Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO THỊ LÊ

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐÀO THỊ LÊ

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong kỳ bất công
trình nào khác trước đó.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ.............................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆPCỦA ĐỊA PHƢƠNG ......................................................4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN ................................................................................................................4
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CỦA ĐỊA PHƢƠNG ...................................................................7
1.2.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.........................................................................................................................7
1.2.2. Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của địa phương .................11
Chƣơng 2:PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................25
2.1. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN ............................25

2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................................26
2.2.1. Các bước nghiên cứu luận văn ........................................................................26
2.2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................................27
Chƣơng3:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM......................................28
3.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ SỰ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM......................................28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Hà Nam .....................................................................28
3.1.2. Tình hình kinh tế tỉnh Hà Nam .......................................................................29
3.1.3. Tình hình xã hội tỉnh Hà Nam ........................................................................30
3.1.4. Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 20112014 ...........................................................................................................................30
3.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM ............................................................................35


3.2.1. Chính sách hỗ trợ về đất đai ............................................................................35
3.2.2. Chính sách hỗ trợ về tài chính - tín dụng ........................................................44
3.2.3. Chính sách hỗ trợ về khoa học công nghệ ......................................................53
3.2.4. Chính sách hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực .................................................60
3.2.5. Chính sách hỗ trợ về thị trường ......................................................................68
3.3. ĐÁNH GIÁCHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM ............................................................................71
3.3.1. Đánh giá theo tiêu chí .....................................................................................71
3.3.2. Đánh giá theo nội dung chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của
tỉnh Hà Nam ..............................................................................................................74
Chƣơng4:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM......................................79
4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 .....................79
4.1.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp của tỉnh Hà Nam đến năm 2020 .................79

4.1.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của
tỉnh Hà Nam đến năm 2020 ......................................................................................79
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ NAM ..................................................80
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đất đai ................................80
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ về tài chính - tín dụng ............84
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ về khoa học công nghệ ..........87
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực .....90
4.2.5. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ về thị trường ...........................91
4.2.6. Nhóm giải pháp khác ......................................................................................94
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................100
4.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ................................................100
4.3.2. Kiến nghị với chính quyền tỉnh Hà Nam ......................................................100
KẾT LUẬN ............................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................104


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

HTX

: Hợp tác xã


NTM

: Nông thôn mới

KCN

: Khu công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

NHNN&PTNT


: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

CSKKPTNN

: Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp

i


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Danh mục bảng

Bảng 3.1.

Tài nguyên đất của tỉnh Hà Nam năm 2014 .......................................29

Bảng 3.2.

Các vùng sản xuất hàng hóa tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam tính
đến hết năm 2014 ................................................................................31

Bảng 3.3.


Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành kinh
tế giai đoạn 2000-2014........................................................................34

Bảng 3.4.

Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010-2014 ....38

Bảng 3.5.

Đánh giá của cán bộ quản lý về chính sách hỗ trợ đất đai cho ngành
nông nghiệp .........................................................................................40

Bảng 3.6.

Đánh giá của doanh nghiệp ngành nông nghiệp về chính sách hỗ trợ
đất đai cho ngành nông nghiệp ...........................................................41

Bảng 3.7.

Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ đất đai cho ngành nông
nghiệp của địa phương ........................................................................43

Bảng 3.8.

Cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Nam .............49

Bảng 3.9.

Đánh giá của cán bộ quản lý về chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng

cho ngành nông nghiệp .......................................................................50

Bảng 3.10.

Đánh giá của doanh nghiệp về chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng
cho ngành nông nghiệp .......................................................................51

Bảng 3.11.

Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng cho
ngành nông nghiệp ..............................................................................52

Bảng 3.12.

Đánh giá của cán bộ quản lý về chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
cho ngành nông nghiệp .......................................................................57

Bảng 3.13.

Đánh giá của doanh nghiệp về chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ
cho ngành nông nghiệp .......................................................................58

Bảng 3.14.

Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ cho
ngành nông nghiệp ..............................................................................59
ii


Bảng 3.15.


Nhu cầu lao động trong các ngành kinh tế cấp I của tỉnh Hà Nam ....61

Bảng 3.16.

Nhu cầu lao động trong các ngành cấp II của tỉnh Hà Nam ...............61

Bảng 3.17.

Số lượng giáo viên dạy nghề được bồi dưỡng giai đoạn 2011-2015 ..63

Bảng 3.18.

Số lượng lao động nông thôn được hỗ trợ đào tạo nghề và Kinh phí
đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm.................................64

Bảng 3.19.

Kinh phí đào tạo nghề theo nội dung hoạt động giai đoạn 2011-2015 .....64

Bảng 3.20.

Đánh giá của cán bộ quản lý về chính sách đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành nông nghiệp .......................................................................65

Bảng 3.21.

Đánh giá của doanh nghiệp về chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành nông nghiệp ..............................................................................66


Bảng 3.22.

Đánh giá của người dân về chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành nông nghiệp ..............................................................................67

Bảng 3.23.

Đánh giá của cán bộ quản lý về chính sách thị trường cho ngành nông
nghiệp ..................................................................................................69

Bảng 3.24.

Đánh giá của doanh nghiệp về chính sách thị trường cho ngành nông
nghiệp ..................................................................................................70

Bảng 3.25.

Đánh giá của người dân về chính sách thị trường cho ngành nông
nghiệp ..................................................................................................71

Bảng 3.26.

Tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp giai đoạn 2010-2014 .....73

iii


Danh mục hình vẽ

Hình 2.1.


Khung lý thuyết nghiên cứu luận văn .................................................27

Hình 3.1.

Vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam của Chi nhánh
NHNN&PTNT Hà Nam .....................................................................45

Hình 3.2.

Cơ cấu vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam .....................47

Hình 3.3.

Vốn đầu tư cho khoa học công nghệ trong nông nghiệp tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2011-2014 ...........................................................................57

Hình 3.4.

Bồi dưỡng cán bộ quản lý về nghiệp vụ tư vấn nghề tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2011-2015 ..................................................................................63

Hình 3.5.

Kết quả dạy nghề nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2014....65

Hình 3.6.

Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2000-2014 .......72


Hình 3.7.

Giá trị gia tăng ngành nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2000-2014 ...........72

Hình 3.8.

Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2000-2014 ..74

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, nông nghiệp là một trong 3 ngành chính của nền kinh
tế, dù ở bất kỳ ở một quốc gia, hay địa phương nào, bất kỳ trong giai đoạn phát triển
nào thì nông nghiệp vẫn có một vai trò hết sức quan trọng. Ngành nông nghiệp
không chỉ tạo ra các sản phẩm để bảo đảm cho sự tồn tại của con người, mà sự phát
triển của nó còn góp phần tạo việc làm, tạo thu nhập cho người dân nông thôn, tạo
ra lợi thế sự phát triển cho ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ... từ đó đóng
góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến nay, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ
yếu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam.
Sản xuất nông nghiệp chiếm 19,9% kinh tế của tỉnh đã đạt được những kết quả khá
toàn diện: Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,8%, trong đó: Trồng trọt giảm dần, tỷ
trọng của chăn nuôi, thủy sản không ngừng tăng. Lúa chất lượng cao đạt trên 27,1%
tổng sản lượng lúa; cây ăn quả phát triển, chăn nuôi, thủy sản tăng 4,6%/năm. Thu
nhập bình quân đầu người hàng năm khoảng 20,42 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo còn
khoảng 7%, bộ mặt nông thôn ngày đổi mới… Tuy nhiên, kết quả đó mới chỉ là
bước đầu, chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh. Đặc biệt là chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn chậm; đất đai còn nhỏ lẻ phân tán; chưa có nhiều

vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh còn thấp; nông nghiệp chưa gắn bó chặt chẽ với công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ; nguồn lực đầu tư còn hạn chế; các thành phần kinh tế hoạt động
chưa hiệu quả; chất lượng lao động nông nghiệp còn thấp… đó là những điểm
nghẽn cản trở sự phát triển nông nghiệp bền vững…
Bước vào giai đoạn phát triển mới, tỉnh Hà Nam đã xác định mục tiêu cơ bản
làbảo đảm phát triển nông nghiệp toàn diện, cơ cấu hợp lý, gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ với các mục tiêu cụ thể là
tăng trưởng của nông nghiệp đạt mức 2,0%/năm; đảm bảo an ninh lương thực, tăng
1


tỷ trọng chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản 42% cơ cấu ngành nông nghiệp …
Tuy nhiên, thực tế tại Hà Nam cho thấy, năng lực sản xuất của nhiều lĩnh vực
trong ngành hiện nay vẫn ở mức thấp, nguồn lực đầu tư vào ngành nông nghiệp vẫn
còn ít, giá trị sản xuất của ngành vẫn còn rất khiêm tốn so với nhiều lợi thế và tiềm
năng của tỉnh. Do đó, để thực hiện những mục tiêu phát triển nông nghiệp đã đề ra
trong bối cảnh tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh nói chung còn
nhiều khó khăn, thách thức to lớn đòi hỏi ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà
Nam cần có những định hướng giải pháp cụ thể phù hợp. Trong đó, chú trọng xây
dựng và hoàn thiện các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh là một hướng đi đúng đắn và vững chắc, tạo sự phát triển bền vững của ngành
nông nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
Với những phân tích trên, học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài “Chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp của tỉnh Hà Nam”làm đối tượng nghiên cứu
luận văn thạc sĩ. Với mục đích là phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn vừa qua, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp hợp lý góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách nàynhằm thúc
đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Tỉnh Hà Nam cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp của mình trong thời gian tới?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân
tích thực trạng chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của tỉnh Hà Nam
trong thời gian qua để tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống
chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệpcủa tỉnh Hà Nam. Để thực hiện mục
đích đó, luận văn xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Xác định khung lý thuyếtvề chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp của địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách khuyến khích phát triển nông

2


nghiệp của tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp của tỉnh Hà Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu 05 chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp chủ yếu của tỉnh Hà Nam, bao gồm:
(i) Chính sách hỗ trợ về đất đai.
(ii) Chính sách hỗ trợ về tài chính - tín dụng.
(iii) Chính sách hỗ trợ khoa học công nghệ.
(iv) Chính sách đào tạo nguồn nhân lực.
(v)Chính sách thị trường.
- Vềkhông gian: Tỉnh Hà Nam.

- Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 20112014; các giải pháp được đề xuất đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệpcủa địa phương.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp của tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiệnchính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp của tỉnh Hà Nam.

3


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆPCỦA ĐỊA PHƢƠNG
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN
Do chính sách phát triển khuyến khích phát triển nông nghiệp có vai trò quan
trọng đối với sự vận động và phát triển của ngành nông nghiệp cũng như của cả nền
kinh tế. Cho nên, vấn đề này đã được rất nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Chỉ
tính riêng trong những năm gần đây đã có khá nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu
được công bố như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông
nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”của tác giả Nguyễn Tiến Dĩnh, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm
2003. Luận án đã đạt được những kết quả nghiên cứu sau: (i) Hệ thống hoá những

vấn đề lý luận cơ bản về chính sách kinh tế. Rút ra bài học trong hoạch định và thực
thi chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn từ nghiên cứu kinh nghiệm
trong và ngoài nước. Xác định mục tiêu, nội dung cơ bản CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn ngoại thành và phát triển nền nông nghiệp đô thị, sinh thái Thủ đô những
năm tới. (ii) Đánh giá thực trạng tác động của những chính sách kinh tế đến nông
nghiệp, nông thôn từ khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và những hạn chế cần hoàn
thiện. (iii) Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế phát triển nông
nghiệp, nông thônngoại thành Hà Nội theo hớng CNH, HĐH đến 2010.
- Đề tài: “Chiến lược thu hút đầu tư vào tỉnh Hà Nam đến năm 2020” của Đỗ
Phú Trần Tình và cộng sự. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích SWOT trong
thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam, bài viết đã xây dựng năm chiến lược mà
Hà Nam cần tập trung thực hiện để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút sự
quan tâm của nhà đầu tư trong thời gian tới là: (i) Xây dựng các ngành trọng điểm
và chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư; (ii) Hoàn thiện cơ chế hoạt động xúc tiến
4


đầu tư và đẩy mạnh marketing địa phương; (iii) Cải cách hành chính trong thu hút
đầu tư; (iv) Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của nhà đầu
tư; và (v) Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
- Luận án tiến sĩ: “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên
hải Miền Trung” của tác giả Hà Thị Thu, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bảo vệ
năm 2014. Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với nông
nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể : (i) Đánh giá tác động của ODA; (ii) xác
định quy trình thu hút và sử dụng ODA ; (iii) Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng
ODAvà (iv)các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng
ODA. Qua đó khẳng định, ODA tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái
cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn trong thời kỳ mới. Luận án đã phân tích
thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền Trung, đã rút ra những

kết quả và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
- Luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao
động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Triệu Đức Hạnh,Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, bảo vệ năm 2013. Luận án xây dựng phương pháp nhận dạng
việc làm bền vững đối với lao động nông thôn bằng cách sử dụng 15 tiêu chí nhận
dạng. Luận án chỉ ra rằng, để tạo ra việc làm bền vững phải: (i) Tạo sự hòa hợp giữa
các chính sách phát triển kinh tế xã hội và phát triển con người dựa trên sự tương
đồng giữa nội dung phát triển việc làm bền vững và phát triển con người; Mở rộng
sự tham gia của các bên liên quan và mở rộng sự tiếp cận các nguồn lực, phát triển
các cơ hội việc làm khi thực thi các chính sách phát triển kinh tế xã hội và phát triển
con người; Củng cố 5 yếu tố cấu thành của việc làm bền vững bằng cách cải thiện
từng tiêu chí nhận dạng trong mỗi yếu tố; (ii) Đối với lao động nông thôn cần tập
trunggiải quyết các mặt còn yếu đó là yếu tố bảo trợ xã hội và yếu tố tạo việc làmxúc tiến việc làm; (iii) Mở rộng độ che phủ của các hình thức bảo hiểm theo hướng
phù hợp với thu nhập của lao động nông thôn và xã hội hóa việc tham gia; (iv) Có

5


các giải pháp liên quan đến vai trò quản lý của nhà nước theo hướng lồng ghép một
mặt vừa tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động, mặt khác nâng cao nhận
thức và phát triển con người.
- Luận án tiến sĩ: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng Đồng bằng
sông Hồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Văn
Đại,Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bảo vệ năm 2013. Luận án đã nghiên cứu
thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng và rút
ra các kết luận sau: (i) Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn yếudo
phát triển tự phát, người lao động chỉ học nghề khi rơi vào tình trạng cấp thiết (mất
đất, mất việc làm). Đó chính là nguyên nhân gây bất ổn, làm cho quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn bị chậm lại; (ii) Hoạt động đào

tạo nghề cho lao động nông thôn mới chỉ theo nhu cầu người học, chưa định hướng
theo nhu cầu người sử dụng lao động, do đó tỷ lệ người có việc làm sau đào tạo còn
thấp; (iii) Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thônchưa tổ chức được các
hình thức liên kết với cơ sở sử dụng lao động, nên chương trình đào tạo nghề chưa
thực sự phù hợp. Từ thực trạng trên, luận án đề xuất: đẩy mạnh tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
xây dựng và hoàn thiện chiến lược đào tạo nghề cho lao động nông thôn đồng bộ
với chiến lược phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
đổi mới và phát triển chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động trong điều kiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa; huy
động các nguồn lực xã hội để phát triển mạng lưới đào tạo nghề cho lao động nông
thôn cũng như đa dạng hóa hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Luận án tiến sĩ: “Định hướng đổi mới đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hoá” của
tác giả Nguyễn Ninh Tuấn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, bảo vệ năm 2013.
Luận án đã: (i) Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ sở hạ tầng
và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầngphục vụ sản xuất nông nghiệp. Trong đó, đi sâu
nghiên cứu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầngnông nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách

6


Nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trực tiếp quản lý;(ii) Phân
tích và đánh giá thực trạng về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
(gồm các tiểu ngành: nông lâm nghiệp và thuỷ lợi) từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trực tiếp quản lý từ 1996 đến nay,
rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại; (iii) Đề xuất các giải pháp thực hiện
đổi mới phương pháp quản lý sau đầu tư, chính sách đa dạng hoá nguồn vốn cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, nhằm phát
huy được hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần vào phát triển sản

xuất nông nghiệp trong giai đoạn mới.
Bên cạnh đó, còn có nhiều tác giả khác cũng đã nghiên cứu về các vấn đề có
liên quan đến đề tài luận văn. Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung vào phân
tích vai trò của hệ thống chính sách trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH ở hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, trên phạm vi quốc gia
và địa phương. Đồng thời, đưa ra các kiến nghị, giải pháp có tác dụng tốt trong việc
hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta và ở một số
địa phương cụ thể. Tuy nhiên tính đến thời điểm hiện tại, số lượng các công trình
nghiên cứu về vấn đề chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của tỉnh Hà
Nam không nhiều và phạm vi nghiên cứu thường chỉ hạn chế về một chính sách
nhất định (như chính sách đất đai; chính sách thu hút đầu tư;…). Chính vì vậy, việc
tiếp tục hướng nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế nông nghiệp là cần thiết, có cơ sở khoa học và thực tiễn.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP CỦA ĐỊA PHƢƠNG
1.2.1. Nông nghiệp và vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã
hội địa phƣơng
1.2.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế. Theo nghĩa
hẹp, ngành nông nghiệp gồm có hai tiểu ngành là trồng trọt và chăn nuôi. Theo
nghĩa rộng, ngành nông nghiệp gồm có các ngành là nông nghiệp theo nghĩa hẹp

7


(gồm trồng trọt và chăn nuôi), lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tượng chính để sản
xuất ra lương thực, thực phẩm, tư liệu cho công nghiệp, và thỏa mãn các nhu cầu về
vui chơi giải trí, tạo cảnh quan (hoa viên, cây cảnh).
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp (theo

nghĩa hẹp), với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi. Ngành chăn nuôi cung
cấp thực phẩm nhiều chất đạm như thịt, sữa, trứng; cung cấp da, len, lông; sản phẩm
phụ của chăn nuôi dùng làm phân bón; đại gia súc dùng làm sức kéo. Nguồn thức
ăn cho chăn nuôi chủ yếu lấy từ ngành trồng trọt, nên chăn nuôi phát triển sẽ góp
phần làm gia tăng hiệu quả của sản phẩm trồng trọt. Ngành chăn nuôi ngày càng
chiếm tỷ trọng cao so với trồng trọt trong cơ cấu ngành nông nghiệp vì trong khẩu
phần ăn của con người đang dần thay đổi.
Lâm nghiệp là các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ rừng; khai thác,
vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng; trồng cây, tái tạo rừng, duy trì tác
dụng phòng hộ nhiều mặt của rừng. Theo luật bảo vệ và phát triển rừng của Việt
Nam (Luật bảo vệ và phát triển rừng, 2004), rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần
thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi
trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần
chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự
nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Ngư nghiệp bao gồm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Đánh bắt là hoạt động
có từ lâu đời của con người nhằm cung cấp thực phẩm cho mình thông qua các hình
thức đánh bắt cá và các sinh vật thủy khác; việc đánh bắt phải kết hợp với hoạt động
bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm bảo vệ môi trường và duy trì nguồn thủy sản đánh
bắt trong tương lai. Nuôi trồng thủy sản là hình thức canh tác thủy sản có kiểm soát.
Nuôi cá là hình thức cơ bản của nuôi trồng thủy sản, trong đó có nuôi cá nước mặn,
nước lợ và nước ngọt; ngoài ra, còn có nuôi rong, nuôi tôm, nuôi sò, nuôi ngọc trai.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông
nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:

8


Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai: là lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia

đình của mỗi người nông dân, không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn
hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống
mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích
thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu.
1.2.1.2. Đặc điểm của nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác không
thể có đó là:
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và mang tính vùng
rõ rệt:Sản xuất nông nghiệp tiến hành trên không gian rộng lớn, mỗi vùng lại chịu
tác động từ những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa, tập
quán,… rất khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi nhà quản lý phải hiểu rõ tính chất
vùng, quy hoạch nông nghiệp, lựa chọn và bố trí cây trồng, vật nuôi, ứng dụng kỹ
thuật canh tác phù hợp với điều kiện từng vùng, nhằm tránh rủi ro và khai thác lợi
thế so sánh nông sản của mỗi vùng.
-Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
được và ngày càng khan hiếm: Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con người
không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruộng đất là chưa
có giới hạn. Chính vì thế trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử
dụng đi đôi với bảo tồn, cải tạo và bồi dưỡng đất.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống, phát sinh phát
triển theo những quy luật sinh học nhất định. Nói cách khác, quá trình sản xuất kinh
tế trong nông nghiệp gắn với quá trình sinh học. Vì vậy, muốn quá trình sản

9



xuấtnông nghiệp đạt hiệu quả cao, người nông dân phải hiểu biết sâu sắc chu trình
sinh trưởng của sinh vật.
-Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao: một mặt sản xuất nông nghiệp
là quá trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời
gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn
trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông
nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn
chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng
có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau.
- Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nước ta còn là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính chất ôn đới, nhất
là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức tạp: trung du, miền núi,
đồng bằng và ven biển.Đặc điểm này đem lại cho nông nghiệp nhiều thuận lợi cơ
bản, đồng thời cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển.
1.2.1.3. Vai trò của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phương
- Nông nghiệp thúc đẩy phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác:
Nông nghiệp không chỉ là nhân tố mà còn là điều kiện thúc đẩy phát triển các
ngành, các lĩnh vực kinh tế, nó thể hiện qua các vai trò: (i) Nông nghiệp cung cấp
lương thực và các nguyên liệu đầu vào cho các ngành khác của nền kinh tế;(ii)
Nông nghiệp tạo ra thặng dư ngoại tệ nhờ vào xuất khẩu nông sản; (iii) Nông
nghiệp là thị trường quan trọng cho các ngành khác trong nền kinh tế như ngành sản
xuất hàng tiêu dùng, máy móc và các vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ
sâu…);(iv) Nông nghiệp là nơi cung cấp nguồn lao động cho khu vực công nghiệp
và dịch vụ; (v) Nông nghiệp còn tạo ra một lượng vốn thặng dư để đầu tư cho quá
trình công nghiệp hóa.
- Nông nghiệp là tiền đề cho sự phát triển của con người, ổn định chính trị
xã hội và đảm bảo nền an ninh quốc phòng: Phát triển nông nghiệp ngoài mục tiêu
loại trừ tình trạng bần cùng và thiếu ăn cho đại đa số người nghèo còn phải đảm bảo
an ninh lương thực. Bảo đảm an ninh lương thực sẽ hạn chế những khó khăn, rủi ro


10


trong phát triển kinh tế và đời sống của người dân, tạo cơ sở cho việc ổn định chính
trị xã hội, giữ vững an ninh và chủ quyền của quốc gia.
- Nông nghiệp góp phần gìn giữ và bảo vệ môi trường: Trong nông nghiệp,
môi trường không chỉ là nguồn lực mà còn là yếu tố có liên quan đến bản thân của
quá trình phát triển nông nghiệp và đến môi trường sống của con người. Bảo vệ môi
trường chính là bảo vệ môi trường sản xuất nông nghiệp; bảo tồn đa dạng sinh học
giúp duy trì cân bằng sinh thái, nhờ đó làm chậm quá trình biến đổi khí hậu toàn
cầu. Vì thế, trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, chúng ta cần áp dụng
những giải pháp thích hợp để duy trì và tạo nên sự phát triển bền vững của môi
trường sinh thái.
1.2.2. Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của địa phƣơng
1.2.2.1. Khái niệm chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của địa phương
Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của địa phương thuộc nhóm
chính sách công. Theo giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân năm 2012: Chính sách là phương thức hành động được một chủ
thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại. Chính
sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chúng vạch ra
phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những
quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng cách đó, các
chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ chức vào việc
thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Chính sách công cũng là chủ đề nhận được sự quan tâm của nhiều học giả.
Trong số đó, có những quan niệm tiêu biểu như:
- Chính sách công là những hoạt động mà chính quyền chọn làm và không
làm. Theo cách tiếp cận này thì các hoạt động mà chính quyền làm hoặc không làm
phải có tác động, ảnh hưởng lâu dài và sâu sắc đến nhân dân thì mới là chính sách

công. Như vậy không phải tất cả những việc mà chính quyền làm hoặc không làm
đều là chính sách công.
- Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền trực tiếp hay

11


gián tiếp tác động đến cuộc sống của mọi người. Từ hướng tiếp cận này, trở lại với
ví dụ nêu trên ta thấy: cả việc chủ trương nghỉ lễ, tết và thực hiện việc nghỉ lễ, tết
đều là chính sách công vì cả hai việc đều tác động, ảnh hưởng đến cuộc sống của
mọi người.
Theo giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân năm 2012 thì chính sách công được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Theo nghĩa rộng: chính sách công là tổng thể các quan điểm tư tưởng phát
triển, những mục tiêu tổng quát và những phương thức cơ bản để thực hiện mục tiêu
phát triển của đất nước.
- Theo nghĩa hẹp thì có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách công, trong
đó, định nghĩa đơn giản nhất là: chính sách công là một hành động nào đó mà nhà
nước lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện.
Trở lại vấn đề chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của địa
phương, theo những quan điểm đã được đưa ra, có thể khái quát khái niệm chính
sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của địa phương như sau:
Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của địa phương là chính
sách do chính quyền địa phương đề ra để đạt mục tiêu về phát triển nông nghiệp
trên tại địa phương. Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệpcủa địa
phương là chính sách do từng địa phương soạn thảo, ban hành theo phân cấp của hệ
thống quản lý Nhà nước hiện hành.
Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp(CSKKPTNN) bao gồm tất
cả các biện pháp khuyến khích nhằm tạo ra mức phát triển nông nghiệp cao hơn
mức mà các lực lượng thị trường tự do tạo ra. Việc xây dựng, hoàn thiện

CSKKPTNN tại địa phương cũng là một yếu tố góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, từ đó có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp.
Các chính sách cấp địa phương soạn thảo và ban hành có thể là triển khai các
văn bản của Trung ương, nhưng cũng có thể là những chính sách ban hành nhằm
thực hiện những mục tiêu mang tính chiến lược trong phát triển nông nghiệp ở từng

12


địa phương. Quá trình hoạch định CSKKPTNN địa phương cũng tuân thủ mô hình
chung chuẩn tắc về hoạch định chính sách..
1.2.2.2. Mục tiêu của chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp của địa phương
Mục tiêu chính sách nhằm hướng mọi nội dung vào việc thực hiện ý chí của
chủ thể hoạch định chính sách, làm cho chính sách được thực hiện theo mong muốn
của Nhà nước, thỏa mãn được mong muốn của các đối tượng chính sách và cả xã
hội. Như vậy, mục tiêu là cái chuẩn đích mà chính sách hướng vào. Theo đó:
Mục tiêu tổng thể của CSKKPTNN của địa phương là phát triển nông nghiệp
của địa phương theo hướng hiện đại, đồng thời bảo vệ môi trường, môi sinh cho các
hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương hiện tại và tương lai (phát triển bền vững
nông nghiệp).
Mục tiêu cụ thể của CSKKPTNN là tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng
tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, tăng đóng góp của ngành nông nghiệp vào
ngân sách nhà nước, tăng trình độ chuyên môn hoá và liên kết kinh tế, góp phần
chuyến dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, cơ cấu kinh tế địa phương.
Mục tiêu CSKKPTNN có thể lâu dài hay trước mắt, mục tiêu định tính hay
định lượng, mục tiêu chung hay mục tiêu riêng. Một chính sách có thể hướng đến
nhiều mục tiêu, trong đó có mục tiêu trọng tâm và mục tiêu bộ phận. Để tính khả thi
cao thì cần có sự đồng bộ của chính sách, các mục tiêu cần phải cụ thể, rõ ràng, phải
bao gồm các hoạt động cần thiết.

Mục tiêu của CSKKPTNN bao hàm các căn cứ để lập kế hoạch cũng như các
căn cứ để thực hiện và đánh giá chính sách. Do đó, phải gắn với thời gian cần thiết,
mục tiêu cũng phải tính đến sự phù hợp tương quan đến các mục tiêu của các chính
sách khách tạo ra sự phát triển đồng đều và công bằng xã hội.
1.2.2.3. Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp của địa phương
Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách là những quan điểm chỉ đạo
hành vi của các chủ thể chính sách trong quá trình hoạch định và tổ chức thực thi
chính sách. CSKKPTNN của địa phương cần tuân thủ những nguyên tắc sau:

13


- Tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước: CSKKPTNN của địa
phương được xây dựng trên cơ sở hệ thống chủ trương pháp luật của Đảng và Nhà
nước, chính sách của trung ương về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Đảm bảo tính khoa học: Chính sách ban hành phải có căn cứ khoa học và
thực tiễn, cần khả thi và chấp nhận được.
-Phù hợp:Mục tiêu của chính sách phải phù hợp với chiến lược phát triển
nông nghiệp của địa phương, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương, đảm
bảo khả năng cạnh tranh và hội nhập. Bên cạnh đó, quan điểm phát triển bền vững
đòi hỏi CSKKPTNN phải gắn việc phát triển nông nghiệp với bảo vệ môi trường,
môi sinh; tạo công ăn việc làm; tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các ngành
kinh tế khác của địa phương.
- Đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả: Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi trong
quá trình thiết lập mục tiêu chính sách, cần xác định phạm vi ảnh hưởng của chính
sách, đồng thời tính toán khả năng thực hiện mục tiêu trên cơ sở nguồn lực của địa
phương. Xác định được kết quả đạt được trong mối quan hệ với chi phí có hạn của
chính quyền địa phương.
-Đảm bảo tính công bằng: Ngay từ khi nghiên cứu, xây dựng chính sách

phải đảm bảo sự công bằng ngay đối với đối tượng thụ hưởng chính sách.
1.2.2.4. Các chính sách bộ phận
Dựa trên tình hình thực tế của nông nghiệp, nông thôn nước ta cũng như địa
phương nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào nghiên cứu một số chính sách sau:
a) Chính sách hỗ trợ về đất đai
Chính sách hỗ trợ về đất đai trong nhóm chính sách khuyến khích phát triển
nông nghiệp chủ yếu áp dụng để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp vào lĩnh vực
nông nghiệp của địa phương. Chính sách hỗ trợvề đất đai là những giải pháp, công
cụ về quy hoạch sử dụng đất, về những điều kiện trong quá trình cho thuê đất như
thời gian thuê đất, giá thuê đất... để doanh nghiệp có thể tiếp cận được đất đai trong
việc triển khai các dự án.
Mục tiêu của chính sách hỗ trợ về đất đai: (i) Tạo điều kiện cho doanh

14


nghiệp có mặt bằng để sản xuất kinh doanh; (ii) Giảm thiểu chi phí thuê đất cho
doanh nghiệp.
Nội dung của chính sách hỗ trợ về đất đai: Ưu đãi của chính quyền địa
phương đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp địa phương về hỗ trợ
tiền thuê đất, ưu đãi về thời gian thuê đất.
Với việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa thì
phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp và sản xuất hàng hóa là nhu cầu tất
yếu khách quan. Chủ trương phát triển sản xuất hàng hóa trong kinh tế nông nghiệp
được Đảng ta đặt ra như một bước đi tất yếu để giải quyết vấn đề tam nông. Một
trong những biện pháp quan trọng nhất để phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp
là giải pháp tập trung ruộng đất để tổ chức sản xuất ở quy mô lớn hơn. Chìa khóa
pháp lý để thực hiện giải pháp này là việc Nhà nước trao cho hộ gia đình, cá nhân
sản xuất nông nghiệp quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho
thuê, cho thuê lại, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất đối với đất sản

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở. Đây chính là nội dung đổi mới chủ yếu
trong đổi mới chính sách pháp luật đất đai đã được cụ thể hóa trong Luật Đất đai
năm 1993 và Luật Đất đai năm 2003.
b) Chính sách hỗ trợ về tài chính - tín dụng
Trong mọi giai đoạn phát triển, Nhà nước luôn có chính sách động viên các
nguồn lực trong nước và tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước để mở rộng đầu tư
tín dụng, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của
các thành phần kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng
cao đời sống của nhân dân. Trong nông nghiệp, Nhà nước xây dựng và tổ chức thực
hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, người nông dân về tài chính - tín dụng để
tạo điều kiện nguồn lực cần thiết, hợp lý nhất cho các đối tượng này sản xuất kinh
doanh, qua đó, phát triển nền nông nghiệp của mỗi địa phương và cả quốc gia.
Chính sách hỗ trợ về tài chính - tín dụng bao gồm các nội dung như:
- Quy định về về cơ chế cho vay, mức độ ưu đãi đối với các nhu cầu vay vốn

15


trong lĩnh vực nông nghiệp, dĩ nhiên trong đó có quy định rõ ràng về các lĩnh vực
cho, các nhóm đối tượng được vay vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Quy định về ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện, thời hạn vay vốn đối với
nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, kết
cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, phát triển sản
xuất hàng hoá, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
c) Chính sách hỗ trợ về khoa học và công nghệ
Trong tiến trình thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, những năm
qua, các cấp, các ngành trong cả nước đã tập trung chỉ đạo, triển khai công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững, tạo nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

Nội dung của chính sách hỗ trợ khoa học và công nghệ cho ngành nông
nghiệp rất đa dạng, bao gồm: hỗ trợ về mô hình sản xuất; hỗ trợ về con giống; hỗ
trợ về máy móc thiết bị; hỗ trợ về công nghệ sản xuất tiên tiến; v.v… nghiên cứu,
phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ sinh học trong nông nghiệp.
Hiện nay, nước ta đang tích cực triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới. Theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2014 thì một
xã muốn được coi là nông thôn mới phải đạt 19 tiêu chí: Từ quy hoạch, phát triển hạ
tầng, phát triển kinh tế, văn hóa, bảo vệ môi trường đến xây dựng hệ thống chính
trị, an ninh trật tự. Nông thôn mới không chỉ có bộ mặt nông thôn được thay đổi
bằng cơ sở hạ tầng, mà nông thôn mới phải tạo được cơ hội cho nông dân tăng thu
nhập, phát triển kinh tế bền vững. Muốn làm được điều này, ngoài các chính sách
về tổ chức lại sản xuất, chính sách về ưu đãi tín dụng, chính sách tổ chức thị trường
thì không có cách nào khác là phải đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu của KH&CN
vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
d) Chính sách hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực
Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực là tổng thể các quan điểm, giải
pháp và công cụ mà chính quyền địa phương sử dụng để hỗ trợ cho doanh nghiệp,

16


×