Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu đặc điểm các hệ thống đứt gẫy và khôi phục lại lịch sử kiến tạo lô X, Bắc bể Sông Hồng và mối liên quan đến sự hình thành, tích tụ và phá hủy dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.84 MB, 126 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
trong Bộ môn Địa chất Dầu khí, khoa Dầu Khí, trường Đại học Mỏ - Địa Chất, cùng
với tập thể phòng Thăm dò khai thác (PVEP SONGHONG) cũng như các bạn bè đã
tạo điều kiện cho em được tiếp cận nguồn tài liệu thực tế trong quá trình thực tập tốt
nghiệp tại công ty và chia sẻ các kiến thức cũng như giúp đỡ em.
Về phía nhà trường, em xin được gửi lời cảm ơn và chúc sức khỏe đến các
thầy, cô giáo trong Bộ môn Địa chất Dầu khí, khoa Dầu khí, trường Đại học Mỏ Địa chất. Đặc biệt, em xin được gửi lời cám ơn chân thành đến thầy Th.S Nguyễn
Kim Long, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian làm đồ án
tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn các anh chị thuộc phòng Tìm kiếm thăm dò, Công ty Dầu khí
Sông Hồng (PVEP SONGHONG) đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành đồ án này, cảm ơn Th.S Hoàng Hữu Hiệp, KS Phạm Khoa Chiết và KS
Nguyễn Thị Ngân đã trực tiếp hướng dẫn và cung cấp tài liệu cho em trong suốt
thời gian thực tập tại Công ty.
Trong quá trình làm đồ án không tránh khỏi còn có những thiếu sót. Kính
mong các thầy cô, các cán bộ chuyên môn và các bạn đóng góp để đồ án được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Tá Đô


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
MỤC LỤC ................................................................................................................ II


DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... VI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ...............................................................................VII
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC BẮC BỂ SÔNG HỒNG .........................2
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN ..........2
1.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN .........................................................................2
1.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................2
1.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo .......................................................................4
1.1.3 Đặc điểm khí hậu ......................................................................................5
1.1.4 Đặc điểm thủy văn .....................................................................................5
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - NHÂN VĂN ...................................................................6
1.2.1 Dân cư ........................................................................................................7
1.2.2 Giao thông vận tải .....................................................................................7
1.2.3 Đời sống văn hóa xã hội ...........................................................................8
1.2.4 Kinh tế ........................................................................................................9
1.3 ĐÁNH GIÁ CÁC THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN .................................................10
1.3.1 Thuận lợi .................................................................................................10
1.3.2 Khó khăn..................................................................................................11
CHƢƠNG 2: LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÕ DẦU KHÍ ..............................12
2.1 CÔNG TÁC THĂM DÕ ĐỊA CHẤN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC .....12
2.2 CÔNG TÁC KHOAN THĂM DÒ ......................................................................15
2.3 CÁC PHÁT HIỆN DẦU KHÍ ............................................................................20
2.3.1 Các phát hiện khí ....................................................................................20
2.3.2 Các phát hiện dầu ...................................................................................21
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU VỰC .............................................23
3.1 ĐỊA TẦNG.....................................................................................................23
3.1.1 Móng trước Kainozoi ..............................................................................24
3.1.2 Trầm tích Kainozoi ..................................................................................25
3.2 KIẾN TẠO.....................................................................................................31

3.2.1 Đặc điểm cấu trúc ...................................................................................31
3.2.2 Hệ thống đứt gẫy .....................................................................................36
3.2.3 Phân tầng kiến trúc .................................................................................39


iii

3.3 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT .................................................................41
3.3.1 Kiến tạo trước Kainozoi (Trước tách giãn – Pre rift) ............................41
3.3.2 Kiến tạo Kainozoi ....................................................................................42
CHƢƠNG 4: ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG DẦU KHÍ KHU VỰC........................47
4.1 ĐÁ SINH .......................................................................................................47
4.1.1 Đá sinh tuổi Oligocene ............................................................................48
4.1.2 Đá sinh tuổi Miocen ................................................................................49
4.2 ĐÁ CHỨA .....................................................................................................54
4.2.1 Đá chứa móng trước Kainozoi................................................................54
4.2.2 Đá chứa cát kết ........................................................................................55
4.2.3 Đá chắn ....................................................................................................56
4.3 BẪY CHỨA ...................................................................................................57
4.4 DI CHUYỂN ..................................................................................................59
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG ĐỨT GẪY TỚI HÌNH
THÀNH VÀ PHÁ HỦY TÍCH TỤ DẦU KHÍ LÔ X, BẮC BỂ SÔNG HỒNG 62
CHƢƠNG 5: CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........62
5.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................................62
5.1.1 Khái niệm đứt gẫy ...................................................................................62
5.1.2 Các yếu tố của đứt gẫy ............................................................................62
5.1.3 Phân loại đứt gẫy: ...................................................................................64
5.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................67
5.2.1. Phương pháp địa chất..........................................................................67
5.2.2. Phương pháp địa mạo..........................................................................69

5.2.3. Phương pháp phân tích ảnh viễn thám ..............................................70
5.2.4. Phương pháp đo điện, từ .....................................................................71
5.2.5. Phương pháp địa chấn ........................................................................71
5.2.7. Phương pháp địa động lực ..................................................................74
5.2.8. Phương pháp phục hồi lịch sử phát triển địa chất.............................76
5.3 CƠ SỞ TÀI LIỆU ...........................................................................................84
CHƢƠNG 6: ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG ĐỨT GẪY TỚI
HÌNH THÀNH VÀ PHÁ HỦY TÍCH TỤ DẦU KHÍ LÔ X ...............................94
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GẪY TRONG KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................94
6.2 XÁC ĐỊNH TRƢỜNG ỨNG SUẤT TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..............102
6.1.1 Cặp đứt gẫy thuận Hải Dương (F6) – Sông Chảy (F1) ......................102
6.1.2 Cặp đứt gẫy thuận Sông Lô (F2) – Sông Chảy (F1) ...........................103
6.1.3 Cặp đứt gẫy thuận Vĩnh Ninh (F10) – Sông Chảy (F1) .....................104
6.1.4 Cặp đứt gẫy thuận Chí Linh (F5) – Sông Chảy (F1) ..........................105
6.1.5 Cặp đứt gẫy thuận F4 – F3 ...................................................................106
6.1


iv
6.1.6 Cặp đứt gẫy nghịch Thái Bình (F7) – Vĩnh Ninh(F10) ......................107
6.1.7 Cặp đứt gẫy thuận Đông Triều (F11) – Tây Bạch Long Vĩ (F12) ......108
6.3 KHÔI PHỤC LỊCH SỬ KIẾN TẠO, PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT KHU VỰC CÓ ĐỨT
GẪY ĐI QUA ..........................................................................................................109
6.4 ẢNH HƢỞNG CỦA ĐỨT GẪY ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁ HỦY
TÍCH TỤ DẦU KHÍ TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU:.............................................114
6.4.1. Ảnh hưởng của đứt gẫy đến quá trình hình thành dầu khí ............114
6.4.2. Ảnh hưởng của đứt gẫy đến quá trình dịch chuyển dầu khí ...........114
6.4.3. Ảnh hưởng của đứt gẫy đến quá trình phá hủy dầu khí .................114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................115

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116


v
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ CÁI VIẾT TẮT

MVHN: Miền võng Hà Nội
TKTD: Tìm kiếm thăm dò
PVN: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
PVEP: Tổng công ty thăm dò, khai thác Dầu khí Việt Nam
VIP: Viện Dầu khí Việt Nam
TOC: Tổng hàm lượng carbon hữu cơ
R0: Phản xạ vitrinit


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Khối lượng tài liệu địa chấn khu vực nghiên cứu.....................................13
Bảng 2.2 Khối lượng khoan thăm dò khu vực Bắc Bể Sông Hồng ..........................18
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đá sinh ...................................................47
Bảng 5.1 Mối quan hệ của đứt gẫy với các trường ứng suất ....................................76
Bảng 6.1 Thế nằm các đứt gẫy chính trong khu vực ................................................97
Bảng 6.2. Trường ứng suất của cặp đứt gẫy Hải Dương (F6) – Sông Chảy (F1) ...102
Bảng 6.3 Trường ứng suất của cặp đứt gẫy Hải Dương (F6) – Sông Chảy (F1) ....103
Bảng 6.4 Trường ứng suất cặp đứt gẫy Vĩnh Ninh (F10) – Sông Chảy (F1) .........104
Bảng 6.5 Trường ứng suất cặp đứt gẫy Chí Linh (F5) – Sông Chảy (F1) ..............105
Bảng 6.6 Trường ứng suất cặp đứt gẫy F4-F3 ........................................................106
Hình 6.7 Trường ứng suất của cặp đứt gẫy Thái Bình (F7) – Vĩnh Ninh(F10) ......107
Hình 6.8 Trường ứng suất của cặp đứt gẫy Đông Triều – Tây Bạch Long Vĩ .......108



vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Vị trí và phân vùng cấu trúc bể Sông Hồng ................................................3
Hình 1.2. Vị trí khu vực nghiên cứu (Nguồn: PVEP) .................................................4
Hình 2.1. Khối lượng tài liệu địa chấn, khoan đã được thực hiện trong khu vực
nghiên cứu (Nguồn: PVEP) ......................................................................................12
Hình 2.2 Kết quả liên kết địa tầng qua các giếng khoan 102-TB-1X, 102-CQ-1X,
106-YT-1X, 106- HL- 1X, Lô 102-106 (Nguồn: PCOSB - 2006)............................19
Hình 2.3 Kết quả liên kết địa tầng qua các giếng khoan 106- HR- 1X, 106- YT- 2X,
106 - YT- 1X,106- HL- 1X, Lô 106 (Nguồn: PCOSB – 2006) ................................19
Hình 3.1. Cột địa tầng khu vực nghiên cứu (Nguồn: VPI 2014) ..............................23
Hình 3.2. Bản đồ phân vùng cấu trúc khu vực nghiên cứu theo tài liệu địa chấn
(Nguồn: VPI 2004 và Petronas 2009).......................................................................32
Hình 3.3 Minh họa lịch sử phát triển kiến tạo của khu vực nghiên cứu (Nguồn: VPI)
...................................................................................................................................43
Hình 3.4 Mặt cắt khôi phục khu vực nghiên cứu (Nguồn: VPI) ...............................44
Hình 4.1 Đồ thị phân loại vật chất hữu cơ khu vực nghiên cứu (Nguồn: VPI) ........48
Hình 4.2 Bản đồ trưởng thành đá mẹ đáy Oligocen dưới (Nguồn: VPI) ..................49
Hình 4.3 Biểu đồ đánh giá tiềm năng sinh trầm tích tuổi Miocene sớm của một số
giếng khoan trong khu vực nghiên cứu (Nguồn: VPI) ..............................................50
Hình 4.4 Biểu đồ đánh giá tiềm năng sinh trầm tích tuổi Miocene giữa của một số
giếng khoan trong khu vực nghiên cứu. (Nguồn: VPI - 2014) .................................51
Hình 4.5 Bản đồ trưởng thành đá mẹ nóc Miocen giữa (Nguồn: VPI) .....................51
Hình 4.6 Độ phản xạ Vitrinite của một số giếng khoan (Nguồn: VPI) .....................52
Hình 4.7 Mức độ trưởng thành VCHC khu vực nghiên cứu (Nguồn: VPI) ..............53
Hình 4.8 Loại Kerogen và các chỉ tiêu đá mẹ khu vực nghiên cứu ..........................54
Hình 4.9 Bản đồ dự đoán độ rỗng U220 – U260 và U260 – U300 (Nguồn: PVEP) 56
Hình 4.10 Mô hình khái quát hệ thóng dầu khí trong khu vực nghiên cứu ..............60
Hình 5.1 Các yếu tốt của đứt gẫy ..............................................................................64

Hình 5.2 Đứt gẫy thuận .............................................................................................65
Hình 5.3 Đứt gẫy nghịch ...........................................................................................65


viii
Hình 5.4 Đứt gẫy trượt bằng trái ...............................................................................66
Hình 5.5 Đứt gẫy trượt bằng phải .............................................................................66
Hình 5.6 Đứt gẫy đi kèm với sự phá hủy, biến chất của đá ......................................67
Hình 5.7: Đứt gẫy đi cùng với nếp uốn .....................................................................68
Hình 5.8 Sự dịch chuyển của các đất đá khi có sự xuất hiện của đứt gẫy ................68
Hình 5.9 Mặt trượt đứt gẫy có các gờ trượt ..............................................................69
Hình 5.11 Sự thay đổi đột ngột của địa hình ............................................................69
Hình 5.10 Đứt gẫy tạo dòng chảy thẳng ...................................................................70
Hình 5.12 Sử dụng ảnh viễn thám để nghiên cứu đứt gẫy ........................................70
Hình 5.13 Tài liêu minh giải đứt gẫy trên mặt cắt địa chấn ......................................72
Hình 5.14 Mặt cắt chuyển từ trường thời gian sang trường độ sâu ..........................73
Hình 5.15 Đứt gẫy trượt bằng do ứng suất căng giãn hoặc nén ép ...........................75
Hình 5.16 Đứt gẫy thuận do ứng suất căng giãn .......................................................75
Hình 5.17 Đứt gẫy nghịch do ứng suất nén ép ..........................................................75
Hình 5.18 Căng giãn bề mặt thứ hai theo mặt phẳng ................................................77
Hình 5.19 Sự biến dạng do kéo căng ........................................................................77
Hình 5.20 Hiệu chỉnh đứt gẫy thuận .........................................................................78
Hình 5.21: Hiệu chỉnh đứt gẫy nghịch ......................................................................79
Hình 5.22 Hiệu chỉnh nếp uốn ..................................................................................79
Hình 5.23 Bề mặt bóc mòn trầm tích ........................................................................80
Hình 5.24 Đứt gẫy đồng trầm tích và sau trầm tích ..................................................80
Hình 5.25 Phần mềm Move 2013.1 ..........................................................................81
Hình 5.26 Giao diện ban đầu của Move 2013.1........................................................82
Hình 5.28 Các ứng dụng chính trong Modul “2D Kinematic Modeling” ................83
Hình 5.29 Các phương pháp chuyển đổi từ thời gian sang độ sâu tỏng Move 2013.1

...................................................................................................................................83
Hình 5.30 Quy trình khôi phục lịch sử mặt cắt kiến tạo trong Move 2013.1 ...........84
Hình 5.31 Sơ đồ các tuyến địa chấn trong khu vực nghiên cứu ...............................85


ix
Hình 5.32 Mặt cắt địa chấn 2D tuyến 93-33, 90-1-035, phương Tây Nam – Đông
Bắc .............................................................................................................................86
Hình 5.33 Mặt cắt địa chấn tuyến 89-1-72, phương Tây Nam – Đông Bắc .............87
Hình 5.34 Mặt cắt địa chấn tuyến 90-1-200, hướng Tây Nam – Đông Bắc .............88
Hình 5.35 Mặt cắt địa chấn tuyến 89-1-37, hướng Tây Nam – Đông Bắc ...............89
Hình 5.36 Mặt cắt địa chấn tuyến 89-1-27, 90-1-105, hướng Tây Nam – Đông Bắc
...................................................................................................................................90
Hình 5.37 Bản đồ đẳng sâu mặt bất chỉnh hợp Đáy Plioxen (U100 ) .......................91
Hình 5.38 Bản đồ đẳng sâu mặt bất chỉnh hợp trong Mioxen Giữa (U210) .............91
Hình 5.39 Bản đồ đẳng sâu mặt bất chỉnh hợp trong Mioxen Giữa (U220 ..............92
Hình 5.40 Bản đồ đẳng sâu mặt bất chỉnh hợp Nóc Oligoxen (U300) .....................92
Hình 5.41 Bản đồ đẳng sâu nóc móng Trước Kainozoi (U500) ...............................93
Hình 5.42 Bản đồ đẳng sâu nóc móng Trước Kainozoi (Nguồn:VPI và Petronas) .93
Hình 6.1 Mặt cắt địa chấn tuyến 89-1-27, phương Tây Bắc – Đông Nam ...............94
Hình 6.2 Mặt cắt địa chấn tuyến 93-33, 90-1-35, phương Tây Nam – Đông Bắc ....95
Hình 6.3 Mặt cắt địa chấn tuyến 90-1-200, phương Tây Nam – Đông Bắc .............95
Hình 6.4 Mặt cắt địa chấn tuyến 90-1-33, phương Tây Bắc – Đông Nam ...............96
Hình 6.5 Mặt cắt địa chấn hướng Tây Nam – Đông Bắc (tuyến 93-33, 90-1-035) ..98
Hình 6.6 Mặt cắt địa chấn tuyến 90-1-33 cắt theo hướng Tây Bắc – Đông Nam ..101
Hình 6.7 Hệ thống đứt gẫy á Vĩ tuyến trên mặt bất chỉnh hợp Miocen giữa (U220)
.................................................................................................................................102
Hình 6.8 Ứng suất căng giãn của cặp đứt gẫy Hải Dương (F6) – Sông Chảy (F1) 103
Hình 6.9 Ứng suất căng giãn của cặp đứt gẫy Sông Lô (F1) – Sông Chảy (F1) ....104
Hình 6.10 Ứng suất căng giãn của cặp đứt gẫy Hải Dương (F10) – Sông Chảy (F1)

.................................................................................................................................105
Hình 6.11 Ứng suất căng giãn của cặp đứt gẫy Chí Linh (F5) – Sông Chảy (F1)..106
Hình 6.12 Ứng suất căng giãn của cặp đứt gẫy F4-F3 ............................................107
Hình 6.13 Ứng suất nén ép của cặp đứt gẫy Thái Bình (F7) – Vĩnh Ninh(F10) ....108
Hình 6.14 Ứng suất căng giãn của cặp đứt gẫy Đông Triều – Tây Bạch Long Vĩ .109


x
Hình 6.15 Mặt cắt địa chấn phương Tây Nam – Đông Bắc, tuyến 93-33, 90-1-35 110
Hình 6.16 Mặt cắt khôi phục lịch sử kiến tạo tuyến 93-33, 90-1-35 ......................111
Hình 6.17 Mặt cắt địa chấn đi qua Projects AN1, C (tuyến 93-13) ........................112
Hình 6.18 Mặt cắt khôi phục lịch sử kiến tạo qua cấu tạo qua Projects AN1 và C
(tuyến 93-13) ...........................................................................................................113


1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, ngành công nghiệp Dầu khí rất phát triển và đóng vai trò quan
trọng với nhiều quốc gia trên thế giới. Với một nền kinh tế đang phát triển như nước
ta, công nghiệp Dầu khí đóng góp rất lớn vào tăng trưởng của nền kinh tế. Vấn đề
đặt ra cho ngành Dầu khí là cần phải phát triển, mở rộng quy mô sản xuất để đáp
ứng kịp thời nhu cầu của đất nước. Do đó, công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí đang
được đẩy mạnh.
Trong công tác tìm kiếm thăm dò, việc nghiên cứu đặc điểm kiến tạo là công
việc hàng đầu giúp định hướng, khoanh vùng khu vực tìm kiếm. Từ các kết quả đạt
được, các nhà địa chất dầu khí sẽ có cái nhìn sâu hơn về điều kiện hình thành, tích
tụ và phá hủy dầu khí trong khu vực. Với mục đích nghiên cứu đặc điểm hoạt động
kiến tạo trong khu vực Bắc bể Sông Hồng, em đã chọn đề tài tốt nghiệp: “Nghiên
cứu đặc điểm các hệ thống đứt gẫy và khôi phục lại lịch sử kiến tạo lô X, Bắc

bể Sông Hồng và mối liên quan đến sự hình thành, tích tụ và phá hủy dầu khí”
bằng các phương pháp xác định tính chất đứt gẫy từi mặt cắt địa chấn, phương pháp
xác định trường ứng suất kiến tạo, phương pháp khôi phục lịch sử mặt cắt kiến tạo.
Cấu trúc đồ án gồm:
MỞ ĐẦU
PHẦN 1: Khái quát về khu vực Bắc bể Sông Hồng
Chương 1: Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế, nhân văn
Chương 2: Lịch sử tìm kiếm thăm dò dầu khí
Chương 3: Đặc điểm địa chất khu vực
Chương 4: Đặc điểm hệ thống dầu khí khu vực
Phần 2: Đặc điểm và vai trò của hệ thống đứt gẫy tới hình thành và phá hủy tích tụ
dầu khí lô X, Bắc bể Sông Hồng
Chương 5: Cơ sở lý thuyết
Chương 6: Đặc điểm và vai trò cảu hệ thống đứt gẫy tới hình thành và phá hủy tích
tụ dầu khí Lô X
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


2
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ KHU VỰC BẮC BỂ SÔNG HỒNG
CHƢƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN - KINH TẾ NHÂN VĂN

1.1
Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý
Bể Sông Hồng nằm trong khoảng 105o30 - 110o30 kinh độ Đông và 14o30 21o00 vĩ độ Bắc. Đây là bể có lớp phủ trầm tích Kainozoi dày hơn 14 km, có dạng
hình thoi kéo dài từ Miền võng Hà Nội (MVHN) ra Vịnh Bắc Bộ và biển miền
Trung thuộc các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình Định.
Trong tổng số diện tích cả bể khoảng 220.000 km2, bể Sông Hồng về phía
Việt Nam chiếm khoảng 126.000 km2, trong đó phần đất liền MVHN và vùng biển

nông ven bờ chiếm khoảng hơn 4000 km2, còn lại là diện tích ngoài khơi Vịnh Bắc
Bộ và một phần ở biển miền Trung Việt Nam.
Bể Sông Hồng rộng lớn, có cấu trúc địa chất phức tạp thay đổi từ đất liền ra
biển theo hướng Đông Bắc - Tây Nam và Nam, bao gồm các vùng địa chất khác
nhau, đối tượng tìm kiếm thăm dò (TKTD) cũng khác nhau. Có thể phân thành ba
vùng (Hình 1.1).
-

Vùng Tây Bắc: Bao gồm MVHN và một số lô phía Tây Bắc của Vịnh
Bắc Bộ. Đặc điểm cấu trúc nổi bật của vùng này là cấu trúc uốn nếp phức
tạp kèm nghịch đảo kiến tạo trong Miocen.

-

Vùng Trung Tâm: Từ lô 107 - 108 đến lô 114 - 115 với mực nước biển
dao động từ 20 - 90 m. Vùng này cũng có cấu trúc đa dạng, phức tạp,
nhất là tại phụ bể Huế - Đà Nẵng, nhưng nhìn chung có móng nghiêng
thoải dần vào trung tâm với độ dày trầm tích hơn 14.000 m. Các cấu tạo
nói chung có cấu trúc khép kín kế thừa trên móng ở phía Tây, đến các cấu
trúc sét diapir nổi bật ở giữa trung tâm.

-

Vùng phía Nam: Từ lô 115 đến lô 121, với mực nước thay đổi từ 30 - 800
m nước, có cấu trúc khác hẳn so với hai vùng nói trên vì có móng nhô cao
trên địa luỹ Tri Tôn tạo thềm carbonat và ám tiêu san hô, bên cạnh phía
Tây là địa hào Quảng Ngãi và phía Đông là các bán địa hào Lý Sơn có
tuổi Oligocen.



3

Hình 1.1. Vị trí và phân vùng cấu trúc bể Sông Hồng
(1) Vùng Tây Bắc; (2) Vùng Trung Tâm; (3) Vùng Phía Nam
(Nguồn: Địa chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam)
Khu vực nghiên cứu nằm ở ngoài khơi Vịnh Bắc Bộ thuộc phần phía Bắc Bể
Sông Hồng trên thềm lục địa Bắc Việt Nam, cách thành phố Hải Phòng chừng 40 50 km về hướng Đông Nam (Hình 1.2). Tổng diện tích là 14.000 km2, được giới
hạn bởi tọa độ địa lý là: 20o00 - 20o30 vĩ độ Bắc, 106o20 – 108o00 kinh độ Đông.


4

Hình 1.2. Vị trí khu vực nghiên cứu (Nguồn: PVEP)
1.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo
Địa hình đa dạng và phức tạp gồm đồi núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục
địa. Có lịch sử phát triển địa hình và địa chất lâu dài, phong hóa mạnh mẽ. Có bề
mặt thấp dần, xuôi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện thông qua
hướng chảy của các dòng sông lớn.
Khu vực đồng bằng rộng lớn nằm ở lưu vực sông Hồng, có diện tích 14.800
km2 và bằng 4,5% diện tích cả nước. Đồng bằng dạng hình tam giác, đỉnh là thành
phố Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển phía Đông kéo dài từ bờ biển Quảng
Ninh đến bờ biển Thái Bình. Đây là đồng bằng châu thổ lớn do sông Hồng và sông
Thái Bình bồi đắp. Phần lớn bề mặt đồng bằng có địa hình khá bằng phẳng, có độ
cao từ 0,4 - 12 m so với mực nước biển.
Độ sâu đáy biển trong khu vực nghiên cứu dao động từ 20 m tại khu vực
ranh giới phía Tây đến khoảng 40 m tại khu vực ranh giới phía Đông. Đáy biển nhìn
chung tương đối bằng phẳng, dốc nhẹ từ Tây sang Đông và từ Tây Bắc xuống Đông
Nam.



5
1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Khu vực nghiên cứu mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa của Miền Bắc
Việt Nam, theo quy luật, các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí có
thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết.
Nhiệt độ: Chênh lệch giữa mùa đông và mùa hè ở đây giảm nhiều so với đất
liền. Biên độ nhiệt năm chỉ còn vào khoảng 5 - 6oC. Hay nói cách khác biển nhiệt
đới đã làm cho không khí ẩm lên nhiều so với những nơi ở đất liền cùng vĩ độ, nhiệt
độ dao động trong khoảng 15 - 35oC.
Lượng mưa: Chế độ mưa đặc trưng của vùng biển nhiệt đới, tập trung vào
mùa hạ, mùa đông ít mưa. Lượng mưa mỗi tháng mùa mưa xấp xỉ 20 - 40
mm/tháng, với 5 - 20 ngày mưa. Lượng mưa năm xấp xỉ 1.200 mm.
Gió: Trên biển tốc độ gió khá lớn, trung bình 6 - 7 m/s, gió hầu như quanh
năm. Gió mùa Đông Bắc có độ mạnh cho tới cấp 7 - 8 theo từng đợt kéo dài khoảng
từ 3 ngày tới 2 tuần, thường xuất hiện trong thời gian từ nửa cuối tháng 10 năm
trước đến tháng 5 năm sau. Với gió mùa Đông Bắc từ cấp 4 trở lên, biển trong khu
vực động rất mạnh, các công tác thăm dò như thu nổ địa chấn, khảo sát địa chất
công trình biển và các hoạt động cung cấp vật tư, thiết bị, thực phẩm và xăng dầu
trên biển có thể phải tạm thời ngừng hoạt động.
Bão: Các cơn bão nhiệt đới có cường độ trên cấp 7 thường đi vào khu vực
trong thời gian từ tháng 7 đến tháng 10. Thời gian ảnh hưởng của các cơn bão
thường ngắn, chỉ kéo dài từ 1 đến 5 ngày và đi kèm với mưa lớn kéo dài trong vài
ngày khi bão đi qua. Các cơn bão xuất phát từ Tây Thái Bình Dương đi qua để di
chuyển về phía vùng ven biển và đất liền, tốc độ di chuyển của các cơn bão qua đây
rất lớn, vận tốc gió có thể đạt 50 m/s, có sức tàn phá lớn đối với tàu thuyền, song
lượng mưa lại không quá lớn như vùng ven biển và vùng đất liền, lượng mưa ngày
cực đại trong bão không vượt quá 200 - 250 mm.
1.1.4 Đặc điểm thủy văn
Thủy triều: Mức chênh lệch thuỷ triều trung bình của khu vực là 2 m. Độ lớn
thủy triều trong chu kỳ nhiều năm, tùy từng nơi, có thể đạt giá trị cực đại từ trên 5 6 m và đạt giá trị cực tiểu từ dưới 0,5 - 2,5 m. Vùng có độ lớn thủy triều cực đại



6
trên 2 m chiếm 3/4 diện tích và vùng có độ lớn thủy triều từ 4 m trở lên chiếm 1/3
diện tích ở phía Bắc.
Sóng biển: Tình hình sóng biển ngoài khơi Vịnh Bắc Bộ gần phù hợp với
chế độ sóng vùng ven bờ. Mùa đông hướng sóng thịnh hành là Đông Bắc, độ cao
trung bình xấp xỉ 0,8 - 1 m. Độ cao cao nhất trong những đợt gió mùa Đông Bắc
mạnh lên tới 3 - 3,5 m. Mùa hè hướng sóng thịnh hành là Nam - Đông Nam, độ cao
trung bình khoảng 0.6 - 0.9 m. Do ảnh hưởng của bão nên độ cao cực đại có thể lên
tới 5 - 6 m hoặc cao hơn. Riêng tháng 4 là tháng chuyển tiếp từ gió mùa Tây Nam
sang gió mùa Đông Bắc nên thường quan trắc được hướng sóng Đông Bắc lẫn Tây
Nam.
Dòng chảy: Dòng chảy phổ biến theo hướng Đông Bắc - Tây Nam phụ thuộc
vào hệ thống sông ngòi đổ ra từ Đồng bằng Bắc Bộ, thường có cường độ rất mạnh
vào mùa hè và yếu hơn về mùa đông.
Sông ngòi: Đồng bằng Sông Hồng có hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông
Hồng và hệ thống sông Thái Bình. Trong đó, có nhiều hệ thống sông ngòi nhỏ,
chằng chịt nối các tỉnh trong vùng và khu vực phụ cận.
1.2

Đặc điểm kinh tế - nhân văn
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng biển của ba tỉnh: Hải Phòng ở phía Bắc,

Thái Bình và Nam Định ở phía Nam, ngoài ra còn có liên quan đến các tỉnh, thành
phố khác như Ninh Bình, Quảng Ninh. Đây là khu vực có mật độ dân số cao nhất
Việt Nam. Trừ Thành phố Hải Phòng là thành phố công nghiệp, các địa phương còn
lại đều là những tỉnh nông nghiệp, ngư nghiệp nắm vai trò chủ đạo, mức sống của
dân cư nhìn chung từ trung bình đến thấp.
Tại khu vực Đồng bằng Sông Hồng đã tiến hành khối lượng lớn công tác

thăm dò dầu khí bắt đầu từ năm 1959 và đã phát hiện mỏ khí Tiền Hải C (Thái
Bình) và đưa vào khai thác từ năm 1981. Sản lượng khí khai thác ở Tiền Hải mới
chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu sản xuất công nghiệp địa phương tỉnh
Thái Bình. Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu sản xuất chỉ riêng công nghiệp địa
phương của Thái Bình đã khoảng trên 100 triệu m3/năm. Tuy nhiên, nhu cầu sẽ tăng
lên rất nhanh và còn mở rộng cho toàn bộ khu vực nếu như có nguồn cung cấp khí
lớn và lâu dài.


7
1.2.1 Dân cƣ
Dân số của vùng là 20 triệu người (1/4/2011) chiếm 22,7% dân số cả nước.
Ước tính mật độ dân số khu vực này lên đến 800 người/km2. Đa số dân số là người
Kinh, một phận nhỏ là dân tộc thiểu số. Dân cư đông nên có nhiều lợi thế: có nguồn
lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong
sản xuất, chất lượng lao động cao; tạo ra thị trường có sức mua lớn. Tuy nhiên gia
tăng dân số vẫn còn cao, di dân tự do vào các thành phố lớn đã gây sức ép lớn đối
với nền kinh tế, việc làm - thất nghiệp ở thành phố, thiếu việc làm ở nông thôn đang
là vấn đề lớn cần giải quyết, đã vậy việc điều tra cơ bản, xây dựng qui hoạch, kế
hoạch khai thác tiềm năng trong vùng còn chắp vá, chưa đầy đủ, gây tình trạng lãng
phí, sử dụng không hợp lý… đều ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội
của vùng.
1.2.2 Giao thông vận tải
Vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều đầu mối liên hệ với các tỉnh phía Bắc,
phía Nam. Vùng được coi là cửa khẩu quốc tế hàng đầu của đất nước (sân bay Nội
Bài, cảng biển Hải Phòng). Các hệ thống đường bộ, đường thủy, đường hàng không
của vùng tương đối phát triển so với cả nước. Hàng hóa vận chuyển và luân chuyển
(33,0% và 36,01% cả nước) hành khách vận chuyển và luân chuyển (32,15% và
17,10% của cả nước). Hệ thống giao thông trong vùng phát triển một cách đồng đều
từ đường bộ, đường thủy, đường sắt cho đến đường hàng không.

Đường bộ: Mạng lưới đường ô tô đều qui tụ về trung tâm Hà Nội và tỏa đi
các hướng với các trục chạy song song với hệ thống đường sắt hoặc men theo
đường bờ biển. Có nhiều quốc lộ chính chạy qua, điển hình là quốc lộ 1A và quốc
lộ 5A. Quốc lộ 5A nối liền Hà Nội và Hải Phòng có chiều dài khoảng 102 km. Quốc
lộ 1A chạy qua một số tỉnh và thành phố như Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam và đi qua
các tỉnh miền Trung.
Đường thủy: Với mạng lưới sông ngòi dày đặc và đường bờ biển kéo dài
nên vùng có điều kiện rất thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy. Hệ
thống sông Hồng và sông Thải Bình nước chảy không siết và không có nhiều ghềnh
nên rất thuận tiện cho việc lưu thông qua lại giữa các tỉnh. Vùng biển có độ sâu lớn
thuận lợi phát triển cảng biển.Trong vùng có nhiều cảng biển quan trọng: Hải
Phòng, Cửa Lục, Cửa Ông, Hòn Gai. Cảng Hải Phòng là một trong những cảng lớn


8
nhất của cả nước. Nhìn chung khu vực nghiên cứu có hệ thống giao thông đường
thủy thuận lợi để lưu thông với các vùng kinh tế khác trong cả nước cũng như với
nước ngoài.
Đường sắt: hệ thống đường sắt cũng tương đối phát triển. Từ Hà Nội có các
tuyến đường sắt đi Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Lào Cai. Tuyến đường sắt Hà Nội
– Hải Phòng dài 102 km, chạy song song với quốc lộ 5. Ngành đường sắt đang nỗ
lực hết mình nhằm rút ngắn thời gian chay chạy tàu tuyến đường sắt Bắc - Nam,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, nhà ga cũng như các dịch vụ trên đều nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người dân.
Đường không: Ngành hàng không Việt Nam còn khá non trẻ và còn chưa
được phát triển so với khu vực và thế giới. Tuy vậy trong vùng cũng có tới 2 sân
bay hàng không lớn đó là: sân bay quốc tế Nội Bài ở Hà Nội và sân bay Cát Bi của
thành phố Hải Phòng. Hai sân bay này ngày càng được hoàn thiện hơn phần nào đáp
ứng được cho nhu cầu đi lại của nhân dân.
Sân bay Cát Bi nằm cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 8 km. Sân

bay chỉ có 1 đường bằng dài 2.400m, rộng 50 m. Có thể chứa được các loại máy
bay lớn như A320 nhưng số lượng ít. Hiện tại chỉ có các hang hàng không nội địa
khai thác đường bằng tại đây. Sân bay đang được thiết kể nâng cấp, mở rộng để
phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong vùng.
1.2.3 Đời sống văn hóa xã hội
Giáo dục: Vùng này có nguồn nhân lực lớn, trình độ dân trí cao, tập trung
đội ngũ trí thức giỏi, nhân dân có truyền thống lao động cần cù và sáng tạo. Vùng
đã tập trung khoảng 26% số cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học, 72% số cán bộ
có trình độ trên đại học, 23,6% lực lượng lao động kỹ thuật của cả nước. Có gần
100 trường cao đẳng, đại học, 70 trường trung học chuyên nghiệp, 60 trường công
nhân kỹ thuật và 40 trường dạy nghề, hàng trăm viện nghiên cứu chuyên ngành,
trong đó có nhiều viện đầu ngành. Thực tế cho thấy vùng Đồng bằng Sông Hồng
dẫn đầu cả nước về số lượng chất lượng nguồn nhân lực và khả nưng triển khai
khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo.
Y tế: Hệ thống y tế trong vùng tương đối ổn hoàn chỉnh từ trạm y tế cấp xã,
phường cho tới bệnh viện cấp tỉnh, trung ương. Có hơn 20 bệnh viện đầu ngành, là
một trong ba trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước. Tuy nhiên, phần lớn cán bộ y


9
tế có trình độ cao, các bệnh viên lớn với đầy đủ phương tiện chăm sóc y tế lại tập
trung chủ yếu ở thành thị do vậy dân cư ở những vùng xa trung tâm thì thường gặp
nhiều khó khăn về chăm sóc y tế.
1.2.4 Kinh tế
Các ngành nghề chủ yếu:
Nông nghiệp: Đồng bằng sông Hồng là một trong hai vựa lúa của Việt Nam,
nó có nhiệm vụ hỗ trợ lương thực cho các tỉnh phía Bắc và một phần dành cho xuất
khẩu. Số đất đai đã được sử dụng vào hoạt động nông nghiệp là trên 70.000 ha,
chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên của đồng bằng sông Hồng, trong đó 70% đất có
độ phì nhiêu trung bình trở lên. Tỷ trọng ngành trồng trọt trong tổng giá trị sản xuất

ngành nông nghiệp là 23%. Trong đó chủ yếu là trồng lúa nước chiếm 89,21%.
Ngoài ra còn phát triển các cây công nghiệp khác như lạc, đậu tương có thể trồng
xen canh, gối vụ. Cây công nghiệp chủ yếu là đay chiếm 55%.
Về chăn nuôi, sự phát triển đàn lợn gắn liền với sản xuất lương thực trong
vùng. Bên cạnh đó còn gia tăng về gia cầm, đàn bò và chăn nuôi thủy sản cũng
được chú trong phát triển để tận dụng lợi thế diện tích mặt nước đa dạng của vùng
và phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Ngư nghiệp: Do đặc điểm vị trí địa lý của vùng có diện tích tiếp xúc với
biển lớn nên ngư nghệp khá phát triển ở đồng bằng Sông Hồng, hệ thống sông ngòi
dày đặc, đan xen nhau, rất thuận lợi cho đánh bắt thủy hải sản ở các tỉnh nói riêng
và cả khu vực nói chung. Đồng thời ở đây lại có đường bờ biển kéo dài nên cả chất
lượng và số lượng hải sản ở đây rất phong phú, đem lại nguồn lợi kinh tế đáng kể
cho toàn vùng.
Công nghiệp: Đồng bằng sông Hồng có nền công nghiệp phát triển vào loại
sớm nhất nước ta. Trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng đầu của
cả nước, nhất là về cơ khí chế tạo, sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm.
Xét về tỷ trọng trong tổng GDP ngành công nghiệp toàn vùng thì công nghiệp chế
biến lương thực thực phẩm chiếm 20,9%, công nghiệp nhẹ (dệt, may, da) chiếm
19,3%; sản xuất vật liệu xây dựng 17,9%; cơ khí, điện, điện tử 15,2%; hoá chất,
phân bón, cao su chiếm 8,1%; còn lại 18,2% là các ngành công nghiệp khác. Đến
nay trên địa bàn vùng đã hình thành một số khu, cụm công nghiệp có ý nghĩa lớn
đối với việc phát triển kinh tế xã hội của vùng như các khu công nghiệp ở Hải


10
Phòng, Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc… Tuy vậy trình độ phát triển
công nghiệp của vùng còn thấp nhiều so với trình độ phát triển công nghiệp của các
vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. Tỷ trọng lao động công nghiệp
của vùng chiếm 32% tổng lao động công nghiệp trong toàn quốc nhưng mới chỉ sản
xuất ra hơn 22% giá trị công nghiệp của cả nước.

Du lịch và dịch vụ: Vùng nghiên cứu có nhiều danh lam thắng cảnh đẹp thu
hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước như: Quần thể du lịch Hạ Long,
động Hương Tích, Ao Vua, Tam Cốc - Bích Động, Côn Sơn, Phố Hiến... Có hơn
1.700 di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng. Cộng với truyền thống văn hóa lâu
đời đậm đà bản sắc dân tộc, các làng nghề thủ công, truyền thống đã tạo ra sức hút
mạnh mẽ, giúp cho ngành du lịch phát triển.
Là trung tâm thương mại lớn nhất của cả nước, đồng bằng Sông Hồng đã
đảm nhận chức năng phân phối hàng hóa trên phạm vi các tỉnh phía Bắc và một
phần cho các tỉnh ven biển miền Trung.
Hệ thống hạ tầng viễn thông tại Hải Phòng rất phát triển, các nhà mạng lớn
của Việt Nam như Viettel, Vinaphone, Mobilephone… đều có mặt trong khu vực.
Hệ thống cáp thông tin liện lạc, đường truyền internet ổn định và có tốc độ cao. Tuy
nhiên, tại khu vực nghiên cứu ngoài biển thì liên lạc còn gặp nhiều khó khăn vì các
nhà mạng chưa phủ song đến. Việc liên lạc với đất liền phải sử dụng đường truyền
vệ tinh.
1.3
Đánh giá các thuận lợi và khó khăn
1.3.1 Thuận lợi
Những thuận lợi cơ bản:
Trong diện tích khu vực nghiên cứu đã có 1 phát hiện khí - condensat, 2 phát
hiện dầu cho dòng ổn định khi thử vỉa và một số cấu tạo có triển vọng cao
khác;
Điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi cho các hoạt động thăm dò và khai thác
dầu khí như gần bờ, nước biển nông, đáy biển tương đối bằng phẳng, điều
kiện thời tiết không quá khắc nghiệt;
Thị trường tiêu thụ khí đã có sẵn và sẽ nhanh chóng được mở rộng nếu có
những phát hiện lớn;


11

Gần các cảng biển lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, Cái Lân… có thể dùng làm
căn cứ trong quá trình hoạt động dầu khí.
1.3.2 Khó khăn
Những khó khăn các nhà đầu tư vào khu vực này có thể gặp:
Cấu trúc địa chất tương đối phức tạp;
Các yếu tố tích cực của hệ thống dầu khí thường bị hạn chế trong những diện
tích hẹp;
Các vỉa dầu khí đã được phát hiện ở đất liền cũng như ngoài biển thuộc cỡ
nhỏ.


12

CHƢƠNG 2: LỊCH SỬ TÌM KIẾM THĂM DÕ DẦU KHÍ
Công tác nghiên cứu địa chất - địa vật lý khu vực Bắc Bể Sông Hồng thuộc
phần phía Bắc Vịnh Bắc Bộ được tiến hành từ những năm đầu thập kỷ 80 thế kỷ
trước. Qua từng giai đoạn, khu vực Bắc Bể Sông Hồng đã được Tổng cục Dầu khí
Việt Nam, nay là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (1978 - 1987), các Nhà thầu nước
ngoài như Total (1989 - 1991), Idemitsu (1993 - 1995, PCOSB (2003 - 2009) và
PVEP (2009 – nay) tiến hành thu nổ một khối lượng lớn địa chấn 2D, 3D với mật
độ khác nhau để nghiên cứu cấu trúc địa chất lớp phủ trầm tích Đệ Tam, khoanh
vùng cấu tạo và đã khoan thăm dò trên các đối tượng khác nhau nhằm phát hiện và
khai thác dầu khí ở khu vực này (Hình 2.1).

Hình 2.1. Khối lượng tài liệu địa chấn, khoan đã được thực hiện trong khu vực
nghiên cứu (Nguồn: PVEP)
2.1

Công tác thăm dò địa chấn và kết quả nghiên cứu cấu trúc


Khối lượng nghiên cứu địa chấn trong khu vực nghiên cứu được thể hiện
trong Bảng 2.1.


13
Bảng 2.1. Khối lượng tài liệu địa chấn khu vực nghiên cứu
Nhà
TT

Giai đoạn

điều

Khối lƣợng thu nổ
địa chấn

Khu vực thu nổ

thu nổ

hành

2D (Km)

3D (Km2)

1

PVN


1983 – 1984

800

0

Lô 102, 103, 106, 107

2

Total

1989 – 1990

9.200

0

Lô 102, 103, 106, 107

3

Idemitsu

1993

2.270

0


Lô 102

2003

0

450

2005

0

284

2005

0

3320

PCOSB
4

Lô 106 (Cấu tại Yên Tử,
Hạ Long)
Lô 106 (Cấu tạo Hàm
Rồng)
Lô 102 (Cấu tạo thái Bình
- Hồng Hà)
Lô 102 ( Cấu tạo Bến Hải,


2007

5

PVEP

2.206

2012

Tổng

0

1.170

14.476

Huế, Sapa), Lô 106 (Cấu
tạo Vàm Cỏ Đông, Chí
Linh, Đồ Sơn)
Lô 102 (Cấu tạo Sapa),
Lô 106 (Cấu tạo Chí Linh,
Vàm Cỏ Đông)

2.224

Giai đoạn 1983 - 1984:
Tổng cục Dầu khí Việt Nam tiến hành thu nổ địa chấn 2D theo mạng lưới

tuyến nghiên cứu khu vực tỷ lệ 16x16 km tại các Lô 102, 103, 106, 107 và mạng
lưới tuyến 2x2 km thuộc khu vực trung tâm các Lô 102, 103 và khoảng 800 km


14
tuyến tại một phần Lô 106 với bội quan sát 48 bằng tàu địa chấn Poisk và Iskachel
của Liên Xô cũ. Kết quả minh giải đã vẽ được Bản đồ cấu trúc địa chất cho phép
đánh giá bề dày, các yếu tố cấu, kiến tạo chủ yếu của trầm tích Đệ Tam thuộc
MVHN và phần biển Vịnh Bắc Bộ.
Giai đoạn 1989 - 1990:
Nhà thầu Total đã tiến hành thu nổ địa chấn 2D với mạng lưới từ 1x1,5 km,
2x2 km đến 4x6 km tại Lô 103, 106 và một phần Lô 102 và Lô 107 với khối lượng
tổng cộng khoảng 9200 km tuyến. Kết quả nghiên cứu đã cho phép nhà thầu Total
phát hiện được một loạt cấu tạo uốn nếp trong lát cắt trầm tích Miocen - Oligocen.
Total chọn ba cấu tạo: H (Lô 103), G (nằm vắt qua Lô 102, 103) là dạng bẫy khép
kín 4 chiều trong lát cắt Miocen và cấu tạo PA (Lô 107) khép kín 4 chiều trong lát
cắt Oligocen để khoan thăm dò.
Giai đoạn 1991 – 1993:
Nhà thầu Idemitsu đã tiến hành thu nổ khoảng 2270 km tuyến địa chấn 2D,
bội quan sát 120, mạng lưới thăm dò từ 2x2 km đến 1x1 km tại khu vực góc Tây
Bắc Lô 103 và khu vực liền kề thuộc Lô 102 nhằm nghiên cứu chi tiết các cấu tạo
được phát hiện trước đây. Tài liệu địa chấn 2D đã cho phép Idemitsu vẽ bản đồ cấu
trúc chi tiết các cấu tạo Cây Quất, Hoa Đào trong lát cắt trầm tích Miocen Oligocen trên phạm vi Lô 102 và đã khoan thăm dò tại hai cấu tạo này.
Giai đoạn 2001- 3/2009:
Nhà thầu PCOSB đã tiến hành công tác thăm dò tỷ mỷ địa chấn 3D, bổ sung
địa chấn 2D trên các cấu tạo được đánh giá triển vọng dầu khí với khối lượng tổng
cộng 1.050 km2 địa chấn 3D và gần 2.200 km tuyến địa chấn 2D. Tài liệu địa chấn
2D và đặc biệt địa chấn 3D của PCOSB đã cho phép chi tiết hóa những cấu tạo hình
thành trong điều kiện trầm tích và họat động kiến tạo phức tạp như cấu tạo Thái
Bình, Hồng Hà (Lô 102) và cụm cấu tạo trong móng cacbonat nứt nẻ Hàm Rồng Hậu Giang (Lô 106) đặc trưng cho dạng bẫy khép kín.

Giai đoạn hiện tại:
Sau khi trở thành nhà điều hành Lô 102 và Lô 106, năm 2012 PVEP đã tiến
hành thu nổ 1170 km2 địa chấn 3D trên các khu vực cấu tạo Chí Linh – Chí Linh
Bắc và trên khu vực Sa Pa - Vàm Cỏ Tây - Vàm Cỏ Đông - Bạch Long Bắc. Sau khi


15
có tài liệu minh giải địa chấn 3D mới, PVEP đã tiến hành khoan lần lượt 3 giếng
khoan HRN - 1X, SP - 1X và HRD - 1X, 2 giếng HRN - 1X và HRD - 1X cho kết
quả tốt.
Ngoài ra, trong thời gian 2007 - 2009, PVEP Bạch Đằng đã minh giải lại tài
liệu địa chất - địa vật lý mà chủ yếu là tài liệu địa chấn 3D do PIDC thu nổ năm
2003 để tiến hành khoan các giếng khoan thăm dò trên cấu tạo Hắc Long và Địa
long ở Lô 103.
Khu vực phía Đông của khu vực nghiên cứu, tài liệu địa chấn mới có mạng
lưới khảo sát sơ bộ của Total giai đoạn 1989 - 1990 và một số tuyến thu nổ bổ sung
năm 2007 của PCOSB chưa đủ cơ sở để xác định sự tồn tại các dạng bẫy trong lớp
phủ trầm tích Đệ Tam cùng với mức độ phức tạp cấu kiến tạo ở khu vực này, nơi
giao nhau của các Bể Sông Hồng và Tây Lôi Châu. Lớp phủ trầm tích có thể bị ảnh
hưởng của hai hệ thống dầu khí từ hai bể. Để khẳng định điều đó, trong tương lai,
cần bổ sung tài liệu địa chấn chất lượng cao ở khu vực này.
2.2

Công tác khoan thăm dò

Tại phần Bắc Bể Sông Hồng, trong giai đoạn 1989 - 2014, các Công ty Total,
Petronas, Idemitsu và Petrovietnam đã khoan tổng cộng 19 giếng khoan thăm dò,
trong đó 11 giếng khoan vào các đối tượng cát kết trong trầm tích Miocen Oligocen và 8 giếng nhằm vào đối tượng móng đá vôi trước Đệ Tam; có 12 giếng
đã được tại Lô 102 và Lô 106 (Hình 2.2, Bảng 2.1).
Nhà thầu Total (1990 - 1991):

Khoan 03 GK thăm dò: 103T-H-1X, 103T-G-1X vào đối tượng Miocen Oligocen tại Lô 103 và 107T-PA-1X vào đối tượng Oligocen tại Lô 107.
Kết quả: GK 103T-H-1X trên cấu tạo Hồng Long cho dòng khí với lưu lượng
lớn từ các tập cát, cát kết Miocen giữa - dưới, còn giếng 103T-G-1X trên cấu tạo G
không tiến hành thử vỉa do nhà thầu không quan tâm đến sản phẩm khí. Giếng
107T-PA-1X không phát hiện dầu khí.
Nhà thầu Idemitsu (1993 - 1994):
Khoan giếng 102-CQ-1X trên cấu tạo Cây Quất Lô 102 và giếng 102-HD-1X
trên cấu tạo Hoa Đào nằm vắt qua Lô 103 và 102 nhằm phát hiện dầu khí trong lát


×