Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông và Thương mại 124

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.19 KB, 87 trang )

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
LỜI NÓI ĐẦU
Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của
đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một cách nhanh
chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém, chúng ta
cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược như công
nghiệp, xây dựng, thông tin, năng lượng, ngân hàng…Trong đó Công nghiệp
và xây dựng cơ sở hạ tầng là những ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh
hơn một bước so với các ngành kinh tế khác. Cũng như bất cứ các doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế, việc định vị và sử dụng có hiệu quả các yếu tố
đầu vào sản xuất là nhân tố quyết định thành công. Trong các nhân tố đó, Vốn
của doanh nghiệp đóng vai trò tiên quyết. Bởi vốn chính là công cụ cũng như
mục tiêu gia tăng, với biểu hiện là giá trị của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tế tại Công ty cổ phần công trình giao thông
124, tôi đã phát hiện ra những vấn đề liên quan đến tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp, những thực trạng về ưu, nhược điểm tại đây. Chính vì vậy tôi
đã chọn đề tài về “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” để làm luận văn tốt
nghiệp.Qua những lý thuyết đã tìm hiểu cộng với nhận thức về hướng phát
triển của ngành, của công ty và môi trường kinh tế, đồng thời với sự hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực
tập, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông và thương mại 124”.
Đây là những nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động và sử dụng vốn
của công ty, kết hợp với những lý luận về vốn và sử dụng vốn, mặc dù chưa
thể đi sâu vào giải quyết một cách triệt để mọi yêu cầu xong tôi đã cố gắng
hoàn thiện trong Luận văn tốt nghiệp này những hướng, những vấn đề đề tài
nêu ra và cần giải quyết. Trong đó những biện pháp về lý thuyết và phương
pháp được ưu tiên so với những biện pháp cụ thể, thực tế để phù hợp với mục
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
tiêu của một đề tài luận văn tốt nghiệp, đó là kết hợp lý thuyết ứng dụng vào


một môi trường doanh nghiệp cụ thể để hướng tới thực tiễn công tác sau khi
tốt nghiệp.
Luận văn này gồm ba phần:
Chương1: Lý luận về Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương2: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty Cổ phần xây dựng công
trình giao thông và thương mại 124.
Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ
phần xây dựng công trình giao thông và thương mại 124.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1.1. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Trong một nền kinh tế, người ta thường ví phần tử tế bào quan trọng
nhất là các doanh nghiệp. Đó là các thực thể sản xuất và cung cấp hàng hoá
dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế, đảm bảo sự tồn tại, phát triển
của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với doanh nghiệp của
nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Hiện nay chúng ta
đang xây dựng một nền kinh tế như thế, nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự tồn tại và thành công của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường phụ thuộc vào việc thỏa mãn khách hàng bằng cách sản xuất những
sản phẩm mà họ muốn, và bán các hàng hóa và dịch vụ với giá cả có thể cạnh
trạnh được với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều này các doanh
nghiệp cần phải giải đáp một cách cẩn thận một trong những vấn đề quan
trọng nhất mà mọi cơ chế kinh tế phải đối mặt: đó là làm thế nào để một xã
hội có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả nhất? Trong nền

kinh tế thị trường, điều đó có nghĩa là làm sao đạt được giá trị đầu ra tối đa từ
các yếu tố đầu vào mà các nhà sản xuất sử dụng. Và một trong những yếu tố
đầu vào quan trọng nhất đó là Vốn. Cùng với lao động, phương pháp tổ chức
sản xuất và công nghệ, Vốn đóng góp ý nghĩa quan trọng nhất để một doanh
nghiệp tồn tại và thành công.
Trong các vấn đề về vốn, người ta thường quan tâm tới thu hút, phân bổ
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
và sử dụng vốn. Làm thế nào để có được vốn nhưng khi có được rồi thì sử
dụng sao cho có hiệu quả. Đó mới là câu hỏi quan trọng quyết định trong hoạt
động của doanh nghiệp.
1.1.2. Các khái niệm về vốn và phân loại vốn
 Khái niệm về Vốn
Vốn là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình kinh doanh. Do
đó quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung
quan trọng của quản lý tài chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và sử
dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Cũng chính vì vậy, việc định vị và xác
định được đâu là Vốn của một doanh nghiệp là điều cần được đặt ra đầu tiên
và không thể thiếu.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành
sản xuất kinh doanh cũng cần phải có vốn. Vốn là tiền đề là yếu tố quyết định
tới mọi khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để làm tốt công tác quản
lý và tạo lập doanh nghiệp cần hiểu rõ về vốn và các đặc trưng cơ bản của vốn
để từ đó làm cơ sở cho việc tổ chức vốn trong doanh nghiệp mình.
Để định nghĩa vốn là gì, các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức và
mỗi người đều có những định nghĩa riêng theo quan điểm riêng của mình.
Khi nghiên cứu đi từ các yếu tố sản xuất, trong tác phẩm “Tư bản”,
Marx cho rằng vốn đã được khái quát hoá thành phạm trù tư bản trong đó nó
đem lại giá trị thặng dư và là “một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định

nghĩa về vốn đó có một tầm khái quát lớn vì nó bao quát vì nó bao hàm đầy
đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù nó
có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau : nhà cửa, tiền của, …
Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông
qua các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị
thặng dư cho nền kinh tế.
Trong cuốn “kinh tế học” của David Begg, vốn là phạm trù bao gồm:
vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá
để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá
của doanh nghiệp. Ở đây tác giả đó đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
tất cả tài sản của doanh nghiệp dựng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của
doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực
hiện những khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua
sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế…đảm bảo tính liên tục cho quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác
nhau, sự kết hợp giữa chúng tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Việc tiêu thụ
các sản phẩm này trên thị trường tạo ra doanh thu phải đảm bảo bù đắp được
chi phí bỏ ra và có lãi, làm cho số tiền ban đầu tăng lên qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Còn một số quan điểm khác, điển hình như: vốn là khoản tích luỹ dưới
dạng tiền tệ, là phần thu nhập có nhưng chưa được dùng. Về mặt hiện vật vốn
được chia thành hai phần: vốn cố định và vốn tồn kho là các tư liệu sản xuất

trong khu vực sản xuất hay nhập bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định mà lãi suất chính là giá cả của nó. Chính nhờ có sự tách rời quyền
sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh
và sinh lời cao.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện
vật chất cơ bản kết hợp sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
trình sản xuất kinh doanh. Vốn tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến chu kỳ sản xuất cuối cùng
trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Tóm lại, có rất nhiều quan điểm về vốn, tuy nhiên trong pham vi luận
văn này, khái niệm vốn được hiểu một cách khái quát như sau:
Vốn là hình thái giá trị biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản, vật
tư dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền, nhưng tiền chưa hẳn là vốn, tiền trở thành
vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Có rất nhiều khái
niệm, thuật ngữ xung quanh và có liên quan tới vốn. Trong các bản báo cáo
tài chính ở các doanh nghiệp thường có mục Nguồn vốn và Vốn chủ sở hữu.
Hay ngay trong khái niệm vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cũng có các
thuật ngữ: Vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn tự có… Tuy nhiên ở đây, chúng ta
sẽ đề cập đến khái niệm Vốn theo cách hiểu chung nhất như trên để tiến hành
tìm hiểu và phân tích.
 Các đặc trưng cơ bản của vốn:
Để có thề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các nhà quản lý doanh nghiệp
cũng cần phải nắm vững các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản: Chẳng hạn, vốn được biểu hiện
bằng giá trị của những tài sản vô hình và hữu hình (đất đai, nhà cửa, máy
móc, bản quyền phát minh sang chế,…)

- Vốn được vận động để sinh lời: Vốn là biểu hiện bằng tiền nhưng đó
không phải là đồng tiền nằm yên một chỗ, mà nó phải được vận động để sinh
lời. Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng
điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình luân chuyển phải là giá trị, là
tiền với giá trị lớn hơn để đảm bảo có lãi.
- Vốn phải được tích tụ tập trung tới một lượng nhất định mới có thể
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
đáp ứng được nhu cầu SXKD và phát huy được tác dụng. Vì thế, trong quá
trình đầu tư và hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp không những phải
khai thác vốn tiềm năng mà còn phải tìm phương thức thu hút tập trung vốn từ
các nguồn khác: vốn liên doanh, vốn vay các tổ chức tín dụng, phát hành
chứng khoán,…
- Vốn có giá trị về thời gian: Trong nền kinh tế thị trường do ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khác như: giá cả thay đổi, lạm phát, tiến bộ khoa học,…nên
sức mua đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau cũng có giá trị khác nhau.
- Vốn gắn với chủ sở hữu: bất kỳ nguồn vốn nào cũng gắn với một chủ
sở hữu nhất định vì có như vậy vốn mới được đảm bảo được quản lý và sử
dụng một cách có hiệu quả.
- Vốn là một hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường: Thông qua
thị trường tài chính, người cần vốn và người có vốn có thể trao đổi với nhau.
Tuy nhiên với hàng hoá đặc biệt này việc trao đổi không làm thay đổi quyên
sở hữu mà chỉ là sự chuyển nhượng quyền sử dụng. Để có quyền sử dụng vốn,
người vay phải trả cho người cho vay một lãi suất nhất định được xác định
theo quan hệ cung - cầu trên thị trường vốn vay.
 Phân loại vốn:
Trong quá trình quản lý, sử dụng vốn để có hiệu quả bước không thể thiếu
người quản lý doanh nghiệp phải thực hiện là phân loại vốn. Đây là công việc
đang rất được quan tâm ở nhiều nước phát triển vì nó ảnh hưởng rất nhiều tới
chi phí vốn, từ đó tác động đến cơ cấu huy động vốn. Vì các nguồn vốn cho

hoạt động kinh doanh ở các nước đang phát triển chưa nhiều nên việc phân
loại vốn chưa được mọi người quan tâm. Tuy nhiên, việc phân loại vốn tại các
doanh nghiệp ngày nay cũng rất đa dạng và phong phú, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có sự lựa chọn phương thức phân loại vốn phù hợp với doanh nghiệp của
mình.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
(*) Phân loại theo nguồn hình thành vốn:
Theo cách phân loại này, vốn hay vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được phân thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay. Đây là cách phân loại cơ
bản và phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Hai loại vốn này có quan hệ đặc
biệt với nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.
+ Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn
chủ sở hữu gồm các khoản chính sau đây.
Vốn tự có: đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do ngân sách
nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự
có do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, với công ty liên
doanh hoặc công ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp.
Vốn tự có được bổ sung từ lợi nhuận giữ lại
Các quĩ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh (quỹ phúc
lợi, quĩ dự trữ, quĩ phát triển kinh doanh,...)
Đối với vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp không phải hoàn trả những
khoản tiền đã huy động được trừ khi doanh nghiệp đóng cửa. Tuy nhiên các
chủ sở hữu có thể giảm vốn bằng cách giảm vốn ngân sách nhà nước hoặc
mua lại các cổ phiếu…Chi phí của vốn chủ sở hữu là chi phí cơ hội cho viêc
sử dụng vốn. Trường hợp huy động vốn cổ phần, chi phí vốn là lợi tức yêu
cầu của các cổ đông. Do tính dài hạn và gần như không hoàn trả, vốn chủ sở
hữu có độ an toàn rất cao nhưng đồng thời rủi ro đối với nhà đầu tư khi sử
dụng vốn chủ sở hữu cao hơn khi sử dụng vốn vay nên chi phí vốn chủ sở hữu
cao hơn chi phí của vốn vay.

+ Vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở chế
độ, chính sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng...
Đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi
những ràng buộc nhất định. Đặc trưng của loại vốn này là doanh nghiệp phải
tiến hành hoàn trả vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
trả cho các khoản nợ vay. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ
nên không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi lợi tức dành cho
chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế. Như vậy so với vốn chủ sơ hữu,
vốn vay tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế cho doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu với mục đích là tối đa hoá giá trị của vốn
chủ sở hữu.
Việc phân loại như trên giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động
vốn sao cho phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
*) Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn:
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn
cố định và vốn lưu động. Trong các doanh nghiệp hiện nay hai khái niệm này
thường được coi đồng nhất với hai khái niệm thường dùng: Tài sản lưu động
(tài sản ngắn hạn) và tài sản cố định (tài sản dài hạn) tuy rằng về bản chất
Vốn là khái niệm biểu hiện của tiền còn TSCĐ và TSLĐ là những biểu hiện
của hiện vật.
 Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm, giá trị được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất,
hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn
cố định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý vốn cố

định cần phải nắm được những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định là các tài
sản cố định của doanh nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau
đây:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
- Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước qui định
phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở
lên).
Đặc điểm của TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
nhìn chung không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và
kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất, TSCĐ được cụ thể hoá như sau:
+ Về mặt hiện vật: TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào quá
trình sản xuất nhưng giá trị thi giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải
loại khỏi quá trình sản xuất.
+ Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thức:
- Một bộ phận tồn tại với hình thái ban đầu gắn với hiện vật
- Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản
xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá khi bán được sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất giảm dần trong khi bộ phận thứ hai tăng dần cho đến
khi bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận động.
Như vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nói chung tài sản cố định không
bị thay đổi hình thái hiện vật nhưng tính năng công suất thì bị giảm dần, tức là
bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của TSCĐ
cũng giảm đi tương ứng. Bộ phận giá trị hao mòn đó chuyển vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra và được tính vào chi phí khấu hao. Quỹ khấu hao dung để
tái sản xuất tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng hoàn toàn và phải loại ra
khỏi quá trình sản xuất nhằm duy trì năng suất của doanh nghiệp.

Tài sản cố định với đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị đã kéo
theo đặc điểm lưu thông và chu chuyển của vốn cố định, đó là khi tham gia
vào quá trình sản xuất, vốn cố định đã bao gồm hai bộ phận:
+ Một bộ phận tương ứng với giá trị hao mòn sẽ nhập vào giá thành
sản phẩm và được tích luỹ lại khi sản phẩm được tiêu thụ.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
+ Bộ phận thứ hai là phần giá trị còn lại của tài sản cố định. Do bộ
phận thứ hai này nên khi đánh giá tài sản cố định cần có các đại lượng như giá
trị ban đầu, giá trị còn lại của TSCĐ.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các
phương pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định.
Phân loại TSCĐ:
Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu
cầu quản lý, người ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những
tiêu thức khác nhau:
• Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm, súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí
nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại và các TSCĐ vô hình
khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản
theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất

kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
• Phân loại theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của
doanh nghiệp thành những loại sau:
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình
hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp
sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần
dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại
theo mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn lưu động:
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu được tiền bán
hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu
kỳ kinh doanh.
Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều
hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T’).
Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ.
Phân loại :
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại VLĐ theo

các tiêu thức khác nhau.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành:
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán:
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn vật tư hàng hoá (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm: Nguyên,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm.
Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát
sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá
thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, chi phí thuê TS, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi
phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo
phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản...
Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc
xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành 3 loại:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL
chính, VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ.
+ VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí trả
trước.
+ VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản đầu tư ngắn hạn (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...),
các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...).
Việc phân loại VLĐ theo phương pháp này giúp cho việc xem xét,
đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển

VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển của VLĐ.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
*) Phân loại dựa vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn:
Theo cách phân loại này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn này dùng để tài trợ cho việc hình thành các tài sản cố định
và một bộ phận tài sản lưu động (tài sản lưu động ròng). Nguồn vốn thường
xuyên gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: bao gồm các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có
tính chất tạm thời, bất thường, phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hang và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn.
Việc phân loại này giúp người quản lý thuận lợi trong việc xem xét các
hình thức huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu
tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng đầy đủ vốn đảm bảo hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Hơn nữa, cách phân loại này cũng giúp các nhà quản lý có
thể lập kế hoạch tài chính, hình thành các dự định về tổ chức các nguồn vốn
trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô lượng vốn cần thiết. Tuy nhiên cần
rất tránh những nhầm lẫn giữa khái niệm về vốn với tư cách là tiền với các
khái niệm khác biểu hiện cho hiện vật, thời gian, cơ sở hình thành…
1.1.3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một
lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ
không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào được thực hiện. Sẽ là

không tưởng nếu nghĩ rằng có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
khi không có vốn hoặc không đủ vốn. Từ đó có thể thấy vai trò đặc biệt quan
trọng của vốn để bắt đầu, duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Trước hết, vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp theo bất kỳ hình thức
nào thì yêu cầu chủ sở hữu luôn phải có một lượng vốn nhất định ban đầu.
Hai là, một doanh nghiệp, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần
phải có một lượng tài sản, phải thuê mướn công nhân,… do đó giai đoạn này
doanh nghiệp cần một lượng vốn rất lớn và phải huy động vốn.
Ba là, vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp chủ động thực hiện
các dự án mang lại lợi nhuận. Không có vốn thì các dự án sản xuất kinh
doanh, các cơ hội kinh doanh mang nhiều lợi nhuận sẽ bị bỏ lỡ và sẽ chỉ là dự
định, kế hoạch.
Bốn là, vốn là yếu tố quan trọng hang đầu giúp doanh nghiệp có khả
năng đầu tư, đổi mới công nghệ, đầu tư cho quảng cáo,… nhằm tăng cường
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nhưng không phải
bất cứ doanh nghiệp nào có đủ vốn là hoạt động có hiệu quả. Có những doanh
nghiệp đi đến phá sản, có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng vốn ít
ỏi… Do đó vấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp cần quản lý sử dụng vốn
như thế nào cho hợp lý, có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, các khoản
bao cấp về vốn cấp phát của nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp Nhà
nước phải tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi. Nếu không
làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở, không bảo toàn và phát trỉên vốn tất yếu sẽ
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, và khi đó nguy cơ
phá sản là điều khó tránh khỏi.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu thông qua việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội sao cho lợi nhuận thu được là cao nhất. Để
đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện đồng
bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nói chung trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao
thông nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung đều phải có mục tiêu đem lại
lợi nhuận cao nhất. Đó chính là kết quả bằng tiền do các hoạt động đầu tư và
kinh doanh đem lại. Nhưng kết quả trên chỉ được coi là có hiệu quả khi giá trị
thu được phải lớn hơn số vốn đầu tư bỏ ra sau khi đã quy chuẩn vốn về cùng
một thời điểm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn thu được của năm sau cao hơn năm
trước.
Hiệu quả trong các ngành kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản
nói riêng được thể hiện ở hai mặt, hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho người kinh doanh. Hiệu
quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế hoặc một vùng, một
lãnh thổ.
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống
nhất, song cũng có trường hợp mâu thuẫn, đối lập nhau. Thường là khi sử
dụng vốn vào những dự án, mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhưng hiệu quả kinh doanh lai không đạt được. Hiệu quả trực tiếp có sức hút
mạnh hơn vì khi bỏ một đồng vốn ra kinh doanh thì người ta đã dự tính rằng
họ sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận. Còn với lợi ích gián tiếp có sức hút kém
hơn vì người ta chưa thấy được ngay lợi ích của nó, còn lợi ích cho nền kinh
tế thì khó nhận biết.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Ngành xây dựng CTGT là ngành có kết cấu hạ tầng lớn, các hoạt động
sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao trong vài năm gần đây, luôn mở
rộng quy mô sản xuất, duy trì năng lực về vốn, nhưng trên thực tế không phải
lúc nào cũng làm ăn có lãi. Những công trình thi công ở vùng sâu, vùng xa…
việc triển khai thi công rất phức tạp và tốn kém, giải phóng mặt bằng gặp
nhiều khó khăn nên không tránh khỏi thất thoát về vốn thi công. Tuy nhiên
các công trình thi công thường tạo ra lợi ích gián tiếp lớn.
Nhìn chung, tuỳ theo từng cách tiếp cận và tuỳ vào mục đích nghiên
cứu mà có cách hiểu về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp khác nhau.
Tuy nhiên do khuôn khổ luận văn có giới hạn nên hiệu quả sử dụng vốn chỉ
dừng ở phạm vi hiệu quả trực tiếp (hiệu quả tài chính) mà chưa đề cập đến
hiệu quả kinh tế chung( bao gồm hiệu quả trực tiếp và gián tiếp).
Có thể tóm tắt về hiệu quả sử dụng vốn như sau:
- Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận
- Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải linh hoạt tìm nguồn tài
trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức
lợi nhuận so với khả năng ban đầu.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn củ doanh nghiệp vào trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu và tối
thiệu hoá chi phí. Nắm bắt được hiệu quả sử dụng vốn tức là nắm bắt được
mục đích và phương hướng cuối cùng của sản xuất và kinh doanh.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi là những tế
bào mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân. Với vai trò đặc biệt quan trọng của vốn sự phát triển của
một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của
nó. Nếu sử dụng vốn không có hiệu quả làm cho đồng vốn không sinh sôi,
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
nảy nở, không bảo toàn và phát triển vốn tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, từ đó có thể dẫn đến việc phá sản doanh
nghiệp.
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nước coi nguồn cấp phát từ
ngân sách nhà nước đồng nghĩa với "cho không" nên tìm mọi cách để xin
được nhiều vốn, vì tiền không phải mua mà được phát nên khi sử dụng vốn
doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có
nhà nước bù đắp. Việc khai thác đảm bảo vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trở nên hết sức thụ động.
Chuyển sang cơ chế thị trường, các khoản bao cấp về vốn từ ngân sách
nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và phải
tìm mọi cách kinh doanh sao cho có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng
đồng vốn một cách chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn, phải bảo toàn vốn, đầu tư mở
rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để sử dụng vốn một cách có hiệu quả không phải doanh
nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi mà ở Việt Nam còn coi nhẹ vấn đề
này. Trong những năm thực hiện kinh tế chỉ huy tập trung bao cấp, các quy
luật kinh tế và biện pháp quản lý khoa học đã bị xem nhẹ. Đó cũng là một
nguyên nhân quan trọng khiến cho các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
nhà nước “lãi giả lỗ thật”. Song khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng sôi
động nhưng cũng không kém phần khắc nghiệt thì các doanh nghiệp cần phải
quan tâm đến vấn đề này nhiều hơn. Khi đó doanh nghiệp không chỉ dừng lại
ở chỗ làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách nào để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn
--> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động:

a) Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Số lần luân chuyển
(số vòng quay)
=
Tổng mức luân chuyển VLĐ DTT trong kỳ
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
(1)

VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ =
2

Số vòng quay càng nhiều càng thể hiện mức độ luân chuyểnVLĐ
càng nhanh.
b) Kỳ luân chuyển VLĐ:
Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay
trong kỳ
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Số vòng trong kỳ
Số vòng quay VLĐ

Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và
ngược lại.
c) Mức tiết kiệm VLĐ:
Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.
M1 M1
VTK ( + ) = (3)
L1 L0
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A

(2)
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Trong đó:
VTK: VLĐ có thể tiết kiệm được (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự thay
đổi của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trước.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này)
L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này.
L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trước
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao
và ngược lại.
--> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Cố Định:
a) Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ = (4)
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
b) Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = (5)
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
c. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng vốn trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = (6)
VLĐ bình quân trong kỳ
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Các chỉ tiêu (4), (5), (6) các chỉ tiêu càng cao thì hiệu suất sử dụng

VCĐ càng lớn và ngược lại.
Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ
Tính đến thời điểm đánh giá
d) Hệ số hao mòn TSCĐ: = (7)
Nguyên giá TSCĐ bình quân
ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn trên càng lớn (tối đa = 1) thể hiện mức độ thu hồi vốn
càng nhanh, do đó việc bảo toàn vốn là tốt.
e) Hệ số huy động TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động
TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Giá trị TSCĐ đang dùng
trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động TSCĐ trong kỳ = (8)
Giá trị TSCĐ hiện có của DN
Giá trị TSCĐ trong công thức trên là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình
và vô hình của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá.
Hệ số càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
f) Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc
từng loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho
phép đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh
nghiệp. Cần xác định chỉ tiêu này phù hợp với đặc điểm chung của ngành,
giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp và sản phẩm.
--> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh nói chung:
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá
trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
doanh là thu được nhiều lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện
ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được và mức sinh lời của một đồng VKD.
Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện tổng thể của quá trình phối

hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu
quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công tác quản lý, người quản
lý doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời
của đồng vốn.
Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng
VKD trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
LN trước thuế + lãi vay
a) Tỷ suất lợi nhuận VKD = (9)
trước thuế và lãi vay VKD bình quân sử dụng trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
LN trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận VKD = (10)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD
tham gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng).

LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD = (11)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
LN sau thuế
d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH = (12)
Vốn CSH bình quân sử
dụng trong kỳ
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
Trong tất cả các chỉ tiêu trên, VKD bình quân sử dụng trong kỳ được
tính như sau:
VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ

VKD bình quân =
2
Các chỉ tiêu (9), (10), (11), (12) càng cao thì hiệu suất sử dụng VKD
càng lớn và ngược lại.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Trong
quá trình vận động đó vốn chịu nhiều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng:
Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng của các yếu tố sau:
 Môi trường kinh doanh
Doanh nghiệp là một cơ thể sống tồn tại và phát triển trong mối quan
hệ qua lại với môi trường xung quanh. Môi trường kinh doanh với các yếu tố
như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ
giá hối đoái,… đều gây tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm
sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Vì vậy nếu doanh nghiệp
không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của
doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Nếu tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân tăng cao sẽ làm sức mua của người dân
tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp vì thế tăng hơn, từ đó cũng góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp; ngược lại sẽ có thể làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
 Môi trường tự nhiên
Là toàn bộ yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu,
thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên thích
hợp góp phần tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. Tính thời vụ
thiên tai, lũ lụt …gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh

nghiệp mà hoạt động của nó diễn ra ở ngoài trời như xây dựng, giao thông …
từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của các ngành sản xuất
nguyên liệu đầu vào tương ứng như gạch, xi măng, sắt thép,…. Rõ ràng môi
trường tự nhiên một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đều tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó có những ảnh hưởng nhất định
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Môi trường khoa học công nghệ
Tiến bộ khoa học kỹ thuật một mặt tạo ra các dây chuyền máy móc
hiện đại giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm…từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Nhưng bên cạnh đó, với tốc độ phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật trong
nhiều trường hợp làm gia tăng hao mòn vô hình, gây ra ảnh hưởng xấu trong
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Môi trường pháp lý
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu môi trường pháp lý thuận
lợi, tạo hậu thuẫn cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy khả năng nâng cao lợi
nhuận, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.Nếu môi
trường kinh doanh không thuận lợi và thiếu kịp thời cho hoạt động kinh
doanh, gây khó khăn cho doanh nghiệp và làm hạn chế hiệu quả sử dụng đồng
vốn kinh doanh. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách, pháp luật
cũng đều ảnh hưởng rất lớn tới mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói môi trường pháp lý và việc vận dụng môi trường pháp lý vào sản
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Công ty CTGT 124
xuất kinh doanh cũng như quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp là một trong
những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp
lõ, lãi, tồn tại hay không tồn tại.
Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều các nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử

dụng vốn như:
 Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn sản xuất kinh doanh, đều ảnh hưởng không tốt
đến quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
 Lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây chính là một trong những
nguyên nhân gây nên tình trạng vốn ứ đọng, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
 Do cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý cũng như nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu tư vào các tài sản
không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không
phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị
hao hụt, mất mát và khấu hao dần làm hiệu quả sử dụng vốn
giảm.
 Do việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động trong quá
trình mua sắm, dự trữ: Mua các loại vật tư không phù hợp với
quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng
quy định, không tận dụng Do trình độ quản lý của doanh nghiệp
còn yếu kém, hoạt động hết được các loại phế liệu, phế phẩm
cũng như tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Ngọc Duẩn Lớp: Tài chính doanh nghiệp 44A

×