ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM VĂN TUÂN
QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƢỜNG
Ở TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHẠM VĂN TUÂN
QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƢỜNG
Ở TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
Hà Nội - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Trúc Lê, ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn luận văn cho tôi, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, thầy đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng nhƣ
kinh nghiệm của thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh
nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Kinh tế - Chính trị, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên khoa
để tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn bên
tôi, cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015
Tác giả
Phạm Văn Tuân
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BTC
Bộ Tài chính
2
BTNMT
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
3
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
4
HĐND
Hội đồng nhân dân
5
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
6
KPSNMT
Kinh phí sự nghiệp môi trƣờng
7
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
8
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
9
SNMT
Sự nghiệp môi trƣờng
10
TN & MT
Tài nguyên và môi trƣờng
11
TTLT
Thông tƣ liên tịch
12
UBND
Ủy ban nhân dân
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................................ viii
GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 4
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nƣớc ........................................................ 4
1.1.2 Đánh giá tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý KPSNMT ..................................................................... 8
1.2.1 Các khái niệm cơ bản về sự nghiệp môi trƣờng và KPSNMT .......................... 8
1.2.2 Quản lý KPSNMT ............................................................................................ 11
1.2.2.1 Khái niệm quản lý KPSNMT ........................................................................ 11
1.2.2.2 Nội dung quản lý KPSNMT.......................................................................... 12
1.2.2.3 Vai trò của quản lý KPSNMT ....................................................................... 31
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý KPSNMT tại địa phƣơng ......................... 31
1.2.3.1 Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 31
1.2.3.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................... 33
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý KPSNMT .......................................................... 34
1.3 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 38
1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý KPSNMT .................................................................. 38
iv
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý KPSNMT tại tỉnh
Hải Dƣơng ................................................................................................................. 43
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 45
2.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 45
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 46
2.2.1 Thu thập thông tin ............................................................................................ 46
2.2.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp ............................................................................ 46
2.2.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp .............................................................................. 46
2.2.2 Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ...................................................................... 47
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích thông tin ..................................................................... 47
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 48
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KINH PHÍ SỰ NGHIỆP
MÔI TRƢỜNG Ở TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................................... 50
3.1 Giới thiệu về tỉnh Hải Dƣơng.............................................................................. 50
3.1.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................... 50
3.1.2 Địa hình ............................................................................................................ 50
3.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn.............................................................................. 50
3.1.4 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 51
3.2 Nội dung của công tác quản lý KPSNMT........................................................... 52
3.2.1 Công tác lập dự toán KPSNMT ....................................................................... 52
3.2.2 Công tác cấp phát kinh phí ............................................................................... 64
3.2.3 Công tác quyết toán KPSNMT ........................................................................ 70
3.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng nguồn KPSNMT ................................... 74
3.3 Đánh giá về công tác quản lý KPSNMT ở tỉnh Hải Dƣơng thông qua các tiêu
chí đánh giá ............................................................................................................... 80
3.3.1 Tỷ lệ chi KPSNMT trong tổng dự toán ngân sách nhà nƣớc địa phƣơng
hàng năm ................................................................................................................... 80
3.3.2 Nội dung của các nhiệm vụ dự án sử dụng KPSNMT ..................................... 82
3.3.3 Mục tiêu của các nhiệm vụ dự án sử dụng nguồn KPSNMT .......................... 87
3.3.4 Tỷ trọng cơ cấu kinh phí của các nhiệm vụ, dự án sử dụng kinh phí SNMT .. 90
3.4 Ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................. 91
3.4.1 Ƣu điểm ............................................................................................................ 91
v
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 92
3.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 94
3.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 94
3.4.3.2 Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 96
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƢỜNG TẠI TỈNH HẢI DƢƠNG ............................... 100
4.1 Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến quản lý KPSNMT tại tỉnh Hải Dƣơng ............... 100
4.2 Định hƣớng quản lý môi trƣờng và mục tiêu quản lý KPSNMT ...................... 104
4.2.1 Định hƣớng quản lý môi trƣờng..................................................................... 104
4.2.2 Mục tiêu hoàn thiện quản lý kinh phí SNMT tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2020 ... 106
4.2.2.1 Giai đoạn lập dự toán .................................................................................. 107
4.2.2.2 Giai đoạn cấp phát kinh phí ........................................................................ 107
4.2.2.3 Giai đoạn quyết toán ................................................................................... 108
4.3.3.4 Giai đoạn thanh tra, kiểm tra ....................................................................... 108
4.3 Các giải pháp cụ thể .......................................................................................... 108
4.3.1 Đảm bảo tỷ lệ chi KPSNMT trong tổng dự toán ngân sách hàng năm .......... 108
4.3.2 Công tác quản lý kinh phí sự nghiệp môi trƣờng cần đảm bảo nguồn kinh phí
sự nghiệp môi trƣờng thực hiện đúng nội dung ...................................................... 109
4.3.3 Đảm bảo mục tiêu và nhiệm vụ của từng dự án phải phù hợp với mục tiêu
BVMT hàng năm, và ƣu tiên những dự án mang tính bức xúc của địa phƣơng. .... 110
4.3.4 Tăng cƣờng truyền thông nâng cao ý thức giữ gìn, bảo vệ, sử dụng có hiệu
quả kết quả các dự án, đề tài, nhiệm vụ sử dụng kinh phí SNMT của đối tƣợng
thụ hƣởng ................................................................................................................ 111
4.4 Kiến nghị ........................................................................................................... 112
4.4.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan ở trung ƣơng....................... 112
4.4.2 Đối với chính quyền cấp tỉnh ......................................................................... 113
4.4.3 Khuyến nghị đối với các đơn vị sử dụng kinh phí ......................................... 116
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1 Bảng quy trình lập dự toán kinh phí SNMT
13
2
Bảng 1.2 Các yếu tố của hệ thống kiểm tra, thanh tra kinh phí SNMT
29
3
Bảng 1.3 Bảng các tiêu chí đánh giá mục tiêu quản lý kinh phí SNMT
34
4
Bảng 2.1 Thông tin và kết quả số lƣợng mẫu khảo sát
47
5
Bảng 3.1
6
Bảng 3.2 Số dự toán đề nghị và dự toán UBND tỉnh phê duyệt
7
Bảng 3.3
8
Bảng 3.4
9
Bảng 3.5
10
Bảng 3.6 Báo cáo quyết toán chi sự nghiệp môi trƣờng tại Hải Dƣơng
71
11
Bảng 3.7 Các mức điểm đánh giá về công tác quyết toán KPSNMT
73
12
Bảng 3.8 Công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng nguồn KPSNMT
76
13
Bảng 3.9 Đánh giá về công tác thanh tra kiểm tra nguồn KPSNMT
78
14 Bảng 3.10
15 Bảng 3.11
16 Bảng 3.12
So sánh quy trình lập dự toán kinh phí SNMT giữa cơ sở lý
thuyết và thực trạng giai đoạn 2011-2015
Kết quả điều tra khảo sát về nội dung lập dự toán trong công
tác quản lý KPSNMT tại tỉnh Hải Dƣơng
Nguồn KPSNMT đƣợc cấp phát cho các cấp trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng
Đánh giá về công tác cấp phát kinh phí và quản lý chi sự
nghiệp môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng
Dự toán KPSNMT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn
2012 -2014
Bảng 3.11 Các nhiệm vụ sử dụng KPSNMT theo thông tƣ
liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT
Mức độ phù hợp của nguồn KPSNMT đối với mục tiêu của
các nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng
vii
53
59
62
66
68
80
83
87
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
1
Sơ đồ 1.1
Mối quan hệ giữa kinh phí SNMT và chi SNMT
10
2
Sơ đồ 2.1
Quy trình nghiên cứu
45
viii
Trang
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình đổi mới thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc các
khu công nghiệp mọc lên nhanh chóng kèm theo hệ lụy của nó là vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng. Trƣớc tình hình này, hàng năm Nhà nƣớc dùng hàng ngàn tỷ đồng từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc với mục đích phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi
trƣờng tại các địa phƣơng trên cả nƣớc. Việc quản lý và sử dụng nguồn KPSNMT
này có hiệu quả, chống lãng phí thất thoát, tiêu cực tham nhũng đang là vấn đề đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ mọi công dân rất quan tâm.
Quản lý nguồn KPSNMT là một vấn đề lớn, phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt
trong điều kiện môi trƣờng pháp lý các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chƣa
hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi nhƣ ở nƣớc ta.
Hải Dƣơng là một trong những tỉnh đang trên đà phát triển với việc mở rộng
các khu công nghiệp chính vì vậy quản lý nguồn KPSNMT trở thành vấn đề cấp
thiết đối với các cơ quan chức năng của tỉnh. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh
khá cao so với mức bình quân chung của cả nƣớc. Tuy nhiên, sự tăng trƣởng kinh tế
nhanh lại kéo theo nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có nguy cơ làm tăng suy
thoái, ô nhiễm môi trƣờng. Để giải quyết vấn đề này chúng ta cần huy động nhiều
nguồn lực tài chính của xã hội, song trong bối cảnh các tổ chức kinh tế xã hội và cá
nhân còn chƣa thực sự quan tâm đến việc bảo vệ môi trƣờng thì nguồn vốn đầu tƣ
của nhà nƣớc nói chung và KPSNMT nói riêng có vai trò rất quan trọng. Nhận thức
đƣợc điều này, phần giải pháp tại Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 của
Bộ Chính trị về bảo vệ môi trƣờng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc đã nhấn mạnh: “Đa dạng hoá các nguồn đầu tƣ cho môi trƣờng,
riêng ngân sách nhà nƣớc cần có mục chi riêng cho hoạt động sự nghiệp môi trƣờng
và tăng chi để bảo đảm đến năm 2006 đạt mức chi không dƣới 1% tổng chi ngân
sách nhà nƣớc và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế”. Trên
cơ sở đó, Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành nhiều thông tƣ
liên tịch để hƣớng dẫn quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này; ngày 22/02/2005 là
1
Thông tƣ liên tịch số 15/2005/TTLT-BTC-BTNMT, sau đó đƣợc thay thế bởi
Thông tƣ số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/12/2006 và hiện nay đang có
hiệu lực thi hành là Thông tƣ liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày
30/3/2010.
Đối với tỉnh Hải Dƣơng, sự quan tâm của tỉnh khi bố trí ngân sách địa phƣơng
cho KPSNMT cũng đã đƣợc chú trọng nhiều hơn theo thời gian. Tuy nhiên, qua kết
quả tổng kết đánh giá cho thấy công tác quản lý, phân bổ và sử dụng KPSNMT của
Hải Dƣơng từ năm 2010 đến 2013 vẫn còn nhiều hạn chế và chƣa đúng so với quy
định của Thông tƣ liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT. Một số vấn đề còn tồn
tại nhƣ: Công tác lập và phân bổ dự toán kinh phí chƣa kịp thời, thƣờng vào những
tháng cuối năm nên khó giải ngân; vai trò quản lý nhà nƣớc của ngành tài nguyên
và môi trƣờng các cấp chƣa đƣợc phát huy hiệu quả, còn bị động và còn lệ thuộc
nhiều ở cơ quan tài chính; sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc lập,
phân bổ, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát kết quả sử dụng KPSNMT còn
thiếu và chƣa chặt chẽ, đặc biệt là giữa Sở Tài nguyên và Môi trƣờng với Sở Tài
chính, giữa chính quyền cấp tỉnh với cấp huyện và cấp xã; một số nội dung phân bổ
kinh phí chƣa hợp lý và chƣa đúng tính chất, mục đích sử dụng của nguồn kinh phí;
Ngoài ra, tỉnh Hải Dƣơng cũng chƣa xây dựng đƣợc quy định việc phân định cụ thể
các nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trƣờng của ngân sách địa phƣơng cho các cấp ngân
sách ở địa phƣơng theo quy định tại Thông tƣ liên tịch số 45/2010/TTLT-BTCBTNMT.
Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý KPSNMT của Sở Tài chính tỉnh Hải
Dƣơng là một vấn đề lớn đóng vai trò then chốt của các cấp chính quyền ở địa
phƣơng, là thực sự cần thiết nhằm sử dụng nguồn kinh phí đƣợc bố trí đúng quy định,
đúng mục đích và đạt hiệu quả cho công tác bảo vệ môi trƣờng tại tỉnh Hải Dƣơng.
Do đó, với Đề tài “Quản lý KPSNMT ở tỉnh Hải Dƣơng”, tác giả thấy rằng
đây là đề tài phù hợp với ngành Quản lý kinh tế mà mình đƣợc đào tạo. Với nhiệm
vụ nghiên cứu là cần phải làm gì để khắc phục những tồn tại và nguyên nhân tồn tại
trong công tác quản lý KPSNMT ở tỉnh Hải Dƣơng trong thời gian tới?
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài “Quản lý nguồn KPSNMT ở tỉnh Hải Dƣơng” đƣợc thực hiện với
mục tiêu sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nguồn
KPSNMT.
- Đánh giá đƣợc thực trạng và xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý KPSNMT tại tỉnh Hải Dƣơng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý KPSNMT ở tỉnh Hải Dƣơng bao
gồm các nội dung của quản lý KPSNMT: Công tác lập dự toán KPSNMT; công tác
cấp phát kinh phí; công tác quyết toán KPSNMT; công tác thanh tra, kiểm tra sử
dụng nguồn KPSNMT.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
Về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập từ giai đoạn 2012-2014
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu thì kết cấu của đề tài gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý KPSNMT tại tỉnh Hải Dƣơng
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý KPSNMT tại tỉnh
Hải Dƣơng
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
MỞ ĐẦU
1.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu: „„ Quản lý KPSNMT ở tỉnh
Hải Dƣơng‟‟ tác giả đã tìm hiểu nghiên cứu một số tài liệu trong và ngoài nƣớc liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Tác giả xin giới thiệu tổng quan các nghiên cứu đi trƣớc
quan trọng đã công bố mà dựa vào đó tác giả lấy làm tài liệu nghiên cứu cua mình.
1.1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong nước
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế và Quản lý môi trƣờng- Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân: “Đánh giá cơ chế phân bổ kinh phí nguồn KPSNMT, đề xuất các giải
pháp quản lý” bảo vệ năm 2012, của tác giả Cao Minh Tuấn. Đối tƣợng nghiên cứu
của luận văn này là cơ chế phân bổ kinh phí SNMT ở phạm vi quốc gia và các địa
phƣơng trong cả nƣớc, tập trung vào giai đoạn xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí,
chƣa nghiên cứu đến giai đoạn tổ chức thực hiện và kiểm soát thực hiện kế hoạch
phân bổ trong hoạt động quản lý kinh phí SNMT
- PGS.TS Nguyễn Danh Sơn- chuyên gia tƣ vấn dự án VPEG với bài viết
“Một số ý kiến về KPSNMT trong bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta”. Nội dung của bài
viết gồm hai vấn đề chính: Phần 1, tác giả khái quát bức tranh về quản lý KPSNMT
và những vấn đề đặt tra. Phần 2, một số giải pháp chính kiến nghị với cơ quan quản
lý nguồn tài chính này trong thời gian tới. Trong nội dung của bài viết PGS.TS
Nguyễn Danh Sơn đã chỉ ra rằng, nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp môi trƣờng ở
nƣớc ta còn hạn chế và phân bổ dàn trải. Mức chi kinh phí cho sự nghiệp môi
trƣờng còn ít hơn cả so với nhu cầu thực tế và cả so sánh với quốc tế. Hoạt động sử
dụng KPSNMT còn mang tính chất “thái cực” và hiệu quả sự dụng thấp. Công tác
quản lý KPSNMT còn rất yếu kém, các quy định tài chính hiện hành đã đƣợc sửa
đổi vào năm 2010 tuy đã có những điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những bất cập
trƣớc đó, nhƣng vẫn còn rất vƣớng mắc. Vai trò của cơ quan quản lý môi trƣờng các
4
cấp trong việc quản lý và sử dụng KPSNMT chƣa thể hiện đúng là cơ quan đầu mối
và chịu trách nhiệm về chuyên môn nhƣ đã quy định tại Thông tƣ liên bộ số 114
(nay là Thông tƣ liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT),đặc biệt là sự tham gia
của Sở TN&MT địa phƣơng vào quy trình tổng hợp, cân đối trình UBND và HĐND
cùng cấp ở nhiều địa phƣơng còn mờ nhạt, dẫn đến kinh phí từ nguồn này còn dàn
trải, một số nhiệm vụ chi không đúng, chƣa đáp ứng đƣợc các nội dung ƣu tiên về
BVMT. Đứng trƣớc thực trạng đó, tác giả cũng đã đƣa ra một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng công tác quản lý KPSNMT trong thời gian tới: tăng gấp đôi tỷ lệ chi sự
nghiệp môi trƣờng so với mức hiện tại; rà soát và trên cơ sở đó có những điều chỉnh
cần thiết các quy định hiện nay về sử dụng KPSNMT. Bài viết đã cho thấy tình hình
thực trạng về công tác quản lý và sử dụng kinh phí môi trƣờng hiện nay đồng thời
cũng xây dựng giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nguồn KPSNMT trong
thời gian tới. Tuy nhiên, bài viết cũng chƣa đi sâu cụ thể về các số liệu cũng nhƣ
các hoạt động chi cho sự nghiệp môi trƣờng hiện nay.
- Tác giả Nguyễn Hải Hƣờng với đề tài: “hiệu quả quả lý và sử dụng
KPSNMT tại tỉnh Quảng Ninh”, luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2014. Nội dung của đề
tài đã làm rõ những vấn đề sau:Công tác quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng còn
nhiều bất cập, vai trò của cơ quan quản lý nhà nƣớc về tài nguyên môi trƣờng tại địa
phƣơng còn thiếu tính chủ động, mang tính hành chính đơn thuần và chƣa có sự
phối hợp giữa Sở Tài chính và Sở Tài nguyên và Môi trƣờng trong việc xây dựng kế
hoạch, tổng hợp và phân bổ nguồn chi các nhiệm vụ trọng tâm đã có sự chuyển biến
nhƣng chƣa chặt ché và thực hiện theo đúng quy định của Thông tƣ số 45/2010/TTLTBTC-BTNMT. Trong công tác quản lý chi sự nghiệp môi trƣờng vai trò chỉ đạo
chuyên môn của cơ quan quản lý tài nguyên môi trƣờng ở cấp tỉnh và cấp huyện
trong việc xây dựng, tổng hợp, trình UBND và HĐND cấp tƣơng đƣơng kế hoạch
bảo vệ môi trƣờng và dự toán ngân sách hàng năm còn lộ rõ nhiều yếu kém.
Tác giả Cao Thị Mỹ Hạnh với đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
KPSNMT tại tỉnh Lào Cai” luận văn thạc sĩ 2013, nội dung luận văn đã chỉ ra rằng
việc lập dự toán, điều hành phân bổ, kiểm tra ngân sách sự nghiệp môi trƣờng giữa
5
các ngành, giữa các địa phƣơng vẫn mang tín bình quân, dàn trải, chƣa rõ mục tiêu.
Tình trạng sử dụng nguồn chi sự nghiệp môi trƣờng sai mục đích còn khá phổ biến,
chƣa tập trung chi cho lĩnh vực khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trƣờng.
- Tác giả Trƣơng Thị Bích Thảo với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng kế hoạch
quản lý nguồn KPSNMT tại tỉnh Nghệ An” luận văn thạc sĩ năm 2013. Luận văn đã
tập trung đi sâu nghiên cứu các nội dung chủ yếu của công tác quản lý nguồn
KPSNMT. Dựa trên cơ sở đó đánh giá thực trạng cũng nhƣ những kết quả và hạn
chế trong công tác quản lý nguồn KPSNMT của tỉnh Nghệ An. Đồng thời. luận văn
cũng đƣa ra các giải pháp với mục đích nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn
KPSNMT của tỉnh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, tác giả Bùi Thị Minh Hằng với
đề tài: “Hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp mội trƣờng tại tỉnh
Quảng Ninh” luận văn thạc sĩ kinh tế 2014. Bằng luận này, tác giá đã đƣa ra những
đánh giá cụ thể về tình hình thực tiễn công tác quản lý và sự dụng nguồn KPSNMT
tại tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời tác giả cũng đi phân tích những thuận lợi và khó
khăn của tỉnh trong việc thực hiện có hiệu quả công tác tác quản lý và sự dụng
nguồn KPSNMT trên địa bàn tỉnh. Tác giả Đàm Thanh Tùng với đề tải: “Quản lý sử
dụng nguồn kinh phí cho sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng” luận văn thạc sĩ kinh tế năm
2013. Qua bài viết, tác giả đã chỉ ra yêu cầu cấp thiết cần phải triển khai các hoạt
động bảo về môi trƣờng của nƣớc ta. Từ những yêu cầu này, tác giả đã nêu bật lên
vai trò của công tác quản lý kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng tại nƣớc ta
và đi kèm với cơ sở lý luận của nó. Phần cuối của luận văn, tác giả đã đề cập đến
các đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặc biệt là Bộ
tài nguyên và môi trƣờng để công tác quản lý và sử dụng nguồn kinh phí cho sự
nghiệp bảo vệ môi trƣờng đạt hiệu quả, chất lƣợng cao nhất. Tác giả Võ Thanh
Thúy với bài viết: “Công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng nguồn KPSNMT
tại huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam” năm 2015. Với bài viết này, tác giả đã chú
trọng đến việc nêu lên vai trò của công tác kiểm tra đối với quản lý, sự dụng nguồn
KPSNMT tại huyện Nông Sơn, Quảng Nam. Cùng với đó, tác giả đã đƣa ra những ý
kiến của các cơ quan có thẩm quyền trong việc đánh giá tình hình thực hiện công
6
tác này trên địa bàn huyện, đồng thời đƣa ra các kinh nghiệm áp dụng vào công tác
kiểm tra nhằm thực hiện có hiệu quả nhất công tác quản lý sử dụng nguồn
KPSNMT của tỉnh Quảng nam nói chung và huyện Nông Sơn nói riêng
Qua các tài liệu nghiên cứu trong nƣớc có thể thấy công tác quản lý nguồn
kinh phí môi trƣờng hiện nay còn nhiều bất cập trên cả nƣớc. Tình trạng sử dụng sai
mục đích nguồn KPSNMT còn nhiều, vai trò của cơ quan quản lý nhà nƣớc về tài
nguyên môi trƣờng tại địa phƣơng còn thiếu tính chủ động,… Vì vậy rất cần có một
giải pháp đột phá và toàn diện để nâng cao hiệu quả quản lý KPSNMT tại các địa
phƣơng hiện nay. Mặt khác, các đề tài nghiên cứu nêu trên cũng có những hạn chế
nhất định đối với công tác quản lý nguồn KPSNMT nhƣ chƣa bám sát với tình hình
phát triển kinh tế cũng nhƣ biến đổi của môi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu còn nhiều sơ sài, thiếu sót, đề tài nghiên cứu sử dụng và tuân theo
quy định của nhà nƣớc về công tác bảo vệ môi trƣờng đã quá cũ hay thiếu sự bao
quát trong nội dung nghiên cứu…
Từ những tồn tại của các đề tài nghiên cứu trên cộng với những kiến thức đã
học tác giả đã vận dụng và hoàn thiện những nội dung cần nghiên cứu trong công
tác quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng đồng thời đƣa ra các giải pháp
thiết thực hơn để công tác quản lý nguồn KPSNMT tại tỉnh Hải Dƣơng đạt hiệu quả
cao hơn.
1.1.2 Đánh giá tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên cơ sở các tài liệu nghiên cứu đã cung cấp cho tác giả một cái nhìn tổng
quan về KPSNMT và hoạt động quản lý KPSNMT hiện nay tại Việt Nam và trên
thế giới. Bằng việc nghiên cứu những tài liệu này sẽ giúp tác giả tiếp cận dễ dàng
hơn trong việc nghiên cứu quản lý kinh phí sự nghiệp tại tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
Khi tiến hành nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn đƣợc các cơ sở lý thuyết liên
quan tới đề tài phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình bao gồm: các lý thuyết
liên quan tới KPSNMT và quản lý KPSNMT, các nhân tố ảnh hƣởng tới KPSNMT.
Cũng từ các nghiên cứu giúp tác giả nhận thấy đƣợc những khó khăn trong
công tác quản lý KPSNMT tại các địa phƣơng hiện nay và các biện pháp khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý KPSNMT. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng mỗi quốc
7
gia sẽ bị ảnh hƣởng khác nhau từ KPSNMT và sự khác khác nhau này cũng sẽ ảnh
đến nhiều đến công tác quản lý KPSNMT. Vì vậy, đề tài: „„Quản lý KPSNMT ở
tỉnh Hải Dƣơng‟‟ vẫn là một trong những đề tài rất mới và có ý nghĩa thực tiễn đối
với công tác bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ công tác quản lý KPSNMT tại tỉnh Hải
Dƣơng. Trong luận văn của mình, tác giả sẽ tìm ra những ƣu điểm và hạn chế trong
công tác quản lý KPSNMT tại tỉnh Hải Dƣơng và xây dựng nhóm giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý KPSNMT tại tỉnh.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý KPSNMT
1.2.1 Các khái niệm cơ bản về sự nghiệp môi trường và KPSNMT
Môi trƣờng là một khái niệm rất rộng và đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Song để thống nhất về nhận thức, trong luận văn này sử dụng khái niệm môi
trƣờng trong Luật Bảo vệ môi trƣờng của Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 23/6/2014. Theo đó: “Môi trƣờng
là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời và sinh vật”.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và sinh hoạt, con ngƣời đã khiến cho tài
nguyên thiên nhiên dần bị cạn kiệt, các chất thải ra môi trƣờng ngày càng nhiều dẫn
đến nguy cơ suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng tăng lên nếu không có những hoạt
động bảo vệ môi trƣờng phù hợp. Chính vì vậy, trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng
thuộc về tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế thì mỗi cá
nhân, tổ chức chỉ có khả năng bảo vệ môi trƣờng ở một phạm vi nhất định và
thƣờng thì họ chỉ quan tâm đến môi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp đến cuộc sống
của mình. Việc bảo vệ môi trƣờng ở phạm vi rộng lớn, khu vực môi trƣờng ảnh
hƣởng đến lợi ích chung của mọi ngƣời hoặc ở những hoạt động đầu tƣ bảo vệ môi
trƣờng không đem lại hiệu quả kinh tế, không một cá nhân, tổ chức riêng lẻ nào có
khả năng thực hiện thì đòi hỏi phải có sự tham gia, chịu trách nhiệm của Nhà nƣớc.
Từ đó đã hình thành khái niệm KPSNMT (kinh phí SNMT) - một khoản chi từ ngân
sách của Nhà nƣớc dành cho công tác bảo vệ môi trƣờng.
Đối với khái niệm kinh phí SNMT, hiện nay chƣa có văn bản nào định nghĩa
cụ thể. Để định hình và làm rõ khái niệm này, cần hiểu một số khái niệm sau:
8
- Hoạt động bảo vệ môi trường: Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trƣờng; ứng phó sự cố môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm,
suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trƣờng trong lành.
- Kinh phí: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm
2001 thì: “Kinh phí là khoản ngân sách mà cơ quan nhà nƣớc cấp cho các đơn vị
trực thuộc để chi vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, …”.
Theo cách tiếp cận tài chính và chu trình phân bổ ngân sách nhà nƣớc, kinh
phí là nguồn tài chính hay là một quỹ tiền tệ đƣợc hình thành từ đầu ra của một quỹ
tiền tệ lớn hơn đó là ngân sách nhà nƣớc.
- Sự nghiệp môi trường: Cũng theo Viện ngôn ngữ học thì “Sự nghiệp là
những công việc to lớn, có ích lợi chung và lâu dài cho xã hội”. Kết hợp với khái
niệm về hoạt động bảo vệ môi trƣờng và gắn với chủ thể là Nhà nƣớc có thể thấy
rằng sự nghiệp môi trƣờng là hoạt động bảo vệ môi trƣờng của Nhà nƣớc nhằm đem
lại lợi ích chung và lâu dài cho xã hội.
- Chi sự nghiệp môi trường: Theo nghĩa chung thì chi sự nghiệp môi trƣờng là
việc phân phối và sử dụng ngân sách Nhà nƣớc cho sự nghiệp môi trƣờng. Song nếu
căn cứ vào khái niệm chi ngân sách Nhà nƣớc đƣợc hiểu từ trƣớc đến nay và theo
Luật ngân sách Nhà nƣớc năm 2002 của Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thì chi ngân sách Nhà nƣớc gồm chi đầu tƣ phát triển (mang tính chất chi tích lũy)
và chi thƣờng xuyên (mang tính chất chi tiêu dùng). Trong đó, chi sự nghiệp môi
trƣờng cùng với các loại chi sự nghiệp khác nhƣ kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế,
xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ…đều thuộc chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc. Do đó, chi sự nghiệp môi
trƣờng cũng mang đặc điểm của chi thƣờng xuyên là ổn định hàng năm, mang tính
chất duy trì, hỗ trợ là chủ yếu. Đây là điểm đặc biệt cần lƣu ý để sử dụng kinh phí
SNMT đúng mục đích đã quy định của Nhà nƣớc.
- KPSNMT: Trên cơ sở các khái niệm trên có thể nhận định: KPSNMT là
khoản ngân sách Nhà nƣớc dành để chi thƣờng xuyên cho hoạt động bảo vệ môi
trƣờng của Nhà nƣớc hàng năm.
9
Ở đây cần phải phân biệt 2 khái niệm: KPSNMT và chi sự nghiệp môi trƣờng.
Về bản chất, 2 khái niệm này là khác nhau nhƣng có nội dung giống nhau. Kinh phí
SNMT là nguồn tài chính, còn chi SNMT là phân phối, sử dụng nguồn tài chính đó.
Về quy mô, 2 khái niệm này có thể khác nhau khi tỷ lệ % trích từ NSNN dành cho
kinh phí SNMT lớn nhƣng sử dụng không hết trong một giai đoạn nhất định thì quy
mô chi SNMT sẽ nhỏ hơn quy mô kinh phí SNMT. Ngƣợc lại, chi SNMT trong 1
năm có thể lớn hơn kinh phí SNMT phân bổ trong năm đó do còn có nguồn kinh phí
SNMT dƣ từ năm trƣớc chuyển sang. Tuy nhiên, trên thực tế khi không cần phân
biệt rõ ngƣời ta thƣờng sử dụng thay thế nhau giữa 2 khái niệm này.
Mối quan hệ giữa 2 khái niệm này có thể đƣợc mô tả qua sơ đồ sau:
Kinh phí đầu tƣ phát
Chi đầu tƣ phát triển
triển dành cho BVMT
cho BVMT
Ngân sách
Nhà nƣớc
Kinh phí cho SNMT
Chi thƣờng xuyên cho
SNMT (chi SNMT)
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa kinh phí SNMT và chi SNMT
(Nguồn: theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước)
Theo khoản 2 Điều 111 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2005, Sự nghiệp môi
trƣờng bao gồm các hoạt động sau: Quản lý hệ thống quan trắc và phân tích MT;
xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố MT;
Điều tra cơ bản về MT; thực hiện các chƣơng trình quan trắc hiện trạng MT, các
tác động đối với MT; Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy
thoái và sự cố MT; xây dựng năng lực tái chế chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ
trợ hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải; Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
MT nghiêm trọng; Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị,
phƣơng tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh MT ở khu dân cƣ, nơi công cộng;
Kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống QLNN về BVMT; xây dựng và phát
triển hệ thống tổ chức sự nghiệp BVMT; Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử
10
nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ về BVMT; chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, mô hình
quản lý về BVMT; Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về BVMT;Quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về MT; Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về MT; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về
BVMT; Tặng giải thƣởng, khen thƣởng về BVMT; Quản lý ngân hàng gen quốc
gia, cơ sở chăm sóc, nuôi dƣỡng, nhân giống các loài động vật quý hiếm bị đe doạ
tuyệt chủng; Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên; Các hoạt động sự nghiệp môi
trƣờng khác.
Khái niệm KPSNMT không phải là thông dụng trong lĩnh vực quản lý
tài chính công trên thế giới (và do vậy không có thuật ngữ tiếng Anh chính thức
trong các tài liệu liên quan). Ở nƣớc ta, KPSNMT đƣợc thống nhất quy định là kinh
phí cho "thực hiện các nhiệm vụ BVMT do ngân sách nhà nƣớc (NSNN) bảo
đảm" (theo Thông tƣ liên tịch Bộ Tài chính - Bộ TN&MT số 45/2010/TTLTBTCBTNMT ngày 30/3/2010 hƣớng dẫn thực hiện việc quản lý KPSNMT). Nhƣ
vậy, KPSNMT là một nguồn lực tài chính cho BVMT và theo Luật Ngân sách nhà
nƣớc (2002), KPSNMT thuộc mục nhiệm vụ chi thƣờng xuyên.
1.2.2 Quản lý KPSNMT
1.2.2.1 Khái niệm quản lý KPSNMT
Quản lý kinh phí SNMT cũng là một hoạt động quản lý nên nó cũng phải tuân
theo khoa học về quản lý. Căn cứ vào khái niệm quản lý nói chung và đặc điểm
riêng của đối tƣợng quản lý là kinh phí SNMT, ta có thể hiểu về khái niệm quản lý
kinh phí SNMT nhƣ sau:
Quản lý kinh phí SNMT là quá trình lập dự toán, tổ chức thực hiện và kiểm
soát của Nhà nước đối với quá trình tạo lập và sử dụng kinh phí SNMT từ NSNN
nhằm đạt được mục đích hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường với hiệu lực và hiệu
quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Khái niệm này thể hiện một số yếu tố bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Là nhà nƣớc. Trong luận văn tác giả tập trung nghiên cứu
chủ thể quản lý nguồn KPSNMT là cơ quan tài chính mà đại diện là Sở Tài chính
tỉnh Hải Dƣơng.
11
- Đối tƣợng quản lý: Là kinh phí SNMT đƣợc nghiên cứu ở 2 giai đoạn tách
biệt là quá trình tạo lập và quá trình sử dụng kinh phí. Quá trình tạo lập phản ánh
việc trích từ ngân sách nhà nƣớc hàng năm với tỷ lệ % và tổng số tiền nhất định để
dành hỗ trợ cho công tác BVMT. Quá trình sử dụng kinh phí phản ánh việc phân bổ
kinh phí SNMT cho những nhiệm vụ, dự án BVMT cụ thể.
- Nội dung quản lý: gồm quá trình lập dự toán, cấp phát sử dụng kinh phí,
quyết toán KPSNMT và kiểm tra, thanh tra đƣợc nêu cụ thể ở phần sau.
1.2.2.2 Nội dung quản lý KPSNMT
Căn cứ vào khái niệm quản lý KPSNMT có thể thấy quản lý KPSNMT bao
gồm các nội dung chính là: Công tác lập dự toán kinh phí về sự nghiệp môi trƣờng;
cấp phát kinh phí và quản lý chi sự nghiệp môi trƣờng; quyết toán KPSNMT và
thanh tra, kiểm tra sử dụng nguồn KPSNMT
Một là, công tác lập dự toán KPSNMT
- Dự toán KPSNMT là quá trình xác định tổng mức kinh phí dành để chi
SNMT và ra quyết định lựa chọn các phƣơng án phân bổ khác nhau nhằm sử dụng
kinh phí SNMT đúng mục đích, góp phần thực hiện mục tiêu BVMT đề ra trong
một thời kỳ nhất định trong tƣơng lai.
Qua khái niệm này có thể thấy dự toán KPSNMT thực chất là 1 hình thức cụ
thể của kế hoạch. Tuy nhiên, nó có đặc điểm khác kế hoạch là kế hoạch luôn hƣớng
đến một phƣơng án tối ƣu nhất, hiệu quả nhất. Còn đối với dự toán kinh phí SNMT,
do đặc điểm mục tiêu quản lý kinh phí này là “đảm bảo sử dụng đúng mục đích, góp
phần thực hiện mục tiêu BVMT đề ra trong một thời kỳ nhất định” nên có thể sẽ có
nhiều phƣơng án lựa chọn trong quá trình lập dự toán.
Ngoài ra, cần phân biệt khái niệm “dự toán kinh phí SNMT” với các khái niệm
“dự toán chi SNMT”, “kế hoạch phân bổ kinh phí SNMT” hay “dự toán chi kinh
phí SNMT”. Khái niệm đầu tiên khác 3 khái niệm sau đó là có thêm nội dung trƣớc
hết phải xác định đƣợc tổng mức kinh phí dành để chi SNMT từ ngân sách nhà
nƣớc. Nội dung sau đó của khái niệm này giống với nội dung của 3 khái niệm còn
lại, đó là quyết định chi số kinh phí này nhƣ thế nào để đạt mục tiêu quản lý.
12
Về thời gian thực hiện dự toán, do tính chất của kinh phí SNMT là kinh phí
thƣờng xuyên nên dự toán kinh phí SNMT thƣờng đƣợc lập hàng năm với thời gian
thực hiện 1 năm (trùng với niên độ ngân sách nhà nước).
Quy trình lập dự toán KPSNMT
Quy trình lập dự toán kinh phí SNMT gồm các bƣớc nhƣ sau:
Bảng 1.1: Bảng quy trình lập dự toán kinh phí SNMT
STT
Thời gian
thực hiện
Cơ quan và nội dung thực hiện
- Sở Tài chính căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ,
Thông tƣ hƣớng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ
Tài chính, căn cứ vào định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội,
yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của địa phƣơng, căn cứ khả năng
Bƣớc 1
Từ ngày
cân đối ngân sách địa phƣơng để tham mƣu cho UBND tỉnh
10/6 đến
hƣớng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán kinh phí
trƣớc ngày SNMT cho Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và UBND cấp dƣới.
01/7 năm - Sở Tài nguyên và Môi trƣờng căn cứ văn bản hƣớng dẫn của
thực hiện
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng để tham mƣu cho UBND tỉnh
ban hành văn bản hƣớng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng
tâm hoạt động BVMT địa phƣơng và yêu cầu lập dự toán kinh
phí SNMT gửi đến các đơn vị sử dụng kinh phí SNMT cấp
tỉnh và UBND cấp huyện.
- Các đơn vị sử dụng kinh phí SNMT cấp tỉnh và UBND cấp
huyện tổ chức lập dự toán kinh phí SNMT gửi Sở Tài nguyên
Từ ngày
01/7 đến
Bƣớc 2
và Môi trƣờng và Sở Tài chính trƣớc ngày 10/7.
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tổng hợp, rà soát dự toán kinh
trƣớc ngày phí SNMT của các đơn vị cấp tỉnh và UBND cấp huyện gửi Sở
20/7 năm
Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách
thực hiện
địa phƣơng trƣớc ngày 15/7 năm thực hiện.
- Sở Tài chính tổng hợp để báo cáo UBND tỉnh trình thƣờng trực
HĐND tỉnh xem xét, quyết định trƣớc ngày 20/7 năm thực hiện.
13
Bƣớc 3
Từ ngày - UBND tỉnh và Sở Tài chính thảo luận dự toán với
20/7 đến Bộ Tài chính.
trƣớc ngày
25/8 năm
thực hiện
Bƣớc 4
Từ ngày
25/8 đến
trƣớc ngày
31/10 năm
thực hiện
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng để
thảo luận, tổ chức thẩm định các dự án, nhiệm vụ mới và phân
bổ dự toán kinh phí SNMT theo số liệu đã thảo luận với Bộ
Tài chính, tổng hợp chung vào ngân sách địa phƣơng (Từ 25/8
đến trước 31/10).
Bƣớc 5
Từ ngày
31/10 đến
trƣớc ngày
15/11 năm
thực hiện
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng phối hợp với Sở Tài chính báo
cáo UBND tỉnh trình Thƣờng trực HĐND tỉnh quyết định dự
toán kinh phí SNMT năm dự toán trƣớc ngày 15/11 năm thực
hiện. Nếu cần điều chỉnh lại dự toán theo ý kiến của Thƣờng
trực HĐND tỉnh thì 2 Sở thực hiện việc điều chỉnh giống nhƣ
nội dung công việc của bƣớc 4.
Bƣớc 6
Từ ngày
15/11 đến
trƣớc ngày
25/11 năm
thực hiện
- Căn cứ quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính, Sở Tài
chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trƣờng điều chỉnh
lại dự toán kinh phí SNMT năm dự toán nếu giữa số liệu giao
của Bộ Tài chính với số liệu phân bổ của địa phƣơng chƣa
thống nhất. Nội dung công việc điều chỉnh thực hiện giống
nhƣ bƣớc 4.
Từ ngày
25/11 đến
Bƣớc 7 trƣớc ngày
31/12 năm
thực hiện
Từ khi có
QĐ chuyển
nguồn KP
Bƣớc 8
SNMT chƣa
sử dụng hết
năm trƣớc
- Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua
dự toán kinh phí SNMT năm dự toán trƣớc 10/12.
- Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, các đơn vị sử
dụng kinh phí SNMT cấp tỉnh và UBND cấp huyện giao dự
toán cho đơn vị sử dụng xong trƣớc ngày 31/12.
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng phối hợp với Sở Tài chính phân
bổ kinh phí đối với số kinh phí SNMT chƣa sử dụng hết năm
trƣớc chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng; kinh phí dự
phòng chƣa phân bổ của năm dự toán; thực hiện hủy dự toán
hoặc điều chỉnh, bổ sung dự toán kinh phí đối với các nhiệm
vụ, dự án đã đƣợc phân bổ kinh phí.
(Nguồn: theo văn bản chỉ đạo của Bộ Tài chính hàng năm)
14
Trong các bƣớc trên thì Bƣớc 1, Bƣớc 2, Bƣớc 4 và Bƣớc 8 có vai trò quyết
định đến chất lƣợng của công tác lập dự toán kinh phí SNMT. Các Bƣớc 5 và 6 có
nội dung tƣơng tự Bƣớc 4. Các bƣớc công việc còn lại chỉ mang tính chất của thủ
tục hành chính.
Nội dung công việc Bước 1:
Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ, trƣớc ngày 10 tháng 6, Bộ Tài
chính ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự toán
ngân sách nhà nƣớc và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách với tổng mức và
từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng, tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan
trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Vì vậy, từ ngày 10/6 đến
trƣớc ngày 01/7 năm thực hiện, Sở Tài chính căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng
Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài
chính, căn cứ vào định hƣớng phát triển Kinh tế - Xã hội, yêu cầu và nhiệm vụ cụ
thể của địa phƣơng, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phƣơng để tham mƣu
cho UBND tỉnh hƣớng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán kinh phí SNMT cho
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng và UBND cấp dƣới.
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng căn cứ văn bản hƣớng dẫn của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng để tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hƣớng dẫn về
chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động BVMT địa phƣơng và yêu cầu lập dự
toán kinh phí SNMT gửi đến các đơn vị sử dụng kinh phí SNMT cấp tỉnh và UBND
cấp huyện. Nội dung công văn cần có hƣớng dẫn rõ về nhiệm vụ BVMT đƣợc sử
dụng kinh phí SNMT của từng cấp tỉnh, huyện, xã; căn cứ, mẫu biểu, thời hạn lập
dự toán.
Riêng đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng kinh phí SNMT cấp tỉnh phải gửi
kèm đề cƣơng và dự toán chi tiết của dự án, nhiệm vụ. Những dự án, đề tài chuyển
tiếp phải gửi kèm báo cáo kết quả đã thực hiện và đề xuất nhu cầu kinh phí cho năm
dự toán.
15