Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

CHUYÊN đề NHÂN dân VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC dân PHÁP xâm lược từ 1858 đến TRƯỚC PHONG TRÀO cần VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.04 KB, 26 trang )

CHUYÊN ĐỀ
NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC TỪ 1858 ĐẾN TRƯỚC
PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG
(Số tiết 3 tiết)
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC VIỆT NAM CỦA THỰC DÂN PHÁP
1. Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược (đến giữa
thế kỷ XIX)
Đến giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến VN đang có những biểu hiện
khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng:
Nông nghiệp sa sút. Nhiều cuộc khẩn hoang được tổ chức khá quy mô
nhưng cuối cùng đất đai được khẩn hoang lại rơi vào tay địa chủ, cường hào.
Nạn mất mùa đói kém xảy ra liên miên.
Công thương nghiệp đình đốn; xu hướng độc quyền công - thương của
nhà nước đã hạn chế sự phát triển của sản xuất và thương mại. Chính sách “bế
quan toả cảng” của nhà Nguyễn khiến nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài.
Quân sự lạc hậu. Chính sách đối ngoại có những sai lầm, nhất là việc
"cấm đạo", đuổi giáo sĩ phương Tây đã gây ra những mâu thuẫn, làm rạn nứt
đoàn kết dân tộc, gây bất lợi cho sự nghiệp kháng chiến sau này.
Mâu thuẫn xã hội gay gắt, đặc biệt là mâu thuẫn giữa nông dân với địa
chủ phong kiến dẫn tới các cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình nổ ra
liên miên. Một tác giả phương Tây viết về triều Nguyễn như sau: "Đó là một xã
hội đang lên cơn sốt trầm trọng".

1


Trong lúc Việt Nam đang suy yếu, khủng hoảng thì chủ nghĩa tư bản
phương Tây đang trên đà phát triển và đẩy mạnh xâm lược thuộc địa. Việt Nam
có vị trí quan trọng, giàu tài nguyên, chế độ phong kiến đang trong giai đoạn


khủng hoảng, tất yếu Việt Nam trở thành đối tượng xâm lược của thực dân
phương Tây.
Việt Nam tới giữa thế kỷ XIX đứng trước một trong hai sự lựa chọn: một
là, giới phong kiến tiếp tục duy trì chính sách thủ cựu, bảo thủ để bảo vệ lợi ích
của mình; hai là, tiến hành cải cách, duy tân đất nước để thoát khỏi thân phận là
một nước thuộc địa, phụ thuộc (dẫn chứng sinh động là ở nước Xiêm và nước
Nhật Bản).
2. Quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam
- Ngày 1 tháng 9 năm 1858, Pháp tấn công Đà Nẵng, mở đầu quá trình
xâm lược Việt Nam.
- Sau khi bị kìm chân ở Đà Nẵng, tháng 2 năm 1859, Pháp tấn công và
chiếm Gia Định.
- Từ 1861 đến 1862, Pháp tấn công và chiếm được 3 tỉnh miền Đông
Nam Kì.
- Năm 1867, lợi dụng thái độ nhu nhược của triều đình nhà Nguyễn, Pháp
chiếm luôn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì.
- Năm 1873, thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất.
- Từ 1882 đến 1883, thực dân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc
Kì lần thứ hai.
Từ 1883 đến 1884, với việc kí hai bản Hiệp ước Hácmăng và Patơnốt,
thực dân Pháp hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam.
II. PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN TRƯỚC PHONG TRÀO
CẦN VƯƠNG
2


1. Cuộc đề kháng của triều đình nhà Nguyễn
- Tại mặt trận Đà Nẵng:
Ngày khi thực dân Pháp nổ súng tấn công, triều đình Huế đã cử Nguyễn

Tri Phương chỉ huy kháng chiến. Ông đã cho quân, dân xây dựng phòng tuyến
Liên Trì dài 3 km để chặn giặc ngay tại cửa biển.
- Tại mặt trận Gia Định:
Khi Pháp tấn công thành Gia Định, quan quân triều đình tan rã nhanh
chóng.
Đầu 1860 khi quân Pháp đang gặp khó khăn, quân triều đình do Nguyễn
Tri Phương chỉ huy khoảng 10.000 - 12.000 quân chỉ biết đóng trong Đại đồn
Chí Hoà mới được xây dựng, trong tư thế “thủ hiểm”, bỏ lỡ cơ hội tiêu diệt
quân Pháp. Vì thế mà gần 1000 quân Pháp vẫn yên ổn ngay bên cạnh phòng
tuyến của quân ta. Lúc này trong triều đình Nguyễn có sự phân hóa, tư tưởng
chủ hòa do vua Tự Đức đứng đầu lan ra làm lòng người li tán.
Khi Pháp tấn công đại đồn Chí Hòa, quan quân triều đình chống cự quyết
liệt nhưng do hỏa lực mạnh của địch nên không giữ nổi.
Giữa lúc cuộc kháng chiến của nhân dân ta ngày một dâng cao, khiến cho
quân Pháp vô cùng bối rối thì triều Nguyễn kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất
(5/6/1862) với nội dung chính là nhượng hẳn cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam
Kì; bồi thường chiến phí; mở một số cửa biển và cam kết sẽ được nhận lại thành
Vĩnh Long nếu triều đình dập tắt phong trào chống pháp của nhân dân 3 tỉnh
miền Đông Nam Kì.
- Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì:
Năm 1963, Pháp xâm lược Cam-pu-chia, cô lập 3 tỉnh miền Tây Nam Kì.
Chúng vu các triều đình vi phạm Hiệp ước năm 1862 để ép triều đình nhường
quyền cai quản. Trước yêu cầu này triều đình vô cùng lúng túng. Lợi dụng sự
bạc nhược của triều đình Huế, ngày 20/6/1867, quân Pháp đến trước thành Vĩnh
3


Long, ép Phan Thanh Giản (lúc đó đang giữ chức Kinh lược sứ) phải nộp thành
không điều kiện. Chúng còn khuyên ông viết thư cho quan quân 2 tỉnh An
Giang và Hà Tiên hạ vũ khí, nộp thành. Trong vòng 5 ngày (từ ngày 20 đến

ngày 24/6/1867), thực dân Pháp đã chiếm trọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kì mà
không tốn một viên đạn. Nhà Nguyễn thực hiện Hiệp ước Nhâm Tuất một cách
mù quáng. Ra lệnh giải tán các nghĩa binh chống Pháp ở 3 tỉnh miền Đông.
- Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873):
Nhà Nguyễn bất lực và không tỉnh táo nên đã nhờ Pháp can thiệp giải
quyết “vụ Đuy-puy”. Nhờ đó, Pháp có cớ đưa quân ra Bắc một cách hòa bình.
Khi Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội, khoảng 100 quân sĩ triều đình dưới
sự chỉ huy của một viên Chưởng cơ đã chiến đấu và hi sinh tới người cuối cùng
tại Ô Thanh Hà (sau đổi tên thành Ô Quan Chưởng). Trong thành, Tổng đốc
Nguyễn Tri Phương đã đốc thúc quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Khi bị trọng
thương, ông đã khước từ sự chữa chạy của giặc Pháp, nhịn ăn cho đến chết. Con
trai ông là Nguyễn Lâm cũng hi sinh trong chiến đấu.
Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất không làm cho triều đình Huế tỉnh
táo, kiên quyết và tranh thủ cơ hội đánh Pháp, ngược lại còn chấp nhận kí Hiệp
ước Giáp Tuất 1874 với nội dung: triều Nguyễn chính thức thừa nhận sáu tỉnh
Nam Kì là đất của Pháp (điều mà trước khi Pháp đưa quân ra Bắc Kì lần thứ
nhất không có được), công nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát điều tra tình
hình Việt Nam của chúng.
- Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882-1883):
Khi quân Pháp mở cuộc tấn công vào thành Hà Nội, Hoàng Diệu đã lên
mặt thành chỉ huy quân sĩ kiên quyết chống cự, nhưng vẫn không giữ được
thành. Để bảo toàn khí tiết, sau khi thảo tờ di biểu gửi triều đình, Hoàng Diệu
đã tự vẫn trong vườn Võ Miếu (dưới chân Cột cờ Hà Nội ngày nay) để khỏi rơi
vào tay giặc.
4


Triều đình Huế không phát huy chiến thắng Cầu Giấy lần hai mà lại chủ
trương thương lượng, cầu hòa.
- Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Nhà Nguyễn đầu hàng (1883-1884):

Ngày 20/8/1883, Thuận An rơi vào tay giặc. Trước áp lực của quân Pháp,
lại đang lúng túng trong việc lựa chọn người kế vị vua Tự Đức, triều đình Huế
đã cử người đại diện tới thương thảo với quân Pháp ở Thuận An. Ngày
25/8/1883, triều đình Huế kí với Pháp bản Hiệp ước do Pháp thảo sẵn (thường
gọi là Hiệp ước Hác-măng).
2. Phong trào kháng chiến của nhân dân Việt Nam
- Tại Đà Nẵng:
Nhân dân giúp triều đình lấy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu chiến
địch. Trên đất liền, quân dân ta thực hiện “vườn không nhà trống”. Liên quân
Pháp – Tây Ban Nha bị cầm chân suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà (đây là cơ
hội cho quân triều đình tấn công tiêu diệt quân Pháp). Về sau quân Tây Ban
Nha rút khỏi cuộc xâm lược. Cuộc kháng chiến của quân dân ta bước đầu làm
thất bại âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp tại đây.
- Tại Gia Định:
Khi Pháp đánh thành Gia Định, dân binh chiến đấu dũng cảm, ngày đêm
bám sát địch để quấy rối và tiêu diệt chúng. Trước sức ép đó quân Pháp phải
dùng thuốc nổ phá thành, đốt trụi mọi kho tàng và rút quân xuống tầu chiến. Kế
hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” hoàn toàn bị thất bại, buộc Pháp phải chuyển
sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
Từ Nam Định, Đốc học Phạm Văn Nghị tự chiêu mộ 300 người, chủ yếu
là học trò của ông, lập thành cơ ngũ, lên đường vào Nam xin vua được ra chiến
trường.

5


Cuối năm 1861, đội quân của Nguyễn Trung Trực đã đánh chìm tàu
chiến Ét- pê- răng (Hi vọng) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua
thôn Nhật Tảo), làm nức lòng quân dân ta.
- Tại 3 tỉnh miền Đông Nam Kì sau Hiệp ước 1862:

Phong trào “tị địa” diễn ra sôi nổi, khiến cho Pháp gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tổ chức, quản lí những vùng đất chúng chiếm được.
Tiêu biểu là cuộc kháng chiến do Trương Định lãnh đạo:
Trước năm 1862, Trương Định là quan triều đình, đã từng theo Nguyễn
Tri Phương mộ phu, khai khẩn nhiều đất đai, được triều đình phong chức Phó
Quản Cơ. Khi quân Pháp đánh chiếm Gia Định, ông đã đưa đội quân đồn điền
của ông về sát cánh cùng quân triều đình chiến đấu. Chiến tuyến Chí Hoà bị vỡ,
ông đưa quân về hoạt động ở Tân Hoà, quyết tâm chiến đấu lâu dài.
Sau Hiệp ước năm 1862, triều đình hạ lệnh cho Trương Định phải bãi
binh, mặt khác điều ông đi nhận chức lãnh binh ở tỉnh khác. Nhưng được sự
ủng hộ của nhân dân, ông đã chống lệnh triều đình, quyết tâm ở lại kháng chiến.
Phất cao ngọn cờ “Bình Tây Đại nguyên soái” , hoạt động của nghĩa quân đã
củng cố niềm tin trong dân chúng, khiến bọn cướp nước và bán nước phải run
sợ.
Biết được căn cứ của phong trào là ở Tân Hoà, T2/1863, giặc Pháp mở
cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ này. Nghĩa quân anh dũng chiến đấu sau
đó rút lui để bảo toàn lực lượng về căn cứ mới ở Tân Phước. T8/1864, nhờ có
tay sai dẫn đường, thực dân Pháp đã tìm ra nơi ở của Trương Định. Chúng mở
cuộc tập kích bất ngờ vào Tân Phước. Trương Định trúng đạn và bị thương
nặng. Ông đã rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết. Năm đó ông 44 tuổi.
Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nhân dân
Nam Kì, đồng thời cũng là mốc hình thành trận tuyến của nhân dân (tách ra
khỏi cuộc kháng chiến của triều đình).
6


- Khi Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì:
Con trai Trương Định là Trương Quyền đưa một bộ phận nghĩa binh lên
Tây Ninh lập căn cứ mới. Ông còn liên lạc với Pu-côm-bô để tổ chức chống
Pháp. Nguyễn Trung Trực lập căn cứ ở Hòn Chông (Rạch Giá). Khi bị bắt đem

đi hành hình, ông đã khảng khái nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam
thì hết người Nam đánh Tây”.
- Pháp đánh Hà Nội lần thứ nhất:
Tinh thần chủ động đối phó chống Pháp của nhân dân ta khi Gác-ni-ê vừa
kéo tới, quân dân ta đã bất hợp tác với Pháp, các giếng nước ăn bị bỏ thuốc độc,
kho thuốc súng ở gần bờ sông của Pháp nhiều lần bị đốt cháy.
Trận đánh gây được tiếng vang lớn nhất lúc bấy giờ là trận phục kích của
quân dân ta tại Cầu Giấy ngày 21/12/1873: Trong lúc Gác-ni-ê đem quân xuống
đánh Nam Định, việc canh phòng ở Hà Nội sơ hở, quân ta do Hoàng Tá Viêm
chỉ huy (có sự phối hợp với đội quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc) từ Sơn Tây
kéo về Hà Nội bao vây địch. Nghe tin đó, Gác- ni-ê tức tốc đưa quân từ Nam
Định trở về. Ngày 21/12/1873, Lưu Vĩnh Phúc kéo quân sát thành Hà Nội khiêu
chiến. Gác- ni-ê đem quân đuổi theo. Rơi vào ổ phục kích của quân ta tại Cầu
Giấy, toán quân Pháp trong đó có cả Gác-ni-ê, đã bị tiêu diệt. Chiến thắng Cầu
Giấy lần thứ khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn khởi.
- Pháp đánh Hà Nội lần thứ hai:
Ngay từ đầu, quân Pháp đã vấp phải tinh thần quyết chiến của quân dân
Hà Nội. Họ tự tay đốt các dãy phố, tạo thành hàng rào lửa để đánh giặc.
Vòng vây của quân dân ta xung quanh Hà Nội ngày một chặt, khiến cho
Ri-vi-e phải đưa quân từ Nam Định về ứng cứu. Ngày 19/5/1883, một toán
quân do đích thân Ri-vi-e chỉ huy tiến ra ngoài Hà Nội theo hướng Sơn Tây,
quân của Hoàng Tá Viêm và Lưu Vĩnh Phúc phối hợp đã làm lên chiến thắng
cầu giấy lần hai. Giết chết hàng chục quân Pháp trong đó có cả Tổng chỉ huy
7


quân Pháp ở Bắc Kì là Ri-vi-e. Chiến thắng Cầu Giấy lần 2 đem lại niềm phấn
khích cho quân dân ta.
- Sau Hiệp ước Hác – măng (1883):
Mặc dù triều đình phong kiến đã hoàn toàn đầu hàng và nghe theo Pháp

đàn áp phong trào kháng chiến của nhân dân, nhưng các hoạt động chống Pháp
ở khắp mọi nơi vẫn diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là ở Bắc Kì. Để xoa dịu dư luận
và mua chuộc thêm một số phần tử phong kiến, Pháp cử Pa-tơ-nốt sang Việt
Nam và kí với triều đình phong kiến Hiệp ước Pa-tơ-nốt (6/6/1884).
III.
B. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU
- Sau khi học xong chuyên đề, học sinh đạt được:
1. Về kiến thức
- Nêu được những nét chính về tình hình Việt Nam trước khi thực dân
Pháp xâm lược.
- Trình bày được quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp qua
các sự kiện chủ yếu trong giai đoạn từ 1858 đến 1884: Pháp tấn công Đà Nẵng,
sau đó chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kì; 3 tỉnh miền Tây Nam Kì và mở rộng
đánh chiếm toàn bộ Việt Nam.
- Trình bày được cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta ở ba tỉnh
miền Đông; ba tỉnh miền Tây; cuộc kháng chiến ở Bắc Kì.
- Đánh giá được trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để nước ta rơi
vào tay thực dân Pháp.
2. Về kỹ năng
- Rèn kỹ năng phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá sự kiện, vấn đề lịch
sử; biết liên hệ rút ra bài học kinh nghiệm.
- Phát triển kĩ năng khai thác tranh ảnh, tư liệu lịch sử.
8


- Phát triển kĩ năng lập niên biểu.
3. Về thái độ
- Hiểu được bản chất xâm lược của chủ nghĩa thực dân và sự tàn bạo của
chúng.

- Tự hào về truyền thống chống xâm lược của cha ông.
- Có thái độ đúng mực khi tìm hiểu về nguyên nhân và trách nhiệm của
nhà Nguyễn trong việc để mất nước cuối thế kỷ XIX.
- Có nhận thức đúng với các nhân vật, sự kiện lịch sử cụ thể.
4. Định hướng phát triển năng lực
Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề;
năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tái hiện hiện tượng sự kiện lịch sử dân tộc qua các cuộc kháng
chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1858 - 1884.
- Năng lực thực hành bộ môn: khai thác sử dụng tư liệu gốc, tranh ảnh,
lược đồ lịch sử.
- So sánh, phân tích để thấy được sự khác nhau giữa thái độ và hành động
của triều Nguyễn với phong trào kháng chiến của nhân dân ta trước cuộc xâm
lược của Pháp.
- Vận dụng kiến thức lịch sử đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn: biết
cách tìm hiểu thông tin lịch sử về các nhân vật lịch sử trong phong trào kháng
chiến chống Pháp xâm lược của nhân dân ta từ 1858-1884.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Tư liệu
- Tranh ảnh lịch sử theo chuyên đề.
- Phiếu học tập.
9


2. Học sinh
- Nghiên cứu nội dung chuyên đề.
- Bút dạ hoặc bút màu.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ

1. Giới thiệu của giáo viên
Âm mưu xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp đã có từ lâu và được xúc
tiến mạnh mẽ từ giữa thế kỷ XIX.
Tháng 9 năm 1858, quân Pháp nổ súng chính thức mở màn cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam. Ngay từ đầu quân dân ta đã anh dũng chiến đấu bảo
vệ Tổ quốc. Sau khi chiếm được thành Gia Định, Pháp lần lược đánh chiếm 3
tỉnh miền Đông và 3 tỉnh miền Tây Nam Kì. Đến năm 1867, Pháp mở rộng
đánh chiếm toàn bộ Việt Nam. Triều đình nhà Nguyễn lúng túng, dần lún sâu
vào con đường thỏa hiệp lần lượt kí các hiệp ước bất bình đẳng. Đặc biệt, với
hai bản Hiệp ước Hácmăng (1883) và Patơnốt (1884) đã đánh dấu sự đầu hàng
hoàn toàn của triều đình phong kiến Nguyễn, xác lập nền bảo hộ của Pháp trên
toàn bộ nước ta. Vậy quá trình đó diễn ra như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu
chuyên đề “Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1858-1884)”.
2. Tổ chức các hoạt động học tập
HOẠT ĐỘNG 1
Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược
- Hoạt động: cả lớp, cá nhân
- Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh, yêu cầu học sinh nghiên cứu
sách giáo khoa và hoàn thành những nội dung theo mẫu. Thời gian 7 phút.
Nội dung
Kinh tế
Chính trị

Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược
Biểu hiện

10



Xã hội
Quân sự - ngoại
giao

Học sinh hoàn thành phiếu học tập theo mẫu và trình bày.
Học sinh khác bổ sung.
Giáo viên nhận xét, bổ sung và đưa ra thông tin phản hồi bằng bảng kiến
thức đã chuẩn bị sẵn.
HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 1
Nội dung
Kinh tế

Tình hình Việt Nam trước khi thực dân Pháp xâm lược
Biểu hiện
Nông nghiệp sa sút; công thương nghiệp đình đốn; đời sống nhân dân

khó khăn
Chính trị
Là một quốc gia phong kiến độc lập, có chủ quyền (triều Nguyễn)
Xã hội
Mâu thuẫn sâu sắc
Quân sự - ngoại Quân sự lạc hậu; ngoại giao bế tắc do chính sách “bế quan tỏa cảng”, có
giao

những sai lầm đặc biệt là chính sách “cấm đạo”, “đuổi giáo sĩ”.

Sau đó giáo viên sử dụng một số câu hỏi để làm rõ hơn.
1. Em nhận xét gì về tình hình nước ta trước khi thực dân Pháp xâm
lược?
2. Theo em, tình hình trên sẽ ảnh hưởng như thế nào đến cuộc kháng

chiến của nhân dân ta sau này?
HOẠT ĐỘNG 2
Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp từ 1858-1884
Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh.
Giáo
phát ảnh
phiếu
học
tập Pháp
cho học
sinh,
yêu
cầutấn
học
sinhĐà
tìmNẵng
hiểu tư

liệuviên
1. Hình
liên
quân
– Tây
Ban
Nha
công
liệu (phát tay) kết hợp với nghiên cứu nội dung kiến thức SGK hoàn thành
phiếu học tập.

11



Tư liệu 2. Hình ảnh quân Pháp đánh chiếm thành Gia Định

Tư liệu 3. Trích Hiệp ước Nhâm Tuất (1862): “Hiệp ước có 12 điều
khoản, trong đó có những khoản chính như: triều đình nhượng hẳn cho Pháp
ba tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định, Định Tường, Biên Hòa) và đảo Côn
Lôn; bồi thường 20 triệu quan (ước tính bằng 280 vạn lạng bạc); triều đình
phải mở 3 cửa biển: Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho thương nhân Pháp và
Tây Ban Nha vào tự do buôn bán; thành Vĩnh Long sẽ được trả lại cho triều
đình Huế khi nào triều đình chấm dứt được các hoạt động chống Pháp ở ba
tỉnh miền Đông” – Trích SGK lớp 11, trang 111.

12


Tư liệu 4. Quân Pháp chiếm thành Hà Nội, xây dựng lô cốt trên nền Điện
Kính Thiên

Tư liệu 5. Lễ kí kết Hiệp ước Hác-măng tại Huế

13


PHIẾU HỌC TẬP
Thời gian

Địa điểm

Cuộc xâm lược của


Thái độ của

thực dân Pháp

triều Nguyễn

Kết quả

Các nhóm học sinh trao đổi, thảo luận, hoàn thành phiếu học tập theo
mẫu.
Đại diện 1 nhóm học sinh báo cáo kết quả, các nhóm khác đổi kết quả
cho nhau để đánh giá nhận xét về kết quả của từng nhóm.
Giáo viên nhận xét nội dung hoạt động học sinh và đưa ra thông tin phản
hồi bằng bảng kiến thức đã chuẩn bị.

HỘP KIẾN THỨC CỦA HOẠT ĐỘNG 2
Thời
gian
9/1858

Địa

Cuộc xâm lược của

điểm
thực dân Pháp
Đà Nẵng Pháp - Tây Ban Nha
tấn công Đà Nẵng


Thái độ của

Kết quả

triều Nguyễn
Cử Nguyễn Tri Phương chỉ

Pháp thất bại

huy kháng chiến.

trong âm
14


mưu “đánh
nhanh thắng
2/1859

Gia

Pháp đánh thành Gia

- Cử Nguyễn Tri Phương

Định

Định

chỉ huy khán chiến và xây


nhanh”.
Pháp bị sa lầy

dựng đại đồn Chí Hòa.
- Xuất hiện tư tưởng chủ
4/1861

Ba tỉnh

Pháp chiếm Gia Định,

hòa.
Kí Hiệp ước Nhâm Tuất

đến

miền

Định Tường, Biên Hòa,

(1862)

3/1862

Đông

Vĩnh Long

6/1867


Nam Kì
Tây

Pháp kéo đến thành

- Phan Thanh Giản nộp

Mất ba tỉnh

Nam Kì

Vĩnh Long ép Phan

thành.

miền Tây

Thanh Giản nộp thành

- Quan quân 2 tỉnh An

Nam Kì

Bắc Kì

Pháp chiếm Hưng Yên,

Giang, Hà Tiên nộp thành
- Triều đình cử Nguyễn Tri


Pháp rút khỏi

lần 1

Phủ Lý, Hải Dương,

Phương làm Tổng đốc bảo

Bắc Kì.

Ninh Bình, Nam Định

vệ thành Hà Nội.

1873

Mất ba tỉnh
miền Đông
Nam Kì

- Triều đình kí Hiệp ước
Giáp Tuất, thừa nhận 6 tỉnh
Nam Kì thuộc Pháp.
1882-

Bắc Kì

Pháp chiếm thành Hà


Triều đình vẫn nuôi ảo

Tổng đốc

1883

lần 2

Nội, mỏ than Hòn Gai,

tưởng bằng con đường

Hoàng Diệu

Quảng Yên, Nam Định

thương thuyết

hi sinh, Hà
Nội rơi vào

18831884

Huế

Pháp chiếm cửa biển

Triều đình xin đình chiến

tay Pháp.

Pháp hoàn

Thuận An

kí Hiệp ước Hácmăng,

thành quá

Patơnốt.

trình xâm
lược Việt
Nam

15


Sau khi giáo viên đưa ra thông tin phản hồi, giáo viên tiếp tục yêu cầu
học sinh quan sát lược đồ và yêu cầu học sinh trao đổi, thảo luận các vấn đề
sau:

1. Tại sao Pháp lại chọn Đà Nẵng là mục tiêu mở đầu cho quá trình xâm
lược Việt Nam?
2. Tại sao sau khi thất bại trong âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” tại
Đà Nẵng, Pháp lại chọn Gia Định chứ không phải là một địa phương nào khác
để tấn công?
3. Em có nhận xét gì về tinh thần và thái độ của triều đình trước các cuộc
tấn công của thực dân Pháp?
HOẠT ĐỘNG 3
16



Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1858-1884)
Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án
Giáo viên chia thành các tiểu chủ đề, sau đó chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi
nhóm sẽ lựa chọn một tiểu chủ đề. Thời gian các nhóm chuẩn bị là 7 ngày.
CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA
NHÂN DÂN VIỆT NAM

Cuộc kháng chiến
nhân dân Đà Nẵng,
Gia Định và 3 tỉnh
miền Đông Nam Kì

Cuộc kháng chiến
nhân dân 3 tỉnh
miền Tây Nam Kì

Nhóm I

Nhóm II

Cuộc kháng chiến
nhân dân khi Pháp
đánh Bắc Kì lần
thứ nhất

Nhóm IIII

Cuộc kháng chiến

nhân dân khi Pháp
đánh Bắc Kì lần
thứ hai

Nhóm IV

Các nhóm lần lượt báo cáo nội dung đã chuẩn bị (thuyết trình kết hợp với
trình chiếu powerpoint) trong giờ học.
Giáo viên nhận xét, hướng dẫn học sinh chốt các ý sau:
Nhóm I: Cuộc kháng chiến của nhân dân Đà Nẵng, Gia Định và 3 tỉnh
miền Đông Nam Kì
Tại Đà Nẵng:
+ Nhân dân giúp triều đình lấy đất đá lấp sông Vĩnh Điện để chặn tàu
chiến địch. Trên đất liền, quân dân ta thực hiện “ vườn không nhà trống”. Liên
quân Pháp – Tây Ban Nha bị cầm chân suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà (đây
là cơ hội cho quân triều đình tấn công tiêu diệt quân Pháp). Về sau quân Tây
Ban Nha rút khỏi cuộc xâm lược.
+ Cuộc kháng chiến của quân dân ta bước đầu làm thất bại âm mưu
“đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp tại đây.
17


Tại Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kì:
+ Khi Pháp đánh thành Gia Định, dân binh chiến đấu dũng cảm, ngày
đêm bám sát địch để quấy rối và tiêu diệt chúng. Trước sức ép đó quân Pháp
phải dùng thuốc nổ phá thành, đốt trụi mọi kho tàng và rút quân xuống tầu
chiến. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” hoàn toàn bị thất bại, buộc Pháp
phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
+ Từ Nam Định, Đốc học Phạm Văn Nghị tự chiêu mộ 300 người, chủ
yếu là học trò của ông, lập thành cơ ngũ, lên đường vào Nam xin vua được ra

chiến trường.
+ Cuối năm 1861, đội quân của Nguyễn Trung Trực đã đánh chìm tàu
chiến Ét- pê- răng (Hi vọng) của địch trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua
thôn Nhật Tảo), làm nức lòng quân dân ta.
Nhóm II: Cuộc kháng chiến của nhân dân 3 tỉnh miền Tây Nam Kì
+ Trái ngược với hành động của triều đình, phong trào chống Pháp của 3
tỉnh miền Đông vẫn tiếp diễn sau Hiệp ước 1862. Phong trào “tị địa” diễn ra sôi
nổi, khiến cho Pháp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức, quản lí những
vùng đất chúng chiếm được.
+ Cuộc khởi nghĩa Trương Định:
Trước năm 1862, Trương Định là quan triều đình, đã từng theo Nguyễn
Tri Phương mộ phu, khai khẩn nhiều đất đai, được triều đình phong chức Phó
Quản Cơ. Khi quân Pháp đánh chiếm Gia Định, ông đã đưa đội quân đồn điền
của ông về sát cánh cùng quân triều đình chiến đấu. Chiến tuyến Chí Hoà bị vỡ,
ông đưa quân về hoạt động ở Tân Hoà, quyết tâm chiến đấu lâu dài.
Sau Hiệp ước năm 1862, triều đình hạ lệnh cho Trương Định phải bãi
binh, mặt khác điều ông đi nhận chức lãnh binh ở tỉnh khác. Nhưng được sự
ủng hộ của nhân dân, ông đã chống lệnh triều đình, quyết tâm ở lại kháng chiến.
Phất cao ngọn cờ “Bình Tây Đại nguyên soái”, hoạt động của nghĩa quân đã
18


củng cố niềm tin trong dân chúng, khiến bọn cướp nước và bán nước phải run
sợ.
Biết được căn cứ của phong trào là ở Tân Hoà, T2/1863, giặc Pháp mở
cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ này. Nghĩa quân anh dũng chiến đấu sau
đó rút lui để bảo toàn lực lượng về căn cứ mới ở Tân Phước. T8/1864, nhờ có
tay sai dẫn đường, thực dân Pháp đã tìm ra nơi ở của Trương Định. Chúng mở
cuộc tập kích bất ngờ vào Tân Phước. Trương Định trúng đạn và bị thương
nặng. Ông đã rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết. Năm đó ông 44 tuổi.

Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nhân dân
Nam Kì, đồng thời cũng là mốc hình thành trận tuyến của nhân dân (tách ra
khỏi cuộc kháng chiến của triều đình).
+ Khi Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì, con trai Trương Định là
Trương Quyền đưa một bộ phận nghĩa binh lên Tây Ninh lập căn cứ mới. Ông
còn liên lạc với Pu-côm-bô để tổ chức chống Pháp. Nguyễn Trung Trực lập căn
cứ ở Hòn Chông (Rạch Giá). Khi bị bắt đem đi hành hình, ông đã khảng khái
nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì hết người Nam đánh Tây”.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì là biểu hiện cụ thể, sinh động
lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất chống ngoại xâm của nhân dân ta.
Nhóm III: Cuộc kháng chiến của nhân dân khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ
nhất
+ Tinh thần chủ động đối phó chống Pháp của nhân dân ta khi Gác-ni-ê
vừa kéo tới, quân dân ta đã bất hợp tác với Pháp, các giếng nước ăn bị bỏ thuốc
độc, kho thuốc súng ở gần bờ sông của Pháp nhiều lần bị đốt cháy.
+ Trận đánh gây được tiếng vang lớn nhất lúc bấy giờ là trận phục kích
của quân dân ta tại Cầu Giấy ngày 21/12/1873: Trong lúc Gác-ni-ê đem quân
xuống đánh Nam Định, việc canh phòng ở Hà Nội sơ hở, quân ta do Hoàng Tá
Viêm chỉ huy (có sự phối hợp với đội quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc) từ Sơn
19


Tây kéo về Hà Nội bao vây địch. Nghe tin đó, Gác-ni-ê tức tốc đưa quân từ
Nam Định trở về. Ngày 21/12/1873, Lưu Vĩnh Phúc kéo quân sát thành Hà Nội
khiêu chiến. Gác- ni-ê đem quân đuổi theo. Rơi vào ổ phục kích của quân ta tại
Cầu Giấy, toán quân Pháp trong đó có cả Gác-ni-ê, đã bị tiêu diệt. Chiến thắng
Cầu Giấy lần thứ nhất khiến cho nhân dân ta vô cùng phấn khởi.
Nhóm IV: Cuộc kháng chiến của nhân dân khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ
hai
+ Ngay từ đầu, quân Pháp đã vấp phải tinh thần quyết chiến của quân dân

Hà Nội. Họ tự tay đốt các dãy phố, tạo thành hàng rào lửa để đánh giặc.
+ Vòng vây của quân dân ta xung quanh Hà Nội ngày một chặt, khiến
cho Ri-vi-e phải đưa quân từ Nam Định về ứng cứu. Ngày 19/5/1883, một toán
quân do đích thân Ri-vi-e chỉ huy tiến ra ngoài Hà Nội theo hướng Sơn Tây,
quân của Hoàng Tá Viêm và Lưu Vĩnh Phúc phối hợp đã làm lên chiến thắng
cầu giấy lần hai. Giết chết hàng chục quân Pháp trong đó có cả Tổng chỉ huy
quân Pháp ở Bắc Kì là Ri-vi-e. Chiến thắng Cầu Giấy lần 2 đem lại niềm phấn
khích cho quân dân ta.

HOẠT ĐỘNG 4
Bảng kiến thức tổng hợp của chuyên đề
Thời

Địa

Cuộc xâm

Cuộc kháng

Thái độ của

gian

điểm

lược của

chiến của nhân

triều đình


Kết quả

Ngày

Đà

Pháp
dân
Pháp nổ súng anh dũng chiến Cử Nguyễn Tri Bước đầu làm

1/9/185

Nẵng

xâm lược

8

đấu

Phương chỉ huy, Pháp thất bại
cùng nhân dân âm

“đánh

chiến đấu

thắng


nhanh
nhanh”

20


2/1859

Gia

Pháp

Định

thành

đánh anh dũng chiến - Cử Nguyễn Pháp bị sa lầy.
Gia đấu

Tri Phương xây Thất bại trong

Định

dựng đại đồn âm mưu “đánh
Chí Hòa.

nhanh

thắng


- Xuất hiện tư nhanh”, chuyển
tưởng chủ hòa.

sang kế hoạch
“chinh

4/1861

Ba tỉnh Pháp

chiếm Phát triển mạnh, Kí

đến

miền

Gia

Định, tiêu biểu là trận Nhâm

3/1862

Đông

Định Tường, đánh

Nam Kì

Biên


chìm

Hiệp

phục

từng gói nhỏ”.
ước Mất ba tỉnh
Tuất miền

tàu (1862)

Đông

Nam Kì

Hòa, chiến Ét-pê-răng

Vĩnh Long

của

địch

trên sông Vàm Cỏ
của đội quan do
Nguyễn
6/1867

Trung


Tây

Trực chỉ huy
Pháp kéo đến Nhân dân bền bỉ -

Nam Kì

thành

Vĩnh chiến

Triều

đình Mất

ba

tỉnh

đấu, tiêu Huế bạc nhược miền Tây Nam

Long ép Phan biểu là phong trào lệnh cho Phan Kì
Thanh

Giản “tị địa” và cuộc Thanh Giản nộp

nộp thành

khởi


nghĩa

do thành.

Trương Định lãnh - Quan quân 2
đạo.

tỉnh An Giang,


1873

Bắc Kì Pháp
lần 1

Hưng

chiếm Nhân

dân

Tiên

nộp

thành.
đấu Triều đình kí Pháp rút khỏi

Yên, tranh dưới nhiều Hiệp ước Giáp Bắc Kì.


Phủ Lý, Hải hình thức phong Tuất, thừa nhận
Dương, Ninh phú. Tiêu biểu là 6 tỉnh Nam Kì
Bình,
Định

Nam chiến thắng Cầu thuộc Pháp.
Giấy lần thứ nhất.

21


Làm

cho

Pháp

hoang mang tìm
cách
1882-

Bắc Kì Pháp

1883

lần 2

thương


lượng.
chiếm Nhân dân chiến Triều đình vẫn Tổng

thành Hà Nội đấu

quyết

đốc

liệt. nuôi ảo tưởng Hoàng Diệu hi

và một số nơi Tiêu biểu là chiến bằng con đường sinh, Hà Nội
khác ở Bắc Kì
18831884

Huế

Pháp

thắng Cầu Giấy thương thuyết

lần hai.
chiếm Các hoạt

cửa

Pháp.
động Triều đình ra Pháp

biển chống Pháp ở Bắc lệnh


Thuận An

rơi

giải

Kì vẫn tiếp diễn. phong

vào

tay
hoàn

tán thành quá trình
trào xâm lược Việt

Nhiều trung tâm kháng chiến của Nam
kháng chiến tiếp nhân dân,
tục hình thành

xin

đình chiến với
Pháp, kí Hiệp
ước

Hácmăng,

Patơnốt.


Sau khi khái quát chuyên đề bằng bảng kiến thức trên, giáo viên hướng
dẫn học sinh làm rõ một số vấn đề sau thông qua các câu hỏi nhận thức định
hướng phát triển năng lực sau:
1. Em có nhận xét gì về âm mưu, thủ đoạn của Pháp trong suốt quá trình
tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam (có dẫn chứng)?
+ Âm mưu: đã có sự chuẩn bị từ trước (xây dựng cơ sở giáo dân, chuẩn
bị cho xâm lược) thể hiện dã tâm của Pháp…
+ Thủ đoạn: Đánh – thương lượng – vu cáo triều Nguyễn vi phạm – Đánh
– Kí Hiệp ước bất bình đẳng – chiếm toàn bộ (…).
2. Trong quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858-1884), nhân
dân Việt Nam đã anh dũng đoàn kết đấu tranh với rất nhiều hình thức phong

22


phú. Em hãy kể tên các hình thức đấu tranh đó và tìm ra hình thức đấu tranh
mới của nhân dân ta.
+ Đấu tranh vũ trang.
+ Thực hiện “vườn không nhà trống”.
+ Phong trào “tị địa” - mới.
+ Bất hợp tác, bỏ thuốc độc.
+ Đấu tranh bằng văn thơ yêu nước (tiêu biểu là Nguyễn Đình Chiểu) –
mới.
3. Lập bảng so sánh thái độ triều đình Nguyễn và thái độ nhân dân trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược theo các nội dung: chủ
trương, việc chuẩn bị, biện pháp đấu tranh, kết quả - ý nghĩa.
Nội
dung
Chủ

trương

Thái độ triều đình Nguyễn
- Lúc đầu chủ trương đánh Pháp.

Thái độ nhân dân
- Kiên quyết chống Pháp ngay từ đầu,

- Về sau chủ trương hòa hoãn, cùng với triều đình chống Pháp.
thương lượng, rồi đầu hàng hoàn - Khi triều đình đi từ nhượng bộ đến
toàn.

Việc
chuẩn
bị

đầu hàng, nhân dân vẫn tự động chống

Pháp.
- Lúc đầu có phòng bị, có cử quan lại - Nhân dân tự chuẩn bị nhân lực, vật
chống Pháp ở Đà Nẵng, xây dựng lực cho cuộc kháng chiến.
đồn Chí Hòa.

Biện

- Về sau chỉ lo thương thuyết.
- Lúc đầu đấu tranh vũ trang.

pháp


- Về sau đấu tranh chính trị, thương - Ngoài ra còn có “tị địa”, đấu tranh

đấu

thuyết để chuộc lại đất đã mất.

- Đấu tranh là chủ yếu.
bằng văn học.

tranh
Kết

- Lúc đầu gây cho Pháp nhiều khó - Làm thất bại

quả, ý

khăn.

nhanh của Pháp. Chúng phải mất 26

nghĩa

- Sau này kí 4 Hiệp ước (…).

năm mới chinh phục được.

đánh nhanh thắng

- Tô thêm nét đẹp vào truyền thống
yêu nước, tinh thần đấu tranh bất

23


khuất của dân tộc.

3. Củng cố bài học
- Giáo viên giúp học sinh nắm được những sự kiện chính trong quá trình
Pháp xâm lược Việt Nam; cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống Pháp xâm
lược. Giáo viên có thể sử dụng câu hỏi trắc nghiệm giúp phần củng cố.
4. Giao bài tập về nhà
- Về nhà học bài cũ, hoàn thiện các câu hỏi mở rộng vào vở bài tập
chuyên đề đã đưa ra.
- Yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu một số trường, địa danh, đường phố
nơi em sinh sống gắn với nhân vật lịch sử có đóng góp trong phong trào chống
Pháp.
- Tìm hiểu văn thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.
C. XÂY DỰNG MÔ TẢ VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI CỦA CHUYÊN
ĐỀ
1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loai câu hỏi/ bài tập
Nội dung

Tình
hình
Nam

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp


Vận dụng cao

(mô tả yêu cầu

(mô tả yêu cầu

(mô tả yêu cầu

(mô tả yêu cầu

cần đạt)
Trình

cần đạt)
Giải thích được

cần đạt)
cần đạt)
Phân tích
Nhận xét

Việt bày được những nguyên nhân
trước biểu hiện sự

được những nét về

tình

hình


Pháp xâm lược

chính về tình hình nước ta trước

khi thực dân khủng hoảng

Việt Nam.

Việt Nam trước khi

Pháp

xâm của chế độ

Trình bày được

khi thực dân Pháp Pháp xâm lược.

lược

(đến phong kiến Việt

những biểu hiện

xâm lược.

thực

dân


Đánh giá

giữa thế kỷ Nam trước khi

sự khủng hoảng

tình hình trên sẽ

XIX)

của chế độ phong

ảnh hưởng như

kiến Việt Nam

thế

trước khi Pháp

cuộc

Pháp xâm lược.

nào

đến
kháng


24


xâm lược.
Quá

trình

Nêu

chiến của nhân
dân ta sau này.
Nhận xét về quá

Trình bày

Thực

dân được âm mưu được quá trình

trình Pháp xâm

Pháp

xâm của

lược Việt Nam.

lược


Việt Pháp

Nam

thực

dân xâm

đối

lược

Việt

với Nam của thực dân

nước ta.

Pháp qua các sự
kiện

chủ

yếu

trong giai đoạn từ
Phong trào

1858 đến 1884.
Trình bày Chứng minh được


Nêu

Đánh giá

kháng chiến

được diễn biến, quá trình kháng tinh thần kháng

được

chống thực

kết quả, ý nghĩa chiến của nhân chiến anh dũng

nhiệm của nhà

dân Pháp

một

Nguyễn

của nhân

khởi nghĩa tiêu đoạn từ 1858 đến nhân dân chống

việc để nước ta

dân Việt


biểu của nhân 1884.

Pháp xâm lược.

rơi vào tay thực

Nam (1858-

dân ta ở ba tỉnh

Tinh thần kháng

dân Pháp.

1884)

miền Đông; ba

chiến anh dũng

tỉnh miền Tây;

của nhân dân ta

bài

cuộc

và thái độ nhu


nghiệm

nhược hèn nhát

cuộc đấu tranh

của triều đình.

chống thực dân

số

cuộc dân qua các giai của quần chúng

kháng

chiến ở Bắc Kì.

trách

Rút
học

trong

ra
kinh
trong


Pháp xâm lược.

2. Hệ thống câu hỏi/ bài tập đánh giá theo các mức độ cần đạt
Câu 1. Nguyên nhân thất bại của triều đình nhà Nguyễn trong cuộc đề
kháng chống thực dân Pháp xâm lược?
Câu 2. Trình bày hoàn cảnh kí kết và nội dung 2 Hiệp ước 1883, 1884.
Qua đó nhận xét về việc làm của triều đình và thái độ của nhân dân sau khi kí
Hiệp ước.

25


×