Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.02 KB, 4 trang )

Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự
Lí do chọn đề tài
+ Sự cần thiết của thủ tục giám đốc thẩm nói riêng và thủ tục xét lại bản án nói chung
+ Trong BLTTDS vẫn còn một số hạn chế trong quy định về vấn đề này
- Bố cục:
+ Quy định giám đốc thẩm trong bộ luật tố tụng dân sự
+ Thực tế thực hiện
+ Một số kiến nghị
1. Quy định pháp luật
1.1. Kháng nghị giám đốc thẩm
Kháng nghị giám đốc thẩm là hành vi tố tụng của chủ thể có thẩm quyền yêu cầu tòa án xem
xét lại những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có cajn cứ theo quy định của
pháp luật trên cơ sở phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ
án.
1.1.1. Chủ thể kháng nghị
Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại
điều 285 BLTTDS. Theo quy định này chỉ có chánh án TANDTC Viện trưởng
VKSNDTC chánh án tòa án nhân dân tỉnh và viện trưởng VKSNd tỉnh mới có quyền
kháng nghị theo thu tục giám đốc thẩm. việc khàng nghị có sự phân cấp rõ ràng.
Chánh án TANDTC và viện trưởng VKSNNDTC có quyền kháng nghị theo thu tục
giám đốc thẩm bản án, quyết định d0a4 co` hiệu lực pháp luật của tòa án các cấp, trừ
quyết định giám đốc thẩm của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao. Chánh án
tòa án nhân dân tỉnh, viện trưởng VKSND tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân cấp
huyện.
Cơ sở này để các chủ thể này kháng nghị là dựa vào công tác giám đốc thẩm của
ngành tòa án, khiếu nại của đương sự, tổng kết của ngành, công tác giám sát của nhà
nước, cơ quan tư pháp, từ các phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn khác.
Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu
hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc
phục được. thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng


nghị theo thủ tục giám đốc thẩm không quá 3 tháng kể từ ngày ra văn bản yêu cầu
hoãn thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm định
chỉ thi hành án của người có thẩm quyền khàng nghị bản án, quyết định theo thủ tục
giám đốc thẩm.
Chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền tạm đình chỉ việc
thi hành án dân sự khi đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm tái thẩm. việc thi hành án sẽ được tiếp tục khi cơ quan thi
hành án nhận được quyết định giám đốc thẩm của bản án giữ nguyên bản án, quyết
định bị kháng nghị. (48 49 luật thi hành án dân sự)
1.1.2. Căn cứ kháng nghị
Ca8n cứ kháng nghị giám đốc thẩm là cơ sở pháp lý để các chủ thể có thẩm quyền
kháng nghị dựa vào đó yêu cầu tòa án xemx ét lại vụ việc dân sự bằng việc ra quyết
định kháng nghị
-


Thứ nhất, kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan
của vụ án. Kết luận trong bản án, quyết định không hpu2 hợp với tình tiết khách
quan của vụ án được hiểu là kết luận của tò án trong bản án, quyết định không đúng
với bản chất của sự việc, không có sự dồng nha6t2 giữa những kết luận này với sự
tha64t khách quan của vụ việc. quyết định của tòa án trong các bản án, quyết định
không phản ánh đầy đủ toản diện về sự thậ của vụ việc. phán quyết của tòa án thiếu
tính biện chứng, mối liên hệ thống nhất giữa sự thật khách quan, tình tiết vụ việc với
kết luận về việc vỉa quyết vụ việc dân sự. sự nhận định về pháp luật kh6ong đúng,
công tác đánh giá và sử dụng chứng không phù hợp giữa nội dung vụ việc và kết
luận của vụ việc.
Thứ 2, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng được hiểu là trong quá trình áp dụng pháp luật tố tụng, tòa án đã áp dụng không
đúng các quy định của luật tố tụng dân sự. mức độ vi phạm phải là nghiêm trọng.
một cách tổng quát, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là vi phạm các nguyên tắc

của luật tố tụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự. Nguyên nhân của việc tòa án ra
bản án , quyết định không đúng pháp luật, thiếu tính khách quan, công bằng là do
Tòa án áp dụng sai luật ố tụng dân sự.
Thứ ba, có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng pháp luật được hiễu là tòa án đã áp dụng sai pháp luật nội dung
vào việc giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án đã sử dụng căn cứ pháp luật để áp dug5
vụ việc không đúng với bản chất sự việc đó. Hình thức của sự sai lầm này là áp dụng
điều luật, văn bản pháp luật không đúng, đã hết hiệu lực pháp luật hoặc xác định sai
loại quan hệ pháp luật phải áp dụng.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của bộ luật tố tụng dân sự 2011 đã bổ sung về vấn
đề phát hiện bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm. Theo quy định này, trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện vi phạm pháp luật
trong bản án, quyết định đó thỉ đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người
có quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. trường hợp
tòa án, vks hoặc cá nhân cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong
bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn
bản cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. người đề nghị phải
gửi kèm theo đơn bãn án, quyết định đó, tài liệu, chứng cứ để chúng minh cho những
yêu cẩu của mình là có căn cứ,, đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người
có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
1.1.3. Hình thức kháng nghị
Hình thức kháng nghị là phương tiện để các chỉ thể có thẩm quyền thể hiện quyền kháng
nghị của mình. Theo luật định, các chủ thể kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải
kháng ngh5i bằng văn bản. tên văn bản là Quyết định kháng nghị. Quyết định kháng nghị
phải nêu ngày, thàng năm, tên chứ vụ người ra quyết định kháng nghị, số hiệu của bản án,
quyết định bị kháng nghị, những nội dung căn cứ kháng nghị và đề nghị của người kháng
nghị.



Người đã khàng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sunng quyết định kháng nghị,
nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Họ cũng có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định
kháng nghị trước khi mở phiên tòa hoặc ati5 phiên tòa giám dốc thẩm.
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi cho tòa án ra bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
và những người khác có quyền lợi nghĩa vị liên quan đến nội dung kháng nghị. Trong
trường hợp chánh án tòa án nhân dân tối cao hoặc chánh án tòa án nhân dân cấp tỉnh kháng
nghị, thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho vks cùng cấp.
trong trường hợ viện trưởng VKSNDTC hoặc viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho tòa án có thẩm quyền giám
do6c` thẩm. người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có trách nhiệm phân
công cán bộ tiến hành nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị
xem xét, Quyết định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương
sự biết.
1.1.4. Thời hạn kháng nghị

Thời hạn kháng nghị là khoảng thời gian theo quy định của pháp luật chủ thể kháng gnhi5
có quyền ra quyết định kháng nghị để yêu cầu tòa án giải quyết lai6 vụ việc dân sự theo thủ
tục giám đốc thẩm. thoe điều 288 BLTTDS người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của
tòa án có hiệu lực pháp luật. trường họ c=đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định nhưng
có các điều kiện sau thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 2 năm, kể từ ngày hết thời
hạn kháng nghị:
Đương sự đã có đơn đề nghị và sau khu hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có
do8n đề nghị
- Bản án quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợ pháp cua đương sự, của người thứ ba, xâm phạm đến lợi
ích của nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật đó.
- Nếu hết thời hạn người có quyền kháng nghị theo thỉ tục giám đốc thẩm không òn quyền

kháng nghị kể cả việc phát hiện có căn cứ kháng nghị.
1.2. Kháng nghị tái thẩm
1.2.1. Chủ thể kháng nghị
-

Chủ thể kháng nghị theo thủ tục tái thẩm cũng giống với chủ thể kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm
Chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án các cấp trừ quyết định tái
thẩm của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.


Chánh án tòa án nhân dân ca6p` tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền
kháng nghị tho thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân
dân c6ap1 huyện.
Cơ sở để các chủ thể này kháng nghị là dựa vào công tác giám đốc thẩm của ngành tòa án,
khiếu nại của đương sự, tổng kết của ngành, công tác giám sát của nhà nước, cơ quan tư
pháp, từ các phuo7nng tiện thông tin đại chùng và các n guồn khác.
Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thụ tục tiai1 thẩm có quyền yêu cầu hoãn thi hành
án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được. thời hạn
hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
không quá 3 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án. Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm
đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục tái
thẩm.
Chỉ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm có quyền tạm đình chỉ việc thi hành
án dân sự khi đã kháng nghị bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái
thẩm. việc thi hành án sẽ được tiếp tục khi cơ quan thi hành án nhận được quyết định tái
thẩm của tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị
1.2.2. Căn cứ kháng nghị


Căn cứ kháng nghị tái thẩm được quy định tại điều 305 BLTTDS. Đó là những căn cứ mà
chủ thể kháng nghị theo thủ tục tái thẩm có quyền căn cứ vào đó để thực hiện việc kháng
nghị.
Thứ 1, mới phát hiện những tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết
được khi giải quyết vụ án. Tình tiết mới được phát hiện được hiểu la những tình tiết đã tồn
tại vào thời điểm trước khi tòa án giải quyết vụ án nhưng đương sự và tòa án không thể biết
được. những tình tiết này phải được xác định lại trong qáu trình tòa án giải quyết theo thủ
tục tái thẩm.
Thứ 2, , có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định , lời dịch của người phiên dịch
không đùng sự thật hoặc có sự giả mạo chứng cứ, kết luận của người giám định, lời dịch của
người phiên dịch không đúng sự thật có thể do cố ý hoặc do vô ý khi họ thực hiện nhiem5
vụ theo yêu cầu của tòa án nhân dân hoặc của đương sự. khi xác định kết luận của người
giám định,



×