Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

DƢƠNG THỊ LAN HƢƠNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

DƢƠNG THỊ LAN HƢƠNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DANH TỐN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Quản lý tín dụng hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có
xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Dương Thị Lan Hương


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho tôi có cơ hội đƣợc học lớp cao học quản lý kinh tế khóa 22 tại nhà trƣờng.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô – những ngƣời
đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian 2 năm học cao
học vừa qua tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Tôi xin bày tỏ lòng biế t ơn chân thành tới PGS .TS. Lê Danh Tốn, ngƣời
hƣớng dẫn khoa ho ̣c đã chỉ bảo tâ ̣n tiǹ h cho tôi trong suố t quá triǹ h nghiên
cƣ́u và hoàn thành luâ ̣n văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lañ h đa ̣o các cơ quan

, các đồng nghiệp đã

quan tâm, hỗ trơ,̣ cung cấ p tài liê ̣u, thông tin cầ n thiế t, tạo điều kiện cho tôi có
cơ sở thƣ̣c tiễn để nghiên cƣ́u cà hoàn thành luận văn.
Cuố i cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi , những ngƣời thân và
bạn bè đã luôn hỗ trợ , đô ̣ng viên tinh thần tôi trong suố t quá trình nghiên cƣ́u
và hoàn thiện luận văn./.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI..............................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................6
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tín dụng hộ nghèo
tại NHCSXH Việt Nam nói chung ...................................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội ở một số địa phương ........................................................................ 7
1.1.3. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu .................................... 9
1.2. Những vấn đề lý luận chung về quản lý tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội...................................................................................................10
1.2.1. Hộ nghèo và các điều kiện cần thiết để thoát nghèo .............................. 10
1.2.2. Tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội ........................... 17
1.2.3. Quản lý tín dụng hộ nghèo của NHCSXH .............................................. 21

1.3. Kinh nghiệm về quản lý tín dụng hộ nghèo của một số NHCSXH cấp tỉnh và
bài học rút ra cho NHCSXH tỉnh Hà Nam ...........................................................36
1.3.1. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh .......... 36
1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Nam ............. 43
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................45
2.1. Phƣơng pháp luận ..........................................................................................45
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể..............................................................45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu ................................... 45
2.2.2. Phương pháp phân tích – tổng hợp ........................................................ 46


2.2.3. Phương pháp thống kê – mô tả............................................................... 46
2.2.4. Phương pháp so sánh ............................................................................. 47
2.2.5. Phương pháp logic – lịch sử .................................................................. 47
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM .......................................48
3.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam .............................48
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 48
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý ........................................................................... 53
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 56
3.1.4. Đặc điểm hoạt động ............................................................................... 57
3.2. Thực trạng quản lý tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam ...............58
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tín dụng hộ nghèo ................................................... 58
3.2.2. Công tác tuyên truyền phổ biến về chính sách tín dụng hộ nghèo ......... 59
3.2.3. Tổ chức và quản lý mạng lưới hoạt động tín dụng hộ nghèo ................. 60
3.2.4. Tổ chức quản lý các nghiệp vụ tín dụng hộ nghèo ................................. 61
3.2.5. Kiểm tra, giám sát tín dụng hộ nghèo .................................................... 77
3.3. Đánh giá chung ..............................................................................................79
3.3.1. Những kết quả chủ yếu ........................................................................... 79
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 80

CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP ......................83
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO .............................................83
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ NAM ...............................83
4.1. Định hƣớng phát triển của NHCSXH tỉnh Hà Nam ......................................83
4.1.1. Định hướng ............................................................................................. 83
4.1.2. Mục tiêu .................................................................................................. 83
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Hà Nam. .......................................................................................84
4.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch tín dụng hộ nghèo của tỉnh .... 84


4.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến về chính sách tín dụng hộ
nghèo và công khai hóa các hoạt động của ngân hàng ................................... 85
4.2.3. Hoàn thiện tổ chức mạng lưới hoạt động ............................................... 86
4.2.4. Đẩy mạnh hình thức tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị- xã hội ...... 89
4.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tín dụng hộ
nghèo ................................................................................................................ 91
4.2.6. Chú trọng hình thức cho vay theo dự án và nâng mức đầu tư cho vay đối
với hộ nghèo ..................................................................................................... 93
4.2.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay ................. 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 102


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa


Ký hiệu

1

CT - XH

Chính trị - xã hội

2

ĐTN

Đoàn thanh niên

3

DVUT

Dịch vụ ủy thác

4

HCCB

Hội cựu chiến binh

5

HĐQT


Hội đồng quản trị

6

HND

Hội nông dân

7

HPN

Hội phụ nữ

8

LĐTB&XH

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

9

NH

Ngân hàng

10

NHCSXH


Ngân hàng Chính sách xã hội

11

SXKD

Sản xuất kinh doanh

12

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

13

UBND

Uỷ ban nhân dân

14

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của
NHCSXH tỉnh Nghệ An giai đoạn 2003 - 2013

41

2

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của
NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2014

51

3

Bảng 3.2

Nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2010 - 2014


62

4

Bảng 3.3

Cơ cấu nguồn vốn hộ nghèo của NHCSXH Hà
Nam giai đoạn 2010 – 2014

64

5

Bảng 3.4

Số hộ nghèo trên địa bàn và số hộ nghèo vay vốn
tại NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010-2014

66

6

Bảng 3.5

Doanh số cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2010 - 2014

68


7

Bảng 3.6

Dƣ nợ cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2010 - 2014

69

8

Bảng 3.7

Cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại
NHCSXH Hà Nam tính đến 31/12/2014

70

9

Bảng 3.8

Phân loại dƣ nợ hộ nghèo theo thời gian cho vay
tại NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2014

72

10

Bảng 3.9


Phân loại dƣ nợ hộ nghèo theo ngành nghề đầu tƣ
tại NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2012 - 2014

73

11

Doanh số thu nợ đối với cho vay hộ nghèo tại
Bảng 3.10
NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2014

74

12

Bảng 3.11

Tình hình nợ quá hạn cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2014

76

13

Bảng 3.12

Kết quả xử lý rủi ro đối với cho vay hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010- 2014


77

14

Bảng 3.13

Kết quả kiểm tra giám sát tại NHCSXH tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2010- 2014

78

ii

Trang


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT
1

Bảng
Sơ đồ 3.1

Nội dung

Trang

Cơ cấu tổ chức quản lý của NHCSXH tỉnh Hà Nam


54

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xóa đói, giảm nghèo là một trong những mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc
ta rất coi trọng. Tích cực thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, thu hẹp dần
khoảng cách mức sống giữa thành thị và nông thôn, xây dựng xã hội văn minh,
thể hiện bản chất ƣu việt của chế độ ta. Chính phủ đã cùng một số bộ, ngành đề
ra nhiều chính sách giúp đỡ ngƣời nghèo khắc phục khó khăn, làm ăn có hiệu
quả, góp phần xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Trong các chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo thì tín dụng đối với ngƣời
nghèo giữ vai trò hết sức quan trọng và có hiệu quả. Đây là nguồn vốn phải
hoàn trả cả gốc và lãi đòi hỏi ngƣời vay phải sử dụng có hiệu quả, chính vì
vậy hộ nghèo đã làm quen dần với hạch toán, biết quản lý vốn, đồng thời họ ý
thức trong việc tiết kiệm vốn sản xuất và tiêu dùng, khắc phục đƣợc những
nguyên nhân nghèo đói có nguồn gốc về kinh tế.
Hiện nay, có rất nhiều tổ chức tín dụng trong nƣớc và quốc tế đã và
đang thực hiện việc hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo, nhƣng phạm vi hoạt động
còn hẹp, hiệu quả chƣa cao. Thực tế đó đòi hỏi các tổ chức tín dụng đặc biệt
là Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) phải có những giải pháp nhằm
tăng nguồn vốn, mở rộng quy mô tín dụng, không ngừng nâng cao chất lƣợng
tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, góp phần quan
trọng trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.
Trải qua 12 năm xây dựng và phát triển, đồng hành cùng với ngƣời
nghèo và các đối tƣợng chính sách, NHCSXH đã vƣợt qua nhiều khó khăn,
thách thức, khẳng định đƣợc vai trò quan trọng trong công cuộc giảm nghèo,
là địa chỉ tin cậy cung cấp tín dụng cho ngƣời nghèo. Thực tiễn hoạt động của

NHCSXH đã và đang minh chứng cho sự phát triển vững mạnh và hoạt động
ngày càng có hiệu quả của kênh tín dụng chính sách đặc thù ở Việt Nam.
1


Hơn một thập kỷ qua, NHCSXH đã tập trung huy động các nguồn lực
tài chính để tạo lập nguồn vốn; đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chƣơng trình tín dụng chính sách của Nhà nƣớc. Từ 3 chƣơng trình tín dụng
nhận bàn giao khi thành lập với dƣ nợ 8.631 tỷ đồng, đến nay NHCSXH đang
thực hiện tới 20 chƣơng trình tín dụng chính sách. Tính đến hết tháng 8/2014,
doanh số cho vay của NHCSXH đạt 271.553 tỷ đồng, bình quân mỗi năm đạt
hơn 22 nghìn tỷ đồng; doanh số thu nợ đạt 153.701 tỷ đồng. Tổng dƣ nợ đạt
hơn 129 nghìn tỷ đồng, tăng 117.718 tỷ đồng so với thời điểm nhận bàn giao;
tốc độ tăng trƣởng bình quân hằng năm đạt 29,4%; với gần 7 triệu hộ còn dƣ
nợ, tăng hơn 5 triệu khách hàng so với thời điểm thành lập.
Đến nay, hơn 24,8 triệu lƣợt hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tƣợng
chính sách đƣợc vay vốn tín dụng chính sách. Góp phần giúp hơn 3,2 triệu hộ
nghèo vƣợt qua ngƣỡng nghèo (tính đến hết năm 2013); thu hút, tạo việc làm cho
hơn 11 triệu lao động, trong đó hơn 103 nghìn lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngoài;... Dƣ nợ tín dụng chính sách tại các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi,
vùng khó khăn tăng nhanh, bình quân chiếm hơn 50% tổng dƣ nợ tín dụng trên
địa bàn, đặc biệt tại một số xã, chiếm trên 80%; tỷ lệ sử dụng nguồn vốn, tăng từ
48% (năm 2003) lên 100%. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn
giao (năm 2003) xuố ng còn 0,55% vào thời điểm 31/8/2014.
Nhằm phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội theo hƣớng ổn định, bền
vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nƣớc;
gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho
ngƣời nghèo, hộ cận nghèo và các đối tƣợng chính sách khác, ngày
10/07/2012, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 852/QĐ- TTg
về “Chiến lƣợc phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 20112020”. Mục tiêu cụ thể của chiến lƣợc này là: 100% ngƣời nghèo và các đối

tƣợng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều đƣợc tiếp cận các sản
phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp; Dƣ nợ tăng trƣởng
2


bình quân hàng năm khoảng 10%; Tỷ lệ nợ quá hạn dƣới 3%/tổng dƣ nợ; Đơn
giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; Đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ; Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới; Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi
ro; Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội với
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến công,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ và hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã
hội. Chiến lƣợc cũng đƣa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển Ngân hàng chính
sách xã hội theo hƣớng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín
dụng chính sách của nhà nƣớc.
Hà Nam là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ với 80% dân số
sống bằng nông nghiệp, là một tỉnh có xuất phát điểm từ một nền kinh tế chậm
phát triển, tỷ lệ hộ nghèo cao. Trong hơn mƣời năm qua, nhờ sự vào cuộc của các
cấp các ngành đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là sự ra đời của
NHCSXH tỉnh Hà Nam đã giúp cho hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách có cơ
hội đƣợc sử dụng các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi để phát triển kinh tế, từng bƣớc
vƣơn lên thoát nghèo. Nhất là trong giai đoạn 2010- 2014 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh
đã giảm rõ rệt: từ 12,81% (năm 2010) xuống còn 3,92% vào cuối năm 2014.
Thực tế cho thấy chất lƣợng hoạt động quản lý tín dụng của NHCSXH
có vai trò quyết định đối với chất lƣợng tín dụng hộ nghèo. Trong thời gian
qua quản lý tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam đã đạt đƣợc những
kết quả quan trọng, tuy nhiên hoạt động này còn nhiều bất cập, hạn chế nhƣ
cơ chế tạo lập nguồn vốn còn thiếu tính ổn định lâu dài, mức cho vay bình

quân một hộ còn thấp, hiệu quả sử dụng nguồn vốn chƣa cao, chất lƣợng hoạt
động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) một số nơi còn hạn chế. Qua
3


quá trình công tác tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam tôi lựa chọn
đề tài:“Quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh
tế, chƣơng trình định hƣớng thực hành.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Hà Nam cần phải làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện quản lý tín dụng
hộ nghèo nhằm quản lý tín dụng hộ nghèo cho tốt, góp phần cùng các cấp các
ngành giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện quản lý tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tín dụng hộ
nghèo tại NHCSXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tín dụng hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý tín dụng hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngan hàng chính sách
xã hội tỉnh Hà Nam.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý tín dụng hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010-2014. Các giải pháp hoàn
4


thiện quản lý tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam đƣợc xác định
đến năm 2020.
4. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế trong quản lý tín dụng
cho hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Hà Nam hiện nay, tìm ra nguyên nhân chủ
yếu của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tín dụng hộ nghèo
tại NHCSXH tỉnh Hà Nam
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Hà Nam.
Chƣơng 4: Định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện quản lý tín dụng hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam.

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tín dụng hộ
nghèo tại NHCSXH Việt Nam nói chung
Vấn đề XĐGN và tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo và các đối tƣợng
chính sách khác đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu, trên phạm vi cả nƣớc cũng
nhƣ từng địa phƣơng. Trong số các công trình nghiên cứu liên quan đến quản
lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam nói chung có
các công trình tiêu biểu sau:
- "Mô hình Ngân hàng Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng chính sách” (2002), đề tài khoa học ngành Ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Hà Nội do Đỗ Tất Ngọc chủ nhiệm đề tài.
Đề tài nghiên cứu về mô hình Ngân hàng Chính sách và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách nói chung.
- “Tín dụng cho người nghèo và các Quỹ xóa đói giảm nghèo ở nước ta
hiện nay” (2002), của Nguyễn Trung Tăng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án nghiên cứu về vấn đề tín dụng đối
với ngƣời nghèo và các Quỹ XĐGN ở nƣớc ta trong thời kỳ hoạt động của
Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo.
- Dƣơng Quyết Thắng, "Hoàn thiện mô hình tổ tiết kiệm và vay vốn góp
phần quản lý tín dụng chính sách hiệu quả”, tạp chí ngân hàng số 12/2013.
Bài viết đánh giá kết quả hoạt động của NHCSXH Việt Nam sau hơn 10 năm
thành lập, Đó là tập trung nguồn lực lớn, tạo bƣớc đột phá trong công tác
giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách. Tách
6


tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thƣơng mại, huy động lực lƣợng toàn xã
hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo và góp phần hạn chế nạn cho
vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Bài viết đi sâu nghiên cứu mô hình tổ
TK&VV, thành viên tổ TK&VV không phân biệt hội viên của các tổ chức chính

trị xã hội miễn là thuộc đối tƣợng hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác có
nhu cầu vay vốn NHCSXH. Đến cuối năm 2012 cả nƣớc đã có 200.000 tổ
TK&VV. Tổ TK&VV trong thực tế đang tồn tại nhiều loại hình khác nhau và
đƣợc vận dụng một cách linh hoạt. Tuy nhiên việc tồn tại nhiều loại hình tổ
TK&VV khác nhau, nhiều cơ cơ cấu và cấp độ quản lý khác nhau dẫn tới không
thể có đƣợc một cơ chế hoạt động thống nhất và không thể điều hành hoạt động
theo một quy chuẩn nhất định. Trong thực tiễn đã phát sinh những bất cập trong
việc quản lý cho vay của tổ TK&VV. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã đƣa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ TK&VV.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng
chính sách xã hội ở một số địa phương
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa” (2011), luận văn thạc sỹ kinh tế của Lê Thị
Thúy Nga. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận
cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo. Phân tích, đánh giá thực trạng
và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa, đồng thời
đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ
nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa. Đó là các giải pháp: Một là phải đặc biệt
coi trọng vai trò của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng, tranh thủ tối đa
sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ và chính quyền các cấp; Hai là NHCSXH và
các tổ chức CT-XH cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, công khai từ
cấp cơ sở, tạo cơ hội cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách đƣợc tiếp cận
với dịch vụ tài chính ngân hàng; Ba là thƣờng xuyên làm tốt công tác tuyên
7


truyền, phổ biến chính sách cho vay hộ nghèo; Bốn là thực hiện sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua khen thƣởng, động viên kịp thời; Năm là thƣờng xuyên
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ NHCSXH, cán bộ quản lý vốn của các tổ
chức hội, đoàn thể, Tổ TK&VV; Sáu là thực hiện cải cách thủ tục hành chính,

đơn giản quy trình, thủ tục, hồ sơ vay vốn tạo nhiều thuận lợi để đối tƣợng thụ
hƣởng dễ dàng tiếp cận với chính sách tín dụng ƣu đãi cũng là nguyên nhân tạo
nên sự thành công trong thực hiện các chƣơng trình.
- “ Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An” (2014), luận
văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Văn Hùng. Trong công trình này, tác giả đã
hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và hoạt động tín dụng.
Phân tích, đánh giá thực trạng về tín dụng và hoạt động quản lý tín dụng của
NHCSXH tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An. Đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tín dụng của Ngân hàng
Chính sách xã hội tại các huyện 30A tỉnh Nghệ An. Đó là các giải pháp: Thứ
nhất, Tranh thủ sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban điều hành NHCSXH;
sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền các cấp, sự phối hợp tích cực của các
Hội đoàn thể làm ủy thác, các ngành liên quan; Thứ hai, Tổ chức thực hiện tốt
phƣơng thức cho vay uỷ thác từng phần thông qua các tổ chức chính trị xã
hội; Thứ ba, Làm tốt công tác quản trị, điều hành đối với cơ sở theo phƣơng
châm “kiên quyết, tập trung, dân chủ và hiệu quả”. Thứ tư, Thƣờng xuyên
quan tâm đến công tác cán bộ, đào tạo, bố trí sử dụng hợp lý, tăng cƣờng công
tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, nâng cao ý thức chấp hành kỷ cƣơng, kỷ luật,
nhiệt tình, tâm huyết, có năng lực chuyên môn, phong cách giao tiếp văn
minh, tạo lòng tin đối với khách hàng là nhân tố quyết định mọi thành công.
- “ Quản lý vốn vay ưu đãi hỗ trợ hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình” (2014), luận văn thạc sỹ kinh tế của
8


Vũ Thị Lan. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý vốn vay ƣu đãi. Đánh giá thực trạng việc quản lý vốn vay
ƣu đãi tại NHCSXH huyện Yên Khánh. Đồng thời đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả nguồn vốn vay ƣu đãi hỗ trợ ngƣời nghèo

trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Đó là các giải pháp: (1) Nâng
cao khả năng tự chủ về vốn nhằm phục vụ công tác cho vay của NHCSXH;
(2) Thực hiện tốt công tác cho vay thông qua các tổ chức chính trị- xã hội tại
địa phƣơng; (3) Tăng cƣờng kiểm soát việc sử dụng vốn vay thông qua các tổ
chức chính trị- xã hội; (4) Tăng mức độ linh hoạt trong giải ngân; (5) Kết hợp
cung ứng vốn tín dụng với công tác khuyến nông và dạy nghề cho hộ nghèo.
1.1.3. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
*. Kết quả nghiên cứu
Các công trình trên đã đề cập ở các mức độ khác nhau, các khía cạnh
khác nhau vấn đề quản lý tín dụng đối với hộ nghèo, trong đó tập trung làm rõ
vai trò, sự cần thiết, tác động của tín dụng NHCSXH đối với công cuộc xóa
đói giảm nghèo; phân tích, đánh giá hoạt động quản lý tín dụng hộ nghèo của
NHCSXH, kể cả ở cấp Trung ƣơng và các địa phƣơng.
Các công trình cũng đã cố gắng đề tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng hộ nghèo của NHCSXH.
Đó là nguồn tài liệu quý báu để tác giả tham khảo trong quá trình thực
hiện luận văn của mình.
*. Khoảng trống nghiên cứu
Vấn đề quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Hà Nam thì cho đến nay vẫn còn là khoảng trống.
Vì vậy, đề tài “Quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Nà Nam” có nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống đó.

9


1.2. Những vấn đề lý luận chung về quản lý tín dụng hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội
1.2.1. Hộ nghèo và các điều kiện cần thiết để thoát nghèo
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo

*. Khái niệm
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lƣợng, thay đổi theo thời gian. Ngƣời nghèo của quốc gia này có thể có
mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn
nhận và đánh giá đƣợc tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và
nhận dạng đƣợc hộ đói, nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi
hỏi phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá đói nghèo
tại từng thời điểm.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo.
Trƣớc đây, ngƣời ta thƣờng đánh đồng nghèo đói với mức thu nhập thấp, xem
thu nhập là tiêu chí chủ yếu để đánh giá sự nghèo đói của con ngƣời. Quan
niệm này có ƣu điểm là thuận lợi trong việc xác định số ngƣời nghèo dựa theo
chuẩn nghèo, ngƣỡng nghèo. Nhƣng thực tế đã chứng minh việc xác định đói
nghèo theo thu nhập chỉ đo đƣợc một phần của chất lƣợng sống. Thu nhập
thấp không phản ánh hết đƣợc các khía cạnh của đói nghèo, nó không cho
chúng ta biết đƣợc mức khốn khổ và cơ cực của những ngƣời nghèo. Do đó
quan niệm này còn nhiều hạn chế.
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng: Ở Việt Nam thì tách riêng đói và
nghèo thành hai khái niệm riêng biệt.
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ chỉ có điều kiện thỏa mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phƣơng diện.
10


- Đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,
thƣờng vay mƣợn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong

nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học...
Qua các định nghĩa trên, có thể đƣa ra định nghĩa chung về hộ nghèo:
Đó là những hộ dân cƣ có mức thu nhập thực tế bình quân đầu ngƣời thấp
hơn chuẩn nghèo trong năm. Còn chuẩn nghèo là số tiền đảm bảo mức tiêu
dùng thiết yếu (bao gồm cả lƣơng thực thực phẩm và phi lƣơng thực thực
phẩm) cho 1 ngƣời trong 1 tháng, trong đó mức thu nhập thực tế là thu nhập
hiện hành của hộ dân cƣ tại thời gian điều tra sau khi đã loại trừ ảnh hƣởng
của giá cả theo thời gian (theo tháng) và không gian (theo thành thị, nông
thôn các vùng).
Vào năm 2000, chuẩn hộ nghèo của nƣớc ta đã đƣợc điều chỉnh cho
phù hợp với chuẩn quốc tế. Theo chuẩn mực phân loại hộ nghèo áp dụng
cho thời kỳ 2001- 2005, thì hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời
hàng tháng nhƣ sau: 80.000 đồng/ngƣời/tháng ở các vùng hải đảo và vùng
miền núi nông thôn; 100.000 đồng/ngƣời/tháng ở các vùng đồng bằng nông
thôn và 150.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị. Theo tiêu chí đánh
giá này, thì thời điểm đầu năm 2001 cả nƣớc ta có khoảng 2,7 triệu hộ
nghèo, tỷ lệ 17,3%.
Theo quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 - 2010: Đối với khu
vực thành thị: Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời 1
tháng dƣới 260.000 đồng; Đối với khu vực nông thôn: Hộ nghèo là những hộ
gia đình có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời 1 tháng dƣới 200.000 đồng.
Theo tiêu chí này, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam năm 2006 là 15,47%.
11


Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 nhƣ sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống; hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình

quân từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Theo tiêu chí này, tỷ lệ hộ
nghèo ở Việt Nam vào cuối năm 2011 là 12,6%.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng/ngƣời/tháng đến 520.000 đồng/ ngƣời/tháng; hộ cận nghèo ở
thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/ngƣời/tháng đến
650.000 đồng/ ngƣời/tháng.
Ở nƣớc ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng
khởi xƣớng và lãnh đạo, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng
kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân
chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân cƣ sống nghèo khổ, đặc biệt là những hộ
nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa... Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra
ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng rộng. Đây là một thách
thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và giải pháp phù hợp, đi đôi với
phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành công chƣơng trình, mục tiêu quốc
gia về XĐGN.
*. Đặc điểm
Qua nghiên cứu về các hộ gia đình nghèo, nhóm dân nghèo cho thấy
nổi lên một số đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, ngƣời nghèo đa phần là những nông dân sống ở các vùng
nông thôn, cơ bản họ vẫn còn tƣ liệu sản xuất nhƣ ruộng đất. Nhƣng họ thiếu
vốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức sản xuất. Đó chính là một trong
những cơ sở tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả chính sách xoá đói giảm
12


nghèo. Khi có chính sách và sự hỗ trợ thích đáng của Nhà nƣớc, ngƣời nghèo
sẽ có cơ hội tiếp xúc với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội để vƣợt qua đói
nghèo bằng chính sức lao động của mình.
Thứ hai, đa số ngƣời nghèo có trình độ học vấn thấp, bị hạn chế về khả

năng tiếp cận kỹ năng, kỹ thuật sản xuất tiên tiến và những thông tin thị
trƣờng. Trong sản xuất thƣờng đạt hiệu quả thấp, chậm tiếp thu và thiếu
những điều kiện áp dụng những kỹ thuật tiên tiến, thiếu những kiến thức về
kinh tế thị trƣờng.
Thứ ba, những hộ nghèo thƣờng rất dễ bị tổn thƣơng bởi những biến cố
khách quan mang tính thời vụ hoặc những biến động bất thƣờng xảy ra nhƣ:
sự biến động về giá thị trƣờng của mặt hàng nông sản sản xuất hoặc những
biến cố thiên nhiên nhƣ: hạn hán, lũ lụt, bão,...Ngƣời nghèo thƣờng không đủ
nguồn lực để chống đỡ khi có biến cố xảy ra.
Thứ tư, các hộ nghèo thƣờng có nhiều con hoặc có ít lao động trong gia
đình, chịu những áp lực lớn về chi phí y tế, giáo dục. Những hộ nghèo do có ít
lao động nên có thu nhập ít, hoặc có thu nhập nhƣng con đông không đủ để
trang trải các chi phí y tế, giáo dục, vì vậy các khoản chi phí dịch vụ về y tế,
giáo dục thƣờng là gánh nặng về tài chính đối với ngƣời nghèo. Trẻ em - con
của dân nghèo phần lớn ít có khả năng đến trƣờng và bị hạn chế trong việc
chăm sóc sức khoẻ nên thƣờng bị suy dinh dƣỡng, bệnh tật. Bị rơi vào vòng
đói nghèo không có khả năng đáp ứng cho các chi phí y tế, giáo dục, cho nên
con em họ tiếp tục sống trong hoàn cảnh đói, nghèo.
Thứ năm, các hộ nghèo thuộc dân tộc ít ngƣời thƣờng chịu nhiều bất lợi
do bị tách biệt về mặt địa lý và về mặt xã hội, chịu nhiều tốn kém cho những
phong tục lạc hậu, còn sống theo tập quán du canh, du cƣ, vệ sinh môi trƣờng
kém, thƣờng bị nhiều bệnh tật, thiếu thốn về vốn, nhân lực, vật lực, cuộc sống
chịu tác động trực tiếp của thiên nhiên đến quá trình sản xuất.
13


1.2.1.2. Điều kiện cần thiết để thoát nghèo
Để các hộ nghèo có thể thoát nghèo, cần phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có vốn để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh.
Với bất kỳ một ai, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc đều phải

có lƣợng vốn nhất định. Đây là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có vốn, hộ gia đình mới có điều kiện để trang bị
các thiết bị, nguyên vật liệu, con giống… cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, vốn còn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
đƣợc diễn ra liên tục từ mua sắm vật tƣ, chăm sóc, nuôi trồng, sản xuất cho
đến tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trƣờng, muốn tồn tại và
phát triển phải áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động,
chất lƣợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện đƣợc cả quá trình
trên thì hộ gia đình phải có vốn để đầu tƣ.
Nhƣ vậy, vốn có một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, đặc biệt đối với những hộ nghèo. Thiếu vốn, đó là một trong
những nguyên nhân dẫn đến hộ gia đình trở thành hộ nghèo.
Tín dụng chính sách đối với hộ nghèo sẽ góp phần giải quyết đƣợc vấn
đề về vốn sản xuất kinh doanh cho hộ nghèo.
Thứ hai, ngƣời nghèo phải có kiến thức tối thiểu về kỹ thuật sản xuất
kinh doanh và kỹ năng tiếp cận thị trƣờng.
Để có thể thoát nghèo, hộ nghèo cần đƣợc trang bị, tiếp cận những kiến
thức, kỹ thuật sản xuất kinh doanh mới, đem lại năng suất lao động cũng nhƣ
hiệu quả cao. Nói khác đi, một khi ngƣời nghèo có kiến thức, kỹ năng về sản
xuất và thị trƣờng, họ sẽ biết cần phải sản xuất cái gì, sản xuất thế nào và bán
ở đâu để có lợi nhất, khi đó họ sẽ có thu nhập cao hơn, không chỉ thoát nghèo
mà còn có thể trở nên giàu có.

14


Thực tế cho thấy, đại đa số hộ nghèo ở Việt Nam hiện nay đều thiếu
kiến thức và kỹ năng về sản xuất. Nói cách khác, phƣơng pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức của họ, vì vậy họ không có kiến thức về
marketting ; thị trƣờng; sản phẩm đầu ra hạn hẹp, chủ yếu là hàng sơ chế nên

giá trị thấp. Hơn nữa sản phẩm làm ra chƣa xuất phát từ nhu cầu của thị
trƣờng (bán sản phẩm của mình có, chứ không bán cái mà thị trƣờng cần).
Những ngƣời sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn,
thiếu phƣơng tiện thông tin liên lạc, con cái thất học không có cơ hội tiếp cận
với khoa học kỹ thuật sản xuất mới hay ngành nghề mới nên không tìm đƣợc
việc làm, dẫn đến nghèo đói vì không có thu nhập. Đây cũng là một trong
trong những nguyên nhân chính dẫn tới nghèo.
Trên thực tế, khả năng tiếp cận thị trƣờng là một trong những hạn chế
rất lớn đối với ngƣời nghèo. Hộ nghèo thƣờng gặp khó khăn và thiếu tự tin
trong việc giải quyết các vấn đề của chính bản thân mình. Về giao tiếp xã hội,
ngƣời nghèo thƣờng quan hệ với những ngƣời nghèo nhƣ mình, hoặc nghèo
hơn mình, không muốn quan hệ với những ngƣời khá giả hơn mình. Từ đó,
càng làm hạn chế về khả năng tiếp cận tƣ duy mới, cũng nhƣ kinh nghiệm làm
kinh tế giỏi. Hơn nữa, hộ nghèo thƣờng thiếu thông tin, khả năng nắm bắt thị
trƣờng cũng gặp nhiều hạn chế, từ đó sản phẩm sản xuất ra không đƣợc tiêu
thụ hoặc không đạt hiệu quả.
Thứ ba, phải có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân trong
xã hội đối với hộ nghèo.
Hỗ trợ ngƣời nghèo là một đòi hỏi khách quan. Xuất phát từ căn
nguyên của sự đói nghèo, nó khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nƣớc có
tăng trƣởng nhƣng nếu không có chính sách và chƣơng trình riêng về XĐGN
thì các hộ nghèo cũng không tự thoát khỏi đói nghèo đƣợc. Chính vì vậy,
Chính phủ đã đề ra nhiều chính sách đặc biệt để trợ giúp ngƣời nghèo nhằm
dần dần thu hẹp khoảng cách giữa giàu và nghèo nhƣng không phải tạo ra cơ
15


×