Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp nhằm nâng cao chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.52 KB, 25 trang )

UBND HUYỆN MỸ ĐỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỸ ĐỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO QUẬN HOÀNG MAI

***************

MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THCS”

Đề tài thuộc lĩnh vực: Quản lý

Năm học 2014 - 2015
1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết TW2 ngày14 tháng 09 năm 2005, Đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng lần thứ IX đã khẳng định một số vấn đề chủ yếu:" Phát triển giáo dục
đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá hiện đại hoá, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh và bền vững…".
Trong hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 của Bộ giáo dục & đào
tạo. Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội. Phòng giáo dục đào tạo huyện Mỹ Đức, là
năm học:
Tích cực triển khai chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 29 –
NQ/TW ngày 04/11/2013 hội nghị ban chấp hành TW khóa XI về đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai kế hoạch hành động thực hiện


chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đạo tạo theo nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09/06/2014 của Chính phủ.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính
trị, các cuộc vận động các phong trào thi đua của ngành nhất là các hoạt động kỷ
niệm 60 năm giải phóng Thủ đô, 60 năm thành lập ngành giáo dục và đào tạo Hà
Nội, bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa
phương; gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học
sinh tại mỗi nhà trường tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo
dục.
Là người phụ trách chuyên môn trong nhà trường tôi ý thức được rằng chất
lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào giờ lên lớp
của giáo viên. Do vậy các nhà quản lý phải kiểm tra thường xuyên và kịp thời
nhằm đánh giá chính xác giờ lên lớp của giáo viên từ đó thúc đẩy các hoạt động
dạy và học trong nhà trường. Chính vì lý do như vậy tôi mới chọn đề tài:”Tăng
cường hoạt động dự giờ thăm lớp nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THCS”
2


2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên,
đề xuất một số biện pháp của người CBQL về việc đánh giá giờ dạy trên lớp của
giáo viên ở nhà trường THCS góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục ở
nhà trường và hiệu quả công tác quản lý.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác đánh giá của CBQL đối với giờ dạy trên
lớp của giáo viên ở trường THCS.

Đề xuất một số biện pháp của CBQL để thực hiện kiểm tra-đánh giá giờ
dạy trên lớp của giáo viên trường THCS có hiệu quả.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên đang giảng tại trường THCS.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Các giờ dạy trên lớp của các giáo viên trong nhà trường THCS; 2 năm học
2013-2014 và 2014-2015.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu văn bản
để hiểu được cơ sở lý luận của việc đánh giá giờ lên lớp của giáo viên.
- Phương pháp quan sát: Thông qua việc dự giờ của giáo viên để cán bộ
quản lý có số liệu về thực trạng giúp cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với giáo viên trực tiếp giảng dạy để thu
thập thông tin phục vụ cho mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tập hợp lại những kinh nghiệm
nghiên cứu và thực tiễn về đánh giá đề xuất các biện pháp.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KIỂM TRA-ĐÁNH GIÁ
GIỜ DẠY TRÊN LỚP CỦA GIÁO VIÊN
I. Quan niệm về kiểm tra đánh giá
1/ Kiểm tra: Là quá trình xem xét thực tế giữa mục tiêu đề ra với trình độ
đạt chuẩn của đối tượng nhằm thu thập thông tin (ngược). Tạo nên quá trình
điều chỉnh của hệ quản lý và tự điều chỉnh của hệ bị quản lý.
2/ Đánh giá:
- Đánh giá là công cụ quan trọng chủ yếu điều chỉnh quá trình dạy và học là

động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện nâng cao chất
lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
- Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, xử lý thông tin để lượng định
tình hình và kết quả công việc giảng dạy của giáo viên người đánh giá có kế
hoạch quyết định và hành động có hiệu quả.
3/ Đánh giá giờ dạy trên lớp đối với giáo viên:
Là một quá trình tiến hành có hệ thống nhằm xác định mục đích thành công
của giáo viên trong giờ dạy về nội dung giờ dạy,về phương pháp mà giáo viên
đã áp dụng về phong thái của giáo viên trong giờ dạy học, nó bao gồm sự miêu
tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh
với mục tiêu giờ lên lớp dựa vào các chuẩn đánh giá.
II. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động chuyên môn
trong nhà trường.
1.Việc kiểm tra đánh giá giúp cho CBQL:
- Qua việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp giúp cho CBQL nắm bắt được
năng lực sư phạm của từng GV trong trường, xác định được thực trạng của việc
giảng dạy để phát huy những ưu điểm và hạn chế những vướng mắc trong giờ
dạy trên lớp, từ đó CBQL điều chỉnh ngăn ngừa những sai lệch. Thông qua kết
quả kiểm tra đánh giá cho phép CBQL đi đến những quyết định tối ưu nhất để
xếp loại chuyên môn nghiệp vụ và công nhận GV giỏi cấp trường đồng thời giúp
4


cho CBQL sử dụng đúng người đúng việc phát huy được năng lực sở trường của
mỗi GV.
2. Kiểm tra đánh giá giúp cho GV:
- GV tự đánh giá khả năng năng lực chuyên môn của mình đồng thời học
hỏi được từ CBQL về kiến thức kĩ năng, phương pháp, cách thức tổ chức….để
từ đó nâng cao nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện nhân cách nhà giáo, tinh thần trách
nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lòng tự tin, ý thức tập thể và quan hệ ứng xử.

III/. Nội dung kiểm tra đánh giá:
Đánh giá công tác chuẩn bị của giáo viên
1.1. Việc soạn bài:
Khi kiểm tra-đánh giá việc soạn bài cần chú ý những vấn đề sau:
Soạn đúng, đủ yêu cầu các mục đề như: Ngày soạn, ngày giảng, tên môn,
tên bài.
Soạn đúng theo phân phối chương trình của bộ quy định, về nội dung đã
được nâng cao và chắt lọc lại những bài học có bổ sung phần giảm tải. Trong
việc soạn phải hình thành các hoạt trong một tiết dạy, các bước trong từng hoạt
động đó, thời gian, định hình các hoạt động của thầy, hoạt động của trò, GV cần
khắc sâu điều gì HS dễ mắc phải, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải logic,
phải đưa HS vào tình huống có vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức
HS đã có vào nội dung bài dạy.
1.2. Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học
Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá được tinh
thần nhiệt tình sáng tạo của giáo viên trong công tác ta cần xem xét để thấy được
bài dạy có thể sử dụng được những đồ dùng nào giáo viên có thể tự làm, góp ý
cho giáo viên giúp họ có thể sáng tạo, tìm tòi để có nhiều đồ dùng phù hợp,
tiện lợi phục vụ cho bài dạy đạt hiệu quả
1.3. Đánh giá việc giảng bài trên lớp của giáo viên :
CBQL cần chỉ ra những ưu điểm để GV phát huy và những hạn chế mà GV
cần khắc phục.

5


CBQL cần tạo tâm lí cho GV để cùng GV trao đổi những kinh nghiệm
trong giảng dạy, tháo gỡ những khó khăn tạo điều kiện tốt nhất để GV phát huy
hết năng lực chuyên môn


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC DỰ GIỜ THĂM LỚP Ở TRƯỜNG THCS

I./Đặc điểm chung
1. Đặc điểm tình hình nhà trường.
Trường THCS nằm ở phía tây của huyện, là địa bàn nghèo, trình độ dân trí
còn thấp, địa hình dân cư sống rải rác, không tập trung, cơ sở vật chất nhà
trường còn nghèo nàn. Trường mới tạm đủ 10 phòng học cho 10 lớp học 1 ca,
chưa có phòng thiết bị, thư viện, bộ môn, cổng trường tường bao do vậy việc
quản lý học sinh còn khó khăn, học sinh vẫn thường xuyên trốn học, bỏ tiết
2. Đặc điểm tình hình địa phương.
Đời sống của nhân dân còn gặp khó khăn do vậy một bộ phận phụ huynh
không quan tâm đến việc học của con em mình. Bên cạnh những khó khăn
trường cũng có những thuận lợi là được Đảng và chính quyền địa phương hết
sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện phục
vụ cho việc dạy và học.
3. Đặc điểm đội ngũ giáo viên và học sinh
Nhà trường có tổng số 45 giáo viên trong đó có 3 cán bộ quản lý (2 trình độ
Đại học và 1 cao đẳng), giáo viên có 33 đồng chí (15 Đại học, 18 Cao đẳng)
100% đạt chuẩn và trên chuẩn, cán bộ phục vụ gồm có 9 đồng chí trong đó (Đại
học: 3, Cao đẳng: 1, Trung cấp: 5).
Giáo viên đại đa số là trẻ nhiệt tình yêu nghề có năng lực sư phạm, gần gũi
với học sinh và phụ huynh được học sinh yêu mến.
Học sinh trong nhà trường năm học 2014 – 2015, biên chế so với năm học
trước giảm đi một lớp, số học sinh giảm đi từ 353 xuống còn 319 học sinh và
chia ra các khối lớp như sau:
Khối 6 có 2 lớp = 71 học sinh
6



Khối 7 có 2 lớp = 80 học sinh
Khối 8 có 2 lớp = 69 học sinh
Khối 9 có 3 lớp = 99 học sinh
Trong một hai năm học gần đây ý thức học tập và tu dưỡng đạo đức của học
sinh ngày càng được nâng lên.
II. Thực trạng của hoạt động dự giờ thăm lớp trong năm 2013 - 2014.
1. Dự giờ của cán bộ quản lý
Người dự

Tổng số

Đánh giá giờ dạy của giáo viên
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Hiệu trưởng

35

15

17

3


0

Hiệu phó

40

20

15

5

0

Tổng

75

35

32

8

0

2. Chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2013 – 2014.
Tổng



Hạnh kiểm
Tốt

Khá

TB

Học lực

Yếu

Kém

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

353

257

74

22


0

0

64

149

127

13

0

%

72,9

20,9

6,2

0

0

17,5

43,1


36,1

3,3

0

3. Nhận xét:
Trong tổng số 75 tiết dự của BGH có 35 giờ giỏi = 46,5 %, 32 giờ khá= 42,5
% 8 giờ TB = 11 %
- Số tiết dự giờ đột xuất còn ít 15 giờ = 20 %
- Đa số các tiết dự chủ yếu là theo chuyên đề và hội giảng 60 tiết = 80 %
- Số tiết ứng dụng CNTT cũng chủ yếu ở các tiết hội giảng và chuyên đề tổng
là 35 tiết= 46,6 %

7


- Chất lượng học sinh đại trà và học sinh giỏi có nâng lên có với năm học
trước song chưa bằng với mặt bằng chung của giáo dục toàn huyện.

CHƯƠNG III
Các biện pháp tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường THCS
I/ Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá:
Đầu năm học BGH nhà trường đã thống nhất kế hoạch dự giờ tham lớp triển
khai tới tất cả các cán bộ giáo viên tại hội nghị công nhân viên chức đầu năm.
Trong đó quy định BGH sẽ phân công nhau dự ít nhất 1 giáo viên được 2 lần/
năm học.
Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: báo trước(thường

xuyên) không báo trước(đột xuất), dự giờ hội giảng, dự giờ chuyên đề, dự giờ
song song, dự giờ có sử dụng CNTT.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ người quản lý có thể chọn hình thức
dự giờ sau. Để đạt hiệu quả cao nhất.
1.Dự giờ thường xuyên: Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu
năm học đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện.
*Ưu điểm
- GV có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng DH, tiến trình lên lớp,
tâm thế sư phạm).
- CBQL qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của GV, các hoạt động
sư phạm mà GV đã làm được, chất lượng dạy và học, nền nếp của lớp..
- Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVTHCS

8


- Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người đúng
việc phát huy vai trò của mỗi GV.
*Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: CBQL đánh giá xếp loại tay nghề
để GV nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng
chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề GV còn được công khai trên hội đồng sư
phạm nhà trường nên mỗi GV đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng
phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.
*Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện GV đã góp phần
thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng GV.
2. Dự giờ đột xuất: là việc dự giờ không báo trước chỉ nằm trong mục tiêu
cần đạt của CBQL. Mỗi GV lên lớp phải chấp hành việc dự giờ đột xuất bất kì
mà CBQL đề xuất.
*Ưu điểm:
- Kích thích hoạt động dạy của mỗi GV

- Đối với GV: Luôn luôn chuẩn bị tâm thế đón kiểm tra dự giờ đột xuất bất
kì tiết nào từ đó GV luôn có ý thức chuẩn bị tốt bài trước khi lên lớp
- Đối với CBQL: Tuy là dự giờ đột xuất song nó phải nằm trong chủ định
của CBQL. Dự ai?Dự khi nào? Dự tiết nào? Dự để nhằm mục đích gì? Muốn
làm được điều đó: CBQL phải căn cứ vào phân phối chương trình để dự giờ.
CBQL cần dự giờ để tham gia và nắm bắt quy trình lên lớp cách truyền thụ kiến
thức của GV. Hay một tiết nào đó cho là khó dạy trong việc tổ chức lớp học
hoặc tháo gỡ về thời gian,phương pháp….để tham gia ý kiến cùng GV thúc đẩy
hoạt động dạy trong nhà trường.
* Thông qua việc dự giờ đột xuất góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy học
trong nhà trường là: mỗi GV trước khi lên lớp luôn luôn phải chuẩn bị bài,
chuẩn bị tâm thế dự giờ, chuẩn bị đồ dùng dạy học...
3. Dự giờ hội giảng: Là hoạt động sư phạm mang tính tập thể GV trong
trường.
* Ưu điểm:
- Dấy lên phong trào dạy học trong nhà trường.
9


- Qua hội giảng GV củng cố kiến thức các bước lên lớp mỗi môn, mỗi phân
môn.
- Qua hội giảng GV học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức, phương pháp,
phong thái sư phạm, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học của mình mỗi ngày một
vững vàng về tri thức nhuần nhuyễn về phương pháp hơn.
* Thông qua việc dự giờ hội giảng CBQL cần mở chuyên đề đánh giá
những ưu điểm, những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của một đợt hội
giảng như vậy thúc đẩy sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi mới trong việc linh hoạt
sử dụng các phương pháp dạy học.Khích lệ được những GV có nhiều cố gắng
trong chuyên môn, từ đó tạo lên phong trào thi đua dạy tốt học tốt.
4. Dự giờ chuyên đề: Là hoạt động sư phạm cấp trường hoặc cấp tổ nhằm

đi đến thống nhất các bước lên lớp, hay tháo gỡ một dạng bài lí thuyêt hoặc thực
hành nào đó khó dạy.
* Ưu điểm:
- Qua dự giờ chuyên đề GV nắm bắt được tiến trình, phương pháp dạy học
của một dạng bài nào đó
- Qua hoạt động chuyên đề đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn
- Qua dự giờ chuyên đề tháo gỡ những khó khăn chuyên môn mà tổ gặp
phải, làm chỗ dựa vững mắc cho GV mới ra nghề học tập chuyên môn.
*Thông qua dự giờ chuyên đề thúc đẩy hoạt động chuyên môn bằng việc
thực hiện đúng tiến trình lên lớp,GV trao đổi những kinh nghiệm dạy học, việc
làm đó tôn vinh những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm và thúc đẩy việc dạy học
và việc đúc rút kinh nghiệm trong dạy học.
5 Dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin: là hoạt động sư phạm ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy
* Ưu điểm :
- Những tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin khai thác được nhiều
hình ảnh sống động vào bài giảng làm cho bài giảng sinh động HS tiếp thu bằng
cả kênh hình và kênh chữ tốt hơn.
- Đối với GV tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn.
10


- Đối với CBQL đã mở ra cho GV một sân làm việc tri thức mà cập nhật
được nhiều thông tin.
* Để đẩy mạnh hoạt động chuyên môn trong nhà trường có ứng dụng công
nghệ thôn tin tôi làm từng bước như sau:
Bước 1: Khuyến khích GV dạy học và soạn giảng có ứng dụng công nghệ
thông tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ của
những CBGV có tay nghề vi tính tốt.
Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng dụng

công nghệ thông tin, tuyên dương những GV đi đầu trong việc tiếp cận công
nghệ thông tin.
Bước 3: Trong hội giảng hoặc dự giờ toàn diện việc đánh giá của CBQL có
cộng điểm ưu tiên.
6 Dự giờ song song: là việc dự cùng một tiết nhưng dự hai GV khác nhau.
* Ưu điểm:
- So sánh được cùng một nội dung kiến thức: mỗi GV vận dụng phương
pháp dạy học, cách thức tổ chức khác nhau...nên hiệu quả giờ dạy khác nhau
- Tìm được những sáng tạo của mỗi GV để tháo gỡ kiến thức nội dung bài
giảng.
* Thông qua việc dự giờ: CBQL cho người dạy tiết 1 cùng dự để rút kinh
nghiệm cho việc dạy của mình và bổ sung cho đồng nghiệp.GV dạy tiết thứ nhất
học được ở GV dạy tiết sau những vấn đề gì?Người dạy tiết thứ nhất bổ sung
cho người dạy ở tiết dạy sau những vấn đề gì?
* Thông qua việc làm đó: Mỗi GV thấy rõ nhất điểm mạnh của mình để
phát huy, để tự khẳng định mình và điểm hạn chế của mình của đồng nghiệp để
rút kinh nghiệm cho tiết dạy sau tốt hơn.
Trên cơ sở đánh giá ưu nhược điểm của từng hình thức dự giờ thăm lớp
chúng tôi đã quyết định lựa chọn những hình thức dự giờ cho từng giáo viên
-Dự giờ độ xuất thường dùng với giáo viên mới ra trường, những giáo viên
này kiến thức tốt song phương pháp còn hạn chế, nhiều đống chí còn chưa có ý
thức tránh nhiệm cao với nghề nghiệp
11


- Dự giờ theo chuyên đề dành cho những giáo viên lâu năm nhiều kinh
nghiệm thông qua hình thức gự giờ này để các giáo viên có điều kiện trao đổi
kinh nghiệm giảng dạy với nhau, mặt khác giúp cho cán bộ quản lý trau dồi
thêm về kiến thức và phương pháp từ đó có điều kiện giúp đỡ các đồng chí giáo
viên trẻ

-Dự giờ song song và ứng dụng CNTT, hình thức này được sap dụng cho
giáo viên lâu năm cao tuổi vừa áp dụng cho giáo viên trẻ , có thể nói hình thức
này là hình thức bổ xung kiến thức cho nhau trong việc xây dựng đội ngũ.
II. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá.
1. Công việc chuẩn bị của cán bộ quản lý trước khi kiểm tra dự giờ đánh
giá
Bước 1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? dự môn gì? dạng bài nào?
nhằm đạt mục đích gì? tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp...?
Bước2: CBQL cần xem trước bài dự về SGK về Gợi ý hướng dẫn trong
SGV...Định hình được vấn đề mà GV dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp
hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết dạy .. để xem GV đó tháo gỡ ra
sao? sáng tạo như thế nào? có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức
không?
2. Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:
Bước 1:Tiến hành dự giờ thăm lớp:
CBQL phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm,
tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy.
CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức
về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về sử lí tình huống sư phạm về hoạt
động của thầy và trò.
Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết các kiểu
bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích,
yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú
trọng các yếu tố sau :
+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới? Cách khắc
phục giải quyết những tồn tại.
12


+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? các tồn tại và cách

sửa đổi? vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của
học sinh?
+Phong thái sư phạm: ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong
sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người
học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của HS vào bài dạy...
+ Chất lượng học sinh:Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực
hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bàicủa HS để CBQL nắm
bắt chất lượng HS. Hoặc có thể sau dự giờ CBQL có thể kiểm tra kết quả
học tập của HS bằng một bài kiểm tra chất lượng....
+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: khoa học thực tiễn gắn
liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học,
điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có
tính tích cực hoặc ngược lại.
Bước3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:
+ Cho GV nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và
những vấn đề chưa làm được của mình
+CBQL tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho GV
thấy được mặt mạnh, yếu.. để GV có cái nhin tổng quát về tiết dạy
Bước 4 Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản.
CBQL cho GV kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn
chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập
nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.
Bước 5:Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ học được ở
GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành
trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.
3. Kết quả thực hiện việc dự giờ thăm lớp ở trường THCS
Năm học 2014 - 2015 BGH trường THCS đã tiến hành dự được 85 tiết, bản
thân tôi phụ trách mảng chuyên môn và trực tiếp chỉ đạo tổ xã hội đã tiến hành
dự được 45 tiết.
3.1.


Dự giờ đột xuất.
13


Tổng số dự được 8 đồng chí giáo viên, qua hai lần dự liên tiếp là 16 tiết
- Kết quả lần 1: có 5 đồng chí bài soạn và phần chuẩn bị đồ dùng dạy học tốt,
2 đồng chí bài soạn còn sơ sài, phần chuẩn bị đồ dùng dạy học chưa tốt, 1
đồng chí không có bài soạn khi lên lớp, nhà trường đã tiến hành lập biên bản
và yêu cầu làm kiểm điểm.
+Xếp loại giờ dạy lần 1: 3 giỏi, 3 khá, 2TB
Sau phần dự giờ chúng tôi đã tiến hành rút kinh nghiệm cho 8 đồng chí, các
đồng chí đã nhận rõ được các điểm mạnh yếu của mình và đều hứa sẽ cố gắng
rèn luyện chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Kết quả lần 2: 8 đồng chí được kiểm tra dự giờ đều đầy đủ bài soạn, chất
lượng bài soạn tốt, có 4 đồng chí ứng dụng CNTT vào bài dạy.
+Xếp loại giờ dạy: 5 giỏi, 3 khá, o có TB
3.2.

Các hình thức dự giờ khác
Trong năm học 2014 - 2015 tôi đã thử nghiệm, tiến hành dự giờ nhiều
đồng chí giáo viên cùng 1 tiết dạy ở 2 lớp khác nhau
 Tiết 48: Tên bài dạy: Sự suy yếu của nhà nước Phong kiến tập
quyền( thế kỷ XVI-thế kỷ XVIII), phần lịch sử 7- người thực hiện:
Giáo Viên: Nguyễn Thị Hải Yến - lớp 7A.
Nhận xét

Tiến trình bài dạy
- Kiểm tra bài cũ


- GV không kiểm tra vì tiết
- Bài mới:
trước là giờ ôn tập chương.
I. Tình hình chính trị xã hội.
1.

Triền đình nhà Lê.

- Câu hỏi chưa sát với nội dung GV nêu câu hỏi:Em hãy nhận xét tình
của bài. Nên có câu hỏi tình hình kinh tế Đại Việt thế kỷ XV?
hình thời Lê sơ thế kỷ XV.
GV khái quát >>>> rút ra bài học:
- Đầu thế kỷ XVI: Nhà Lê bắt đầu
suy yếu:
+ Vua Quan ăn chơi xa sỉ láng
14


phí tiền của.
+ Không quan tâm tới việc triều
chính và sản xuất.
- Nội bộ lục đúc>>> Chém giết
nhau tranh giành quyền lực.
GV nên câu hỏi: Em hãy nhận
xét tình hình nhà Lê thế kỷ
XVI?

- Câu hỏi khái quát sát với nội
dung bài học.


Kết luận: Triều đình nhà Lê
bước vào con đường suy thoái.
2. Phong trào khởi nghĩa
của Nông dân đầu thế
kỷ XVI.
a. Nguyên nhân:
- Phần tích hợp của GV chưa
GV nêu câu hỏi: nguyên nhân nào dẫn
khoa học.
tới cuộc khởi nghĩa của Nông dân
Phần phân tích chưa sâu:
bùng nổ?
+ Ngoài mâu thuấn xã hội.
Học sinh trả lời: GV khái quát >>>rút
+ thiên nhiên hạn hán, lũ lụt ra bài học.
…làm cho đời sống nông dân
- Sự áp bức nặng nề >>> cuộc
càng khó khăn hơn.
sống của nông nhân cực khổ.
- Nên sử dụng lược đồ để thuật
- Mâu thuấn xã hội ngày càng gây
lại cuộc khởi nghĩa
gắt:
>Làm bùng nổ các cuộc khởi
nghĩa.

b. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
Có rất nhiều cuộc khởi nghĩa nổ
ra: Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa
của Trần Cảo( Năm 1516) ở

15


Đông Triều –Quảng Ninh
GV thuyết trình lại cuộc khởi nghĩa.

c. Kết quả và ý nghĩa:
GV nêu câu hỏi: Nêu nhận xét
của em về phong trào nông dân
thời kỳ này?

- Câu hỏi sát với nội dung bài
học

- Kết quả: Các cuộc khởi nghĩa
đều thất bại.
- Ý nghĩa: Làm cho chính quyền
nhà Lê mau chóng sụp đổ.
Củng cố:
Dặn dò:
Kiểm Tra chắc nghiệm 10 học sinh: có
4 học sinh hiểu bài( 40%).

 Sau tiết dạy: Tôi đã tiến hành rút kinh nghiệm với Giáo viên giảng
dạy.
- Ưu điểm:
+ GV đã bám sát và hoàn thành nội dung bài giảng.
+ Có ý thức chuẩn bị giáo án tốt.
+ Thiết kế bài giảng hợp lý.
- Nhược điểm:

+ Hệ thống câu hỏi pháp vấn chưa thực sự khoa học, nhiều câu hỏi chưa
sát với nội dung bài giảng.
+ Việc sử dụng đồ dung dạy học còn hạn chế.
- Xếp loại giờ day: Loại Khá.
 Sau tiết dạy thứ nhất tôi đã tiến hành dự tiết dạy thứ 2 cùng bài này
với lớp 7B.
16


- Kết quả:
+ GV đã khắc phục được thiếu xót qua giờ dạy trước.
+ Học sinh nắm bài tốt hơn(đạt 80%)
- Xếp loại giờ giảng: Loại Giỏi.
3.3. Ngoài ra trong năm học 2014 - 2015: Lãnh đạo nhà trường chúng tôi,
thường xuyên tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp và chú trọng đến
hoạt động hội giảng theo 2 chủ đề ở 2 học kỳ.
- Học kỳ 1: Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam: 20-11.
- Học kỳ 2: Chào mừng ngày thành lập Đảng 3-2 và hội khỏe Phù Đổng
26-3.
- Kết Quả: Các giờ hội giảng của GV:
+ GV đã có sự chuẩn bị về giáo án và đồ dung dạy học tốt.
+ Các giờ hội giảng đều đạt từ khá trở lên.
 Lưu ý:
- Trong quá trình thao giảng, nhà trường khuyến khích GV sử dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy có tới 100% GV trẻ đã ứng dụng
công nghệ thông tin vào hội giảng (80% số tiết ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy đạt loại giỏi).
- Thực hiện công văn số 35/PGD-ĐT, ngày 16 tháng 01 năm 2015 về việc
hướng dẫn đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm, chuyên môn theo hướng dạy học
kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh. Ban giám hiệu trường

THCS đã chủ động hướng dẫn giáo viên và các tổ nhóm chuyên môn xây
dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp liên
môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động học tập tích cực, tự lực, sáng tạo
của học sinh. Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để
xây dựng tiến trình dạy học theo chủ đề nhằm phát triển năng lực, phẩm
chất của học sinh.
- Trên cơ sở hướng dẫn của nhà trường các tổ khối chuyên môn đã thực
hiện được 6 chủ đề tích hợp liên môn trong tháng 2, tháng 3 và tháng 4.
• Cụ thể
17


+ Tổ KHXH với 3 chủ đề: “An Dương Vương với việc xây thành Cổ Loa để
bảo vệ đất nước” - Lịch sử 6; “Ca Huế trên sông Hương - Ngữ văn 7”;
“Long yêu quê hương đất nước - Ngữ văn 9”
+ Tổ KHTN với 3 chủ đề: “Sâu bệnh hại cây trồng – Sinh học 7”; “Sự nổi Vật lý 8”; “Ứng dụng thực tế tam giác đồng dạng - Toán 8”
+ Các chủ đề đã được các tổ nhóm chuyên chuẩn bị một cách kỹ lưỡng
trong giảng dạy đã tổ chức tốt hội thảo. Tất cả các chủ đề dạy học đã thể
hiện năng lực phẩm chất hình thành cho học sinh và được xây dựng theo
đúng quy trình trong hướng dẫn.
- Đặc biệt với nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học, nhà trường đã chỉ đạo các tổ khối chuyên môn tổ chức hội thảo đi
đến thống nhất trên cơ sở của phương pháp dự giờ truyền thống kết hợp
với nội dung đổi mới theo hướng nghiên cứu bài học để tạo điều kiện cho
giáo viên được trao đổi chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau đảm bảo
cơ hội cho mỗi giáo viên phát triển chuyên môn nâng cao trình độ theo
hướng hợp tác hỗ trợ và dân chủ hình thành các mối quan hệ đồng nghiệp
tốt đẹp, xây dựng môi trường học tập và tự học tập suốt đời.
- Với quan điểm chỉ đạo như vậy đã làm thay đổi nhận thức của giáo viên,
nhiều giáo viên trong quá trình giảng dạy vướng mắc ở chỗ này, chỗ khác

chưa tự mình giải quyết được đã chủ động đưa ra tổ - tổ xây dựng kế
hoạch dự giờ theo chuyên đề cử giáo viên có trình độ chuyên môn giảng
dạy các chuyên đề khó đó rồi tổ chức hội thảo đi đến thống nhất cách làm
và cách dạy.
- Kết quả trong năm học 2014 – 2015, số tiết dự giờ của giáo viên tự đi dự
giờ của đồng nghiệp và dự giờ theo chuyên đề do tổ tổ chức tăng lên, giáo
viên ở các tổ dự giờ từ 22 đến 25 tiết/năm học, tổ trưởng, tổ phó dự từ 3035 tiết/năm học.
3.4. Đánh giá- xếp loại các giờ dự của BGH và kết quả học tập của học
sinh trong năm học 2014 - 2015.
a. Kết quả giờ dự của BGH:

18


Đánh giá giờ dạy của giáo viên

Tổng số

Người dự

Giờ dự

Giỏi

Khá

TB

Yếu


Hiệu trưởng

40

20

17

3

0

Hiệu phó

45

25

18

2

0

Tổng

85

45


35

5

0

b. Chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2014 - 2015
Tổng
số
HS

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

319

251

50

10

%

78,6

8

15,67 4,7

Học lực

Yếu

Kém

Giỏi

Khá

TB

3

0

84

130

0,94

0

26,33 40,75 29,47 3,45


94

Yếu

Kém

11

0

0

c. Nhận xét
Nhìn vào bảng thống kê số liệu kết quả dự giờ và kết quả giáo dục của 2 năm
học 2013 – 2014 và 2014 – 2015. Tôi nhận thấy.
∗ Công tác dự giờ:
− Lãnh đạo nhà trường đã quan tâm nhiều hơn công tác dự giờ, số tiết dự
giờ tăng năm học trước là 75 tiết, năm học này là 85 tiết.
− Chất lượng giờ dự được đánh giá nâng lên 45 tiết giỏi = 53%; 35 tiết khá
= 41%; 5 tiết trung bình = 6%.
∗ Chất lượng giáo dục
19


− Chất lượng học sinh giỏi toàn diện được nâng lên từ 17,5% năm học 2013
- 2014 lên 26,33% ở học kì I năm học 2014 – 2015.
− Tỉ lệ học sinh yếu từ 0,33% năm học trước đến học kì I năm học 2014 2015 duy trì là 0,34% (tỉ lệ học sinh yếu không tăng không giảm).
− Học sinh kém của năm học này không còn.
∗ Chất lượng mũi nhọn
− Học sinh giỏi lớp 9 tăng, cấp thành phố 3 học sinh (2013 – 2014); duy trì

3 học sinh năm học (2014 -2015) trong đó có 1 giải nhì thành phố môn
toán trên mạng; 1 học sinh được vào đội tuyển thi Quốc gia môn Toán
trên mạng; học sinh giỏi cấp huyện ở lớp 9 năm học 2013 - 2014 lên 20
học sinh năm học 2014 – 2015 vẫn duy trì được 20 học sinh.
− Học sinh giỏi khối 6, 7, 8 từ 18 học sinh đạt giải 2013 - 2014 lên 19 học
sinh nam 2014 – 2015.
− Thi tiếng Anh trên mạng từ không có 4 học sinh giỏi (2013 – 2014) đến
năm học 2014 – 2015 có 5 học sinh đạt giải.
− Thi toán trên mạng năm học 2014 – 2015 được 13 giải tăng 9 giải so với
năm học trước.
− Thi giải toán trên máy tính cầm tay được 2 giải (01 giải ba và 01 giải
khuyến khích cấp huyện).
− Thi học sinh giỏi môn kỹ thuật cấp huyện được 3 giải (01 giải nhì, 01 giải
ba và 01 giải khuyến khích)
− Phong trào TDTT đạt 3 giải cấp huyện trong đó có 1 giải nhất, 1 giải nhì,
1 giải ba.

BÀI HỌC VÀ KIẾN NGHỊ

20


I. BÀI HỌC
1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá giờ dạy
trên lớp cho tất cả giáo viên trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt
thì họ sẽ cố gắng trong công tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính công việc
của bản thân mình. Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục,
những mặt mạnh để phát huy. Do đó CBQL phải tuyên truyền vận động giáo
viên tham gia các buổi học, các văn bản của ngành và các buổi hội thảo về đổi

mới phương pháp.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp
cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn
bản.
- Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:
+ Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm
việc tốt nhất.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp năng cao trình độ phấn
đấu tới năm 2015 có 80% đạt trên chuẩn.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán (Tổ trưởng, tổ phó…)
2. Nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL:
Quán triệt nhiệm vụ năm học của nghành giáo dục Thủ đô năm học: 2014
– 2015 là năm học (tích cực triển khai chương trình hành động thực hiện nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 hội nghị ban chấp hành Trung ương khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai kế hoạch hành
động thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo theo nghị định 44/NQ-CP ngày 09/06/2014 của Chính
phủ.
Muốn thực hiện vấn đề trên thì trước tiên người CBQL phải có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng có như vậy mới chỉ đạo tốt được việc dạy và học cũng như
việc kiểm tra, đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên.

21


Vì vậy CBQL phải qua đào tạo cơ bản về trình độ quản lý, trình độ chuyên
môn bằng cách tham gia học các lớp nâng cao trình độ qua các lớp tại chức,..
hoặc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu để nắm bắt xu hướng phát triển
của thế giới cũng như đổi mới của ngành giáo dục, tham dự tất cả các lớp tập

huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp để chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá giờ
dạy trên lớp của giáo viên trong nhà trường tốt hơn .
CBQL không những giỏi chuyên môn mà còn phải tích cực đi đầu trong
việc tiếp cận công nghệ thông tin, làm điểm tựa cho GV triển khai dạy học trên
máy và có trình độ đánh giá GV trong việc dạy học áp dụng công nghệ thông
tin.
3. Giải quyết những vấn đề nảy sinh sau khi đánh giá.
Thường xuyên duy trì giải quyết những vấn đề nảy sinh sau đánh giá, thống
kê số liệu, theo dõi tiến độ sau đánh giá từ đó xem những mặt mạnh có được
phát huy không? Những tồn tại có được khắc phục không và khắc phục ở mức
nào? Cần tiếp tục như thế nào?
Công việc kiểm tra, đánh giá giờ dạy trên lớp của CBQL ở trường THCS là
vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý. Để tiến hành tốt việc kiểm tra, đánh
giá giờ lên lớp của giáo viên người CBQL cần phải có trình độ chuyên môn cao,
phải năng động sáng tạo, nhiệt tình, ngoài ra CBQL còn phải có nghệ thuật quản
lý có năng lực chinh phục và cảm hoá con người.
Trong quản lý muốn công tác kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên
đạt hiệu quả cao đòi hỏi người CBQL phải:
- Nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng
của việc kiểm tra, đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên.
- Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, biết tuân thủ nguyên tắc quản lý kiểm
tra, đánh giá. Nắm vững các quy định chuẩn đánh giá của Bộ giáo dục và đào
tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, giải quyết công việc có tình có lý, đặc biệt
phải khách quan, công bằng trong kiểm tra, đánh giá giáo viên.

22


II. NHỮNG KIẾN NGHỊ:

- Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đẩy nhanh tiến độ việc xây dựng cơ sở
vật chất cho nhà trường. Để nhà trường làm tốt việc quản lý học sinh trong các
buổi học đạt kết quả cao.
- BGH tăng cường hoạt động dự giờ trong lớp ngoài ra còn phát động mọi
thành viên trong nhà trường tham gia dự giờ đủ theo quy chế nhằm thúc đẩy
chuyên môn trong nhà trường ngày càng đi lên.
- Qua kiểm tra, đánh giá giờ dạy nhà trường phải có chế độ khen thưởng
thích đáng để kích thích động viên các giáo viên có thành tích cao đồng thời
phải có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên yếu về chuyên môn nghiệp vụ
để họ có thể tham gia hoạt động giảng dạy đạt kết quả cao.
Các trường THCS cần xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ cao tâm
huyết với nghề, có hướng phấn đấu vươn lên, góp phần đưa nền giáo dục của
nước ta đi lên và xứng đáng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu.

23


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài:
...................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:...................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu: .....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu:...............................................................................3
I. Quan niệm về kiểm tra đánh giá...................................................................4
II. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động chuyên môn
trong nhà trường. ...............................................................................................4
1.Việc kiểm tra đánh giá giúp cho CBQL:....................................................4

2. Kiểm tra đánh giá giúp cho GV:................................................................5
III/. Nội dung kiểm tra đánh giá:.......................................................................5
I./Đặc điểm chung..............................................................................................6
1. Đặc điểm tình hình nhà trường..............................................................6
2. Đặc điểm tình hình địa phương..............................................................6
3. Đặc điểm đội ngũ giáo viên và học sinh................................................6
II. Thực trạng của hoạt động dự giờ thăm lớp trong năm 2013 - 2014.......7
1.Dự giờ của cán bộ quản lý.........................................................................7
2.Chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2013 – 2014................7
I/ Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá:..............................8
II. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá.........................................12
I. BÀI HỌC..........................................................................................................21
1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:.........21
2. Nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của CBQL:..........21
3. Giải quyết những vấn đề nảy sinh sau khi đánh giá............................22
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ:..................................................................................23

24


25


×