Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 3 VINACONEX 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG THỊ THU HƢƠNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG THỊ THU HƢƠNG

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 – VINACONEX 3
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC VUI


Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tiễn và dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Đức Vui.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đóng góp đƣa ra
xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy giáo
hƣớng dẫn TS.Trần Đức Vui, ngƣời đã hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu khoa học và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy, cô giáo khoa Quản

trị kinh doanh và các thầy cô Phòng Đào tạo Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn và truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè cùng các anh chị em học viên
lớp cao học và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, khuyến khích tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hƣơng


TÓM TẮT
Luâ ̣n văn nghiên cƣ́u hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 3
– Vinaconex 3 trong thời gian tƣ̀ năm 2012 đến năm 2014 với mục đích phân tích
thực trạng về sử dụng vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ở công ty. Qua đề tài tác giả đã làm đƣợc:
Thứ nhất: Nêu rõ và hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận về hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành.
Thứ hai: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Vinaconex 3,
từ đó đƣa ra những đánh giá, chỉ ra nguyên nhân vấn đề chƣa hiệu quả, cũng nhƣ
hạn chế, tồn tại của công ty.
Thứ ba: Qua nghiên cứu luận văn đã gợi mở một số phƣơng hƣớng và giải
pháp cho công ty Vinaconex 3 nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính để nâng

cao hiệu quả sử vốn tại Vinaconex 3.
Thứ tư: Đƣa ra một số kiến nghị và kết quả nghiên cứu có thể đƣợc áp dụng
thực tế trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ......4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................6
1.2.1. Khái quát chung về vốn, phân loại vốn ......................................................6
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..................................................16
1.2.3. Các chỉ tiêu tính toán hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp..........18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và ý
nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ....................22
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................31
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................31
2.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..............................................................31
2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu ........................................31
2.2. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................33
2.2.1. Xác định vấn đề, hình thành mục tiêu nghiên cứu ....................................33
2.2.2. Cơ sở xây dựng khung lý thuyết kế hoạch thu thập thông tin ...................33
2.2.3. Phân tích thông tin và đưa ra các vấn đề tồn tại ......................................34
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp ..........................................................................34
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................................34
2.3.1 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................34
2.3.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ................................................................34

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CP XÂY
DỰNG SỐ 3 ..............................................................................................................35
3.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công
ty CP xây dựng số 3 (Vinaconex 3) .......................................................................35


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty ..............................................35
3.1.2. Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh của Công ty.....................................36
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................................37
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Vinaconex 3 ..........................41
3.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Vinaconex 3 từ 2012 đến 2014 ............41
3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của công ty Vinaconex 3 ........46
3.2.3. Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công
ty Vinaconex 3 .....................................................................................................52
3.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Vinaconex 3 ..........................58
3.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Vinaconex 3 ....................................62
3.2.6. Khả năng thanh toán của công ty Vinaconex 3 ........................................69
3.2.7. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty Vinaconex 3 ...................70
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 3 ....................................................................73
4.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty trong những năm tới...........................73
4.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Vinaconex 3 ...........................................................................................................76
4.2.1. Chủ động xây dựng vốn sản xuất kinh doanh ...........................................76
4.2.2. Tiến hành nâng cấp và đổi mới một cách có chọn lọc TSCĐ trong
thời gian tới ........................................................................................................77
4.2.3. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ........................................................78
4.2.4. Quản lý chặt hơn nữa hàng tồn kho..........................................................79
4.2.5. Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ......79
4.2.6. Giảm thiểu chi phí quản lý của doanh nghiệp ..........................................80

4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................86


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BĐS

Bất động sản

3

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


4

CP

Cổ phần

5

DN

Doanh nghiệp

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

TS

Tài sản


9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TSLĐ

Tài sản lƣu động

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

12

VCSH

Vốn chủ sở hữu

13

Vinaconex 3

Công ty cổ phần xây dựng số 3


14

WACC

Chi phí bình quân gia quyền của vốn

15

XDCB

Xây dựng cơ bản

16

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Tên của các bảng


1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Cơ cấu nguồn vốn của Vinaconex 3

47

3

Bảng 3.3

Cơ cấu tài sản của Vinaconex 3

49

4

Bảng 3.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinaconex 3

52

5


Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Cơ cấu tài sản cố định của Vinaconex 3

58

8

Bảng 3.8

Tình khấu hao tài sản cố định của Vinaconex 3

59

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10


11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

Báo cáo kết quả kinh doanh của Vinaconex 3 từ
2012 đến 2014

So sánh các chỉ tiêu về kết quả SXKD của các
doanh nghiệp xây dựng năm 2014
Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn SXKD của
Vinaconex 3

Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Vinaconex 3
Hiệu quả sử dụng vốn cố định từ năm 2012 đến
năm 2014
Kết cấu vốn lƣu động của công ty Vinaconex 3 từ
2012 đến 2014
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty
Vinaconex 3
Tình hình thanh toán của công ty


ii

Trang
45

54

55

60

61

64

67
69


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 3.1

2


Hình 3.2

3

Hình 3.3

Tên hình vẽ
Sơ đồ tổ chức của công ty Vinaconex 3
Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của
Vinaconex 3
Cơ cấu nguồn vốn Vinaconex 3

iii

Trang
37
43
62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn luôn đƣợc coi là một nhân tố hết sức quan trọng trong mọi quá trình sản
xuất kinh doanh, là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động, doanh nghiệp thƣờng nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho
hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên cũng nhƣ cho hoạt động đầu tƣ phát triển của
doanh nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó
khăn hoặc không triển khai đƣợc. Do vậy, để đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp đƣợc tiến hành bình thƣờng và liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức

huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Hiện nay, trƣớc xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế, các doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là giữa các doanh
nghiệp trong nƣớc và các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Đồng thời ảnh hƣởng từ cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, việc huy động vốn để duy trì hoạt động của các doanh
nghiệp trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn.
Vì thế, để có thể cạnh tranh, tồn tại trên thị trƣờng thì việc sử dụng vốn tiết kiệm,
hiệu quả đóng vai trò sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex 3 là doanh nghiệp hạng I thuộc
Tổng Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam – Vinaconex, kinh
doanh trong các lĩnh vực chủ yếu là xây dựng, đầu tƣ bất động sản và sản xuất vật
liệu xây dựng. Trong tình hình kinh tế nhiều biến động phức tạp nhƣ hiện nay, việc
sử dụng vốn đối với các công ty xây dựng nói chung và Vinaconex 3 nói riêng cần
có sự linh hoạt và liên tục cải tiến. Mặc dù, ban lãnh đạo công ty đã có nhiều nỗ lực
trong việc cơ cấu nguồn vốn, tuy nhiên vẫn chƣa khai thác đƣợc nguồn vốn một
cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tiễn trên cùng những kiến thức đã thu thập đƣợc trong quá
trình học tâp, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần xây dựng số 3 – Vinaconex 3” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

1


* Câu hỏi nghiên cứu :
- Các tiêu chí nào đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn đối với nguồn vốn trong
đầu tƣ sản xuất của Công ty Vinaconex 3?
a. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp?
b. Hiệu quả sử dụng vốn cố định?
c. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động?
d. Khả năng thanh toán?

- Thực trạng của công tác quản lý, sử dụng vốn của Công ty Vinaconex 3 hiện
nay ra sao? Nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế, yếu kém của nó?
- Cần đề xuất giải pháp, kiến nghị gì để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và hoàn
thiện công tác sử dụng vốn của Vinaconex 3 trong giai đoạn hiện nay?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích của luận văn: Nghiên cứu phân tích tình trạng sử dụng vốn tại
công ty CP xây dựng số 3, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP xây
dựng số 3.
* Nhiệm vụ của luận văn:
+ Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty Vinaconex 3 từ đó
chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác sử dụng vốn của
công ty.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cƣờng hiệu quả sử
dụng vốn tại Vinaconex 3.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Công tác quản lý vốn và hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty CP xây dựng số 3.
+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Những mục đầu tƣ sản xuất kinh doanh
của Công ty CP xây dựng số 3 trong các năm từ 2012 đến 2014.
4. Những đóng góp của luận văn

2


+ Nêu ra làm rõ hơn về lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
các doanh nghiệp nói chung.
+ Đánh giá thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại Công ty CP xây dựng số 3.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

5. Cấu trúc của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận
văn bao gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận chung về vốn và
hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 3
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
cổ phần xây dựng số 3

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, đất nƣớc đã chuyển mình thay đổi từ giai đoạn tem
phiếu tự cung tự cấp qua giai đoạn kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế không ngừng phát
triển, đời sống ngƣời dân, ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao. Để hòa nhịp
vào sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc, hoạt động của ngành xây dựng cũng có
nhiều phát triển vƣợt bậc về cả số lƣợng và cả chất lƣợng. Rất nhiều doanh nghiệp
trong ngành xây dựng đƣợc thành lập mới. Để có thể tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trƣờng thì hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp luôn luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho lợi thế cạnh tranh bền vững với
hầu hết mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện luận văn tác giả sử dụng nhiều nguồn tài liệu, đề tài liên quan
đến nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ, công tác đào tạo nâng cao công tác

quản lý tài chính nguồn nhân lực và cán bộ, v.v...
Về giáo trình, có nhiều giáo trình về nâng cao, phân tích hiệu quả sử dụng
vốn của các trƣờng đại học nhƣ: Đại học thƣơng mại, đại học kinh tế Đà Nẵng,
đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Các giáo trình này cung cấp những
khái niệm, kiến thức cơ bản về vốn, phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong sản
xuất kinh doanh.
Về sách tham khảo, tác giả đã tham khảo các đề tài nghiên cứu về công tác
quản lý, hiệu quả sử dụng vốn để tìm hiểu và làm rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản,
phƣơng pháp nghiên cứu, nhƣ các đề tài sau:
- Trong cuốn sách “Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ”
(Đàm Văn Huệ, 2010), tác giả trình bày các vấn đề giảm các nguồn chi phí để tăng
lợi nhuận, tạo hiệu quả lợi nhuận tốt trong kinh doanh .

4


- Trong đề tài nghiên cứu “Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản ở Việt Nam” (Nguyễn Ngọc Định, 2011), tác giả nói về nâng cao
năng lực thi công xây dựng để nhằm tăng doanh thu với yêu cầu đảm bảo tốt độ
tăng của lợi nhuận phải lớn tốc độ tăng của vốn để đem đến hiệu quả sử dụng vốn ở
mức cao nhất để có lợi nhuận trên đồng vốn cao nhất.
- Trong đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam” (Cao Văn Kế,
2012), tác giả nêu lên những vấn đề trong công tác thi công xử lý hạn chế xác suất
rủi ro của công trình, nâng cao trình độ giám sát để hạn chế chi phí .
- Trong đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế tạo lập và sử dụng vốn của các
tổng công ty mạnh ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” (Nguyễn Đại Phong,
2004) tác giả đề cập đến hai nội dung quan trọng là cơ chế tạo lập và sử dụng vốn
với ý nghĩa nhƣ một trong những nội dung quan trọng trong quản lý vốn của doanh
nghiệp. Tác giả cho rằng các tổng công ty chƣa có một chiến lƣợc tạo vốn hiệu quả

phục vụ cho chiến lƣợc phát triển kinh doanh, chƣa linh hoạt và chủ động. Tƣ tƣởng
ỷ lại vào Nhà nƣớc từ thời bao cấp vẫn tồn tại. Một số lãnh đạo chủ chốt của các
tổng công ty chƣa đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về kinh doanh, đặc biệt là kinh
doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, thiếu kỹ năng của nhà quản lý doanh nghiệp
hiện đại, lúng túng khi triển khai các chủ trƣơng đổi mới quản lý doanh nghiệp của
Nhà nƣớc. Một số phƣơng án đầu tƣ còn chạy theo phong trào, không tính đến hiệu
quả.
- Trong cuốn sách nghiên cứu về hiệu quả doanh nghiệp “The High
Performance Enterprise” (Walter Kruz, Alex Stratigakis and Gerald Hunt, 2006),
tác giả chỉ rõ tầm quan trọng của quản lý vốn và tài sản đối với doanh nghiệp. Hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả quản lý vốn và tài
sản. Nguồn vốn và tài sản có quản lý hiệu quả thì mới bảo đảm sự tồn tại, mở rộng,
phát triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn đƣợc sử dụng nhƣ thế nào, hiệu quả khai
thác ra sao sẽ là thƣớc đo để đánh giá năng lực quản lý, năng lực cạnh tranh, khả
năng thích ứng và phát triển của doanh nghiệp.

5


- Nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý vốn đầu tƣ, cuốn “Capital: The Story
of Long-Term Investment Excellence” (Charles D. Ellis , 2005) nêu lên ý nghĩa của
việc quản lý vốn đầu tƣ nhƣ quản lý sự sống của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn
phát triển thì phải đầu tƣ nhƣng để thành công trong đầu tƣ, bảo đảm phát triển thì
điều tiên quyết là phải quản lý vốn đầu tƣ cho hiệu quả. Sự đầu tƣ dàn trải, thiếu
trọng tâm, thiếu chiến lƣợc sẽ là nguyên nhân đầu tiên và căn bản nhất dẫn đến thất
bại của doanh nghiệp. Tác giả nhấn mạnh tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà nội
dung quản lý vốn đầu tƣ có sự khác biệt nhất định nhƣng nhìn chung việc quản lý
vốn đầu tƣ cần phải xác định rõ mục tiêu, có những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cụ thể
và luôn có sự giám sát chặt chẽ trong quá trình quản lý từ khâu xây dựng chiến
lƣợc, kế hoạch, tổ chức thực hiện đầu tƣ.

- Cùng tiếp cận về vấn đề quản lý vốn trong doanh nghiệp, nghiên cứu “The
Real Cost of Capital: A Business Field Guide to Better Financial Decisions” (Tim
Ogier, John Rugman và Lucinda, 2004) đi theo hƣớng nhấn mạnh đến kỹ thuật quản
lý vốn để có những quyết định tài chính sáng suốt. Những nội dung cơ bản trong cơ
chế quản lý vốn của các doanh nghiệp đƣợc các tác giả xác định là: Cơ chế huy
động và tạo lập vốn kinh doanh, cơ chế sử dụng vốn kinh doanh, cơ chế phân phối
thu nhập của doanh nghiệp, cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
CP xây dựng số 3 thì chƣa có đề tài nào công bố.
1.2. Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát chung về vốn, phân loại vốn
1.2.1.1. Khái niệm về vốn
Trong nền kinh tế hòa nhập, doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng cần có vốn, đồng thời để tồn tại và phát triển đƣợc, doanh
nghiệp cần phải có nguồn vốn đủ vững để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm
đem về hiệu quả lợi nhuận cao nhất. Câu hỏi đƣợc đặt ra ở đây: Vốn là gì? Cần có
bao nhiêu vốn để đem lại giá trị thặng dƣ cao nhất cho doanh nghiệp khi đầu tƣ vào

6


sản xuất kinh doanh .
Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Trong doanh nghiệp vốn là một khối
lƣợng tiền tệ hay là quỹ tiền tệ đặc biệt đƣợc đƣa vào lƣu thông giao thƣơng nhằm
mục đích kiếm lời, tiền đó đƣợc sử dụng dƣới mọi hình thức của sự giao thƣơng
mua bán trao đổi, hay để mua sắm tƣ liệu sản xuất và trả công cho ngƣời lao động,
nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là
thu về số tiền lớn hơn số tiền đã đƣa ra. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dƣ cho
doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là hiệu quả của sử

dụng vốn. Vì vậy hạch toán và phân tích quản lý việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp là rất quan trọng.
Theo nghĩa hẹp thì: “Vốn là một quỹ tiền tệ của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia”.
Theo nghĩa rộng thì: “Vốn là nội lực, tiềm lực bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh
tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình,
các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình
độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp” (Đinh Thế Hiển,
2007). Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả
của vốn trong nền kinh tế thị trƣờng hòa nhập mở rộng. Tuy nhiên, việc xác định
vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nƣớc ta trình độ quản lý
kinh tế còn chƣa cao và các văn bản pháp luật chƣa đƣợc hoàn thiện.
“Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù
vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư là một đầu vào của quá trình
sản xuất” (Mác). Để tiến hành sản xuất, nhà tƣ bản ứng tiền ra mua tƣ liệu sản xuất
và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có
vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dƣ. Mác chia tƣ bản thành tƣ bản bất
biến và tƣ bản khả biến. Tƣ bản bất biến là bộ phận tƣ bản tồn tại dƣới hình thức tƣ
liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xƣởng,) mà giá trị của nó đƣợc chuyển
nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tƣ bản khả biến là bộ phận tƣ bản tồn tại dƣới hình

7


thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lƣợng, tăng lên do sức lao động
của hàng hoá tăng.
“Vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác” (Stenley Ficher, Rudiger Darubused, cuốn Kinh tế học).
Còn có thuyết “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài

chính” (David Begg, cuốn Kinh tế học). Bản thân vốn là một hàng hoá nhƣng đƣợc
tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy
nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhƣng hạn chế cơ bản là
chƣa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lƣợng sản phẩm
tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tƣ, để đẩy mạnh sản xuất tiêu
dùng trong tƣơng lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tƣ nhiều hơn là
nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng
đƣợc nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ phân tích vốn.
Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện đƣợc
vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu
cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, đứng trên phƣơng diện hạch toán
và quản lý, các quan điểm đó chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm vốn cần thể hiện
đƣợc các vấn đề sau đây:
- Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
đƣợc tái đầu tƣ, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán) là cơ sở để ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện đƣợc mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hƣớng cho quá trình quản lý kinh

8


tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
Từ những vấn đề nói trên, có thể nói quan niệm về vốn là: “Phần thu nhập

quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích” (Trần
Ngọc Thơ, 2005).
Nhƣ vậy “Vốn” của doanh nghiệp là biểu bằng các hình thái khác nhau nhƣ:
tiền tệ, các loại vật tƣ hàng hóa, tài sản vô hình.
Nhƣng tiền không phải là vốn, nó chỉ trở thành vốn khi thỏa mãn các điều kiện:
+ Tiền phải đại diện cho lƣợng hàng hóa nhất định hay đƣợc đảm bảo bằng
một lƣợng hàng hóa có thực.
+ Tiền phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định, đủ để đầu tƣ
hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tiền phải luôn vận động để nhằm mục tiêu sinh lời.
* Đặc điểm của vốn:
- Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.
- Nó không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà nó còn tạo ra giá
trị lớn hơn bản thân nó.
- Vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ.
- Vốn luôn vận động tạo ra khả năng sinh lời.
- Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định, đủ để đầu tƣ
hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
tƣ, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lƣơng nhân viên... Đó là chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh. Nhƣng vấn đề đặt ra là chi
phí này phát sinh có tính chất thƣờng xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết

9



kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân
loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những
loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều
cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại
vốn khác nhau.

Dựa vào giác độ chu chuyển của vốn
a) Vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định đƣợc gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên cứu về
nguồn vốn cố định trƣớc hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.
* Tài sản cố định:
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tƣ
liệu sản xuất đƣợc chia thành hai bộ phận là đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động.
Đặc điểm cơ bản của tƣ liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình đó, mặc dù tƣ liệu lao động sản
xuất có thể bị hao mòn nhƣng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tƣ
liệu sản xuất chỉ có thể đƣợc đem ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà
chúng bị hƣ hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho
doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
trong mối quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao
vẫn chƣa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó không gắn
liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã...
Theo quy định tại thông tƣ 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2014 của Bộ Tài
Chính; tài sản cố định phải có đủ 2 điều kiện:
+ Giá trị của chúng >= 30.000.000 đồng
+ Thời gian sử dụng >= 1 năm
Để tăng cƣờng hiệu quả trong công tác quản lý tài sản cố định cũng nhƣ vốn

cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phƣơng án tuyển chọn

10


và phân loại chúng:
* Phân loại tài sản cố định: là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng nhóm,
bộ phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao gồm
tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
1. Tài sản cố định hữu hình: Là những tƣ liệu đƣợc biểu hiện bằng hình thái
vật chất cụ thể nhƣ nhà xƣởng, máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, vật kiến
trúc...Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực hiện một
hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm một
mục tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
nhƣng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ nhƣ: chi phí xây dựng thƣơng hiệu doanh
nghiệp, chi phí thu mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thƣơng mại...
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng...
+ Tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng và bảo quản cho Nhà nƣớc.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đƣợc vị trí quan trọng của tài
sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh nghiệp
đƣa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tƣ vào tài sản một cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng đƣợc
chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng.
- Tài sản cố định chƣa cần dùng.

- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
- Tài sản cố định đang cho thuê lại.
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm soát
dễ dàng các tài sản cuả mình.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:

11


Việc đầu tƣ thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành nhƣ;
xây dựng nhà phân xƣởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc
thiết bị chế tạo sản phẩm... Doanh nghiệp chỉ có thể đƣa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Lúc này vốn đầu tƣ đã
đƣợc chuyển sang vốn cố định của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tƣ ứng trƣớc
của tài sản của doanh nghiệp; đặc điểm của nó đƣợc luân chuyển từng phần trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng tuần hoàn của tài sản cố định
chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ mang lại một phần lợi nhuận
nhất định cho doanh nghiệp. Việc đầu tƣ để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp phần
nào phụ thuộc vào quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp, đồng nó cũng mang lại một thế
mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
b) Vốn lưu động
Có rất nhiều hình thái mà vốn lƣu động có thể chuyển đổi nhƣ: T-H-T/,H-TH/. Tức là nó đƣợc chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về trạng thái ban
đầu sau khi đã phát triển đƣợc một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ mang lại cho
doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này còn phụ thuộc vào sự quyết đoán
trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp.Vậy thì, vốn lƣu động của doanh nghiệp có
thể hiểu là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Vậy vốn cần đƣợc quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều điều kiện trên thị trƣờng. Một doanh nghiệp đƣợc đánh giá là quản lý

vốn lƣu động tốt, có hiệu quả khi mà doang nghiệp biết phân phối vốn một cách hợp
lý cho các quyết định đầu tƣ của mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
cho doanh nghiệp. Nhƣng để quản lý vốn đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải có sự
nhận biết các bộ phận cấu thành của vốn lƣu động, trên cơ sở đó ra các biện pháp
quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lƣu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh vốn lƣu động bao gồm:

12


- Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho quá
trình sản xuất nhƣ: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm tự gia
công chế biến.
- Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản xuất.
- Vốn lƣu động dùng cho quá trình lƣu thông: là bộ phận dùng cho quá trình
lƣu thông nhƣ: thành phẩm, vốn tiền mặt...
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lƣu động bao gồm:
- Vốn vật tƣ hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện vật
cụ thể nhƣ nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ nhƣ tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tƣ ngắn hạn.
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu cầu
không thể thiếu đƣợc đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho quá
trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh đƣợc một
trong các yếu tố cơ bản đó là vốn hay còn gọi vốn điều lệ (điều này đã đƣợc nhà
nƣớc quy định cho từng loại hình doanh nghiệp) khi đó thì về mặt pháp lý của

doanh nghiệp mới đƣợc xác lập và đƣợc cấp mã số doanh nghiệp để hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên không phải khi đã có đƣợc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
thì doanh nghiệp muốn kinh doanh nhƣ thế nào cũng đƣợc mà phải kinh doanh theo
đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nhƣng
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn phải đáp ứng
đƣợc nhu cầu về vốn để mua tƣ liệu sản xuất, những chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh nếu không có vốn mọi hoạt động bị trì trệ, ngừng lại dẫn đến phá sản doanh
nghiệp phải tuyên bố giải thể hoặc sát nhập... Nhƣ vậy có thể coi vốn là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tƣ cách
pháp nhân của doanh nghiệp trƣớc pháp luật.

13


Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh
nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi ngành nghề,
công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc kinh doanh, điều này khá
quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp có sức cạnh tranh với những sản phẩm cùng
loại, đáp ứng đƣợc nhu cầu và lợi ích tiêu dùng của mọi ngƣời trong xã hội.
Có thể nhận thấy đƣợc vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh nghiệp.
Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi đƣợc trang thiết bị, mở rộng quy
mô sản xuất với thời gian ngắn hơn. Nó mang lại cho doanh nghiệp đƣợc nhiều lợi
thế nhƣ; cải tiến đƣợc mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm đƣợc sức lao động
cho nhân công...mà vẫn đáp ứng đƣợc chất lƣợng của sản phẩm và nhu cầu của thị
trƣờng điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn. Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ
đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, nâng cao uy tín của mình trên thƣơng trƣờng
mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà đầu tƣ.

Theo quan hệ sở hữu
a. Nguồn vốn chủ sở hữu

Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm: Vốn điều lệ,
vốn tự bổ sung, vốn do Nhà nƣớc đầu tƣ hoặc tài trợ ( nếu có ).
Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn quan trọng, có tính ổn định thể hiện quyền
tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng nguồn vốn này càng cao chứng tỏ
quy mô, tính độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng lớn và ngƣợc lại.
* Có 3 nguồn vốn tại nên vốn chủ sở hữu gồm: Số tiền góp vốn của các nhà
đầu tƣ, tổng số tiền đƣợc tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chênh
lệch đánh giá lại tài sản.
Vốn sở hữu tại
một thời điểm

=

Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả

b. Nợ phải trả
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả, gồm; Vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
* Vốn chiếm dụng: Đƣợc phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của

14


doanh nghiệp, bao gồm; khoản nợ khách hàng, nợ cán bộ công nhân viên chƣa đến
kỳ thanh toán, nợ ngƣời bán tƣ liệu sản xuất, nợ ngân sách nhà nƣớc chƣa đến hạn
nộp….v.v.
Đặc điểm nguồn vốn chiếm dụng là mang tính tạm thời, doanh nghiệp chỉ
đƣợc sử dụng trong thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn dài hạn.
Nhƣng nó có ƣu điểm là doanh nghiệp không phải trả chi phí sử dụng vốn hay thực
tế là lãi vay vốn vay.

* Các khoản nợ vay: Bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tại
ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác của doanh nghiệp.
- Vay ngắn hạn, dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng có đặc điểm là
doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng dƣới hình thức lãi vay và các điều kiện ràng
buộc nhƣ phải có tài sản thế chấp hay các dự án, phƣơng án kinh doanh khả thi .
Nguồn vốn vay đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc dài hạn
tuỳ theo mức độ uy tín và mối quan hệ của doanh nghiệp và ngân hàng, việc thực
hiện các khoản vay nợ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Đây là nguồn vốn rất quan trọng mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi đầu tƣ sản xuất kinh doanh, có thể
đáp ứng nhu cầu đầu tƣ của doanh nghiệp ở mức độ quy mô lớn.
- Phát hành trái phiếu là một kênh huy động vốn đặc trƣng hình thức khác với
huy động vốn từ ngân hàng mà các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hiện
nay đang áp dụng. Đây là biện pháp tạo vốn kinh doanh chủ yếu ở các nƣớc phát
triển đã áp dụng. Ở nƣớc Việt Nam, năm 2006 Chính phủ ban hành Nghị định
52/2006/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu của các nghiệp, tuy nhiên trên thực tế
việc sử dụng nguồn vốn này ở các doanh nghiệp còn hạn chế, chỉ có ít một số doanh
nghiệp Tập đoàn Nhà nƣớc phát hành trái phiếu, còn doanh nghiệp tƣ nhân gặp
nhiều khó khăn. Đến năm 2011 Nghị định 90/2011/NĐ-CP ra đời thay thế Nghị
định 52/2006/NĐ-CP một số bất cập đã đƣợc gỡ bỏ, số lƣợng Tập đoàn doanh
nghiệp Nhà nƣớc và tƣ nhân đăng ký phát hành trái phiếu tăng lên rõ rệt, tuy nhiên
so với tiềm năng, quy mô thị trƣờng so với các nƣớc trong khu vực vẫn còn thấp.

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

15


×