáo của
Bộ Tài chính, số nợ đọng XDCB của các địa phương đến 31/12/2005 là 11.608 tỷ đồng giảm 523 tỷ đồng
so với năm 2004. Tuy nhiên số nợ đọng vẫn còn lớn chủ yếu là do một số địa phương chưa chú trọng bố
trí vốn trả nợ XDCB từ năm 2004 trở về trước theo quy định của Chính phủ, bên cạnh đó lại phát sinh nợ
mới. Riêng tại 24/32 tỉnh được kiểm toán số nợ đọng do KTNN xác định là 8.142 tỷ đồng().
(12) Nhiều tỉnh được kiểm toán đã thực hiện đúng quy định của Luật NSNN về trình tự, thủ tục và
mức dư nợ vốn vay đầu tư xây dựng cơ bản. Dư nợ vốn vay của 32 tỉnh được kiểm toán 6.916 tỷ đồng,
song 21/32 tỉnh có dư nợ vay vượt so với quy định của Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN(). Một số địa phương
chưa đưa vào quyết toán ngân sách khoản vay đầu tư XDCB 471,7 tỷ đồng(), sau khi có ý kiến của KTNN
các địa phương đã tiếp thu đưa vào quyết tốn NSNN năm 2005.
(13) Tình trạng quyết tốn vốn đầu tư chậm vẫn diễn ra khá phổ biến. Tớnh đến 31/12/2005, một số
bộ, ngành, địa phương có 8.042 dự án đã hoàn thành chưa lập báo cáo hoặc đã lập nhưng chưa được phê
duyệt, chiếm 28,8% tổng số dự án hoàn thành trong năm (4.336 dự án chưa nộp báo cáo quyết tốn và
3.706 dự án đã có báo cáo quyết tốn). Ninh Bình có 07 dự án hồn thành trước năm 2000 với số vốn đã
được thanh toán 86,309 tỷ đồng, Hồ Bình có 464 dự án thuộc tỉnh quản lý hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng từ năm 1991-2005 đã quá thời hạn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, nhưng đến 31/12/2005 chưa


lập xong báo cáo quyết toán…; Dự án "Thử nghiệm trồng rừng gieo hạt thẳng bằng máy bay" của Ban
quản lý dự án Viện Điều tra quy hoạch rừng - Bộ NN&PTNT tại 2 tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang (giai đoạn I
từ năm 1995-1998) và tại 2 tỉnh éiện Biên, Sơn La (giai đoạn II từ năm 1999-2000) với tổng số kinh phí là
14 tỷ đồng, nhưng đến nay khơng thực hiện quyết toán vốn.
b. Về chi thường xuyên
Kết quả kiểm toán kiến nghị giảm chi, thu hồi nộp NSNN, giảm cấp phát và giảm khác, số tiền:
661,8 tỷ đồng. Qua kiểm toán nổi lên một số vấn đề sau:
(1) Chi quản lý hành chính 18.762 tỷ đồng vượt dự tốn 42% (tăng 5.548 tỷ đồng), trong đó NSTW
vượt 6% (tăng 217 tỷ đồng), NSĐP vượt 40,9% (tăng 5.331 tỷ đồng). Hầu hết các địa phương được kiểm
toán đều vượt dự toán, một số địa phương vượt dự toán lớn, như: Cà Mau vượt 136% DTTW (55%
DTĐP), Lào Cai 135% DTTW (56% DTĐP), Bà Rịa - Vũng Tàu 134% DTTW (55% DTĐP), Ninh Bình

125% DTTW (73% DTĐP), Bắc Ninh 123% DTTW (80% DTĐP)...). Nguyên nhân chủ yếu do một số địa
phương sử dụng nguồn tăng thu, dự phòng ngân sách bổ sung thêm nhiệm vụ chi, bên cạnh đó cịn chi
vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm, hội nghị, khánh tiết, hỗ trợ...
(2) Tình trạng sử dụng ngân sách để cho vay, tạm ứng khơng đúng quy định cịn diễn ra khá phổ
biến, nhất là những khoản cho vay tạm ứng dây dưa, KTNN đã có kiến nghị từ những lần kiểm toán trước
nhưng đến nay vẫn chưa thu hồi được. Trong 32 tỉnh được kiểm tốn có 22 tỉnh đã sử dụng ngân sách để
cho vay, tạm ứng đến 31/12/2005 chưa thu hồi được là 1.518 tỷ đồng (trong đó cho các DNNN vay là 801
tỷ đồng, tạm ứng là 708 tỷ đồng) trái với Khoản 4 Điều 8 Luật NSNN().
(3) Việc sử dụng các khoản vượt thu, tăng thu của các địa phương cơ bản đúng mục đích quy định,
song vẫn cịn có 17/32 tỉnh được kiểm toán sử dụng chưa đúng với Khoản 1 Điều 59 Luật NSNN, số tiền
733 tỷ đồng (nguồn vượt thu: 42 tỷ đồng; tăng thu: 691 tỷ đồng)().
(4) Chi ứng trước dự toán: Năm 2004, ngân sách trung ương đã ứng trước dự toán năm 2005 cho
các đơn vị, số tiền 7.357 tỷ đồng (ứng chi đầu tư XDCB 6.474 tỷ đồng, ứng chi thường xuyên 883 tỷ
đồng). Cơ bản các Bộ, ngành đã thực hiện thu hồi số kinh phí ứng trước dự tốn năm 2005, riêng Bộ Giao
thơng - Vận tải số ứng 391,9 tỷ đồng, mới thu hồi được 201,9 tỷ đồng, chưa thu hồi được 190 tỷ đồng của


Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (ứng 280 tỷ đồng, thu hồi 90 tỷ đồng). Năm 2005, ngân sách trung
ương đã ứng trước dự toán năm 2006 cho các đơn vị với số tiền 5.038,7 tỷ đồng (ứng chi đầu tư XDCB
3.799,8 tỷ đồng, ứng chi thường xuyên 1.238,9 tỷ đồng), giảm 32% so với năm 2004.
(5) Tại 25/32 tỉnh được kiểm tốn trong năm 2006, cịn sử dụng dự phòng ngân sách chưa phù hợp
với quy định tại Điều 18 Mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính là 183
tỷ đồng, dùng để chi cho một số nhiệm vụ chưa thực sự cấp bách (như bổ sung chi thường xuyên, hỗ trợ
khác 146,7 tỷ đồng, chi mua ô tô 5 tỷ đồng, chi hỗ trợ 13,1 tỷ đồng…).
(6) Tại các đơn vị được kiểm tốn tình trạng chi khơng đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức vẫn còn
diễn ra khá phổ biến, qua kiểm toán đã xuất toán thu hồi nộp ngân sách 62,8 tỷ đồng và giảm trừ dự toán
89,3 tỷ đồng.
(7) Tại 22/32 tỉnh và 01/10 bộ được kiểm tốn cịn tình trạng chi hỗ trợ không đúng chế độ, không
thuộc nhiệm vụ chi, với số tiền 84,3 tỷ đồng.
(8) Qua kiểm toán các bộ, ngành, địa phương cho thấy một số đơn vị mua sắm tài sản có giá trị lớn

khơng thực hiện đấu thầu theo quy định, sử dụng tài sản khơng đúng mục đích, sử dụng ơtơ vượt định mức
(Văn phòng Bộ Y tế vượt định mức 10 xe; BQL Trung ương dự án thuỷ lợi (CPO) thuộc dự án phát triển
thuỷ lợi đồng bằng sông Cửu Long vượt 5 xe; Văn phòng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và
Trung tâm Kỹ thuật 1 thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ vượt định mức 02 xe; Viện Khoa học công nghệ
xây dựng và Viện Quy hoạch đô thị nông thôn vượt 04 xe, Đại học Kiến trúc Hà Nội vượt 03 xe...).
(9) Hầu hết các đơn vị được kiểm tốn cơ bản thực hiện tỷ lệ trích nộp và sử dụng các khoản phí, lệ
phí theo quy định, song việc xác định tỷ lệ được để lại của một số khoản phí, lệ phí lớn dẫn đến đơn vị
khơng sử dụng hết cịn tồn dư tại đơn vị rất lớn, như: Cục Quản lý lao động Ngoài nước thuộc Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội số phí, lệ phí được để lại cịn dư đến 31/12/2005: 73 tỷ đồng; Cục Sở hữu Trí
tuệ thuộc Bộ Khoa học và Cơng nghệ: 11,8 tỷ đồng...
(10) Qua kiểm tốn chi sự nghiệp khoa học công nghệ giai đoạn 2001-2005, cho thấy: Nhiều cơ
quan, đơn vị quản lý nguồn kinh phí KH&CN chưa tuân thủ các quy định của Luật NSNN và các văn bản
pháp luật về quản lý kinh phí KH&CN; điều chỉnh nội dung chi khi chưa được sự đồng ý của Bộ KH&CN
9,629 tỷ đồng; sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN để phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước... 53,575


tỷ đồng; chưa quản lý chặt chẽ các sản phẩm thu được của các đề tài do NSNN đầu tư dễ dẫn đến thất
thốt, lãng phí tài sản của Nhà nước. Bộ KH&CN, các Ban chủ nhiệm chương trình chưa thực hiện thanh
lý hợp đồng đối với tất cả các đề tài, dự án đã được nghiệm thu cấp Nhà nước; tồn bộ tài sản được mua
sắm từ kinh phí đề tài, dự án của tất cả các Chương trình KHCN trọng điểm cấp Nhà nước chưa được xử
lý theo quy định; xác định tỉ lệ trích và sử dụng kinh phí quản lý KHCN để phục vụ cơng tác quản lý
không thống nhất; công tác quản lý nguồn kinh phí viện trợ, nguồn thu sự nghiệp chi cho KH &CN chưa
chặt chẽ.
(11) Qua kiểm tốn cho thấy cịn có 16/32 địa phương ban hành tới 42 văn bản trái quy định, chủ
yếu đưa ra những định mức chi phụ cấp, hỗ trợ, thưởng... không đúng với quy định chung của Nhà nước
(Phụ lục số 06).
c. Về chi chuyển nguồn
Số chi chuyển nguồn năm 2005 sang năm 2006 là 50.781,4 tỷ đồng (trong đó có 214 tỷ đồng là số
chênh lệch thu lớn hơn chi của NSTW, được Quốc hội quyết định chi chuyển nguồn sang năm 2007 để bổ
sung đầu tư, cải tạo một số cơ sở giam giữ của Bộ Công an và đầu tư xây dựng một số cầu quy mơ vừa và

nhỏ…), bằng 22,1% dự tốn chi NSNN, chiếm 16,2% tổng số chi NSNN, trong đó có một số khoản chi
chuyển nguồn từ năm 2004 sang năm 2005 nhưng vẫn chưa thực hiện được, lại tiếp tục chuyển sang năm
2006 số tiền 900 tỷ đồng (từ nguồn tăng thu NSNN 2004: 510 tỷ đồng, cho vay làm nhà đồng bằng sông
Cửu Long và Tây Nguyên 350 tỷ đồng, tỉnh Bắc Ninh 40 tỷ đồng). Số chi chuyển nguồn từ 2005 sang
2006 tại 32 tỉnh được kiểm toán là 9.853 tỷ đồng(), bằng 14% tổng chi cân đối NSĐP. ở Trung ương chỉ có
Bộ Y tế có số chi chuyển nguồn (Phòng chống dịch cúm gia cầm ở người), số tiền 935 tỷ đồng. Ngoại trừ
số chi chuyển nguồn dùng để cải cách tiền lương 19.682 tỷ đồng, khoản chuyển nguồn từ tăng thu ngân
sách năm 2005 được tập trung thực hiện vào 6 tháng đầu năm 2006 là 12.516 tỷ đồng, số chi chuyển nguồn
lớn chủ yếu do nhiều địa phương, đơn vị chưa tích cực triển khai thực hiện các dự án, các nhiệm vụ trong
dự toán trong năm là 18.369,7 tỷ đồng, chiếm 5,96% tổng chi NSNN năm 2005. Chi chuyển nguồn lớn
đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tạo ra “trùng
lắp” trong chỉ tiêu tổng thu, tổng chi ngân sách hàng năm. Đây là vấn đề rất đáng lưu ý hiện nay.
d. Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của
Chính phủ tại một số đơn vị còn chậm (Bộ y tế chỉ có 10/60 đơn vị sự nghiệp có thu được giao quyền tự


chủ tài chính; tỉnh Bình Phước giao quyền tự chủ cho 19/45 đơn vị sự nghiệp có thu cấp tỉnh, các huyện,
thị xã trực thuộc hầu như chưa thực hiện); nhiều đơn vị sự nghiệp chưa xây dựng được phương án tự chủ
tài chính hoặc có phương án nhưng khơng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Một số đơn vị khơng đủ
điều kiện tự chủ tài chính, khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu không ổn định, nhưng vẫn được giao nhiệm
vụ tự chủ tài chính nên khơng có khả năng thực hiện. Nhiều đơn vị sự nghiệp chưa tổng hợp đầy đủ doanh
thu và chi phí vào báo cáo tài chính, chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN.

B. KẾT QUẢ KIỂM TỐN CÁC TỔNG CƠNG TY NHÀ NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Kiểm tốn 277/523 doanh nghiệp của 21 Tổng cơng ty và tổ chức tài chính - ngân hàng, trong đó có
212 đơn vị thành viên kinh doanh có lãi, bằng 76,5% số doanh nghiệp được kiểm tốn (Riêng Cơng ty mẹ
- TCT Dầu khí Việt Nam lãi năm 2005 là 23.137 tỷ đồng), có 64 đơn vị thành viên kinh doanh lỗ, bằng
23,1% số doanh nghiệp được kiểm toán.
(1) Về cơ bản các doanh nghiệp đã chấp hành quy chế quản lý tài chính, kế tốn của Nhà nước,

nhiều doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tổng lợi nhuận trước thuế đạt 24.503 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu bình quân 19,2%, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 21,3%, đóng góp nhiều cho NSNN (TCT
Dầu khí VN trên 60.000 tỷ đồng; TCT Thuốc lá VN 3.118 tỷ đồng; Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam
(NHNoVN): 408 tỷ đồng, TCT Sông Đà: 363 tỷ đồng, TCT Lương thực Miền Bắc: 139 tỷ đồng...); đã bảo
toàn và phát triển vốn, tạo việc làm và thu hút nhiều lao động (TCT Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh,
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long, NHNoVN, TCT Thuốc lá Việt Nam). Một số doanh
nghiệp có quy mơ hoạt động lớn, thị trường rộng và nhiều tiềm năng, khẳng định được thương hiệu
(NHNoVN, TCT Sơng Đà), góp phần thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu xố đói, giảm nghèo và
tạo việc làm (Ngân hàng Chính sách - Xã hội); từng bước đã tích luỹ vốn, tài sản, tiếp cận được với công
nghệ tiên tiến nhất của thế giới trong lĩnh vực XDCB, có kinh nghiệm quản lý các dự án quốc tế đòi hỏi
tiến độ và chất lượng cao (TCT XD cơng trình giao thơng 1, TCT Sơng Đà).
(2) Báo cáo tài chính của hầu hết các doanh nghiệp được kiểm tốn phản ánh chưa đúng tình hình
tài chính (kiểm toán xác định tổng doanh thu tăng 1.429 tỷ đồng, giảm 19.991 tỷ đồng; tổng chi phí tăng
1.374 tỷ đồng, giảm 20.296 tỷ đồng; tổng lợi nhuận trước thuế tăng 889 tỷ đồng, giảm 536 tỷ đồng). Một
số Tổng công ty chưa tổng hợp và phản ánh đầy đủ tài sản, nguồn vốn của các đơn vị thành viên, chưa
tổng hợp số liệu của các Công ty liên kết khi tổng hợp Báo cáo tài chính. Qua kiểm tốn xác định chỉ tiêu


thuế và các khoản phải nộp NSNN của 23 Tổng cơng ty và tổ chức tài chính - ngân hàng tăng thêm trên:
1.143,2 tỷ đồng (phụ lục số 03).
(3) Theo dõi nợ phải thu, phải trả chưa chính xác, một số đơn vị không xác định được đầy đủ đối
tượng nợ; hầu hết các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ việc đối chiếu, xác nhận các khoản nợ phải thu,
phải trả, cá biệt có đơn vị khơng tiến hành đối chiếu xác nhận công nợ; chưa thực hiện phân loại các
khoản phải thu làm cơ sở quản lý và trích lập dự phịng.
(4) Nợ phải thu, phải trả lớn, cụ thể: Đến thời điểm 31/12/2005 tổng số nợ phải thu là 43.757 tỷ
đồng chiếm 10% tổng tài sản, bằng 37,8% vốn chủ sở hữu; tổng số nợ phải trả 97.518 tỷ đồng chiếm
22,3% tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu của 23 Tổng công ty và tổ chức tài chính - ngân hàng là 115.714
tỷ đồng chỉ bằng 26,5% tổng nguồn vốn. Chỉ tính riêng 05 đơn vị thành viên của 04 Tổng cơng ty cịn khá
nhiều khoản nợ phải thu khó địi tồn đọng từ nhiều năm khơng được thu hồi hoặc xử lý dứt điểm, số tiền:
56,994 tỷ đồng().

(5) Cơng tác quản lý tài chính DNNN cịn khá nhiều bất cập, yếu kém: Quản lý nợ phải thu, phải trả
thiếu chặt chẽ, định mức quản lý vật tư hàng hoá chưa xây dựng đầy đủ hoặc đã quá lạc hậu, hạch toán
nguyên giá và khấu hao TSCĐ thiếu chính xác, chế độ kiểm kê sản phẩm dở dang, tài sản, vật tư còn lỏng
lẻo; Đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng sản xuất thiếu tính tốn quy hoạch, kế hoạch, hiệu quả đầu tư thấp,
sử dụng máy móc thiết bị, TSCĐ kém hiệu quả; Cơng nghệ quản lý của các Ngân hàng thương mại còn
lạc hậu, chưa phát triển các dịch vụ gia tăng ít rủi ro để tăng tỷ trọng thu phí từ hoạt động dịch vụ Ngân
hàng, chưa xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá để quản trị rủi ro, tỷ trọng vốn chủ sở hữu
trên tổng giá trị tài sản của các Ngân hàng đều thấp hơn mức quy định.
(6) Khá nhiều doanh nghiệp, nhất là trong lĩnh vực XDCB hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí thua
lỗ kéo dài, 6/21 Tổng cơng ty được kiểm tốn thua lỗ trong năm 2005 là 351,356 tỷ đồng (lỗ luỹ kế đến
31/12/2005 là 985 tỷ đồng)(). Nguyên nhân do giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng, quản lý chi phí sản
xuất và giá thành còn bất cập, vốn vay lớn, chi phí trả lãi cao; nợ đọng XDCB kéo dài làm hạn chế vốn sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng nên phải vay vốn và trả lãi cao.
(7) Hầu hết các đơn vị được kiểm toán thực hiện cổ phần hố cịn chậm, thời gian hồn tất thủ tục
kéo dài, tỷ lệ cổ phần bán ra chưa đạt kế hoạch.
(8) Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, việc quản lý
các khoản chi phí của Ngân hàng Nhà nước tương đối chặt chẽ, chi tiêu theo kế hoạch được duyệt, cơng
tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ được chú trọng. Chênh lệch thu chi đến 31/12/2005 là 460,833 tỷ đồng


(Phải nộp NSNN: 229,851 tỷ đồng; trích quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định: 230,982
tỷ đồng).

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo các bộ, ngành và các địa
phương kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm, thu hồi các khoản trốn, lậu thuế, các khoản chi sai chế độ.
Bộ Tài chính, Kiểm tốn Nhà nước đã phối hợp tích cực trong cơng tác kiểm tra, xử lý việc thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm tốn, nhờ đó việc thực hiện kiến nghị kiểm tốn của KTNN có nhiều tiến bộ. Nhiều
bộ, ngành, địa phương, đơn vị được kiểm toán đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời các kết luận và
kiến nghị của KTNN, xử lý về tài chính và thực hiện các giải pháp khắc phục những sai phạm. Theo kết

quả kiểm tra của KTNN và tổng hợp của Bộ Tài chính tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN
của các đơn vị đối với niên độ ngân sách năm 2004 đến ngày 30/6/2007 như sau:
1. Về các kiến nghị xử lý các khoản thu, chi NSNN

Đơn vị tính: tỷ đồng
Nội dung

Số kiến nghị

Số thực

Tỷ lệ (%)

hiện
Tổng cộng

3.852,7

3.813

98

789,4

773,8

98

187


162,9

87

274,5

274,5

100

2.164,5

2.164,5

100

437,3

437,3

100

1. Các khoản phát hiện, kiến nghị tăng thu
2. Các khoản xuất toán, giảm cấp phát
3. Các khoản chuyển quyết toán năm sau
4. Các khoản kiến nghị ghi thu ghi chi NSNN
5. Các khoản thuế nợ đọng phát hiện tăng thêm

Trong đó: Các địa phương thực hiện đạt 98,5% (1.560,1 tỷ đồng/1.583,3 tỷ đồng); các bộ, cơ quan
Trung ương và dự án đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện đạt 97,2% (2.150,2 tỷ đồng/2.212,9 tỷ đồng)…

2. Về các kiến nghị huỷ bỏ và sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách
Các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương đã tiếp thu, sửa đổi bổ sung 07 văn bản theo kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước và 02 địa phương (Hà Tĩnh và Cao Bằng) đã huỷ bỏ 02 văn bản hướng dẫn trái
với quy định của Luật NSNN.


IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Năm 2005 tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định và phát triển; các bộ, ngành, địa phương được
kiểm toán đã cơ bản hồn thành các mục tiêu tài chính - ngân sách năm 2005 được Quốc hội và Hội đồng
nhân dân quyết định và có nhiều cố gắng tuân thủ pháp luật trong quản lý, điều hành ngân sách. Những
thành tựu nổi bật trong quản lý thu, chi NSNN năm 2005 là:
(1) Thu cân đối NSNN vượt 22% dự toán và tăng 19% so với năm trước, đạt tỷ lệ động viên 23,8%
GDP, đã bố trí tăng 8.179 tỷ đồng cho chi đầu tư phát triển, bội chi NSNN bằng 4,86% GDP; Tỷ trọng thu
nội địa trong tổng số thu NSNN tiếp tục tăng (năm 2003 là 51,7%, năm 2004 là 53,4%, năm 2005 là
53,7%), nhất là thu từ DNNN sau 02 năm liền khơng đạt dự tốn đã vượt 5,3% dự tốn, đóng góp chung
vào tăng trưởng GDP năm 2005 đạt gần 8,5% và bình quân 7,5% cho cả giai đoạn 5 năm 2001 - 2005 theo
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. Đạt được kết quả trên chủ yếu do các doanh nghiệp sau khi sắp xếp cổ
phần hóa dần ổn định, trong đó có khá nhiều doanh nghiệp và tổ chức tài chính ngân hàng hoạt động có
hiệu quả, đóng góp nhiều cho NSNN.
(2) Chi cân đối NSNN vượt 12,2% dự tốn (trong đó chi đầu tư phát triển vượt 12,4%, chi thường
xuyên vượt 8,5%). Hầu hết các nhiệm vụ chi của NSTW và NSĐP đã tuân thủ dự toán do Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp quyết định; Chính phủ và chính quyền các cấp ở địa phương đã sử dụng nguồn
tăng thu ngân sách, dự phòng ngân sách để bổ sung cho các nhiệm vụ quan trọng và tăng chi đầu tư phát
triển…; Công tác quản lý chi tiêu ngân sách ở hầu hết các đơn vị được kiểm tốn có nhiều tiến bộ, đã tổ
chức thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm tăng quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị cấp dưới, cơng
khai, minh bạch về NSNN.
(3) Tình hình thực hiện kết luận và kiến nghị của KTNN có những chuyển biến tích cực cả về việc
sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, hồn thiện hệ thống quản lý, kiểm soát nội bộ tại các đơn vị được
kiểm toán cũng như thực hiện các khoản tăng thu, giảm chi ngân sách theo kết quả và kiến nghị kiểm tốn.

(4) Trong q trình triển khai nhiệm vụ kiểm toán năm 2006 đối với niên độ ngân sách 2005, các bộ
ngành, địa phương đều đã tích cực triển khai các giải pháp tuyên truyền và thực hiện Chương trình hành


động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phịng và chống tham nhũng theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 3 khố X; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phịng, chống tham nhũng.
(5) Báo cáo quyết tốn thu, chi NSNN do Bộ Tài chính lập đã được tổng hợp từ báo cáo quyết toán
ngân sách của 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đã được HĐND phê chuẩn) và báo cáo quyết toán
của các đơn vị dự toán cấp I trực thuộc NSTW đã được tiếp thu xử lý theo các kiến nghị của Kiểm toán
Nhà nước.
Đạt được kết quả trên là do có sự tích cực chỉ đạo, điều hành, kiểm tra của Chính phủ, chính quyền
các cấp, Bộ Tài chính, các bộ, ngành, các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động phát triển kinh tế, quản
lý điều hành ngân sách, sự cố gắng nỗ lực của ngành thuế trong quản lý thu nộp NSNN, đổi mới cơ chế
chính sách thu NSNN…; nhất là Chính phủ đã tích cực chỉ đạo các tỉnh, bộ, ngành chấp hành Nghị quyết
của Quốc hội và Luật NSNN tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý NSNN, góp phần quan trọng
trong việc giải quyết khắc phục khó khăn, ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an tồn xã hội.
Tuy nhiên, qua kiểm tốn quyết tốn NSNN niên độ năm 2005 vẫn còn những tồn tại, bất cập từ
những năm trước nhưng chậm được khắc phục, cụ thể:
(1) Về cơng tác lập và giao dự tốn: Dự toán một số địa phương lập và được giao chưa tích cực và
sát thực tế; dự tốn thu sự nghiệp thấp hơn nhiều so với thực hiện năm trước; các khoản để lại chi quản lý
qua ngân sách tại các địa phương khơng được giao dự tốn, một số địa phương HĐND tỉnh có giao dự
tốn, nhưng cịn thấp hơn nhiều so với thực tế; phân bổ dự toán không hết từ đầu năm, phân bổ một số
khoản thấp hơn dự toán trung ương giao, phân bổ sai mục đích...
(2) Về cơng tác quản lý thu ngân sách: Cơng tác quản lý thu mặc dù đã được tăng cường hơn trước,
song tình trạng thất thu vẫn cịn khá lớn (như: Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thu tiền sử dụng
đất...); ý thức chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp, cá nhân chưa nghiêm; chưa có nhiều biện pháp
hữu hiệu để ngăn chặn, nên số nợ đọng quá hạn còn lớn. Việc theo dõi, quản lý các khoản nợ đọng thuế
của các cơ quan Thuế địa phương chưa được đầy đủ và kịp thời.



(3) Về công tác quản lý chi ngân sách: Vay đầu tư XDCB vượt mức quy định; sử dụng ngân sách
cho vay, tạm ứng sai quy định; sử dụng nguồn vượt thu, tăng thu không đúng quy định; sử dụng dự phịng
khơng đúng mục đích; chi hỗ trợ sai quy định; chi hành chính, Đảng, đồn thể ở nhiều địa phương cịn
vượt dự tốn được Trung ương và địa phương giao đầu năm; chi chuyển nguồn quá lớn ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong năm và tạo ra “trùng lắp” trong chỉ tiêu tổng
thu, tổng chi ngân sách hàng năm thậm chí nhiều khoản chi chuyển nguồn chưa đúng quy định của Luật
NSNN; ghi thu, ghi chi ngân sách các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách khơng kịp thời, đầy đủ;
quản lý đầu tư XDCB cịn nhiều bất cập, yếu kém và nhiều sai phạm gây lãng phí, thất thốt ngân sách.
Thơng qua kiểm tốn, trong năm 2006 KTNN đã chuyển 02 hồ sơ sang cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ
Công an, để điều tra làm rõ các hành vi tham nhũng và lãng phí.
(4) Về hoạt động kinh doanh và cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước: Khơng ít doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ hoặc hiệu quả thấp, công tác quản lý kinh tế - tài chính và kế tốn cịn nhiều tồn tại và bất
cập, đầu tư đổi mới công nghệ chưa mang lại hiệu quả; báo cáo tài chính cịn phản ánh sai lệch tình hình
tài chính, kết quả kinh doanh và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Tình hình thực hiện cổ phần hố tại các
DNNN có quy mơ lớn cịn chậm, thời gian hồn tất thủ tục kéo dài, tỷ lệ cổ phần bán ra chưa đạt; việc thu
hồi vốn từ cơng tác cổ phần hố của một số đơn vị chưa kịp thời; chưa làm thủ tục giao nhận vốn.
Tổng hợp tồn bộ kết quả kiểm tốn niên độ ngân sách 2005, KTNN phát hiện, kiến nghị xử lý
về tài chính là 7.622,5 tỷ đồng, trong đó tăng thu NSNN và tăng thu khác là 1.891,9 tỷ đồng(), giảm chi
NSNN là 1.339,5 tỷ đồng(), đưa vào quản lý qua NSNN (ghi thu, ghi chi) là 1.350,6 tỷ đồng, bổ sung kinh
phí hoạt động là 18 tỷ đồng và kiến nghị xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ là 286,7 tỷ đồng, cho vay tạm
ứng không đúng quy định, sai phạm khác...là 2.735,8 tỷ đồng(). Ngoài ra KTNN còn xác định tổng số nợ
đọng thuế tăng so với báo cáo của cơ quan thuế là 1.076 tỷ đồng và nợ tiền sử dụng đất của một số địa
phương là 737,2 tỷ đồng (Số liệu chi tiết theo nội dung các khoản thu, chi và đơn vị được kiểm toán tại
các phụ lục số 02, 03, 04 và 05 kèm theo).
Việc xử lý các khoản phát hiện, KTNN có ý kiến như sau:
- Đối với số tăng thu 1.880,8 tỷ đồng: Theo Khoản 2 Điều 62 Luật NSNN năm 2002, các khoản thu
thuộc ngân sách các năm trước nộp trong năm sau phải ghi vào ngân sách năm sau, do đó khi thu được số



tiền này sẽ được quyết toán vào NSNN niên độ ngân sách năm thực hiện kiến nghị, nên không ảnh hưởng
đến tính trung thực của Báo cáo quyết tốn NSNN năm 2005.
- Đối với số giảm chi 1.339,5 tỷ đồng: Số đã thực hiện kiến nghị được phản ánh trong báo cáo quyết
toán NSNN năm 2005, các khoản khác thực hiện ở niên độ nào sẽ được phản ánh vào báo cáo quyết tốn
NSNN niên độ đó.
- Đối với các khoản ghi thu - ghi chi 1.350,6 tỷ đồng; theo quy định của Luật NSNN phải được phản
ánh vào báo cáo quyết toán của bộ, cơ quan trung ương, báo cáo quyết toán NSNN của các địa phương tại
thời điểm xử lý.
2. Kiến nghị
2.1. Về phê chuẩn Quyết toán ngân sách nhà nước năm 2005
Kiểm toán Nhà nước kiến nghị Quốc hội xem xét phê chuẩn quyết toán NSNN năm 2005, với các
số liệu cơ bản như sau:
- Tổng thu cân đối NSNN là 283.847 tỷ đồng;
- Tổng chi cân đối NSNN là 313.479 tỷ đồng;
- Bội chi NSNN là

40.746 tỷ đồng (không bao gồm chênh lệch thu lớn hơn chi của NSĐP

là 11.114 tỷ đồng).
2.2. Về cơ chế và quản lý điều hành ngân sách
KTNN đề nghị Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội:
a. Chỉ đạo Bộ Tài chính, các bộ, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ, kịp thời các kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước đã nêu trong các Báo cáo kiểm toán; kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, tổ chức đối với
các khuyết điểm và sai phạm đã phát hiện trong kiểm toán.
b. Xử lý về cơ chế và tài chính


(1) Chỉ đạo Bộ Tài chính xem xét đưa vào dự toán cân đối NSNN từ năm 2008 trở đi các khoản thu,
chi từ cơng trái, trái phiếu Chính phủ; khấu trừ số thu của ngành thuế được để lại chi vào thu nội địa cho
đúng bản chất các khoản thu.

(2) Chỉ đạo Bộ Tài chính kiểm tra, đơn đốc, thu hồi các khoản phải nộp nhưng các địa phương và
doanh nghiệp chưa nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương tính đến 31/12/2005 chưa nộp là
1.313 tỷ đồng.
(3) Chỉ đạo Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Giao thông - Vận tải trình
Chính phủ xem xét, quyết định để xử lý dứt điểm việc hoàn trả khoản ứng vốn cho TCT Dầu khí Việt
Nam mà NSNN đã vay từ năm 1998 dùng để đầu tư Dự án Nhà máy Lọc dầu số 1: 151 tỷ đồng.
(4) Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ LĐTB & XH xem xét cơ chế trích lập và sử dụng số phí, lệ phí tại Cục
Quản lý lao động Ngoài nước, đồng thời xem xét xử lý số phí, lệ phí được để lại cịn dư đến 31/12/2005,
với số tiền là 73 tỷ đồng. Rà soát các quy định về các khoản phải nộp của người lao động đi lao động có
thời hạn ở nước ngoài để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
(5) Chỉ đạo Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành khung giá bán lẻ các mặt hàng thuốc thiết yếu phòng,
chữa bệnh cho người theo qui định của Nghị định 120/2004/NĐ - CP ngày 12/5/2004 của Chính phủ nhằm
quản lý chặt chẽ giá thuốc cung cấp cho nhân dân (Vấn đề này trong năm 2006 Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 79/2006/NĐ - CP ngày 09/8/2006 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược, trong đó có
các quy định quản lý nhà nước về giá thuốc).
(6) Chỉ đạo Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) đánh giá việc thực hiện Quyết định số 107/2005/QĐ TTg ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, tiếp tục nghiên cứu đề xuất với Chính phủ cơ chế khốn
chi phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu phát triển, hiện đại hoá ngành thuế; cải tiến, hoàn thiện việc phân
cấp quản lý, sử dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp, nguồn kinh phí khốn trong chi thường xun, chi đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất, tăng cường năng lực hoạt động của ngành, chi đầu tư XDCB…nhằm sử dụng
kinh phí hiệu quả, khơng để số dư cịn tồn lớn như hiện nay.


(7) Chỉ đạo Bộ Tài chính, phối hợp với Bộ Xây dựng xem xét xử lý theo quy định việc sử dụng số
tiền 24.211.000 USD, do TCT XD số 1 đã bán Nhà máy Xi Măng Phương Nam cho Công ty Cổ phần Xi
Măng FICO Tây Ninh trong năm 2006, dùng để trả nợ ngân hàng và bù đắp khoản mất cân đối tài chính.
(8) Chỉ đạo Bộ Tài chính đối chiếu, xác nhận đầy đủ, kịp thời các nguồn vốn uỷ thác đầu tư và lãi
vay nguồn uỷ thác đầu tư nhận từ các tổ chức Quốc tế, từ Chính phủ đối với Ngân hàng Nơng nghiệp và
PTNT. Đối chiếu, xác nhận nguồn vốn cho vay chương trình mía đường theo tỷ giá ngày 31/12/2003 và
ký lại phụ lục hợp đồng về nguồn vốn uỷ thác đầu tư cho vay chương trình mía đường theo tinh thần Cơng
văn số 1525/BTC-TCĐN ngày 29/11/2005 của Bộ Tài chính.

(9) Chỉ đạo Tổng cục Thuế và Cục Thuế các địa phương có các nhà thầu tham gia dự án: kiểm tra
việc quyết toán thuế của các nhà thầu xây lắp và tư vấn đã không chấp hành đúng thuế suất của hợp đồng
(qua kiểm tốn một số gói thầu của Ban quản lý Trung ương dự án thuỷ lợi (CPO) thuộc dự án phát triển
thuỷ lợi đồng bằng sông Cửu Long đã phát hiện số thuế GTGT thất thoát là 6,896 tỷ đồng).
(10) Chỉ đạo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng theo nhiệm vụ, quyền hạn được
giao phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban quản lý Khu Cơng nghệ cao Hồ Lạc xây dựng trình
Chính phủ những cơ chế chính sách đặc biệt cho việc phát triển Khu Cơng nghệ cao Hồ Lạc, như: chính
sách tài chính đặc biệt, chính sách đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu nước ngoài lập quy chế hoạt
động riêng phù hợp với đặc thù của Khu Cơng nghệ cao Hồ Lạc.
(11) Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam nghiên cứu ban hành định
mức lao động, đơn giá tiền lương và các chế độ đãi ngộ về tiền lương và thu nhập... phù hợp với đặc điểm
hoạt động của Đài Tiếng nói Việt Nam.
(12) Chỉ đạo Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính cho TCT Dầu khí Việt Nam đối với các
khoản thu từ các hợp đồng dầu khí được để lại một phần thu để bù đắp chi phí; thực hiện và hướng dẫn
TCT Dầu khí Việt Nam hạch tốn đối với các khoản lãi để lại của Xí nghiệp Liên doanh dầu khí
Vietsovpetro.
(13) Chỉ đạo Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan xây dựng đề
án thu viện phí phù hợp với Pháp lệnh phí, lệ phí và cơ chế tự chủ tài chính theo qui định tại Nghị định số


43/2006/NĐ-CP trình Chính phủ ban hành, để thay thế chế độ thu viện phí ban hành theo Nghị định số
95/CP ngày 27/8/1994 của Chính phủ về thu một phần viện phí.
c. Huỷ bỏ văn bản khơng phù hợp: Chỉ đạo các địa phương rà soát một số văn bản do địa phương
ban hành, đồng thời huỷ bỏ các văn bản không phù hợp với quy định chung của Nhà nước (Phụ lục số 06).
d. Sửa đổi, bổ sung văn bản
Nghị định số 199/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 về việc Ban hành quy chế quản lý tài chính của
cơng ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; Quyết định số 661/QĐ-TTg
ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án 661; Quyết định
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chính sách hưởng lợi của
người dân tham gia dự án; Thông tư 43/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn

việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; Thông tư số 111/2005/TT-BTC
ngày 13/12/2005 hướng dẫn về thuế GTGT và thuế TNDN đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm; Thông
tư liên tịch số 07 ngày 04/2/2002 của liên ngành Tài chính - Giáo dục và Đào tạo - Thuế - Kho bạc Nhà
nước hướng dẫn điều hồ học phí cơng lập; Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về trích lập
dự phịng rủi ro tín dụng, đảm bảo phù hợp với thực tế hoạt động của NHNN và Quyết định số
653/2001/QĐ- NHNN ngày 17/5/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quy định mốc
thời gian điều chuyển ngoại hối từ quỹ bình ổn giá và giá vàng sang Quỹ dự trữ (danh mục, nội dung cần
sửa đổi phụ lục số 07).
đ. Ban hành văn bản mới
(1) Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định mới về thu viện phí thay thế Nghị định số 95/CP
ngày 27/8/1994 của Chính phủ về thu một phần viện phí và Nghị định 33/CP ngày 23/5/1995 của Chính
phủ sửa đổi Điểm 1 Điều 6 Nghị định 95/CP vì hiện tại có nhiều bất cập, khơng phù hợp với các cơ chế
chính sách mới ban hành và khơng đáp ứng u cầu xã hội hố các hoạt động dịch vụ y tế.
(2) Chỉ đạo Bộ Tài chính sớm ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 31/2005/NĐ CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhằm tạo cơ sở


pháp lý cho các đơn vị thuộc khối quản lý cơ sở hạ tầng đường sắt hoạt động được thuận lợi, đảm bảo tính
nhất quán, kịp thời trong việc ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy của Nhà nước.
(3) Ban hành hệ thống tài khoản kế toán cho các tổ chức ngân hàng, để Ngân hàng Nhà nước thực
hiện ngun tắc kế tốn dồn tích theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006
của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
(4) Chỉ đạo Bộ Tài chính ban hành phương pháp xác định các chỉ tiêu thu, chi ngân sách và các biện
pháp tổ chức thực hiện thống nhất giữa các cấp ngân sách và có tính ổn định giữa các năm, để đảm bảo hệ
thống chỉ tiêu thu, chi của các cấp ngân sách có tính thống nhất, có thể so sánh được và phù hợp với hệ
thống chỉ tiêu trình Chính phủ và Quốc hội./.


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Phụ lục số 01/DMĐVKT


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ KIỂM TOÁN NĂM 2006

A. DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ KIỂM TOÁN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/QĐ-KTNN
NGÀY 07/02/2006 CỦA TỔNG KTNN
I. KIỂM TOÁN LĨNH VỰC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
a) Kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN năm 2005 tại
1. Bộ Tài chính
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
b) Kiểm tốn ngân sách nhà nước, tiền và tài sản nhà nước năm ngân sách 2005 của các bộ, cơ
quan trung ương
1. Bộ Y tế
2. Bộ Khoa học và Công nghệ
3. Bộ Xây dựng
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
6. Đài Tiếng nói Việt Nam
7. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
8. Tổng cục Du lịch
9. Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính)


×