Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.67 KB, 157 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua gần 15 năm ra đời và phát
triển, hoạt động của thị trường ngày càng đa dạng và phong phú đã dẫn đến một
lĩnh vực kinh doanh mới là kinh doanh chứng khoán. Do vậy việc nâng cao
trình độ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là cần thiết đối với cán bộ quản lý
kinh tế, tài chính, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Thực tế đó, đòi
hỏi phải trang bị cho sinh viên các chuyên ngành về quản lý kinh tế, quản lý tài
chính và đặc biệt là sinh viên chuyên ngành tài chính, nhằm giúp cho sinh viên
sau khi tốt nghiệp có đủ kiến thức cơ bản để tiếp cận với lĩnh vực chứng khoán
nói chung, kinh doanh chứng khoán nói riêng. Chính vì vậy việc biên soạn giáo
trình môn học “nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán” là yêu cầu bức thiết
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giảng dạy của nhà trường.
Bố cục của giáo trình gồm 5 chương
Chương 1: Tổng quan về kinh doanh chứng khoán
Chương 2: Nghiệp vụ môi giới của công ty chứng khoán
Chương 3: Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán và tư vấn chứng khoán
Chương 4: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và các nghiệp vụ khác
Chương 5: Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của chủ thể khác
Giáo trình được PGS.TS. Thái Bá Cẩn làm chủ biên và do Ths Đặng Lan
Hương biên soạn. Đây là giáo trình được biên soạn lần đầu, mặc dù tác giả rất
cố gắng, tham khảo nhiều tài liệu, Song “nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán” là
lĩnh vực mới, phong phú, đa dạng và rất phức tạp nên không thể tránh khỏi
những thiếu xót nhất định. Ban biên tập rất mong có sự đóng góp ý kiến của bạn
đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn sau mỗi lần chỉnh sửa, tái bản để làm tài
liệu giảng dạy cho sinh viên các khóa tiếp theo. Mọi ý kiến góp ý xin gửi về
khoa Tài Chính- Trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội. Chúng tôi xin
xin tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của bạn đọc, các nhà khoa học để hoàn thiện
và nâng cao chất lượng giáo trình.
Ban biên tập
Chủ biên PGS.TS Thái Bá Cẩn
1




CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
1.1.

Khái niệm về kinh doanh chứng khoán
Kinh doanh chứng khoán là việc tổ chức, cá nhân tham gia một trong các

hoạt động môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, lưu ký chứng khoán,
bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư
chứng khoán, hoặc các hoạt động có liên quan đến chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
1.2.

Nguyên tắc kinh doanh chứng khoán
Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên hai nhóm nguyên tắc chủ
yếu:

1.2.1 Các nguyên tắc tài chính:
+ Có năng lực tài chính: Đủ vốn theo quy định của pháp luật, đủ năng lực
tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong qúa trình kinh doanh
+ Cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để
thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao
+ Thực hiện chế độ tài chính, thuế theo quy định của nhà nước
+ Tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng, không được
dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh
công ty
1.2.2 Các nguyên tắc đạo đức:

+ Chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật,
chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động
kinh doanh chứng khoán.
+ Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm và tận tụy với công
việc.

2


+ Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích
khách hàng lên trên lợi ích công ty.
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo
vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ
trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước.
+ Không sử dụng các lợi thế của mình để làm tổn hại đến khách hàng &
ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các
hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và
bản chất của chứng khoán như việc sử dụng thông tin nội gián để kinh doanh,
thuyết phục khách hàng mua bán chứng khoán quà nhiều…
+ Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản
thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường.
1.3.

Chủ thể kinh doanh chứng khoán

1.3.1.Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

Các công ty chứng khoán thường thực hiện hoạt động môi giới và đại
diện thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng. Với lợi thế về thông tin,
các công ty chứng khoán giúp cho người mua và người bán dễ dàng gặp nhau,
thực hiện tư vấn đầu tư, đồng thời thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch.
Một số công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tạo lập thị trường cho
các chứng khoán. Trong hoạt động này, họ đồng thời đảm nhận vai trò môi giới
và thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán.
Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn
với doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thông thường vì công ty chứng
khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xác định mô hình
tổ chức kinh doanh của nó cũng có nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mô hình
kinh doanh chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm riêng tùy theo đặc
3


điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của những người làm công
tác quản lý nhà nước.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng
khoán: mô hình công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ và mô hình
công ty chuyên doanh chứng khoán
1.3.1.1 Mô hình công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ
Theo mô hình này, công ty chứng khoán là một bộ phận của ngân hàng
thương mại. Hay nói cách khác, Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai
lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán. Thông thường theo mô hình này, NHTM
cung ứng các dịch vụ tài chính rất đa dạng và phong phú liên quan đến kinh
doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động kinh doanh khác trong
lĩnh vực tài chính.
 Ưu điểm:

- NHTM có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có

thể giảm được rủi ro hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu được các
biến động lớn trên thị trường chứng khoán.
- NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu
đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó
cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế
mạnh chuyên môn và vốn của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của thị
trường chứng khoán.
 Hạn chế:

- Do có thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh
chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý nhà
nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu.
- Do tham gia vào nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hóa, khả
năng thích ứng và linh hoạt kém.
- Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro, ngân hàng có xu
hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ.
1.3.1.2 Mô hình công ty chuyên doanh:
4


Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh
chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán.
Ngày nay, với sự phát triển của thị trường chứng khoán, để tận dụng thế
mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán. Các quốc gia có xu hướng
nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán bằng cách cho phép
mô hình công ty đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để kinh
doanh chứng khoán.

1.3.2.Quỹ đầu tư
1.3.2.1 Khái niệm quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư là các tổ chức tài chính phi ngân hàng thu nhận tiền từ một
số lượng lớn các nhà đầu tư và tiến hành đầu tư số vốn đó vào các tài sản tài
chính có tính thanh khoản dưới dạng tiền tệ và các công cụ của thị trường tài
chính
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư để đầu tư
vào chứng khoán & các loại tài sản tài chính khác với mục đích làm tăng giá trị
tài sản của quỹ.
Từ các định nghĩa trên, ta có thể rút ra định nghĩa chung cho quỹ đầu tư.
Quỹ đầu tư là một phương tiện đầu tư tập thể, là một tập hợp tiền của các nhà
đầu tư và được ủy thác cho các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp tiến hành đầu
tư để mang lại lợi nhuận cao nhất cho những người góp vốn. Quỹ đầu tư được
phân thành nhiều loại khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau.
1.3.2.2 Lợi ích của nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư qua quỹ
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro
Chiến lược đầu tư đa dạng hóa nhằm cắt giảm rủi ro có nghĩa là kết hợp
đầu tư vào nhiều loại chứng khoán mà các chứng khoán này không có tương
quan cùng chiều với nhau một cách hoàn hảo, nhờ vậy biến động giảm lợi
nhuận của chứng khoán này có thể được bù đắp bằng biến động tăng lợi nhuận
5


của chứng khoán kia. Các quỹ đầu tư chuyên nghiệp thường có danh mục đầu tư
đa dạng. Một danh mục đầu tư đa dạng hóa nói chung duy trì được sự tăng
trưởng tốt ngay cả khi có một số cổ phiếu trong danh mục giảm giá, còn các cổ
phiếu khác lại tăng giá hơn mức mong đợi, tạo ra sự cân bằng trong danh mục.
- Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
Các quỹ đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh
nghiệm người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận họ làm ra.

Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một số lớn các nhà
quản lý và các đội quản lý có được bảng thành tích tuyệt hảo. Một trong những
nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn quỹ đầu tư tốt là quỹ đó phải được quản
lý tốt nhất.
- Chi phí hoạt động thấp
Do các quỹ đầu tư có các danh mục đầu tư được quản lý chuyên nghiệp
cho nên chúng chỉ gánh một mức hoa hồng giao dịch thấp hơn so với các cá
nhân, dù các cá nhân này đã ký hợp đồng với các nhà môi giới chiết khấu thấp
nhất. Một quỹ tương hỗ có thể chỉ thanh toán một số tiền rất nhỏ trên một cổ
phiếu cho một giao dịch cổ phiếu lô lớn trong khi đó một cá nhân có thể phải
thanh toán số tiền lớn hơn gấp nhiều lần trên một cổ phiếu cho một giao dịch
tương tự. Chi phí giao dịch thấp là một trong những yếu tố giúp hoạt động đầu
tư hiệu quả hơn.
1.3.2.3 Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán
- Góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần
cho sự phát triển của thị trường sơ cấp.
Các quỹ đầu tư tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và trái
phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho phát triển các ngành. Với chức năng này,
các quỹ đầu tư giữ vai trò quan trọng trên thị trường sơ cấp.
- Góp phần vào việc ổn định thị trường thứ cấp.
Với vai trò là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng
khoán, các quỹ đầu tư góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp,
góp phần vào sự phát triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư
6


chuyên nghiệp với các phương pháp phân tích đầu tư khoa học.
- Tạo các phương thức huy động vốn đa dạng qua thị trường chứng khoán.
Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản tài chính ngày càng tạo khả
năng sinh lời hơn, người đầu tư có khuynh hướng muốn có nhiều dạng công cụ

tài chính để đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu của người đầu tư, các quỹ đầu tư hình
thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chính khác nhau như thời gian đáo hạn, khả
năng sinh lợi, độ an toàn…
- Xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán
Quỹ đầu tư tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có
sự hiểu biết về chứng khoán ưa thích. Góp phần tăng tiết kiệm của công chúng
đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ.
1.3.2.4 Các chủ thể tham gia vào hoạt động của quỹ đầu tư
Tùy vào mô hình tổ chức, vai trò các chủ thể tham gia mà Quỹ đầu tư có
những đặc thù riêng. Thông thường một quỹ đầu tư hoạt động với sự tham gia
của các chủ thể sau:
- Công ty quản lý quỹ:
Thực hiện quản lý quỹ đầu tư đảm bảo phù hợp với điều lệ quỹ & làm
tăng tài sản của Quỹ. Khách hàng của công ty quản lý quỹ thường là các nhà
đầu tư có tổ chức: các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính… Nhiệm
vụ của công ty Quản lý quỹ là thực hiện việc đầu tư theo sự ủy thác của khách
hàng sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư của Quỹ mà khách hàng đã chọn.
- Tổ chức quản lý tài sản của Quỹ:
Thực hiện bảo quản, lưu ký chứng khoán, các hợp đồng kinh tế, các
chứng từ có liên quan đến tài sản Quỹ.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động của quỹ:
Tùy mô hình quỹ mà tổ chức này thường do ngân hàng hoặc Hội đồng
quản trị của Quỹ thực hiện các chức năng chủ yếu là kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của quỹ và công ty quản lý Quỹ, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu
tư.
- Tổ chức kiểm toán độc lập:
7


Thực hiện kiểm toán hàng năm về tài sản và hoạt động quản lý của Công

ty quản lý Quỹ để đảm bảo các số liệu báo cáo cho nhà đầu tư là chuẩn xác.
- Tổ chức tư vấn luật:
Thực hiện tư vấn về pháp luật cho hoạt động của Quỹ đồng thời giám
sát, quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro & bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư.
- Người lưu giữ chứng khoán:
Đóng vai trò là người bảo quản tài sản của quỹ đồng thời giám sát hoạt
động của công ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
Một số nước người lưu giữ chứng khoán là ngân hàng giám sát, do công
ty quản lý quỹ lựa chọn. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm:
+ Tách biệt tài sản của quỹ với các tài sản khác
+ Kiểm tra giám sát công ty quản lý quỹ sao cho đảm bảo việc quản lý
quỹ phù hợp với pháp luật nhà nước và điều lệ quỹ, bảo vệ nhà đầu tư.
+ Thực hiện các quyền lợi thu chi của quỹ theo đúng hướng dẫn của
công ty quản lý quỹ.
+ Xác định các báo cáo do công ty quản lý quỹ lập liên quan đến tài sản
của quỹ.
+ Báo cáo UBCKNN khi phát hiện công ty quản lý quỹ hoạt động vi
phạm pháp luật hoặc trái với điều lệ quỹ.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên, đòi hỏi ngân hàng giám sát
phải quản lý tài sản của quỹ tách bạch với tài sản khác của ngân hàng, ngân
hàng giám sát được hưởng phí theo quy định của điều lệ quỹ.
- Nhà đầu tư:
Là người trực tiếp góp vốn vào qũy thông qua mua chứng chỉ quỹ đầu
tư. Họ có quyền hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ và yêu cầu công ty quản
lý quỹ thực hiện việc đầu tư theo đúng điều lệ quỹ. Tuy nhiên nhà đầu tư không
được phép trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với tài sản của quỹ.
1.3.3 Các nhà phát hành
Là tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán
bằng cách phát hành các chứng khoán ra thị trường, qua đó, nhà phát hành là
8



người cung cấp các loại chứng khoán- hàng hóa của thị trường chứng khoán.
Nhà phát hành lớn nhất trên thị trường là các tổ chức kinh tế, bao gồm
các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính khác.
Các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ nợ ngắn hạn
nhằm huy động vốn đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phần lớn lượng
vốn này được dùng để đầu tư mua sắm các tài sản thực, do vậy làm tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế.
Các trung gian tài chính như các ngân hàng thương mại và các trung
gian tài chính khác phát hành chứng khoán sơ cấp để huy động vốn dưới hình
thức tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu ngân
hàng, trái phiếu và cổ phiếu, v.v… Chứng khoán do các trung gian tài chính
phát hành có khối lượng lớn và có độ an toàn cao, do vậy hấp dẫn đối với công
chúng đầu tư. Hoạt động phát hành của các trung gian tài chính làm tăng khả
năng tích tụ và tập trung vốn trên thị trường
Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành trái phiếu và các công
cụ nợ ngắn hạn nhằm huy động tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách và chi tiêu
cho các dự án đầu tư. Phần phát hành để chi tiêu thường xuyên và phát triển
dịch vụ công cộng có nguồn trả nợ từ thuế, do vậy được gọi là khoản thuế trả
trước. Một phần khác được sử dụng đầu tư cho các dự án. Trong trường hợp
này, nguồn thu của dự án chính là nguồn trả nợ cho trái phiếu Chính Phủ và
chính quyền địa phương.
Xu thế khu vực hóa và quốc tế hóa thị trường tài chính tạo cơ hội cho
các tổ chức phát hành có thể huy động vốn từ nước ngoài, đồng thời, cho phép
các tổ chức phát hành nước ngoài có thể thực hiện huy động vốn ở thị trường
trong nước. Khi đó các tổ chức tài chính trung gian có vai trò cầu nối quan trọng
giúp cho các tổ chức phát hành và các nhà đầu tư tiếp cận thị trường
1.3.4 Các định chế tài chính khác
Ngoài các chủ thể trên, tham gia kinh doanh chứng khoán còn có các

chủ thể sau:
- Công ty lưu ký & thanh toán bù trừ:
9


Là công ty cung cấp dịch vụ lưu ký & thanh toán bù trừ cho các giao
dịch trên thị trường chứng khoán.
- Ngân hàng thương mại:
Tham gia kinh doanh chứng khoán thông qua các nghiệp vụ: đầu tư
chứng khoán, lưu ký, thanh toán trên thị trường chứng khoán.
- Các tổ chức trung gian tài chính khác:
Công ty bảo hiểm, các quỹ lương hưu… các công ty này huy động một
lượng vốn vốn trong nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù
của họ. Với số vốn huy động được các công ty này sẽ thực hiện đầu tư vốn nhàn
rỗi vào các tài sản tài chính, chủ yếu là các chứng khoán. Các dịch vụ bảo hiểm
ngày càng phát triển giúp cho khách hàng san sẻ rủi ro, đồng thời được hưởng
lợi trực tiếp và gián tiếp từ hoạt động đầu tư. Vì vậy trên thị trường chứng
khoán các công ty này là các nhà đầu tư có tổ chức.
1.3.5 Các nhà đầu tư cá nhân:
Bên cạnh các nhà đầu tư có tổ chức, các nhà đầu tư cá nhân có vai trò
trong việc làm tăng tính sôi động của thị trường. Các nhà đầu tư cá nhân thường
thực hiện hoạt động đầu tư hưởng lợi thông qua mở tài khoản thanh toán và lưu
ký chứng khoán tại các công ty chứng khoán. Các nhà đầu tư cá nhân thường
gặp bất lợi về quy mô, do vậy chi phí đầu vào cao, khả năng phân tán rủi ro và
đa dạng hóa đầu tư kém, tính chuyên nghiệp thấp, do vậy, rủi ro và chi phí đầu
tư lớn, hiệu quả đầu tư không cao. Danh mục đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân
ở Việt Nam thường đơn giản, chủ yếu là cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu niêm yết
và chưa niêm yết. Hơn nữa việc hoạch định danh mục đầu tư còn thiếu khoa
học, danh mục được xây dựng khá tùy tiện và quản lý thụ động, các chứng
khoán được lực chọn theo cảm tính, theo tin đồn là chủ yếu, do vậy chất lượng

đầu tư không cao
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán
1.4.1. Môi trường pháp lý
Đối với các nhà đầu tư, chứng khoán là đối tượng kinh doanh đặc biệt,
việc định giá chứng khoán rất phức tạp, hoạt động giao dịch phải tuân thủ các
10


quy định rất nghiêm ngặt do đó nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với mỗi
quốc gia thị trường chứng khoán có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền
kinh tế. Do đó kinh doanh chứng khoán chịu sự điều chỉnh của các quy định
pháp lý khá chặt chẽ và buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ. Các quy
định này được ban hành nhằm mục đích:
+ Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư
+ Đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch và hiệu quả
+ Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường chứng khoán
+ Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các
hoạt động của nền kinh tế.
Các quy định pháp luật điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
trên thị trường chứng khoán, vì vậy nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
chứng khoán. Trong trường hợp các chủ thể được kinh doanh trong một môi
trường pháp lý hoàn thiện, quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể tham gia thị
trường, tạo điều kiện cho thị trường hoạt động có hiệu quả, ổn định và phát triển
bền vững. Ngược lại hệ thống pháp luật chưa đủ, không thống nhất, tính tiên
liệu thấp, sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh không hợp pháp phát sinh,
ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà đầu tư, tác động tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh chứng khoán nói riêng và hiệu qủ thị trường nói chung.
1.4.2. Cơ chế chính sách
Bên cạnh sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh chứng khoán
còn chịu sự chi phối của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nước, của

ngành. Đặc biệt là cơ chế chính sách tài chính (thuế, phí, lệ phí, trợ cấp…) sẽ
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Nhà nước ban hành cơ chế, chính
sách tạo điều kiện thuận lợi & hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, các quy định về mức thuế phải
nộp, các khoản phí, lệ phí… Các chủ thể kinh doanh được thu, phải nộp hợp lý
sẽ giúp các chủ thể kinh doanh có nguồn thu chi hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trong những điều kiện nhất định như khủng hoảng về tài chính hoặc thị
trường chứng khoán chưa phát triển, hoạt động kinh doanh còn manh mún thì sự
11


hỗ trợ bởi cơ chế chính sách của nhà nước là rất cần thiết để củng cố và khuyến
khích hoạt động này phát triển.
1.4.3 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội:
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động
của nền kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: lạm phát, tỷ giá hối đoái, tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế… có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
thị trường chứng khoán nói chung và đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán nói
riêng. Nếu lạm phát được duy trì ở mức hợp lý, tăng trưởng ổn định… là điều
kiện thuận lợi để kinh doanh hiệu quả. Bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và
xã hội sẽ tạo điều kiện để thị trường chứng khoán phát triển ổn định, hoạt động
kinh doanh chứng khoán có điều kiện phát triển, từ đó tạo động lực cho hoạt
động kinh doanh chứng khoán hiệu quả và phát triển.
1.4.4 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Sự phát triển của thị trường chứng khoán được xem xét ở một số khía
cạnh chủ yếu:
+ Cung- cầu trên thị trường:
Thị trường chứng khoán phát triển khi có nguồn hàng hóa phong phú, đa
dạng và có đông đảo các chủ thể tham gia mua bán.
+ Cơ sở hạ tầng thị trường:

Bao gồm hệ thống thông tin thị trường, hệ thống giao dịch, hệ thống lưu
ký, thanh toán bù trừ… Thị trường phát triển khi cơ cở hạ tầng tiên tiến & đồng
bộ sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch, giảm thiểu rủi ro hệ thống.
+ Sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán:
TTCK là thị trường bậc cao, các chủ thể tham gia thị trường nếu không
am hiểu những kiến thức cơ bản về TTCK thì dễ bị rủi ro. Thị trường sẽ thực sự
năng động, hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự hiểu biết về chứng khoán và TTCK. Vì
vậy, sự hiểu biết về TTCK cũng là một trong những nhân tố tác động đến hiệu
quả kinh doanh chứng khoán.
+ Quản lý nhà nước về TTCK là việc quản lý và giám sát các hoạt động phát
hành, giao dịch, thanh toán… đối với các chứng khoán. Việc quản lý này được
12


chú trọng ở khía cạnh lập pháp và hành pháp
TTCK vốn chứa đựng trong bản thân nó những nguy cơ tiềm ẩn như
hiện tượng thao túng thị trường, lừa đảo của những kẻ đầu cơ bất hợp pháp, mua
bán nội gián, đây là một trong những nguyên nhân làm cho TTCK có nguy cơ
sụp đổ, Với những hạn chế của TTCK thì cần thiết phải quản lý nhà nước về
TTCK. Quản lý, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của TTCK là hoạt động tiên
quyết để có một TTCK hoạt động có hiệu quả, trung htực đáng tin cậy. Một
TTCK được quản lý chặt chẽ, đảm bảo sự công khai minh bạch trong các giao
dịch sẽ làm tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tăng
lợi nhuận và giảm chi phí giao dịch.
1.4.5 Năng lực của chủ thể kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chứng khoán muốn đạt hiệu quả đòi hỏi bản thân
chủ thể tham gia kinh doanh phải là người có kỹ năng phân tích tốt, hiểu biết về
lĩnh vực mình hành nghề. Chủ thể kinh doanh có năng lực chuyên môn, có đạo
đức nghề nghiệp, làm việc có trách nhiệm sẽ tạo được uy tín trên thị trường và
với khách hàng, từ đó có khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh và

ngược lại.
1.5 Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán
1.5.1 Khái niệm đạo đức nghề nghiệp
Bản chất đạo đức của tất cả mọi nghề nghiệp là tính tin cậy, bất cứ cá
nhân nào, bất kỳ ngành nghề nào đó khi được thực hiện đều phải dựa trên
nguyên tắc có nghiệp vụ chuyên môn cao và có một quyền hạn nhất định xuất
phát từ tính chất nghề nghiệp mang lại. Vì vậy khi cá nhân đó hành nghề thì xã
hội quanh họ cần khẳng định là những người hành nghề đó có độ tin cậy và tin
tưởng rằng việc sử dụng quyền hạn đó sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất cho xã hội,
đồng thời quyền hạn đó sẽ không sử dụng vào việc gây ra thiệt hạ cho xã hội.
Bản chất đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua 4 nhân tố sau:
+ Có trình độ và năng lực tức là có khả năng thực thi công việc một cách hiệu
quả và chất lượng cao hay còn gọi là giỏi
+ Đủ tiêu chuẩn hành nghề: thực thi công việc đúng tiêu chuẩn và quy trình đã
13


được quy định sẵn cho từng công việc.
+ Có đạo đức tức là thực hiện công việc một cách thẳng thắn, trung thực, trong
sạch và công bằng hay còn gọi là tốt
+ Có niềm tự hào về nghề nghiệp tức là có quá trình thực thi công việc và có
cuộc sống trong sạch, không có những hành vi làm cho người khác coi thường
nghề nghiệp của mình.
Vì vậy phẩm chất ban đầu của mọi cá nhân khi làm bất cứ nghề gì cũng
phải “giỏi một cách có chuẩn mực và tốt một cách có niềm tự hào”
Dựa vào bản chất của đạo đức nghề nghiệp và đặc thù của nghiệp vụ
kinh doanh chứng khoán, ta có thể khái quát một số nét chính của đạo đức nghề
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán như sau:
Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập
hợp các chuẩn mực hành vi, cách cư xử và ứng xử được quy định cho nghề

nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin
cậy, niềm tự hào của nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán trong xã hội
1.5.2 Ý nghĩa đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố
quan trọng quyết định đến sự tin tưởng của khách hàng đối với những người
làm nghề kinh doanh chứng khoán.
Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức
cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để thu hút khách hàng thì yếu tố hàng đầu là
phải tạo được sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng các sản
phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị cung ứng dịch vụ. Trên phương diện này thì
đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành kinh
doanh chứng khoán.
Thông qua các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp sẽ quản lý được tiêu
chuẩn về nghiệp vụ của các công ty chứng khoán.
Đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng nên hình ảnh tốt đẹp của
nhà kinh doanh chứng khoán
Đạo đức nghề kinh doanh chứng khoán góp phần tạo ra sự tin tưởng vào
14


trình độ, đạo đức của người kinh doanh chứng khoán. Thông quá đó tạo ra được
uy tín và hình ảnh tốt đẹp cho khách hàng. Chính điều này sẽ góp phần tạo ra
mối quan hệ tốt đẹp giữa người kinh doanh chứng khoán và khách hàng, giữa
những người kinh doanh chứng khoán với nhau. Từ đó tạo động lực cho sự phát
triển của ngành kinh doanh chứng khoán.
1.5.3 Những lợi ích của đạo đức nghề nghiệp
- Đối với những người hành nghề kinh doanh chứng khoán
Đạo đức nghề nghiệp đem lại niềm tự hào cho cá nhân người hành nghề
và cho nghề kinh doanh chứng khoán.
Đạo đức nghề nghiệp giúp cho những người hành nghề không phải thi

hành những mệnh lệnh không đúng.
- Đối với những người sử dụng dịch vụ
Bản chất của đạo đức nghề nghiệp là tạo ra sự tin cậy đối với khách
hàng, nên khi sử dụng dịch vụ khách hàng có thể tin cậy rằng những người này
làm việc mang tính chuyên nghiệp, có tiêu chuẩn hành nghề, có trình độ năng
lực và đạo đức mà mình có thể công khai tài chính, xin ý kiến tư vấn đầu tư và
có thể ủy quyền cho họ làm đại diện trong việc mua bán chứng khoán và cơ bản
họ là những người tin cậy để ta tham khảo ý kiến trong việc đầu tư mang lại
hiệu quả cao nhất.
1.5.4 Yêu cầu đạo đức nghề nghiệp
1.5.4.1 Đối với công ty thành viên
Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên bao gồm:
- Tính trung thực trong hành nghề
Công ty thành viên phải hoạt động trung thực và trong sạch dựa trên dựa
trên nguyên tắc bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ
- Phải chú tâm đến công việc và cẩn trọng trong khi hành nghề
Công ty thành viên phải xây dựng quy trình hoạt động theo tiêu chuẩn
thống nhất, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tụy và tinh thần trách
nhiệm trong công việc
- Tính chấp hành các chế tài trong hoạt động kinh doanh
15


Công ty thành viên phải hoạt động đúng pháp luật, chấp hành nghiêm
chỉnh các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh
chứng khoán
-

Đối với những số liệu liên quan đến khách hàng
Công ty thành viên phải có đủ dữ liệu thông tin liên quan đến khách


hàng để làm cơ sở xem xét địa vị và mục đích đầu tư của khách hàng
- Đối với số liệu cung cấp cho khách hàng
Trong việc cung cấp thông tin đầu tư cho khách hàng, công ty thành viên
phải có số liệu chính xác, đủ cho khách hàng có cơ sở quyết định đầu tư.
Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải được cung cấp công bằng
cho tất cả mọi khách hàng.
- Xung đột về lợi ích
Công ty thành viên phải tránh những xung đột về lợi ích có thể xảy ra
với khách hàng. Nếu xung đột xảy ra, công ty thành viên phải giải quyết với
khách hàng một cách công bằng và thấu tình đạt lý theo các biện pháp như:
+ Công bố thông tin
+ Quy định những quy chế về bảo mật nội bộ
+ Từ chối cung cấp dịch vụ hoặc những biện pháp phù hợp khác
+ Công ty thành viên tuyệt đối không được trục lợi từ khách hàng
- Việc bảo quản tài sản cho khách hàng
Công ty thành viên phải quản lý tài sản của khách hàng riêng rẽ với tài
sản của công ty và phải có biện pháp bảo quản phù hợp riêng rẽ cho từng khách
hàng.
- Tính bền vững về tài chính
Công ty thành viên phải khẳng định chắc chắn là công ty có địa vị tài
chính tốt, có đủ nguồn vốn đáp ứng được mọi cam kết trong hoạt động kinh
doanh cũng như mọi rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
- Cơ cấu bộ máy và kiểm soát nội bộ công ty
Công ty thành viên phải:
16


+ Có cơ cấu, tổ chức bộ máy đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng

một cách có hiệu quả.
+ Có hệ thống kiểm soát, giám sát nội bộ chặt chẽ và hệ thống lưu giữ số
liệu phù hợp.
+ Có quy hoạch tuyển chọn cán bộ có chất lượng, đủ về số lượng, đảm
bảo thực thi nhiệm vụ có hiệu quả.
+ Có quy trình tác nghiệp và các quy chế hoạt động của công ty phù hợp
với quy định của pháp luật và các quy định của cơ quan quản lý.
- Đối với lợi ích chung toàn ngành
Công ty thành viên phải có sự phối hợp chặt chẽ trong toàn ngành vì lợi
ích chung và phải coi lợi ích chung trên lợi ích cá nhân của công ty.
- Quan hệ với các công ty đồng nghiệp
Công ty thành viên phải tránh những hành vi mang tính chất vu không
lẫn nhau hoặc có những hành vi gây mất đoàn kết nội bộ của các công ty thành
viên.
- Mối quan hệ với các tổ chức quản lý
Công ty thành viên phải cung cấp và hợp tác chặt chẽ với các cơ quan
chức năng quản lý mình và phải nhanh chóng cung cấp tất cả mọi thông tin, số
liệu mà các cơ quan quản lý yêu cầu.
- Quan hệ với khách hàng
Công ty thành viên phải nghiêm cấm nhân viên của mình có những hành
động sau:
+ Sử dụng tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán
cho bản thân hoặc cho người khác
+ Tự quyết định mua bán chứng khoán cho khách hàng trừ trường hợp
được sự chấp thuận của khách hàng theo đúng các thủ tục đã được quy định.
+ Trực tiếp hoặc cấu kết với khách hàng có những hành động che đậy
hoặc tạo giá giả làm cho giá chứng khoán đó thay đổi không theo quy luật của
giá cả thị trường.
Công ty thành viên không được trực tiếp hoặc gián tiếp tạo giá cho
17



chứng khoán của công ty mình hoặc cấu kết với người khác tạo giá cho mọi
loại chứng khoán nào khác.
Việc sử dụng quyền mua chứng khoán mới phát hành phải được thực
hiện một cách công bằng
Công ty thành viên không được thực hiện những thủ thuật che đậy hoặc
gian lận để tạo giá chứng khoán như:
+ Lôi kéo nhằm tạo ra trào lưu mua bán một loại chứng khoán nào đó
hoặc làm cho công chúng hiểu nhầm về giá cả của một loại chứng khoán bằng
cách cung cấp hoặc tung tin thất thiệt.
+ Mua bán một loại chứng khoán nào đó với mục đích giữ giá hoặc trợ
giá hoặc đẩy hay dìm giá nhằm ghìm không cho giá của chứng khoán đó được
vận động theo đúng cơ chế của thị trường.
+ Việc mua chứng khoán với giá quá cao hoặc bán với giá quá thấp
nhằm mục đích tác động đến giá của chứng khoán.
+ Cấu kết với khách hàng để làm giá mặc dù biết lệnh mua bán của
khách hàng là lệnh thao túng giá hoặc lệnh mua bán không bình thường nhưng
vẫn thực hiện các lệnh mua bán đó.
1.5.4.2 Đối với người phân tích chứng khoán
- Hiểu biết, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp
Người phân tích chứng khoán phải luôn theo dõi nghiên cứu và tuân thủ
pháp luật, các quy chế, quy định có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán kể cả đạo đức nghề nghiệp của mình.
- Không tạo điều kiện giúp cho người khác vi phạm pháp luật
Không cấu kết hoặc giúp đỡ người khác vi phạm pháp luật, các quy chế,
quy định có liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kể cả đạo đức
nghề nghiệp của mình.
- Không trục lợi từ thông tin nội bộ
Phải tuân thủ pháp luật, các quy chế, quy định có liên quan đến việc

nghiêm cấm trục lợi từ thông tin nội bộ, kể cả cho bản thân hay cho người khác.
- Có tinh thần trách nhiệm trên cương vị phụ trách
18


Nếu đảm nhận cương vị phụ trách phải chịu trách nhiệm giám sát và
ngăn ngừa không cho nhân viên thuộc quyền vi phạm pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp, đồng thời cũng được sử dụng quyền hạn của mình trong việc ngăn ngừa
những hành vi trên
- Việc phân tích, công bố những thông tin chỉ dẫn và mua bán chứng khoán
Nhà phân tích chứng khoán phải đem hết khả năng để thực hiện nhiệm
vụ được phân công một cách cẩn trọng và tỉ mỉ
Phải thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở có lý luận, bài bản và số liệu hỗ trợ
một cách đầy đủ.
Kết quả phân tích phải được công bố rõ ràng, không dẫn đến việc dễ
hiểu lầm
Phải bảo quản các thông tin số liệu để có thể chứng minh được nguồn
thông tin làm cơ sở phân tích và cơ sở lý luận của mình.
Phải biểu hiện tinh thần trách nhiệm bằng việc thường xuyên theo dõi
kết quả phân tích của mình
Phải cố gắng nêu bật những thông tin quan trọng và các thông tin liên
quan trong việc công bố báo cáo phân tích của mình
Phải phân tách một cách rõ ràng đâu là những thông tin số liệu thật, đâu
là những ý kiến dự đoán của mình
Trong việc chuẩn bị báo cáo phân tích dành cho những nhà đầu tư phổ
thông, nhà phân tích chứng khoán phải cố gắng nêu được những đặc điểm cơ
bản của loại chứng khoán đó.
Trong việc hướng dẫn đầu tư hoặc quyết định đầu tư phải chú tâm đến
mức độ phù hợp đối với khách hàng của mình.
Việc báo cáo kết quả phân tích của mình cho các đối tượng như lãnh

đạo, khách hàng hoặc công bố rộng rãi ra công chúng, nhà phân tích không
được sao chép hoặc sử dụng sản phẩm phân tích của người khác mà không ghi
chú nguồn trích dẫn rõ ràng.
Công bố thông tin liên quan đến sản phẩm phân tích của mình phải
chính xác, đầy đủ và rõ ràng
19


Nhà phân tích không được phép đảm bảo lợi ích mà khách hàng sẽ thu
được từ việc đầu tư ngoài việc cung cấp những thông tin thực tế liên quan đến
đầu tư
Công bằng trong ứng xử với khách hàng và những người sử dụng sản
phẩm của mình
1.5.4.3 Đối với người nhân viên môi giới chứng khoán
Phải cung cấp những lời chỉ phù hợp với khách hàng trên nguyên tắc
+ Lời chỉ dẫn phải phù hợp với mục tiêu đầu tư của khách hàng.
+ Lời hướng dẫn phải tính đến việc phân bổ rủi ro trong đầu tư cho khách hàng
+ Lời hướng dẫn phải có những số liệu thông tin công khai trước công chúng,
không nên dùng những số liệu thông tin là tin đồn hoặc không có cơ sở thực tế.
Trường hợp thông tin là ý kiến cá nhân phải nói rõ cho khách hàng biết để
khách hàng tự quyết định đầu tư
+ Lời hướng dẫn liên quan đến quy mô đầu tư và tần số mua bán phải phù hợp
với từng khách hàng và phải tính đến địa vị tài chính và mục đích đầu tư của
khách hàng là chính. Không được đưa ra những lời hướng dẫn mua bán chỉ vì
mục đích thu phí hoa hồng.
+ Không được đảm bảo hoặc hứa về lợi ích mà khách hàng sẽ thu được từ việc
mua bán chứng khoán, kể cả bằng lời nói hay văn bản
+ Không được thúc giục khách hàng mua bán mà không tạo điều kiện cho khách
hàng tham khảo thêm thông tin cho đầy đủ trước khi quyết định đầu tư.
+ Không được sử dụng thông tin nội bộ để hướng dẫn cho khách hàng trước khi

thông tin đó được công bố ra công chúng. Không được ăn chặn của khách hàng
bằng hình thức sử dụng thông tin nội bộ để trục lợi cho mình, cho công ty hoặc
cho những người liên quan khác.
+ Không được tự quyết định mua bán chứng khoán thay khách hàng
+ Không được lợi dụng hoặc dùng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách
hàng trục lợi cho mục đích cá nhân và làm tổn hại đến khách hàng
+ Tuyệt đối giữ bí mật cho khách hàng
1.5.4.4 Đối với các nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường
20


Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các nhà đầu tư cá nhân tham gia
kinh doanh chứng khoán:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định trên thị trường
chứng khoán (không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên
thị trường chứng khoán, không tạo điều kiện giúp người khác vi phạm pháp
luật)
- Không vì mục tiêu trục lợi cá nhân gây ra những tác động xấu trên thị trường.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý
thị trường để phát hiện và loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trên thị trường. Đảm
bảo thị trường hoạt động minh bạch, công bằng và hiệu quả.

21


Câu hỏi ôn tập chương 1
Câu 1: Kinh doanh chứng khoán là gì?
Câu 2: Kinh doanh chứng khoán hoạt động dựa trên hai nhóm nguyên tắc chủ
yếu nào?
Câu 3: Hãy nêu tên các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán?

Câu 4: Quỹ đầu tư là gì?
Câu 5: Trình bày những lợi ích của nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư qua quỹ?
Câu 6: Trình bày vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán?
Câu 7: Hãy nêu tên các chủ thể tham gia hoạt động của quỹ đầu tư?
Câu 8: Hãy nêu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán?
Câu 9: Đạo đức nghề nghiệp là gì?
Câu 10: Đạo đức nghề nghiệp có ý nghĩa như thế nào?
Câu 11: Trình bày những lợi ích của đạo đức nghề nghiệp đối với người hành
nghề kinh doanh chứng khoán?
Câu 12: Trình bày những lợi ích của đạo đức nghề nghiệp đối với người sử
dụng dịch vụ chứng khoán?
Câu 13: Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên là gì?
Câu 14: Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của người phân tích chứng khoán là
gì?
Câu 15: Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới chứng khoán
là gì?
Câu 16: Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các nhà đầu tư cá nhân tham gia
kinh doanh chứng khoán là gì?

22


23


CHƯƠNG 2
NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1.


Tổng quan về công ty chứng khoán (CTCK)
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu

tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường
chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút
vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các
loại chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một
cách có trật tự công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các
công ty chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán trên thế giới cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khoán, các nhà
môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này cùng với sự phát triển của
thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các nhà
môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các công ty chứng khoán là sự tập hợp có
tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Là một chủ thể kinh doanh, công ty chứng khoán cũng có những đặc
điểm tương đồng với tổ chức và hoạt động của các công ty khác nói chung.
Nhưng ở đây chúng ta đi sâu nghiên cứu vào các hoạt động nghiệp vụ và hoạt
động tài chính - điều làm nên sự khác biệt giữa các công ty chứng khoán với các
loại hình công ty khác.
2.1.1 Đặc điểm của công ty chứng khoán
2.1.1.1. CTCK là một tổ chức tài chính trung gian
Các tổ chức tài chính thực hiện chức năng dẫn vốn từ người có vốn tới
người cần vốn. Tuy nhiên không như dạng tài chính trực tiếp người cần vốn và
người có vốn trao đổi trực tiếp với nhau ở thị trường tài chính, các trung gian tài
chính thực hiện sự dẫn vốn thông qua một cầu nối nghĩa là người cần vốn muốn
có vốn phải thông qua người thứ ba, đó chính là các tổ chức tài chính gián tiếp
24


hay các tổ chức tài chính trung gian. Công ty chứng khoán môi giới đại diện

thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Công ty chứng khoán là
người trung gian mua bán chứng khoán nợ, chứng khoán vốn, chứng quyền, bảo
chứng phiếu và hợp đồng quyền lựa chọn. Công ty chứng khoán thực hiện các
lệnh mua bán chứng khoán tại sàn giao dịch. Tài sản (Chứng khoán) và tiền
được chuyển dịch qua lại từ khách bán sang khách mua.
2.1.1.2. CTCK là một tổ chức kinh doanh có điều kiện
Để trở thành thành viên của Sở giao dịch, Công ty chứng khoán cũng
phải hội đủ những điều kiện do luật định và phải đăng ký kinh doanh chứng
khoán trong Sở giao dịch chứng khoán.
Để được cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam, công ty
cần đáp ứng đủ những điều kiện sau:
+ Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
+ Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
+ Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh.
+ Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các
nhân viên kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ điều kiện
để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khóa do UBCKNN cấp.
2.1.1.3. CTCK là một tổ chức kinh doanh mà hoạt động bị kiểm soát
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của các công ty chứng khoán tại Việt nam trong việc nâng cao
lợi nhuận. Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột
lợi ích nên các nước thường quy định các công ty chứng khoán phải tổ chức
thực hiện 2 nghiệp vụ ở 2 bộ phận riêng biệt nếu công ty chứng khoán đó được
thực hiện cả 2 nghiệp vụ.
Công ty kinh doanh mua bán cho mình theo nguyên tắc ưu tiên cho khách
hàng trước, rồi đến mình sau. Tuyệt đối cấm những giao dịch của Công ty
chứng khoán mà thanh toán bằng tiền của khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của công ty được kiểm soát chặt chẽ bởi các cơ
25



×