Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

soạn bài ngữ văn 10 chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.82 KB, 53 trang )

Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn
ĐỌC THÊM

THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ
(trích Đại Việt sử kí toàn thư)
NGÔ SĨ LIÊN

I – TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
- Ngô Sĩ Liên ( ? - ?) quê ở Hà Tây, năm 1442 đỗ tiến sĩ dưới triều vua Lê Thái Tông, vâng lệnh vua Lê Thánh Tông
biên soạn Bộ Việt sử kí toàn thư
2. Tác phẩm.
- Đại Việt sử kí toàn thư hoàn tất năm 1479, gồm 15 quyển ghi chép lịch sử Việt Nam. Tác phẩm thể hiện tinh thần
nhân đạo mạnh mẽ, vừa có sử học vừa có văn học.
- Vẫn bằng lối kể chuyện hấp dẫn, với các tình tiết chọn lọc, đoạn trích này đã khắc họa đậm nét hình ảnh vị quan
đầu triều Trần Thủ Độ với những phẩm chất chí công vô tư, nghiêm minh, liêm khiết. Hình ảnh của ông quả thực
có rất nhiều ý nghĩa trong thời đại ngày nay.

II – HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
Câu 1:
Tình huống 1:
Có người hặc tội Thủ Độ với vua nhưng Trần Thủ Độ không biện bạch mà còn nhận lời đó là phải.
→ Là người cương trực, công minh, độ lượng, biết phục thiện.
Tình huống 2:
- Khi nghe Linh Từ Quốc Mẫu khóc ông không bênh vực mà còn khen thưởng cho tên lính.
→ Là người chí công vô tư, coi trọng pháp luật.
Tình huống 3:
- Có người chạy để xin một chức quan được Thủ Độ cho một bài học thích đáng.
→ là người giữ công bằng phép nước, bày trừ tệ nạn đúc lót


Tình huống 4:
- Phong chức cho An Quốc (anh của Trần Thủ Độ) nhưng ông lại thẳng thắn trình bày quan điểm của mình
→ Là người thông tư lợi
Câu 2: Nghệ Thuật
- Xây dựng những tình huống giàu kịch tính, lựa chọn những chi tiết đắc giá.
- Kể chuyện sinh động hấp dẫn.
-

III – ĐỌC HIỂU (PHÂN TÍCH DÀI DÒNG) – HIỆN TƯỢNG RÃNH !!!
Câu 1: Trong đoạn trích có bốn tình tiết góp phần bộc lộ các khía cạnh trong tính cách của Trần Thủ Độ:
- Có người mách vua về sự chuyên quyền của Trần Thủ Độ, nhưng Trần Thủ Độ không những không biện bạch cho
bản thân và tỏ lòng thù oán mà còn công nhận lời nói phải và thưởng cho người dám dũng cảm vạch lỗi của mình.
Qua đó có thể thấy ông là người công minh, độ lượng và có bản lĩnh. Với ông, việc làm hữu ích cho nước, cho dân
mới là câu trả lời cho tất cả.
- Khi nghe Linh Từ Quốc Mẫu (vợ ông) khóc và mách về việc tên quân hiệu ngăn không cho đi qua thềm cấm, Trần
Thủ Độ không vội bênh vợ và bắt tội tên quân hiệu kia mà tìm hiểu rõ sự việc rồi còn khen thưởng kẻ giữ đúng luật
pháp. Qua đó sự việc này có thể thấy ông là người chí công vô tư, tôn trọng luật pháp, không thiên vị người thân.
- Có người chạy chọt nhờ Linh Từ Quốc Mẫu xin cho làm chức câu đương, Trần Thủ Độ đã dạy cho họ một bài học:
muốn làm chức quan ấy hắn phải chịu bị chặt một ngón chân để phân biệt với những người khác do “Người vì có
công chúa xin cho”. Qua đây có thể thấy ông chủ động gìn giữ sự công bằng của phép nước, bài trừ tệ nạn chạy
chọt, đút lót, dựa dẫm thân thích.
- Vua muốn phong chức tướng cho An Quốc (anh của Trần Thủ Độ), nhưng ông không đồng ý. Ông thẳng thắn trình
bày quan điểm: chỉ nên lựa chọn người giỏi nhất, có thể là anh mình, có thể là mình, không nên hậu đãi cả hai anh
em sẽ làm rối việc triều chính. Qua đó có thể thấy Trần Thủ Độ luôn đặt việc công lên trên, không tư lợi, không gây
bè kéo cánh.
 Những tình tiết trên đã góp phần làm nổi bật bản lĩnh và nhân cách Trần Thủ Độ, đó là sự thẳng thắn, cầu thị, độ
lượng, nghiêm chỉnh và đặc biệt là hết sức chí công vô tư, luôn đặt việc nước lên trên, không mảy may tư lợi cho
bản thân và gia đình. Điều này càng có ý nghĩa hơn bởi Trần Thủ Độ đang giữ chức quan cao nhất trong triều và
hầu như nắm toàn quyền trong tay, vì vua đang tuổi còn nhỏ. Đó chính là hoàn cảnh có thử thách để càng làm nổi
bật lên nhân cách đáng quý của ông. Có thể nói Trần Thủ Độ là một vị quan đầu triều gương mẫu, xứng đáng là chỗ

dựa của quốc gia và đáp ứng được lòng tin cậy của nhân dân.
Câu 2: Những đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật của nhà viết sử:
- Nét đặc sắc nhất trong nghệ thuật kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật là nhà viết sử đã xây dựng những tình
huống giàu kịch tính, mỗi câu chuyện dù ngắn nhưng đều có những xung đột được dẫn đến cao trao và được giải
quyết một cách bất ngờ, gây thú vị cho người đọc. Đồng thời người đọc từ đó có thể tự rút ra những ý nghĩa sâu sắc
và hình dung rõ nét chân dung, tính cách nhân vật. Sức hấp dẫn của chuyện không chỉ ở cách kể chuyện đặc sắc mà

1


Bài soạn ngữ văn
Phạm Nhật Tấn
còn ở sự hàm súc của ngôn từ. Các câu chuyện chỉ được kể chứ không kèm theo những lời bình luận. Cách kể ấy đã
giúp người đọc phát huy được nhiều hơn tính chủ động của mình trong việc đánh giá nhân vật trung tâm.
- Ở cả ba tình huống, khi xung đột được đẩy đến cao trào, người đọc đã rất bất ngờ về cách giải quyết không theo
lôgíc thông thường của Trần Thủ Độ. Ở mỗi tình huống ông lại có một cách giải quyết riêng khiến người đọc vừa
bất ngờ lại vừa khâm phục. Chính cách xây dựng nhân vật như vậy mà bài văn càng đọc càng hấp dẫn và thú vị
hơn.

PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
I – TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
-

Bài văn thuyết minh cần đạt:
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin, thông tin phải chính xác khách quan
+ Nội dung phải hấp dẫn sinh động
+ Trình bày hợp lí, logic

II – MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
1. Các phương pháp thuyết minh đã học

- Trả lời câu hỏi a,b SGK
+ Đoạn trích Đại Việt sử kí toàn thư của Ngô Sĩ Liên Đoạn trích thuyết minh về công lao tiến cử người tài giỏi cho
đất nước của Trần Quốc Tuấn. Phương pháp thuyết minh mà tác giả sử dụng ở đây là phương pháp nêu ví dụ.
Những tên tuổi được nêu ra (Dã Tượng, Yết Kiêu, Phạm Ngũ Lão, Trần Thì Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm,
Trịnh Dũ, Ngô Sĩ Thường, Nguyễn Thế Trực) đã làm cho vấn đề được thuyết minh trở nên sáng rõ, có sức thuyết
phục.
+ Đoạn trích Thi sĩ Ba – sô và "Con đường hẹp thiên lí". Đoạn trích thuyết minh về các bút danh của Ba – sô. Từ
bút danh Mu-nê-phu-sa, bút danh Tô-sây đến bút danh Ba-sô, cái người đọc cần biết là ý nghĩa của các bút danh ấy.
Vì vậy, người viết đã sử dụng phương pháp nêu định nghĩa để thuyết minh. Nhờ phương pháp thuyết minh này mà
các bút danh của Ba-sô được giải thích một cách sáng rõ.
+ Đoạn trích Con người và con số trên tạp chí Kiến thức ngày nay. Đoạn trích thuyết minh về cấu tạo phức tạp và
đồ sộ của tế bào trong cơ thể người. Phương pháp thuyết minh ở đây là dùng số liệu. Người viết đã đi từ số lượng tế
bào (40- 60 000 tỉ) đến số lượng phân tử cấu tạo nên tế bào (6 triệu tỉ phân tử) rồi số lượng nguyên tử cấu tạo nên
phân tử (1 tỉ tỉ nguyên tử). Từ đó, để giúp người đọc dễ hình dung, người viết đã liên hệ tới các số liệu khác như số
lượng cư dân, số lượng các vì tinh tú,... và đi đến kết luận: "Nếu mỗi nguyên tử dài 1 mm, một tế bào sẽ dài 10 cm,
thì một người cao 1,75 m sẽ biến thành người khổng lồ với chiều cao 1.750 km! May thay, điều này không xảy ra vì
nguyên tử là cực nhỏ". Sức hấp dẫn của đoạn thuyết minh này chính là các số liệu. Các số liệu đã tạo nên ấn tượng
sâu sắc, khó quên ở người đọc.
+ Đoạn trích Thương nhớ mười hai của Vũ Bằng. Đoạn trích thuyết minh về nhạc cụ dùng trong hát trống quân.
Nhà văn đã sử dụng phương pháp thuyết minh phân tích. Tác giả phân tích tính giản dị của nhạc cụ dùng trong hát
trống quân: các loại "hết thảy đều là đồ bỏ"; cách sử dụng vô cùng dân dã; nhưng âm thanh thật "giòn giã". Phương
pháp thuyết minh này đã giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của đối tượng.
• Các phương pháp thuyết minh đã học:
- Nêu định nghĩa
- Liệt kê
- Nêu ví dụ
- Dùng số liệu
- So sánh
- Phân tích, giải thích
2. Một số phương pháp thuyết minh mới

Bài tập 1: Câu văn thuyết minh "Ba-sô là bút danh" không sử dụng phương pháp định nghĩa vì không đặt Ba-sô

vào một loại lớn hơn, cũng không chỉ ra yếu tố nói lên đúng đặc điểm bản chất của nhà văn này. Phương pháp
được sử dụng ở đây là phương pháp chú thích.
Phương pháp chú thích và phương pháp định nghĩa có những nét khá giống nhau bởi vì về đại thể cả hai
đều có cấu trúc cơ bản: “A là B”. Song, hai phương pháp này có những nét khác nhau. Phương pháp định nghĩa
có những đòi hỏi chặt chẽ hơn. Phần B trong định nghĩa phải đạt được hai yêu cầu cơ bản. Một là phải đặt đối
tượng định nghĩa vào một loại lớn hơn. Hai là phải chỉ ra yếu tố nói lên đúng đặc điểm bản chất của đối tượng để
phân biệt nó với các đối tượng cùng loại khác. Phương pháp chú thích không buộc thoả mãn hai yêu cầu đó. Tuy
mức độ chuẩn xác không cao nhưng bù lại phương pháp chú thích có khả năng mềm dẻo hơn, dễ sử dụng hơn.
Bài tập 2: Đoạn trích thuyết minh về niềm say mê cây chuối của Ba-sô và tại sao có bút danh Ba-sô. Trong hai
mục đích này, mục đích thuyết minh về việc tại sao có bút danh Ba-sô là chủ yếu mặc dù được nói ngắn hơn niềm
say mê cây chuối của Ba-sô. Đây chính là mối quan hệ nhân - quả. Cho dù nguyên nhân có được trình bày dài
hơn nhưng nội dung thông báo chính vẫn là kết quả. Niềm say mê cây chuối là nguyên nhân dẫn đến bút danh
2


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

Ba-sô. Đoạn trích đã được trình bày một cách hợp lí và hấp dẫn bởi vì người viết đã sử dụng phương pháp thuyết
minh phù hợp đối tượng thuyết minh. Nhờ đó mà hình ảnh thi sĩ Ba-sô cùng bút danh của ông hiện lên một cách
sinh động, sâu sắc
• Một số phương pháp thuyết mới:
-

Thuyết minh bằng cách chú thích
Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả


III – YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
-

Căn cứ vào mục đích thuyết minh để lựa chọn phương pháp thuyết minh
Ngoài việc cung cấp đầy đủ thông tin phương pháp thuyết minh còn phải sinh động để gây hứng thú.

IV – LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Đây là đoạn trích văn bản thuyết minh được viết nhằm cung cấp những tri thức về hoa lan, một loài hoa
được ưa chuộng. Người viết tỏ ra có những hiểu biết thật sự khoa học, chính xác, khách quan về hoa lan ở Việt
Nam. Trong đoạn thuyết minh này, tác giả đã phối hợp nhiều phương pháp thuyết minh: chú thích, phân loại, liệt
kê, nêu ví dụ,... nhờ đó mà lời thuyết minh trở nên linh hoạt, sinh động và hấp dẫn.
Bài tập 2: Đây là bài luyện tập mang tính tổng hợp nhưng chủ yếu là lựa chọn và sử dụng phương pháp thuyết
minh hợp lí, có hiệu quả. Để bài viết hay cần: - Tìm tòi, học hỏi để có những hiểu biết chuẩn xác, đầy đủ về nghề
truyền thống của quê hương. Đây là yêu cầu trước hết và quan trọng nhất vì không có hiểu biết gì thì không thể
thuyết minh. - Xác định mục đích thuyết minh. - Vạch đề cương về nội dung thuyết minh. - Lựa chọn các phương
pháp thuyết minh phù hợp với từng nội dung như phương pháp định nghĩa, phương pháp nêu ví dụ để thuyết
minh về những nghệ nhân nổi tiếng với nghề truyền thống của quê hương; phương pháp phân tích để thuyết minh
về ý nghĩa, giá trị của nghề truyền thống trên lĩnh vực vật chất hoặc văn hoá; phương pháp nguyên nhân - kết quả
để thuyết minh vì sao có nghề truyền thống ấy,...

CHUYÊN CHỨC PHÁN SỰ ĐỀN TẢN VIÊN
(Tản Viên từ phán sự lục – trích Truyền kì mạn lục)
NGUYỄN DỮ

I – TÌM HIỂU CHUNG
1.
2.
3.
-


Tác giả
Nguyễn Dữ chưa rõ năm sinh năm mất.
Sống ở thế kỉ XVI
Xuất thân trong một gia đình khoa bảng
Tác phẩm nổi tiếng là Truyền kì mạn lục
Thể loại: Truyền kì
Là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố hoang đường
Con người, thần thánh và ma quỹ có sự tương giao
Truyền kì mạn lục
Tác phẩm được viết bằng chữ Hán gồm 20 truyện
Thông qua những yếu tố hoang đường kỳ ảo tác giả muốn vạch trần xã hội đương thời.
Tác phẩm đề cập đến những con người nhỏ bé trong xã hôị.
→ Thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ
4. Tác phẩm “ chuyên chức phán sự đền Tản Viên”
a) Xuất xứ: trích Truyền kì mạn lục
b) Bố cục: 4 phần
+ Phần 1: từ đầu đến ... “không cần gì cả”.
→ Giới thiệu về nhân vật Ngô Tử Văn.
+ Phần 2: tiếp theo đến... “khó lòng thoát nạn”
→ Hành động của Ngô Tử Văn
+ Phần 3: Tiếp theo đến .... “không bệnh mà mất”

+ Phần 4: Phần còn lại


II – ĐỌC HIỂU
1.
a)
-


Nhân vật Ngô Tử Văn
Phẩm chất
Là người khăng khái, nòng nảy, thấy gian tà không chịu được mà người ta vẫn khen là một người cương trực.
Đốt đền thờ của tên Bách Hộ họ Thôi
Không khiếp sợ trước lời đoe dọa của hung thần
Xuống âm ti vạch tội hồn tên tướng giặc.

3


Bài soạn ngữ văn
Phạm Nhật Tấn
- Bình tĩnh gan dạ trước quỹ dạ xoa
- Cứng cỏi trước diêm dương đầy quyền lực.
b) Ngô Tử Văn giành chiến thắng
- Ngô Tử Văn đã chiến thắng
- Tiêu diệt hung thần “ngôi mộ của tên tướng giặc bị bật tung lên hài cốt tan tành ra như cám”.
- Giải trừ tai họa đem lại bình yên cho nhân dân
- Ciair tỏa nỗi oan cho Thổ Công
- Được tiến cử giữ chức phán sự đền Tản Viên. Đó là phần thưởng xứng đáng cho những người bảo vệ công lí chính
nghĩa.
2. Ngụ ý phê phán
a) Hồn tên tướng giặc
- Lúc sống là kẻ đi xâm lược
- Lúc chết: không từ bỏ dã tâm giả mạo Thổ thần làm hại nhân dân là kẻ xảo nguyệt/
b) Thánh thần quan lại cõi âm
- Người lương thiện chịu nhiều oan ức
- Kẻ ác được sống sung sướng
- Thánh thần quan lại cõi âm nhận đúc lót, bao che cho cái ác.
• Bài học:

- Chỉ có đáu tranh mới giành lại thắng lợi cho chính nghĩa
- Cần đấu tranh với cái xấu, cái ác
3. Nghệ thuật
- Kể chuyện hấp dẫn
- Cách kể chuyện li kì biến hóa linh hoạt
- Nhân vật được xây dựng sắc nét, giàu kịch tính

III – ĐỌC HIỂU (PHÂN TÍCH DÀI DÒNG) – HIỆN TƯỢNG RÃNH !!!
Câu 1: Việc làm của Ngô Tử Văn mang nhiều ý nghĩa. Nó vừa thể hiện sự khảng khái, chính trực và dũng cảm
muốn vì dân trừ hại, vừa thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ qua việc diệt trừ tên giặc xâm lược hung bạo, bảo vệ
Thổ thần nước Việt, người từng có công giúp Lí Nam Đế chống ngoại xâm.
Câu trả lời a chỉ đúng một phần vì Ngô Tử Văn chỉ đả phá sự ngu tín của nhân dân khi họ tin vào cả những thần
ác, thần bất chính, chứ không đã phá tập tục thờ cúng thần linh nói chung. Câu trả lời c thì hoàn toàn sai vì Tử
Văn không đốt đền một cách vô căn cứ. Như vậy, chọn một ý kiến khác trong các ý kiến trên.
Câu 2: Chi tiết Diêm Vương xử kiện ở âm phủ là một chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung tư tưởng
của tác phẩm. Chi tiết này thể hiện niềm tin của người trung đại về một thế giới khác bên cạnh cõi trần (thế giới
âm phủ), nơi con người sau khi chết sẽ phải đến để nhận sự phán xét và thưởng phạt về những việc làm của mình
khi còn sống. Nó cũng đồng thời thể hiện khát vọng công lí chưa thực hiện được trong cuộc sống trần thế của
người xưa. Đây là một bước ngoặt của câu chuyện, là chi tiết cần thiết nhằm đẩy kịch tính của câu chuyện lên đến
cao trào để nhân vật chính có dịp bộc lộ bản lĩnh và khí phách của mình. Nó cũng mang ý nghĩa khuyên răn,
nhằm giáo dục con người nên sống và hành động thế nào cho đúng đắn, hợp lẽ phải, tránh làm điều ác. Chọn câu
CHỌN e: Ý kiến khác.
Câu 3: Phán sự là chức quan chuyên xem xét về các vụ kiện tụng, giúp việc cho người xử án, đó là chức quan
thực hiện công lí. Chàng trai Ngô Tử Văn đã dũng cảm đứng lên bảo vệ công lí và chính nghĩa, vì thế chức Phán
sự ở đền Tản Viên như là một sự thưởng công xứng đáng, có ý nghĩa noi gương cho người sau, khích lệ mọi
người dũng cảm đấu tranh chống cái ác, bảo vệ công lí.
Câu 4: Câu chuyện được mở đầu bằng chi tiết Tử Văn “châm lửa đốt đền, mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ
thay co Tử Văn…”. Chi tiết này ngay lập tức gây được chú ý của người đọc, đồng thời nó dự báo về những diễn
biến căng thẳng và gay cấn sẽ nối tiếp diễn ra sau đó. Cách mở đầu truyện của Nguyễn Dữ như thế vừa hấp dẫn,
vừa gây sự tò mò, tạo ra hứng thú cuốn người đọc đi sâu vào truyện.

Câu chuyện được thắt nút và nối tiếp sau đó là những xung đột cứ dần căng thẳng rồi được đẩy lên đến cao trào:
+ Tử Văn “thấy trong mình khó chịu, đầu lảo đảo và bụng run run, rồi nổi lên một cơn sốt nóng, sốt rét”. Tử Văn
mơ màng thấy tên hung thần đến trách mắng, đe dọa.
Thổ thần đến báo cho Văn biết sự việc đã trở nên nghiêm trọng: “Hắn quyết chống chọi với nhà thầy, hiện đã
kiện thầy ở Minh ti” và bảo cho Tử Văn cách đối phó khi xuống Minh ti.
+ Bệnh Tử Văn nặng thêm, rồi bị quỷ sứ bắt đi đến chỗ dành cho những người gây tội ác sâu nặng trước đó ở trần
gian. Quang cảnh ở đây thật rợn người: “gió tanh sóng xám, hơi lạnh thấu xương”, “mấy vạn quỷ Dạ xoa đều mắt
xanh tóc đỏ, hình dáng nanh ác”.
+ Tử Văn bị giải đến trước điện của Diêm Vương, bị Diêm Vương quát mắng, nhưng vẫn bình tĩnh kể rõ đầu
đuôi sự việc, “lời rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào”.
4


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

+ Câu chuyện được cởi nút khi lời của Tử Văn được chứng thực, sự thật được phơi bày, tên hung thần phải đền
tội, người lương thiện, dũng cảm được sống lại và được đền đáp.
Nhìn chung cốt truyện của Nguyễn Dữ giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ, lôgíc, cuốn hút người đọc dõi theo từng
tình tiết truyện. Cách dẫn truyện khéo léo, lối kể sinh động và hấp dẫn còn tạo được sự đồng cảm của người đọc
với tình cảm, thái độ và quan điểm của nhà văn, nhất là thái độ ngợi ca người trí thức, ngợi ca tinh thần dân tộc,
quan niệm ác giả ác báo…
Câu 5: Truyện có nhiều ý nghĩa (phản ánh hiện thực, ca ngợi những người trí thức dũng cảm…) nhưng trong đó
chủ yếu nhất vẫn là nhằm đề cao nhân vật Tử Văn - đại biểu cho trí thức nước Việt giàu tinh thần dân tộc, yêu
chuộng chính nghĩa, dũng cảm cương trực, dám đấu tranh chống cái ác, trừ hại cho dân.
LUYỆN TẬP
Câu 1:
Với yêu cầu viết đoạn kết của truyện, các em có thể đồng tình hay không đồng tình với kết thúc như đã có và đưa
ra một cách kết thúc khác. Điều quan trọng là có thể giải thích một cách hợp lí và thuyết phục về ý kiến của mình.

Câu 2: Khi tóm tắt truyện cần chú ý đảm bảo những chi tiết quan trọng:
- Ngô Tử Văn, một kẻ sĩ khảng khái, chính trực đã dũng cảm đốt đền của một tên hung thần vốn là một tên giặc
xâm lược nước ta để trừ hại cho dân.
- Tên hung thần đe đọa Tử Văn nhưng chàng được Thổ thần bày cho cách đối phó.
- Tử Văn bị quỷ sứ bắt xuống âm phủ. Trước mặt Diêm Vương, Tử Văn đã dũng cảm và thẳng thắn vạch trần tội
ác của tên giặc với đầy đủ chứng cớ. Cuối cùng tên giặc đã bị trừng trị, thổ thần được phục chức và Tử Văn sống
lại.
- Ngô Tử Văn được thổ thần tiến cử giữ chức Phán sự đền Tản Viên.
Đoạn văn tóm tắt:
Ngô Tử Văn người đất Lạng Giang, vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự gian tà thì không chịu được. Cuối
đời Hồ, có tên giặc tử trận vào đền Tản Viên rồi tác oai tác quái trong dân gian. Tử Văn tức giận rồi châm lửa đốt
đền.
Về nhà, chàng lên cơn sốt rồi mơ thấy tên giặc kia đến dọa nhưng mặc kệ, cứ ngồi thản nhiên. Chiều tối
lại có ông già đến, tự xưng là Thổ Công. Ông già kể cho Tử Văn rõ mọi sự tình rồi bày cho chàng cách ứng xử
khi bị bắt xuống Minh ti.
Tử Văn đứng trước Diêm Vương tâu trình rõ đầu đuôi sự việc, lời lẽ rất cứng cõi, không chịu nhún
nhường chút nào. Diêm Vương sinh nghi bèn cho người đến đền Tản Viên để chứng thực.
Quân lính về tâu, nhất nhất đúng lời Văn nói. Diêm Vương tức giận liền sai quân lính đày tên giặc giả danh kia
xuống địa ngục Cửu u.
Tử Văn sống lại cùng dân làng mua gỗ dựng lại tòa đền. Viên Thổ Công cảm kích bèn đến mời Tử Văn về
làm Phán sự cho Đức Thánh Tản ở đền Tản Viên. Tử Văn nghe nói, vui vẻ nhận lời.

LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH
I – ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH
1. Đoạn văn
- Là một phần của văn bản có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu để diễn đạt một nội dung thích hợp được mở đầu bằng
cách lùi đầu dòng viết hoa và kết thúc bằng dấu chấm.
2. So sánh
• Giống nhau:
- Đều đề cập đến một sự vật, sự việc.

- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn
• Khác nhau
- Đoạn tự sự sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Đoạn thuyết minh không sử dụng hai yếu tố đó.
3. Kết cấu
- Câu mở đoạn: nêu vấn đề
- Các câu phát triển đoạn: triển khai và cụ thể hóa ý của câu mở đoạn.
- Câu kết đoạn: khẳng định nhấn mạnh lại vấn đề

II – VIẾT ĐOẠN VĂN THUYẾT MINH
Bài tập 1: Anh (chị) hãy phác qua dàn ý đại cương cho bài viết.
Gợi ý: Bài tập này chỉ yêu cầu lập một dàn ý đại cương làm cơ sở cho việc viết các đoạn văn cụ thể. CÒN Ở BÀI
2 Trước hết, cần chọn một vấn đề thuyết minh trong số các vấn đề nêu ra ở tình huống trên, sau đó suy nghĩ về
5


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

vấn đề để định ra những nội dung cần thiết cho dàn ý đại cương của bài thuyết minh. Ví dụ, chọn thuyết minh về
một tác phẩm văn học cần lập dàn ý đại cương như sau:
+ Mở bài: Giới thiệu chung về tác phẩm (tên tác phẩm, tác giả, đặc điểm khái quát nhất của tác phẩm).
+ Thân bài: Giới thiệu chi tiết về tác phẩm.
Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác.
Giới thiệu các giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm (tuỳ theo từng tác phẩm cụ thể mà có thể có số lượng ý
tương ứng với số lượng đoạn văn nhiều ít khác nhau).
Giới thiệu những nét đặc sắc về nghệ thuật (tuỳ theo từng tác phẩm cụ thể mà có thể có số lượng ý tương ứng
với số lượng đoạn văn nhiều ít khác nhau).
+ Kết bài: Nhận định tổng hợp về tác phẩm (khái quát giá trị, vị trí, ảnh hưởng của tác phẩm).

Bài tập 2:Hãy diễn đạt một ý trong dàn bài vừa lập thành một đoạn văn.
Gợi ý: Trước khi viết cần xác định:
- Đoạn văn chọn viết là đoạn văn nào? Đoạn văn ấy nằm ở vị trí nào trong bài văn? (Chẳng hạn theo dàn ý
trên có thể chọn đoạn mở bài, kết bài hay một đoạn thuộc ý giới thiệu giá trị nội dung, giới thiệu nghệ
thuật).
- Cần viết câu chuyển ý, chuyển đoạn như thế nào để đoạn văn có sự liên kết với đoạn trước đó và liên kết
với toàn bài.
- Các ý trong đoạn cần sắp xếp như thế nào để đảm bảo tính chặt chẽ và mạch lạc của đoạn văn.
- Cần sử dụng những phương pháp thuyết minh gì và diễn đạt thế nào để đoạn văn không chỉ chuẩn xác mà
còn sinh động, hấp dẫn. Khi đã xác định được những nội dung trên, để có thể chỉnh sửa, cần viết ra giấy
nháp trước, kiểm tra xem chủ đề của đoạn văn có được thể hiện rõ ràng và nhất quán không? Phương
pháp thuyết minh sử dụng có hợp lí không? Diễn đạt đã trong sáng, mạch lạc chưa?,... Người viết có thể
tham khảo đoạn văn thuyết minh về niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình trong nội dung
tác phẩm Thư lại dụ Vương Thông của Nguyễn Trãi: “Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu
chuộng hoà bình của tác giả và quân dân nước Việt. Điều này được thể hiện rõ trên mọi phương diện từ
việc đánh giá tình hình ta mạnh, địch yến đến việc chỉ ra sáu nguyên nhân dẫn đến bại vong tất yếu của
địch; từ việc khuyên giặc ra hàng đến việc sẵn sàng thách thức "một trận thư hùng". Tinh thần yêu chuộng
hoà bình còn thể hiện rõ ở cuối lời dụ (trước khi đưa ra lời thách thức): "Nếu muốn rút quân về nước, ta sẽ
sửa sang cầu cống, mua sắm thuyền bè,... điều này không chỉ thể hiện trên lời nói mà còn bằng việc làm
cụ thể sau chiến thắng (Nguyễn Trãi đã đề cập đến trong Đại cáo bình Ngô)”.
-

Để viết một đoạn văn thuyết minh cần:
+ Nắm vững các kiến thức về đoạn văn thuyết minh và các kỉ năng viết đoạn văn.
+ Có đủ những tri thức cần thiết và chuẩn xác để làm rõ ý chung của đoạn.
+ Sắp xếp hợp lý các tri thức đó theo một thứ tự rõ ràng, rành mạch.
+ Vận dụng đúng đắn, sáng tạo những phương pháp thuyết minh và diễn đạt để đoạn văn trở nên cụ thể, sinh động,
hấp dẫn.

III – LUYỆN TẬP

Bài tập 1: Viết đoạn văn nối tiếp theo đoạn mà anh (chị) vừa hoàn thành trên lớp.
Gợi ý: Cách tiến hành tương tự như bài tập trên lớp. Có thể tham khảo các đoạn văn giới thiệu:
- Về các nhà khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí: Thế giới mới, Tri thức trẻ, Tạp
chí khoa học... hoặc các bài giới thiệu về các nhà khoa học trong các Từ điển chuyên ngành.
- Về gương điển hình người tốt, việc tốt trên các tờ báo: Thanh niên, Tiền phong, Phụ nữ, Hoa học trò, Bạn
đường, An ninh,...
- Về một tác phẩm văn học trong Từ điển văn học hoặc các báo, tạp chí chuyên ngành,...
Bài tập 2: Từ những kết quả và tiến bộ đã đạt được, hãy viết một bài văn thuyết minh đểgiới thiệu một con
người, một miền quê, một danh lam thắng cảnh hoặc một phong trào hoạt động mà anh (chị) đã có dịp tìm hiểu
kĩ.
Gợi ý: Trên cơ sở những kết quả đã đạt được về văn thuyết minh, tự chọn một đối tượng (một con người, một
miền quê, một danh lam thắng cảnh, hay một phong trào hoạt động). Đề bài yêu cầu mở để người viết chọn một
đối tượng mà mình thích và am hiểu. Bài viết cần đạt được các yêu cầu sau:
- Giới thiệu được những nội dung cơ bản về đối tượng. Nếu là một con người thì phải giới thiệu được tiểu
sử, những nét cơ bản về đặc điểm tính cách, phẩm chất, tài năng, vị thế xã hội, sức ảnh hưởng tới những
người xung quanh hoặc tới lịch sử, xã hội, văn hoá,... Nếu là một miền quê, một danh lam thắng cảnh thì
phải giới thiệu được lịch sử, những đặc điểm cơ bản của miền quê hoặc danh lam thắng cảnh đó đặc biệt
sức hấp dẫn của nơi ấy là ở đâu,... Nếu là một phong trào hoạt động thì tốt nhất là những phong trào mà
6


Bài soạn ngữ văn

-

Phạm Nhật Tấn

bản thân đã từng tham gia như phong trào Mùa hè xanh, phong trào hoạt động từ thiện, phong trào phòng
chống các tệ nạn xã hội, phong trào văn hoá văn nghệ, thể thao,... cần giới thiệu phong trào do ai hoặc
đoàn thể nào tổ chức; thời gian, đối tượng tham gia và địa bàn hoạt động; quá trình hoạt động và những

kết quả đạt được,...
Chọn và kết hợp được những phương pháp thuyết minh phù hợp với từng nội dung. Diễn đạt linh hoạt để
bài viết không chỉ chuẩn xác mà còn sinh động, hấp dẫn.

NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
I – SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT
1.
a)
b)

2.
a)




b)



3.
a)



b)
c)

Về ngữ âm và chữ viết
Trả lời

Giặc → giặt
Dáo → ráo
Lẽ → lẻ
Đỗi → đổi
Trả lời
TỪ ĐỊA PHƯƠNG
TỪ TOÀN DÂN
Dưng mờ
Nhưng mà
Bẩu
Bảo
Giời
Trời
Mờ

Về từ ngữ
Trả lời
Sai: chót lọt
Sửa: chót
Viết lại: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót.
Sai: truyền tụng
Sửa: truyền đạt
Viết lại: Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy truyền đạt.
Sai: dư từ “các”
Sửa: thế từ “các” thành “vì”
Viết lại: Số người mất và chết vì bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.
Sai: dư “được khoa Dược tích cực pha chế”
Sửa: thêm vào “bởi vì họ được”
Viết lại: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt bởi vì họ được điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt
Trả lời

(1) Sai: yếu điểm
Sửa: điểm yếu
Viết lại: Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việc
(5) Sai: linh động
Sửa: sinh động
Viết lại: tiếng việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động, phong phú
Những câu còn lại (2)-(3)-(4) đúng.
Về ngữ pháp
Trả lời
Sai: thiếu chủ ngữ
Sửa: bỏ từ “qua”
Viết lại: Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.
Sai: thiếu chủ ngữ
Sửa: Thêm vào “đó là”
Viết lại: Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước
mình.
Trả lời
Câu đầu sai do không xác định được chủ ngữ - vị ngữ.
Các câu còn lại đều đúng
Trả lời

7


Bài soạn ngữ văn

-

Phạm Nhật Tấn


Cả đoạn văn không có câu nào sai nhưng cái sai của đoạn văn chủ yếu lại ở mối liên hệ, sự liên kết giữa
các câu. Các câu lộn xộn, thiếu lôgic. cần sắp xếp lại các câu, các vế câu và thay đổi một số từ ngữ để ý
của đoạn mạch lạc, phát triển hợp lí.

-

Viết lại: Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà,
sống hòa thuận hạnh phúc với cha mẹ. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Họ đều có những nét xinh đẹp
tuyệt vời. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị.
Còn về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
4. Về phong cách ngôn ngữ.
a) Trả lời
- Hoàng hôn – chiều
Phong cách ngôn ngữ hành chính
- Hết sức – rất
Phong cách ngôn ngữ khoa học xã hội
b) Trả lời
- Thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Những từ xưng hô “cụ, con, bẩm cụ”
- Thành ngữ “Trời tru đất diệt”
“Một thước cắm dùi”
• Khi sử dụng tiếng Việt cần chú ý:
- Về ngữ âm và chữ viết cần phát âm theo âm thanh chuẩn và tuân theo quy tắc chính tả
- Về từ ngữ dùng từ đúng với hình thức cấu tạo, sử dụng từ toàn dân không sử dụng từ địa phương
- Về ngữ pháp viết đúng theo cấu tạo quy tắc ngữ pháp
- Về phong cách ngôn ngữ nói và viết phải phù hợp với đặc trưng của từng phong cách.;

II – SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỂU QUẢ GIAO TIẾP CAO
1.
-


Trả lời
Từ đứng và quỳ được sử dụng với nghĩa chuyển
“Chết đứng” chết vì một lí tưởng, hiên ngang
“Sống quỳ” sống nhục nhã, hèn hạ
→ Tăng tính hình tượng và giá trị biểu cảm
2. Trả lời
- Chiếc môi xanh: ẩn dụ
- Điều hòa khí hậu: so sánh
→ Tăng tính hình tượng và biểu cảm
3. Trả lời
- Phép điệp: ai
- Điệp cấu trúc: ai có
- Phép đối: ai có >< không có
→ Tăng tính khẩn trương

III – LUYỆN TẬP
1.
2.
3.

Đúng
Bàng hoàng
Chất phác
Bàng quan
Lãng mạn
Hưu trí
Uống rượu
Trau chuốt
Nồng nàn

Đẹp đẽ
Chặt chẽ
Trả lời
Hạng : phân biệt tốt xấu
Lớp: phân biệt tuổi
Phải: bắt buộc
Sẽ: giảm nhẹ mức độ bắt buộc
Trả lời


-

Các câu trong đoạn văn đều nói về tình cảm của con người trong ca dao, nhưng vẫn có những lỗi sau:
Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói
về những tình cảm khác.
Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ

-

8


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

-

Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.
Đoạn văn có thể chữa lại như sau: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều

nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu
gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ
cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
4. Trả lời
• Tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên bởi:
- Cách dùng quán ngữ tình thái: "biết bao nhiêu".
- Cách dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: "oa oa cất tiếng khóc đầu tiên".
- Dùng hình ảnh ẩn dụ: "quà ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị". Câu văn được tổ chức một cách mạch
lạc, mang tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao
....................................................................................................................................................................................

9


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

10


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

11



Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

12


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

13


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

14


Bài soạn ngữ văn


Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

15


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

16


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

17


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn


....................................................................................................................................................................................

18


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

19


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

20


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

21



Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

22


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

23


Bài soạn ngữ văn

Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

24


Bài soạn ngữ văn


Phạm Nhật Tấn

....................................................................................................................................................................................

25


×