Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu BHXH - BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 95 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay đất nớc ta đang tiến hành quá trình CNH HĐH. Với mục tiêu
đến năm 2010 cơ bản đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp. Đóng vai trò quan
trọng trong quá trình CNH HĐH là nghành CNTT. Trong vài năm trở lại đây sự
phát triển của nghành CNTT đã tác động mạnh mẽ tới mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội. Việc ứng dụng CNTT vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh đã trở
thành một xu thế tất yếu đảm bảo cho các công việc đợc thực hiện một cách có
hiệu quả hơn. Có thể coi CNTT là một nguồn lực của tổ chức, là lợi thế cạnh tranh
của tổ chức góp phần tăng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh cho tổ
chức.
Hải Dơng là một tỉnh có nền kinh tế phát triển nhanh hàng năm có hàng
trăm doanh nghiệp mới đăng ký thành lập dới nhiều hình thức khác nhau, số lợng
các đơn vị, ngời lao động đăng ký tham gia BHXH BHYT bắt buộc tăng lên
nhanh chóng với số lợng lớn. Công việc quản lý thu BHXH BHYT bắt buộc
theo hình thức thủ công gặp nhiều khó khăn gây ra tình trạng mất mát, thất lạc hồ
sơ, tính không chính xác các khoản phải thu, tra cứu thông tin mất thời gian Vì
thế việc xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu BHXH
BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dơng là cần thiết và đang rất đợc quan tâm.
Là sinh viên Khoa Tin học Kinh tế, em đã đợc trang bị những kiến thức
cơ bản về kinh tế, quản trị kinh doanh và có kiến thức chuyên sâu về tin học quản
lý. Quá trình thực tập giúp em đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực tế, tổng hợp các
kiến thức đã học, kết hợp kiến thức thực tế với kiến thức đã học để giải quyết một
vấn đề đặt ra trong hoạt động xã hội. Trong thời gian thực tập tại phòng CNTT,
BHXH tỉnh Hải Dơng em đã đợc tìm hiểu về nghiệp vụ thu BHXH BHYT, trao
đổi với cán bộ hớng dẫn thực tập và sự hớng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Trơng
Văn Tú em nhận thấy đây là một đề tài phù hợp với khả năng bản thân và đáp ứng
đợc nhu cầu tại cơ sở thực tập vì thế em chọn đề tài:

1
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản
lý thu BHXH BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải D ơng


Đề tài sau khi hoàn thiện sẽ giải quyết đợc các vấn đề chính sau đây: quản
lý chính xác thông tin về đơn vị, nguời lao động tham gia BHXH BHYT bắt
buộc, giúp tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác, lập các báo cáo theo quy
định kịp thời, chính xác Tạo điều kiện cho nhân viên phòng thu có nhiều thời
gian bám sát đơn vị, nắm rõ khó khăn, vớng mắc về việc đóng nộp BHXH của
từng đơn vị, kịp thời bàn biện pháp tháo gỡ tránh đợc hiện tợng nợ đọng kéo dài.
Tổ chức khảo sát nắm số lao động trong các đơn vị, doanh nghiệp mới để đôn đốc
vận động tham gia BHXH.
Cấu trúc của luận văn nh sau:
- Lời nói đầu.
- Chơng I: Trình bày tổng quan về BHXH tỉnh Hải Dơng.
- Chơng II: Những vấn đề về phơng pháp luận cơ bản làm cơ sở cho việc
nghiên cứu đề tài.
- Chơng III: Phân tích hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu
BHXH BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hải Dơng.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.
Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và còn thiếu kinh nghiệm thực tế
cũng nh khả năng nên chơng trình vẫn còn nhiều thiếu xót, cha đáp ứng đợc đầy
đủ mọi yêu cầu của công tác quản lý thu BHXH BHYT bắt buộc. Trong thời
gian tới em sẽ tự nâng cao năng lực bản thân và kinh nghiệm thực tế để có thể viết
đợc chơng trình hoàn thiện hơn.

2
Chơng I
Tổng quan về phòng thu và bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dơng
I. Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dơng
1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dơng

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách của Đảng và Nhà nớc đợc thực
hiện sau ngày thành lập nớc. Chính sách BHXH mang tính xã hội và nhân văn sâu
sắc, đảm bảo quyền lợi cho hàng triệu ngời làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp
và đang hởng thụ các chế độ BHXH. Trải qua gần 60 năm thực hiện chính sách
BHXH đã từng bớc đợc sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị,
xã hội của đất nớc.
Trớc năm 1995 BHXH nớc ta thực hiện theo cơ chế bao cấp, nguồn kinh phí
thực hiện chế độ BHXH do Nhà nớc đảm bảo, tất cả cán bộ, công nhân viên chức
trong cơ quan nhà nớc, lực lợng vũ trang đều đợc hởng chế độ BHXH, chế độ
BHXH do Bộ Lao động & Thơng binh Xã hội và Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam thực hiện. Thể chế hoá Bộ luật lao động ban hành năm 1994, ngày 16/2/1995
Chính phủ có nghị định 19/CP về việc thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống
nhất các Tổ chức BHXH thuộc hệ thống Công đoàn và Lao động Thơng binh &
Xã hội với các chức năng tổ chức thực hiện các chế độ BHXH và để thống nhất tổ
chức thu, chi BHXH, quản lý quỹ BHXH theo quy định Nhà nớc.
Cùng với hệ thống BHXH trong cả nớc, ngày 15/6 BHXH tỉnh Hải Hng đợc
thành lập. Sau 02 năm hoạt động BHXH Hải Hng đợc chia tách thành BHXH tỉnh
Hải Dơng và BHXH Hng Yên từ ngày 01 tháng 10 năm 1997, thực hiện Quyết
định số 20/2002/QĐ - TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tớng chính phủ về việc
chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Hải Dơng đã tiếp
nhận BHYT tỉnh Hải Dơng và bắt đầu hoạt động theo mô hình mới, thêm nhiệm
vụ quản lý quỹ và chi trả chế độ BHYT cho ngời tham gia BHYT từ ngày
01/01/2003.

3
Sau 10 năm thành lập và hoạt động, trải qua các thời kỳ khác nhau, BHXH
tỉnh Hải Dơng đã từng bớc trởng thành và phát triển vững mạnh về mọi mặt, luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao đảm bảo quyền lợi cho ngời tham gia và thụ h-
ởng chế độ BHXH-BHYT góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội tại địa
phơng.

Với những thành tích đã đạt đợc trong 10 năm qua nhiều tập thể và cá nhân
đã đợc các cấp, các ngành khen thởng bằng nhiều hình thức cụ thể:
BHXH tỉnh đợc Chính phủ tặng bằng khen 1 lần, 4 lần đợc BHXH Việt
Nam tặng bằng khen, 1 lần đợc BHXH Việt Nam tặng cờ thi đua xuất
sắc, 3 lần đợc UBND tỉnh tặng bằng khen.
BHYT tỉnh đợc Chính phủ tặng bằng khen 1 lần, 3 lần đợc Bộ y tế tặng
bằng khen, 3 lần đợc BHYT Việt Nam tặng bằng khen.
Đã có 250 lợt tập thể BHXH huyện, các phòng nghiệp vụ, 646 cá nhân
đợc Chính phủ, Bộ y tế, BHXH Việt Nam, BHYT Việt Nam, UBND
tỉnh, BHXH tỉnh khen thởng.
Đảng bộ văn phòng BHXH tỉnh nhiều năm liền đợc Tỉnh uỷ công nhận
là trong sạch vững mạnh và tặng bằng khen. Nhiều chi bộ đợc Tỉnh uỷ
tặng bằng khen là chi bộ trong sạch vững mạnh.
Công đoàn BHXH 1 lần đợc Tổng liên đoàn lao động tặng cờ thi đua
xuất sắc.
2. Vị trí và chức năng của Bảo hiển xã hội tỉnh Hải Dơng
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dơng là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam đặt tại tỉnh Hải Dơng nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế gọi chung là
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dơng chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh
thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dơng.

4
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dơng có t cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại Km2 -
Đờng Nguyễn Lơng Bằng TP. Hải Dơng, có dấu, tài khoản riêng.
3. Nhiệm vụ quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dơng
- Xây dựng chơng trình, kế hoạch năm trình tổng giám đốc phê duyệt và

tổ chức thực hiện.
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã
hội: Cấp các loại sổ, thẻ bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện.
- Tổ chức quản lý, lu trữ hồ sơ các đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội.
- Tổ chức hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ ngời
có sổ, thẻ bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Tổ chức thực hiện công tác giám định chi khám chữa bệnh tại các cơ sở
khám chữa bệnh, đảm bảo khám chữa bệnh cho ngời có sổ, thẻ bảo hiểm
xã hội, chống lạm dụng quỹ khám chữa bệnh và hớng dẫn nghiệp vụ
giám định đối với bảo hiểm xã hội cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tợng đúng
quy định.
- Thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí, chế độ kế toán, thống kê
theo quy định của Nhà nớc, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hớng dẫn
bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện.
- Kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi bảo hiểm xã hội với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám chữa bệnh
để sử lý những hành vi vi phạm pháp luật về các chế độ bảo hiểm xã hội.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân theo thẩm quyền.
- Tổ chức bồi dỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chế độ bảo
hiểm xã hội.
- Tổ chức ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành bảo hiểm xã hội tỉnh.

5
- Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài
sản thuộc bảo hiểm xã hội tỉnh theo phân cấp của bảo hiểm xã hội Việt

Nam.
- Thực hiện chế độ báo cáo với bảo hiểm xã hội Việt Nam và UBND tỉnh
theo quy định.
4. Chế độ quản lý
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dơng do Giám đốc quản lý, điều hành theo chế độ
thủ trởng. Giúp việc có các Phó giám đốc, hiện nay BHXH tỉnh Hải Dơng có 3
Phó giám đốc phụ trách: Quản lý thu, chế độ chính sách, cấp phiếu khám chữa
bệnh, giám định y tế và chi bảo hiểm. Giám đốc và Phó giám đốc BHXH tỉnh do
Tổng giám đốc BHXH Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên
chuyển, khen thởng và kỷ luật.
5. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Hải Dơng

6
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức BHXH tỉnh Hải Dơng

BHXH tỉnh Hải Dương
Phòng
thu
Phòng
giám
định chi
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
bảo
hiểm tự
nguyện
Phòng

kế
hoạch
tài chính
Phòng
CNTT
Phòng
chế độ
chính
sách
Phòng
chế độ,
chính
sách
B H các
huyện
7
Hiện nay BHXH tỉnh Hải Dơng có 8 phòng nghiệp vụ là: Phòng thu, phòng
giám định chi, phòng kế hoạch - tài chính, phòng tổ chức - hành chính, phòng
kiểm tra, phòng CNTT, phòng bảo hiểm tự nguyện, phòng chế độ chính sách và 12
BHXH huyện trực thuộc là: BHXH thành phố Hải Dơng, BHXH huyện Nam Sách,
BHXH huyện Thanh Hà, BHXH huyện Chí Linh, BHXH huyện Kim Thành,
BHXH huyện Kinh Môn, BHXH huyện Cẩm Giàng, BHXH huyện Bình Giang,
BHXH huyện Gia Lộc, BHXH huyện Tứ Kỳ, BHXH huyện Thanh Miện, BHXH
huyện Ninh Giang.
Các phòng trực thuộc BHXH tỉnh có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đợc giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định của Tổng giám đốc.
Phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc BHXH tỉnh và sự
chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam.
Phòng do Trởng phòng quản lý và điều hành theo chế độ thủ trởng. Giúp

Trởng Phòng có Phó Trởng phòng. Trởng phòng, Phó Trởng Phòng do Giám đốc
BHXH tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thuyên chuyển, khen thởng và kỷ
luật sau khi có ý kiến phê duyệt bằng văn bản của Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam.
Phòng không có t cách pháp nhân đầy đủ, không có dấu và tài khoản riêng.
Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là
BHXH huyện là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh đặt tại huyện, nằm trong hệ thống
tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức
thực hiện các chính sách, chế độ BHXH và quản lý tài chính BHXH trên địa bàn
huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc
BHXH tỉnh, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của UBND huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện có t cách pháp nhân, trụ sở đặt tại huyện lỵ, có dấu,
tài khoản riêng.
6. Công tác CNTT tại BHXH tỉnh Hải Dơng

8
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tác động mạnh mẽ tới mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế, xã hội. Việc ứng dụng CNTT là một tất yếu khách quan và
BHXH tỉnh Hải Dơng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Hiện nay, BHXH tỉnh Hải
Dơng đang sử dụng một số phần mềm để hỗ trợ công tác BHXH cụ thể là:
- Chơng trình kế toán BHXH.
- Chơng trình quản lý hồ sơ BHXH, chi trả trợ cấp BHXH.
- Chơng trình quản lý cấp phát phiếu KCB.
- Chơng trình xét duyệt hồ sơ hởng BHXH.
- Chơng trình thanh toán viện phí - ứng dụng tại bệnh viện.
- Chơng trình quản lý công chức của Bộ nội vụ.
II. Phòng CNTT
1. Cơ cấu tổ chức
Phòng CNTT trực thuộc BHXH tỉnh Hải Dơng có 8 cán bộ, công nhân viên

trong đó có:1 trởng phòng, 1 phó phòng, còn lại là 5 nhân viên.
2. Chức năng
Phòng CNTT có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý và tổ chức
ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực hoạt động của BHXH tỉnh và trực tiếp quản lý
hồ sơ, tài liệu lu trữ của cơ quan BHXH tỉnh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Khai thác, sử dụng và bảo quản các chơng trình CNTT về quản lý nghiệp
vụ BHXH hiện có.
- Tổ chức thu thập số liệu, nhập dữ liệu và lu trữ số liệu nhằm phục vụ các
yêu cầu quản lý.
- Tổng hợp, đề xuất các yêu cầu nghiệp vụ BHXH của địa phơng để tìm ra
giải pháp quản lý phù hợp bằng CNTT.
- Cung cấp các số liệu tổng hợp và phân tích theo yêu cầu quản lý của
ngành.
- Tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả thiết bị và các chơng trình hệ thống
CNTT ở BHXH tỉnh và BHXH huyện.
- Xây dựng và quản lý các CSDL của BHXH tỉnh và BHXH huyện.

9
- Chỉnh lý, phân loại, xác định giá trị hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác
quản lý, thống kê, tra cứu.
- Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lu trữ của các văn phòng cơ quan
BHXH tỉnh.
- Phối hợp với phòng chế độ chính sách, phòng kiểm tra giải quyết khiếu
lại của ngời hởng chế độ BHXH khi có yêu cầu.
- Thực hiện việc lu trữ, quản lý hồ sơ an toàn và bí mật.
- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
- Quản lý công chức, viên chức theo phân cấp BHXH tỉnh.
III. Phòng thu
1. Cơ cấu tổ chức phòng thu

Phòng thu trực thuộc BHXH tỉnh Hải Dơng có 15 cán bộ, công nhân viên
trong đó có:1 Trởng phòng, 2 phó phòng, còn lại là các cán bộ chuyên quản theo
dõi các huyện và các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu.
2. Chức năng
Phòng thu có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh quản lý và thực hiện
nhiệm vụ thu, cấp sổ, thẻ BHXH đối với đối tợng tham gia BHXH bắt buộc theo
quy định của Pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn.
- Xây dựng kế hoạch thu BHXH theo kế hoạch hàng năm, quý, tháng và
phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu chi cho BHXH huyện trên cơ sở kế hoạch
đã đợc BHXH Việt Nam giao.
- Thực hiện thu BHXH với ngời sử dụng lao động, ngời lao động và các
đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
- Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra việc sử dụng sổ, thẻ BHXH, phiếu khám
chữa bệnh cho đối tợng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định.
- Cung cấp hồ sơ tài liệu cho các phòng nghiệp vụ có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ quản lý của BHXH tỉnh.

10
- Hớng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thu BHXH bắt buộc đối với BHXH
huyện, thực hiện thẩm định số thu BHXH gửi phòng kế hoạch tài
chính.
- Tiếp nhận, phân loại, khai thác sử dụng và tổ chức quản lý, lu trữ hồ sơ,
tài liệu liên quan đến thu BHXH theo quy định.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, tổng hợp báo cáo tháng, quý, năm
theo quy định.
- Quản lý công chức, viên chức theo phân cấp của BHXH tỉnh.

11
IV. Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

1. Lý do chọn đề tài
Công tác thu BHXH BHYT là một trong những công tác quan trọng của
BHXH, tiền thu phí BHXH BHYT bắt buộc là một nguồn vốn quan trọng của
BHXH để thực hiện các công tác của BHXH nh công tác chi, trả Công tác thu
BHXH- BHYT bắt buộc ngày càng trở lên quan trọng khi Nhà nớc xoá dần bao
cấp đối với ngời lao động khi tham gia các chế độ BHXH.
BHXH tỉnh Hải Dơng sau 10 năm thành lập đã chủ động tìm biện pháp thực
hiện mục tiêu, không ngừng khai thác thêm đơn vị và đối tợng tham gia BHXH. Số
lợng đơn vị, ngời lao động tham gia BHXH không ngừng tăng, nếu nh năm 1995
BHXH tỉnh Hải Hng mới có 401 đơn vị tham gia BHXH, với số lao động 69.688
ngời, đến năm 2004 BHXH tỉnh Hải Dơng đã có 1.654 đơn vị, với số lao động
78.961. Việc quản lý một số lợng lớn đơn vị và ngời lao động bằng phơng pháp
thủ công đã gây ra một số khó khăn nhất định: thất lạc hồ sơ, tính toán, tra cứ
thông tin mất thời gian và thiếu chính xác Do vậy việc l u trữ hồ sơ, tính toán, tra
cứu thông tin một cách chính xác, nhanh chóng đang rất đợc rất quan tâm. Sau
thời gian khảo sát thực tế và đợc sự đồng ý của Phòng Thu em đã chọn đề tài:
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý thu BHXH, BHYT bắt
buộc tại BHXH tỉnh Hải Dơng .
Đề tài sau khi hoàn thiện sẽ giải quyết đợc các vấn đề chính sau đây: quản
lý chính xác thông tin về đơn vị, ngời lao động tham gia BHXH BHYT bắt
buộc, giúp tra cứu thông tin nhanh chóng, chính xác, lên các báo cáo theo quy
định kịp thời, chính xác Tạo điều kiện cho nhân viên phòng thu có nhiều thời
gian bám sát đơn vị, nắm rõ khó khăn, vớng mắc về việc đóng nộp BHXH của
từng đơn vị, kịp thời bàn biện pháp tháo gỡ tránh đợc hiện tợng nợ đọng kéo dài.
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác thu BHXH - BHYT bắt buộc
tại BHXH tỉnh Hải Dơng.
3. Nội dung giải quyết của đề tài.

12

Các vấn đề mà đề tài giải quyết là các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá
trình quản lý thu BHXH - BHYT bắt buộc, bao gồm các vấn đề chính sau:
- Quản lý các đơn vị tham gia BHXH BHYT.
- Quản lý danh sách lao động và quỹ tiền lơng trích nộp BHXH.
- Quản lý danh sách lao động và quỹ tiền lơng điều chỉnh nộp BHXH.
- Theo dõi tình hình thu nộp BHXH BHYT bắt buộc.
- Lên các báo cáo theo quy định của BHXH Việt Nam
Đề tài không đề cập đến công tác thẩm định, kiểm tra các thông tin liên
quan đến nghiệp vụ cấp sổ, phiếu KCB, hồ sơ đăng ký tham gia BHXH cho các
đơn vị và cá nhân tham gia BHXH - BHYT bắt buộc.
V. Quy định về việc quản lý thu BHXH - BHYT bắt buộc
1. Đối tợng
1.1 Đối tợng tham gia BHXH bắt buộc
1.1.1 Đối tợng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 1, Điều 1
Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của chính phủ gồm:
a> Ngời lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng
trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức sau:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà Nớc,
bao gồm: doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp
hoạt động công ích, doanh nghiệp thuộc lực lợng vũ trang.
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động, theo Luật doanh nghiệp bao gồm:
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh
nghiệp t nhân.
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam bao
gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài.
- Doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
- Hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tổ hợp tác.


13
- Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, lực l-
ợng vũ trang, kể cả các tổ chức, đơn vị đợc phép hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng đoàn thể, các
hội quần chúng tự trang trả về tài chính.
- Cơ sở bán công, dân lập, t nhân, thuộc các ngành văn hoá, y tế, giáo dục,
đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự nghiệp khác.
- Trạm y tế xã, phờng, thị trấn.
- Cơ quan, tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trờng
hợp Điều ớc quốc tế mà nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác. Các tổ chức khác có sử dụng lao động
là những nhân tố cha quy định tại điểm a này.
b> Cán bộ, công chức, viên chức theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
c> Ngời lao động, xã viên làm việc và hởng tiền công theo hợp đồng lao
động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp
tác xã.
d> Ngời lao động làm việc tại các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức quy
định tại điểm a và điểm c mục này, làm việc theo hợp đồng có thời hạn dới 3
tháng, khi hết hạn hợp đồng mà ngời lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp
đồng lao động mới với doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đó thì phải tham gia BHXH
bắt buộc.
e> Ngời lao động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d mục này,
đi học, thực tập, công tác điều dỡng trong và ngoài nớc mà vẫn đợc hởng tiền lơng
hoặc tiền công do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, sử dụng lao động trả thì cũng
thuộc đối tợng thực hiện BHXH bắt buộc.
1.1.2. Quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hởng lơng và hởng sinh
hoạt phí theo Điều lệ Bảo hiểm xã hội đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sỹ quan, binh sỹ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo
Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ.


14
1.1.3. Cán bộ xã, phờng, thị trấn hởng sinh hoạt phí đợc quy định tại Điều
3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ; Điều 7 Nghị
định số 40/1999 của Chính phủ và Điều 1 Nghị định số 46/2000/NĐ-CP ngày
12/9/2000 của Chính phủ.
1.1.4. Ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài quy
định tại Nghị định số 152/1999/2000 của Chính phủ.
1.1.5. Đối tợng tự đóng BHXH theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-
CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và đối tợng quy định tại khoản b điểm 9 mục II
Thông t số 07/2003/TT-BLĐTGXH ngày 12/03/2003 của Bộ Lao động Thơng
binh xã hội.
1.2 Đối tợng tham gia BHYT bắt buộc
1.2.1 Ngời lao động Việt Nam trong danh sách lao động thờng xuyên, lao
động hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên làm việc trong:
- Các doanh nghiệp Nhà nớc, kể cả các doanh nghiệp thuộc lực lợng vũ
trang.
- Các tổ chức kinh tế thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng,
các tổ chức chính trị-xã hội.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, khu công
nghiệp tập trung bao gồm: doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn đầu t nớc ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ điều ớc
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
có quy định khác.
- Các đơn vị, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh có từ 10 lao động trở lên.
1.2.2. Cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp,
ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -
xã hội, cán bộ phờng, xã, thị trấn hởng sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, ngời làm việc
trong các cơ quan dân cử từ cấp Trung ơng đến cấp xã, phờng.

1.2.3. Đại biểu hội đồng nhân dân đơng nhiệm các cấp không thuộc biên
chế Nhà nớc hoặc không hởng BHXH hàng tháng.

15
Các đối tợng quy định tại 1.2.1, 1.2.2, 1.2.3 nêu trên trong thời gian đi học
ngắn hạn hoặc dài hạn trong nớc vẫn thuộc đối tợng tham gia BHYT bắt buộc.
1.2.4. Ngời có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 63/2002/
NĐ-CP ngày 29/4/1995 của chính phủ.
1.2.5. Thân nhân sĩ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số
63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ.
1.2.6. Lu học sinh nớc ngoài học tại Việt Nam quy định Thông t liên bộ số
68 LB/TC-KH ngày 04/11/1996 của Bộ tài chính - Kế hoạch và đầu t.
1.2.7. Các đối tợng bảo trợ xã hội đợc nhà nớc cấp kinh phí thông qua
BHXH.
1.2.8. Ngời nghèo đợc hởng chế độ KCB theo quy định tại quyết định số
139/202-QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tớng chính phủ.
1.2.9. Ngời đang hởng chế độ trợ cấp BHXH hàng tháng (hu trí, mất sức
lao động, tai nạn lao động, công nhân cao su).
2. Mức đóng
2.1 Mức đóng BHXH
Mức 20% tiền lơng hàng tháng đối với các đối tợng quy định tại tiết 1.1.1
và 1.1.2 điểm 1.1 mục 1, trong đó ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền
lơng tháng, ngời lao động đóng 5% tiền lơng tháng.
Mức 15% tiền lơng hàng tháng và sinh hoạt phí đối với các đối tợng quy
định tại tiết 1.1.3, 1.1.4 và 1.1.4 điểm 1.1 mục 1 cụ thể nh sau:
- Đối tợng tại điểm 1.1.3 đóng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng, trong đó
uỷ ban nhân dân xã, phờng, thị trấn đóng 10%, cán bộ xã, phờng, thị trấn đóng
5%.
- Đối tợng tại điểm 1.1.4 nếu đã tham gia BHXH ở trong nớc thì mức đóng
bằng 15% tiền lơng tháng đã đóng BHXH liền kề trớc khi ra nớc ngoài làm việc


16
nếu cha tham gia BHXH ở trong nớc thì mức đóng hàng tháng bằng 15% hai lần
mức tiền lơng tối thiểu do nhà nớc quy định tại từng thời điểm.
- Đối tợng tại điểm 1.1.5 tự đóng 15% mức tiền lơng tháng trớc khi nghỉ
việc.
2.2 Mức đóng BHYT
2.2.1. Mức 3% tiền lơng hàng tháng đối với các đối tợng quy định tại tiết
1.2.1 và 1.2.2 điểm 1.2 mục 1 trong đó ngời sử dụng lao động đóng 2% tổng quỹ
tiền lơng tháng, ngời lao động đóng 1% tiền lơng tháng
2.2.2. Mức 3% tiền lơng tối thiểu hiện hành đối với các đối tợng quy định
tại tiết 1.2.3; 1.2.4 và 1.2.5 điểm 1.2 mục 1, do các cơ quan có trách nhiệm quản
lý đối tợng đóng.
2.2.3. Mức 3% suất học bổng đợc cấp hàng tháng đối với các đối tợng quy
định tại tiết 1.2.6 điểm 1.2 mục 1, do cơ quan có trách nhiệm quản lý đối tợng
đóng.
2.2.4. Mức đóng của đối tợng tại tiết 1.2.7 và 1.2.7 điểm 1.2 mục 1, theo
quy định hiện hành của chính phủ, do cơ quan có trách nhiệm quản lý đối tợng
đóng.
2.2.5. Mức 3% tiền lơng hu, trợ cấp hàng tháng do cơ quan BHXH trích từ
quỹ hu trí trợ cấp sang quỹ khám chữa bệnh đối với các đối tợng quy định tại tiết
1.2.9 điểm 1.2 mục 1.
2.3 Tiền lơng hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH - BHYT
Tiền lơng hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lơng, tiền công theo
ngạch, bậc hoặc lơng theo cấp bậc, chức vụ, lơng hợp đồng, các khoản phụ cấp
chức vụ, thâm niên chức vụ bầu cử, khu vực, đắt đỏ, hệ số chênh lệch bảo lu (nếu
có).
Ngời lao động hởng lơng theo chế độ tiền lơng thuộc hệ thống thang bảng l-
ơng do nhà nớc quy định, đợc tính theo mức tiền lơng tối thiểu do nhà nớc quy


17
định tại thời điểm đóng BHXH, BHYT. Từ ngày 01/01/2003 mức tiền lơng tối
thiểu là 290.000 đồng/tháng.
Ngời lao động làm việc trong các đơn vị quy định tại Điều 2 Nghị định số
114/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ và khoản 3 mục II thông t số
04/2003/TT-BLĐTBXH ngày 17/2/2003 của Bộ lao động - Thơng binh và Xã hội
thì tiền lơng hàng tháng làm căc cứ đóng BHXH, BHYT là mức lơng ghi trong hợp
đồng lao động theo thang, bảng lơng của đơn vị xây dựng, nhng không đợc thấp
hơn mức tiền lơng tối thiểu.
Tiền lơng hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của ngời lao động làm việc
trong các đơn vị liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài theo mức lơng
ghi trong hợp đồng lao động, nhng không đợc thấp hơn mức tiền lơng tối thiểu tại
Quyết định số 708/1999/QĐ-BLĐTB & XH ngày 15/6/1999 của Bộ lao động -
Thơng binh và Xã hội.
3. Phơng thức đóng BHXH, BHYT
3.1 Đối tợng cùng tham gia BHXH, BHYT
Thực hiện đóng BHXH - BHYT đồng thời, hàng tháng. Chậm nhất là ngày
cuối tháng, các đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm trích nộp tiền vào tài
khoản thu của cơ quan BHXH.
3.2 Đối tợng tham gia BHXH
Hàng tháng Bộ quốc phòng, Bộ công an và Ban cơ yếu chính phủ đóng
BHXH cho các đối tợng đợc quy định tại tiết 1.1.2 điểm 1.1 mục 1.
Đơn vị quản lý ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài đóng BHXH 6 tháng
1 lần cho các đối tợng quy định tại tiết 1.1.4 điểm 1.1 mục 1.
Đối tợng đợc quy định tại tiết 1.1.5 điểm 1.1 mục 1, đóng BHXH hàng
tháng 3 hoặc 6 tháng một lần theo đăng ký của ngời lao động.
Các đơn vị quản lý đối tợng tham gia BHXH bắt buộc khác thực hiện đóng
BHXH hàng tháng.

18

3.3 Đối tợng tham gia BHYT
Đối tợng quy đinh tại tiết 1.2.3, 1.2.4, 1.2.5, 1.2.6, 1.2.7, 1.2.8 điểm 1.2
mục 1, do các cơ quan có trách nhiệm quản lý đóng BHYT hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng nguyên tắc đợc ký với cơ quan BHXH.
Đối tợng quy định tại tiết 1.2.9 điểm 1.2 mục 1, do BHXH Việt Nam thực
hiện ghi thu quỹ khám chữa bệnh (KCB), ghi chi quỹ hu trí trợ cấp hàng tháng.
VI. quản lý thu - nộp BHXH, BHYT
1. Quy trình nộp
Đăng ký tham gia BHXH - BHYT lần đầu
Doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị (gọi chung là đơn vị) quản lý các đối tợng
nêu tại mục 1 phần 1 có trách nhiệm đăng ký tham gia BHXH, BHYT với cơ quan
BHXH đợc phân công quản lý theo địa giới hành chính cấp tỉnh, nơi cơ quan, đơn
vị đóng trụ sở, hồ sơ đăng ký ban đầu bao gồm:
- Công văn đăng ký tham gia BHXH, BHYT.
- Danh sách lao động và quỹ tiền lơng trích nộp BHXH (mẫu C45-BH),
danh sách đối tợng tham gia BHYT (mẫu C45a-BH).
- Hồ sơ hợp pháp về đơn vị và ngời lao động trong danh sách.
Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả thẩm định
danh sách tham gia BHXH, BHYT, số tiền phải đóng hàng tháng hoặc tiền hàng
tháng ký kết hợp đồng về BHYT với cơ quan, đơn vị quản lý đối tợng.
Đơn vị quản lý đối tợng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với
quan BHXH tiến hành đóng BHXH, BHYT.
Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng ký tham gia
BHXH, BHYT, đơn vị quản lý đối tợng lập danh sách điều chỉnh theo mẫu C47-
BH, gửi cơ quan BHXH để kịp thời điều chỉnh.

19
Hàng quý hoặc định kỳ theo hợp đồng đã ký kết, cơ quan BHXH và đơn vị
quản lý đối tợng tiến hành đối chiếu số liệu nộp BHXH, BHYT và lập biên bản
(mẫu C46-BH) theo nguyên tắc u tiên tính đủ mức đóng BHYT bắt buộc, để xác

định số tiền (thừa, thiếu) còn phải nộp trong quý.
Trớc 30/11 hàng năm, đơn vị quản lý đối tợng có trách nhiệm lập Danh
sách lao động và quỹ tiền lơng trích nộp BHXH (mẫu C45-BH), Danh sách đối
tợng tham gia BHYT (mẫu C45a-BH) hoặc danh sách đóng BHYT của lu học
sinh (mẫu C51-BH) để đăng ký tham gia BHXH, BHYT của năm kế tiếp cho đối
tợng với cơ quan BHXH đợc phân công quản lý.
2. Phân cấp quản lý thu BHXH, BHYT
2.1 Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban thu BHXH) chịu trách nhiệm tổng hợp,
phân loại đối tợng tham gia BHXH, hớng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu
BHXH, BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và phiếu KCB, kiểm tra, đối chiếu tình
hình thu nộp BHXH, BHYT cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, phiếu KCB và thẩm định sổ
thu BHXH, BHYT.
2.2 Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng (gọi chung là BHXH
tỉnh)
Bảo hiểm xã hội tỉnh (phòng thu BHXH) trực tiếp thu.
- Các đơn vị do Trung ơng quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
- Các đơn vị trên địa bàn do tỉnh quản lý.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, tổ chức quốc tế, lu học sinh n-
ớc ngoài.
- Lao động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lợng vũ trang.
- Các đơn vị đa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.
- Ngời có công với cách mạng quy định tại Nghị định số 28/CP ngày
29/5/1995 của Chính phủ.

20
- Ngời nghèo quy định tại Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tớng chính phủ.
- Những đơn vị BHXH huyện không đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực
tiếp tổ chức thu.

2.3 Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
BHXH huyện)
Bảo hiểm xã hội huyện trực tiếp thu BHXH, BHYT.
- Các đơn vị trên địa bàn do huyện quản lý.
- Các đơn vị ngoài quốc doanh, ngoài công lập.
- Các xã, phờng, thị trấn.
- Thân nhân sĩ quan tại ngũ quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP
ngày 18/6/2002 của Chính phủ.
- Đối tợng quy định tại tiết 1.1.5 điểm 1.1 mục 1.
- Các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu.
Hớng dẫn, tổ chức thực hiện quản lý thu, nộp BHXH, BHYT; cấp, hớng dẫn
sử dụng sổ BHXH, phiếu KCB đối với cơ quan, đơn vị quản lý đối tợng.
3. Quản lý tiền thu BHXH, BHYT
Thu BHXH, BHYT bằng hình thức chuyển khoản, trờng hợp cá biệt phải
thu bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH phải nộp tiền vào ngân hàng ngay trong
ngày.
Không đợc sử dụng tiền thu BHXH, BHYT để chi cho bất cứ việc gì, không
đợc áp dụng hình thức gián thu bù chi tiền BHXH, BHYT đối với các đơn vị. Mọi
trờng hợp thoái thu, truy thu BHXH để cộng nối thời gian công tác chỉ đợc thực
hiện sau khi có chấp thuận bằng văn bản của BHXH Việt Nam.
Chậm nhất vào ngày cuối tháng, đơn vị quản lý đối tợng phải nộp đủ số tiền
đã đợc xác định vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH nơi đăng ký tham

21
gia BHXH, BHYT. Nếu chậm nộp từ 30 ngày trở nên so với kỳ hạn phải nộp thì
ngoài việc sử lý theo pháp quy định của pháp luật xử phạt hành chính về BHXH,
đơn vị còn phải nộp tiền lãi theo mức lãi suất tiền vay quá hạn do ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam quy định tại thời điểm truy nộp. BHXH tỉnh, huyện có quyền yêu
cầu kho bạc, ngân hàng trích từ tài khoản của cơ quan, đơn vị chuyển vào tài
khoản của cơ quan BHXH khoản tiền phải nộp BHXH (kể cả tiền lãi do chậm nộp)

mà không cần có sự chấp nhận thanh toán của cơ quan, đơn vị.
Bảo hiểm xã hội huyện chuyển tiền thu BHXH, BHYT về tài khoản chuyên
thu của BHXH tỉnh vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng. Riêng tháng cuối năm
chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH, BHYT của huyện về BHXH tỉnh trớc 24 giờ
ngày 31/12.
Hàng tháng BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH, BHYT về tài khoản chuyên
thu của BHXH Việt Nam vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng. Nếu số d trên
tài khoản chuyên thu của BHXH tỉnh quá 5.000.000.000 đồng, thì BHXH tỉnh
phải chuyển bổ sung ngày về BHXH Việt Nam. Riêng tháng cuối năm chuyển hết
số tiền thu BHXH, BHYT về BHXH Việt Nam trớc 24 giờ ngày 31/12.
4. Chế độ thông tin báo cáo
4.1 BHXH huyện
- Lập sổ theo dõi đối chiếu thu nộp BHXH (mẫu số S03-BH), sổ chi tiết
thu BHXH (mẫu S53-BH) và báo cáo tháng (mẫu 6-BCT), quý, năm
(mẫu 7-BCT).
- Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo hàng tháng trớc ngày 22 hàng tháng, báo
cáo quý trớc ngày 15 tháng đầu quý sau, báo cáo năm ngày 20 tháng 01
năm sau.
- Địa điểm gửi BHXH tỉnh.
4.2 BHXH tỉnh

22
- Lập sổ theo dõi đối chiếu thu nộp BHXH (mẫu S03-BH), sổ chi tiết thu
BHXH (mẫu S53-BH) và báo cáo hàng tháng (mẫu 6-BCT), quý, năm
(mẫu 7-BCT; 8-BCT).
- Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo tháng trớc ngày 25 hàng tháng, báo cáo quý
trớc ngày 25 đầu quý sau, báo cáo năm trớc ngày 31 tháng 01 năm sau.
- Địa điểm gửi: BHXH Việt Nam.

23

Chơng II
Những vấn đề phơng pháp luận cơ bản
và ngôn ngữ sử dụng
Nội dung chơng II gồm 2 nội dung chính là: phơng pháp luận làm cơ sở cho
việc nghiên cứu đề tài và giới thiệu về ngôn ngữ lập trình sử dụng để viết chơng
trình.
A. Những vấn đề phơng pháp luận cơ bản
I. Tổ chức và thông tin trong tổ chức
1. Hệ thống thông tin
Căn cứ vào mục đích phục vụ của thông tin đầu ra mà ngời ta chia thành các
loại hệ thống thông tin khác nhau: Hệ thống thông tin xử lý giao dịch, hệ thống
thông tin quản lý, hệ thống thông tin trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ
tăng cờng khả năng. Chúng ta chỉ tập chung xem xét tới hệ thống thông tin quản
lý trong khuôn khổ chuyên đề thực tập tốt nghiệp lần này.
Các hệ thống thông tin quản lý trợ giúp cho các hoạt động quản lý của tổ
chức chúng dựa chủ yếu vào các cơ sở dữ liệu đợc tạo bởi các hệ xử lý giao dịch
cũng nh nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Nói chung chúng tạo ra các báo cáo cho
những nhà quản lý, các báo cáo này tóm lợc tình hình về một mặt đặc biệt nào đó.
Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các dữ liệu sản sinh từ các hệ
xử lý giao dịch do đó chất lợng thông tin mà chúng sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều
vào việc vận hành của hệ xử lý giao dịch.
2. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin
Mỗi ngòi trong tổ chức mô tả hệ thống thông tin theo một mô hình khác
nhau. Khái niệm mô hình này rất quan trọng, nó tạo ra một trong những nền tảng
của phơng pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin. Có 3 mô hình đợc
đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý
ngoài và mô hình vật lý trong.

24
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó

thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa kết quả hoặc dữ liệu để lấy
cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu
hỏi Cái gì? và Để làm gì. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này thì mô hình
logic chính là các yêu cầu về việc xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ công tác
quản trị.
Mô hình vật lý ngoài phản ánh hệ thống thông tin dới góc độ của ngòi sử
dụng trực tiếp hệ thống. Nó thể hiện về cái nhìn thấy đợc bên ngoài của hệ thống
nh: phơng tiện nhập dữ liệu và thao tác với chơng trình, các vật mang thông tin
đầu ra, các hoạt động xử lý và những đối tợng tham gia vào hoạt động. Mô hình
vật lý ngoài có độ ổn định trung bình, nó ít ổn định hơn so với mô hình logic nhng
lại ổn định hơn so với mô hình vật lý trong. Trong chyên đề thực tập này mô hình
vật lý ngoài là các mẫu form để nhập liệu và các mẫu báo cáo theo yêu cầu ngời sử
dụng.
Mô hình vật lý trong phản ánh hệ thống thông tin dới góc độ của nhân viên
kỹ thuật. Nó thể hiện những yếu tố cấu hình về phần cứng, các thiết bị để thực
hiện hệ thống, tốc độ xử lý của các thiết bị. Mô hình này có độ ổn định thấp nhất
trong 3 mô hình. Trong chuyên đề thực tập này mô hình vật lý trong chính là máy
tính của ngời dùng và máy in để in báo cáo.

25

×