ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ VĂN CƢƠNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VN - CHI NHÁNH VIỆT TRÌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
LÊ VĂN CƢƠNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VN - CHI NHÁNH VIỆT TRÌ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ VŨ HÀ
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
TS. NGUYỄN THỊ VŨ HÀ
TS. LÊ TRUNG THÀNH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi – Lê Văn Cƣơng, xin cam đoan: Những nội dung trong
luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng tài chính khách hàng trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Việt
Trì, cùng những đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Ngân hàng này là do tôi
tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép nội dung của công trình nghiên cứu
nào. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều đƣợc trích dẫn nguồn gốc đầy
đủ và rõ ràng.
Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô, Giảng viên Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian tham gia lớp cao học Tài chính – Ngân hàng Khóa
22 đƣợc tổ chức tại Hà Nội 2013-2015.
Đặc biệt, Tôi xin trân trọng cảm ơn Cô giáo - TS. Nguyễn Thị Vũ Hà, ngƣời
đã nhiệt tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, tôi xin dành lời
cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã có
những nhận xét đóng góp thiết thực giúp cho bài luận văn của tôi thêm hoàn chỉnh.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, các anh chị, các
bạn, những đồng nghiệp của tôi hiện đang làm việc tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Việt trì đã tạo điều kiện, hỗ trợ tài liệu và thông tin
cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iv
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG TRONG CÁC NHTM ..........5
1.1. Cơ sở lý luận về PTTC của khách hàng trong các NHTM. ..............................5
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính khách hàng .................5
1.1.2. Nội dung phân tích .....................................................................................7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng PTTC khách hàng .....................28
1.1.4. Tài liệu dùng cho PTTC khách hàng ........................................................33
1.1.5. Cách thức tổ chức phân tích tài chính khách hàng vay vốn ....................36
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................................38
1.2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về vấn đề PTTC trong hệ thống
Vietcombank: ......................................................................................................38
1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về vấn đề PTTC trong hệ thống ngân
hàng khác: ..........................................................................................................39
1.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về vấn đề PTTC trong doanh nghiệp ..40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................43
2.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu ...........................................................43
2.1.1. Thu thập dữ liệu .......................................................................................43
2.1.2. Xử lý dữ liệu ............................................................................................43
2.2. Phƣơng pháp so sánh ......................................................................................44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH VIỆT TRÌ ..............................................................................46
3.1. Tổng quan và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Việt Trì ...........................................46
3.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Việt Trì
............................................................................................................................46
3.1.2. Đặc điểm khách hàng vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Việt Trì có ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính khách hàng ......51
3.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Việt Trì ........................54
3.2.1. Quy định về công tác PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay..........54
3.2.2. Tiến trình thực hiện PTTC khách hàng ....................................................56
3.2.3. Phương pháp phân tích tài chính khách hàng vay vốn ............................56
3.2.4. Cơ sở số liệu phân tích tài chính khách hàng ..........................................57
3.3. Các kết quả chính từ việc phân tích tài chính khách hàng .............................60
3.3.1. Phân tích cơ cấu, biến động tài sản - nguồn vốn .....................................61
3.3.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán ..........................65
3.3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................................67
3.3.4. Phân tích dòng tiền và phân tích vốn lưu chuyển ....................................69
3.3.5. Dự báo dòng tiền ......................................................................................70
CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ............................72
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH VIỆT TRÌ ....................................72
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay
tại NH Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Việt Trì ...........................................72
4.1.1. Những ưu điểm .........................................................................................72
4.1.2. Những tồn tại ............................................................................................73
4.1.3. Nguyên nhân .............................................................................................79
4.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Việt Trì
...............................................................................................................................83
4.2.1. Hoàn thiện cơ sở số liệu phục vụ công tác phân tích...............................83
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích báo cáo tài chính........................85
4.2.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích ..........................................................89
4.2.4. Hoàn thiện nội dung phân tích .................................................................90
4.2.5. Hoàn thiện về đội ngũ nhân sự thực hiện công tác phân tích ..................92
4.3. Đóng góp của đề tài nghiên cứu .....................................................................93
4.4. Những hạn chế của đề tài và một số gợi ý cho các đề tài nghiên cứu trong
tƣơng lai .................................................................................................................95
KẾT LUẬN .............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................106
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BC KQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
2
BCDKT
Bảng cân đối kế toán
4
BC KQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
5
BC LCTT
Báo có lƣu chuyển tiền tệ
6
BQ
Bình quân
7
BTM BCTC
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
8
CBTD
Cán bộ tín dụng
9
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
10
CN
Chi nhánh
11
CPLV
Chi phí lãi vay
12
DN
Doanh nghiệp
13
DN
Doanh nghiệp
14
GHTD
Giới hạn tín dụng
15
LNST
Lợi nhuận sau thuế
16
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
17
NHNT
Ngân hàng ngoại thƣơng
18
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
19
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
20
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
21
PTTC KH
Phân tích tài chính khách hàng
22
SXKD
Sản xuất kinh doanh
23
TS
Tài sản
24
TSCD
Tài sản cố định
25
TSCD HH
Tài sản cố định hữu hình
26
TSCD VH
Tài sản cố định vô hình
i
27
TSDH
Tài sản dài hạn
28
TSNH
Tài sản ngắn hạn
29
TMCP
Thƣơng mại Cổ phần
30
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
31
VCSH
Vốn chủ sở hữu
32
VIETCOMBANK
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt
Nam
ii
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 1.1
Tài sản và nguồn tài trợ tài sản
11
2
Bảng 3.1
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh 2012 - Q1/2015
49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Tổng tài sản, nguồn vốn huy động và VCSH
50
2
Biểu đồ 3.2
Lợi nhuận sau thuế, doanh thu và tỷ lệ nợ xấu
50
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ
1
Sơ đồ 1.1
Nội dung
Trang
Quy trình phân tích tài chính khách hàng tại các
NHTM
36
Tổ chức bộ máy hoạt động của Chi nhánh
2
Sơ đồ 3.1
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi 47
nhánh Việt Trì
Quy trình PTTC khách hàng vay vốn tại Ngân
3
Sơ đồ 3.2
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – CN Việt
Trì
iv
56
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thƣơng mại là một trung gian tài chính quan trọng trong hệ thống tài
chính của mỗi quốc gia. Nhờ có NHTM mà một lƣợng vốn nhàn rỗi lớn đã đƣợc
chuyển dịch từ những ngƣời có vốn sang ngƣời cần vốn. Trong hoạt động của
mình, các NHTM luôn tìm cách để thu đƣợc lợi nhuận cao nhất có thể. Vì thế đôi
khi có nhiều rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là
rủi ro trong hoạt động cho vay – một hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho
ngân hàng. Để hạn chế đƣợc rủi ro đó, trong quá trình thẩm định để đi đến quyết
định cho vay, các ngân hàng phải chú trọng đến công tác PTTC của khách hàng.
Một khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là
một trong những điều kiện tiên quyết để xem xét có cho vay hay không. Điều kiện
này vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng cũng nhƣ khách hàng. Đối với khách
hàng, có đƣợc khả năng tài chính tốt sẽ giúp cho khách hàng an tâm hơn về vấn đề
trả nợ khi đến hạn, do đó giữ đƣợc chữ tín cam kết với ngân hàng. Riêng đối với
ngân hàng, việc xem xét khả năng tài chính của khách hàng giúp ngân hàng giảm
thiểu đƣợc rủi ro, tránh đƣa ra những quyết định sai lầm: Cho vay những khách
hàng xấu và không cho vay những khách hàng tốt.
Chính vì nhận thức đƣợc tầm quan trọng đặc biệt của công tác PTTC vay vốn
trong điều kiện hiện nay, tôi đã đi đến quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là:
“Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Việt Trì”.
Lý do lựa chọn đề tài này là do:
- PTTC của khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sức mạnh tài
chính, khả năng tự chủ tài chính trong kinh doanh, nhu cầu tài trợ và khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng, là cơ sở để cán bộ tín dụng đƣa ra quyết định cho vay hay
không cho vay và cho vay bao nhiêu, tránh đƣợc rủi ro trong hoạt động cho vay.
- Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Việt Trì là nơi tôi
1
đang công tác, có nhiều điều kiện thuận lợi do làm việc thực tế cũng nhƣ thu thập
số liệu nên tôi chọn phân tích tại cơ sở Việt Trì.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là đƣa ra các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện
và nâng cao chất lƣợng PTTC khách hàng vay vốn tại NHNT Việt Trì trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng PTTC của khách hàng vay vốn tại NHNT Việt Trì.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Việc PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại NHNT Việt
Trì bao gồm những nội dung gì? Nguyên nhân?
Câu hỏi 2: Những vấn đề còn tồn tại của PTTC khách hàng trong hoạt động
cho vay tại NHNT Việt Trì là gì?
Câu hỏi 3: Các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện việc PTTC khách hàng
trong hoạt động cho vay tại NHNT Việt Trì là gì?
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chung về
phân tích tình hình tài chính của khách hàng doanh nghiệp SME. Thực trạng việc
phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp SME của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng VN – Chi nhánh Việt Trì.
Nghiên cứu trên phạm vi Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng VN – Chi nhánh
Việt Trì các năm 2012 – 2014, là giai đoạn gần nhất, phản ánh rõ thực trạng PTTC
khách hàng tại NHNT Việt Trì.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ
liệu, phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, với các số liệu đƣợc thu
thập từ Ngân hàng Nhà nƣớc và các NHTM, các Báo cáo thƣờng niên, Bản công bố
thông tin từ cơ quan thống kê, tạp chí… và đƣợc xử lý bằng các phần mềm máy
tính. Là một trong các bƣớc cơ bản của một nghiên cứu, bao gồm xác định vấn đề
nghiên cứu; thu thập số liệu; xử lý số liệu; phân tích số liệu và báo cáo kết quả. Xác
2
định rõ vấn đề nghiên cứu giúp việc thu thập số liệu đƣợc nhanh chóng và chính xác
hơn. Để có cơ sở phân tích số liệu tốt thì trong quá trình thu thập số liệu phải xác
định trƣớc các yêu cầu của phân tích để có thể thu thập đủ và đúng số liệu nhƣ
mong muốn. Điều cốt lõi của phân tích số liệu là suy diễn thống kê, nghĩa là mở
rộng những hiểu biết từ một mẫu ngẫu nhiên thành hiểu biết về tổng thể, hay còn
gọi là suy diễn quy nạp. Muốn có đƣợc các suy diễn này phải phân tích số liệu dựa
vào các test thống kê để đảm bảo độ tin cậy của các suy diễn. Bản thân số liệu chỉ là
các số liệu thô, qua xử lý phân tích trở thành thông tin và sau đó trở thành tri thức.
Đây chính là điều mà tất cả các nghiên cứu đều mong muốn.
6. Kết quả dự kiến của đề tài:
Thông qua nghiên cứu, luận văn dự kiến sẽ đạt đƣợc kết quả cụ thể nhƣ sau:
- Sau khi nghiên cứu xong đề tài sẽ tổng kết đƣợc các thành quả nghiên cứu của các
công trình nghiên cứu trƣớc đó liên quan đến nội dung PTTC nói chung và PTTC
khách hàng tại NHTM nói riê ng. Các lý thuyết về PTTC khách hàng tại NHTM sẽ
đƣợc vận dụng có hiệu quả vào việc PTTC khách hàng tại NH TMCP Ngoại
Thƣơng VN – CN Việt Trì.
- Nêu lên đƣợc tầm quan trọng của công tác PTTC khách hàng trong các NHTM.
- Đề tài tìm ra đƣợc những giải pháp và các kiến nghị cần thiết để hoàn thiện công
tác PTTC khách hàng tại NHNT Việt Trì.
Những đóng góp mới của luận văn :
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về PTTC khách hàng tại các NHTM.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác PTTC khách hàng tại NHNT Việt Trì
- Tìm ra đƣợc những giải pháp, kiến nghị về công tác PTTC khách hàng của
Vietcombank Việt trì trong giai đoạn tái cấu trúc ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, bao gồm:
3
CHƢƠNG I: Tổng quan cơ sở lý luận và tình hình nghiên cứu về phân tích tài chính
của khách hàng trong các NHTM
CHƢƠNG 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
CHƢƠNG 3: Thực trạng phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng VN – CN Việt trì
CHƢƠNG 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp, đề xuất nhằm hoàn
thiện phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng VN – CN Việt trì
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỦA KHÁCH HÀNG TRONG CÁC NHTM
1.1. Cơ sở lý luận về PTTC của khách hàng trong các NHTM.
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tài chính khách hàng
- Khái niệm: PTTC đƣợc xem là một quá trình xử lý, đánh giá số liệu bằng
các phƣơng pháp kỹ thuật thích hợp để giúp ngƣời sử dụng thông tin biết đƣợc thực
trạng tài chính doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình tài chính, ngƣời sử
dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, kết quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro hay
triển vọng của khách hàng, từ đó đƣa ra quyết định đúng đắn đáp ứng đƣợc nhu cầu
hay thoả mãn lợi ích của mình. PTTC cung cấp thông tin một cách chính xác, trung
thực và kịp thời để những ngƣời sử dụng thông tin này có thể đánh giá sức mạnh tài
chính, khả năng hoạt động cũng nhƣ dự đoán về tƣơng lai của khách hàng.
- Ý nghĩa của PTTC khách hàng vay vốn trong các NHTM
Mục tiêu chung và tổng quát của mọi đối tƣợng sử dụng thông tin khi PTTC là
đánh giá đƣợc tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại, dự đoán
đƣợc kết quả tài chính trong tƣơng lai để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh.
Tuy nhiên, nhƣ đã trình bày ở các phần trên, đối tƣợng sử dụng thông tin tài chính
là khá đa dạng, do vậy, mục đích PTTC của những đối tƣợng này cũng khác nhau.
Việc xác định rõ đối tƣợng và mục đích phân tích của đối tƣợng là rất cần thiết để
có thể xây dựng quy trình phân tích phù hợp, bao gồm việc lựa chọn phạm vi phân
tích, chỉ tiêu phân tích, phƣơng pháp phân tích... phù hợp.
Riêng đối với NHTM, cho vay là hoạt động nhiều rủi ro nhất, do vậy hạn chế
rủi ro trong hoạt động cho vay là vấn đề bức thiết luôn đƣợc các ngân hàng quan
tâm. Với vai trò là nhà đầu tƣ - là chủ nợ: Lợi ích mà NHTM thu đƣợc ở một khách
hàng thể hiện dƣới dạng tiền lãi và tiền gốc cho vay. Khoản cho vay này có thể là
ngắn hạn hoặc dài hạn. Đối với cho vay ngắn hạn và dài hạn có cách thức PTTC
tƣơng đối khác biệt, cho vay ngắn hạn thƣờng chỉ tập trung vào khả năng thanh toán
5
lãi vay của doanh nghiệp và thanh toán gốc vay vào ngày đáo hạn, những phân tích
này đƣợc giới hạn trong một khung thời gian cụ thể. Các chủ nợ dài hạn lại có
những đánh giá và xem xét kỹ lƣỡng hơn đối với khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, họ cần xem xét khả năng duy trì sự tồn tại và sức sinh lời của doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian tƣơng đối dài. Nhƣ vậy, một số biến động trong ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể là mối quan tâm lớn đối với ngân hàng khi cho vay
ngắn hạn, nhƣng những sự kiện đó chƣa hẳn đã đƣợc thực sự phải quan tâm khi cho
vay dài hạn. Ngân hàng không chỉ quan tâm tới tình hình tài chính hiện tại của
khách hàng mà còn quan tâm tới khả năng phát triển trong tƣơng lai của họ.
PTTC khách hàng giúp cho ngân hàng nhìn nhận toàn diện bộ mặt của khách
hàng trong kỳ hoạt động đã qua một cách khách quan và tƣơng đối trung thực. Bên
cạnh đó, việc phân tích cũng giúp ngân hàng hiểu rõ đƣợc nguyên nhân gây ra sự
biến động của các chỉ tiêu và khoản mục; nhận biết đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến
các khoản mục, để từ đó có hƣớng đầu tƣ thích hợp cho khách hàng.
PTTC khách hàng giúp cho ngân hàng nhận biết và dự đoán trƣớc những rủi
ro cũng nhƣ tiềm năng trong tƣơng lai của khách hàng. Bởi rủi ro là nguy cơ lúc nào
cũng có thể gặp phải và gây ra các hậu quả nghiêm trọng, do vậy việc nhận biết các
rủi ro giúp ngân hàng có hƣớng đầu tƣ thích hợp, có quyết định tài chính và các dự
thảo tài chính trong tƣơng lai nhƣ kế hoạch đầu tƣ, kế hoạch ngân quỹ để tƣ vấn cho
khách hàng. Đối lập với rủi ro, những tiềm năng và cơ hội sẽ mang đến cho NHTM
những khách hàng có sức mạnh tài chính. Nhận biết điều đó là một bƣớc đầu thắng
lợi của ngân hàng trên con đƣờng phát triển đồng hành cùng khách hàng.
PTTC khách hàng cũng là một công cụ hỗ trợ đắc lực của ngân hàng để kiểm
soát các hoạt động quản lý trong đơn vị khách hàng về tính hiệu quả cũng nhƣ tính
đầy đủ của nó. Hỗ trợ việc đƣa ra các quyết định tín dụng trên cơ sở phân tích hiệu
quả SXKD, tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp; dự báo tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong tƣơng lai và phân tích đảm bảo nợ vay của doanh nghiệp tại
thời điểm đánh giá.
6
1.1.2. Nội dung phân tích
1.1.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Theo nghĩa hẹp: cấu trúc tài chính hay cơ cấu tài chính đƣợc xem xét trên cơ
sở cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Bằng cách phân tích này, có thể đánh giá
đƣợc tính phù hợp của cơ cấu tài sản cũng nhƣ cơ cấu nguồn vốn thông qua tỷ trọng
của từng bộ phận tài sản, từng bộ phận nguồn vốn chiếm trọng trọng số.
Theo nghĩa rộng: Phân tích cấu trúc tài chính còn xem xét và quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn của cấu trúc tài chính. Ngoài việc xem xét cơ cấu tài sản, cơ cấu
nguồn vốn. Qua đó đánh giá đƣợc chính sách huy động vốn và chính sách sử dụng
vốn trong kỳ.
Thứ nhất : phân tích cơ cấu nguồn vốn: Để xác định tình hình huy động vốn
của khách hàng từ những loại nguồn nào, với khối lƣợng bao nhiêu và trách nhiệm
của khách hàng đối với từng loại nguồn vổn. Phân tích cơ cấu nguồn vốn còn cung
cấp thông tin về tình hình độc lập, tự chủ về tài chính của khách hàng.
Xác định và so sánh sự thay đổi giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của
từng loại hay bộ phận nguồn vốn so với tổng nguồn vốn. Cụ thể là: Tỷ trọng của
từng loại nguồn trong tổng số nguồn vốn. Sau khi đã tính toán đƣợc tỷ trọng của
từng loại tài sản và nguồn vốn cũng nhƣ sự biến động của chúng giữa kỳ phân tích
và kỳ gốc, để xác định rõ hơn những yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi của cơ cấu
tài sản và nguồn vốn nhà phân tích sử dụng phƣơng pháp so sánh ngang. Phƣơng
pháp này xem xét sự biến động của từng loại tài sản và nguồn vốn cũng nhƣ tổng số
về cả quy mô lẫn tốc độ để thấy việc phân bổ và sử dụng tài sản có phù hợp với đặc
thù của DN hay không.
Thứ hai: phân tích cơ cấu tài sản: Thể hiện việc sử dụng nguồn vốn sau khi
đã huy động đƣợc ra sao, sự phân bổ và sử dụng số vốn đó có hợp lý, tiết kiệm và
hiệu quả hay không. Nói cách khác, điều này thể hiện việc đầu tƣ vào những loại tài
sản nào cho phù hợp với đặc điểm và lĩnh vực SXKD của DN, đáp ứng đƣợc yêu
cầu trong cả ngắn hạn và dài hạn. Việc sử dụng số vốn đã huy động thể hiện DN
đang đầu tƣ về chiều rộng hay chiều sâu cho hoạt động của minh. Khi phân tích mối
7
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn cho thấy sự hợp lý trong việc huy động và sử
dụng nguồn vốn tại một DN. Qua việc phân tích này giúp DN đƣa ra đƣợc một cấu
trúc tài chính lành mạnh, ổn định, phù hợp với hoạt động cũng nhƣ tránh đƣợc các
rủi ro và đem lại hiệu quả cao.
Xác định và so sánh sự thay đổi giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về tỷ trọng của
từng loại hay bộ phận tài sản so với tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng loại tài trong tổng số tài sản để tài trợ cho các hoạt động
SXKD, DN phải xác định nhu cầu, tìm kiếm, tổ chức và huy động các nguồn vốn
khác nhau. Căn cứ vào bản chất có thể phân chia nguồn vốn thành hai loại, bao gồm
VCSH và nợ phải trả. VCSH là loại nguồn vốn mà DN không phải cam kết thanh
toán, đƣợc DN đóng góp ngay từ ban đầu (vốn đầu tƣ ban đầu) hay đƣợc bổ sung
thêm trong quá trình kinh doanh từ các nguồn nhƣ: chênh lệch tỷ giá, chênh lệch
đánh giá lại tài sản, các quỹ xí nghiệp.
Ngƣợc lại với VCSH, nợ phải trả là loại nguồn vốn mà DN phải cam kết và có
trách nhiệm thanh toán. Nói cách khác, nợ phải trả là loại nguồn vốn mà DN đi
chiếm dụng (hợp pháp hay bất hợp pháp) của đơn vị hay cá nhân khác. Căn cứ vào
thời gian các khoản công nợ mà nợ phải trả đƣợc chia thành nợ ngắn hạn (là những
khoản nợ có thời hạn trả nợ trong một năm hay trong một chu kỳ kinh doanh) và nợ
dài hạn (là những khoản nợ có thời hạn trả nợ trên một năm hay trên một chu kỳ
kinh doanh)
Căn cứ vào đặc thù của lĩnh vực kinh doanh, tình hình thực tế cũng nhƣ chiến
lƣợc kinh doanh của mình mà DN phải xác định đƣợc số lƣợng vốn cần huy động,
cách thức huy động, thời gian huy động... để vừa tiết kiệm đƣợc chi phí cũng nhƣ
có cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp ngƣời quản lý
biết đƣợc cơ cấu vốn huy động, tình trạng độc lập về tài chính cũng nhƣ các cam kết
pháp lý đối với các khoản nợ của DN.
Phƣơng trình kế toán cơ bản thể hiện sự cân bằng giữa tổng giá trị của tài sản
và tổng giá trị của nguồn vốn (hay nguồn hình thành tài sản). Thực ra đây chỉ là hai
mặt khác nhau của cùng một vấn đề. Bất kỳ một tài sản nào cũng có giá trị nhất
8
định và đƣợc hình thành từ ít nhất một loại nguồn vốn. Bởi vậy, nếu chỉ xem xét
từng khía cạnh của một loại tài sản (giá trị của tài sản hay nguồn hình thành nên tài
sản) là không đầy đủ và thiểu chính xác hay chỉ mang tính một chiều. Do đó, phải
xem xét cả hai khía cạnh để thấy đƣợc mối quan hệ giữa chúng. Sau khi đã xác định
đƣợc nhu cầu, tìm kiếm và huy động các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh đã là một công việc quan trọng và khó khăn thì việc phân bổ và sử dụng các
nguồn vốn đó sao cho hiệu quả, đảm bảo an ninh tài chính cũng rất phức tạp.
Thứ ba: phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đánh giá chính
sách sử dụng vốn. Khi phân tích, hai chỉ tiêu [1, tr 192] thƣờng đƣợc sử dụng.
Hệ số nợ so với
=
tài sản
Tổng nợ phải trả
Tổng
1
-
VCSH
Tổng NV
sản
VCSH
=
Tổng tài sản
=
tài
Tổng tài sản
=
trợ
1 - Hệ số tài
Ý nghĩa:
Hệ số này xem xét quan hệ giữa nguồn vốn với tài sản. Đánh giá chính sách tài
trợ tài sản của doanh nghiệp bằng nợ phải trả, phản ánh mức độ độc lập tài chính,
đánh giá tình trạng tài trợ các tài sản trong kinh doanh của DN bằng khoản nợ. Hệ
số nợ so với tài sản nói lên trong tổng nguồn vốn của DN, nguồn vốn từ bên ngoài
(từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản hiện có của doanh
nghiệp có bao nhiêu phần do vay nợ mà có. Nói cách khác, trong một đồng tài sản
đem vào kinh doanh thì sử dụng bao nhiêu đồng nợ.
Đánh giá:
Hệ số này nhỏ hơn (<) 1: tài sản của DN đƣợc tài trợ một phần bằng VCSH và
một phần đƣợc tài trợ bằng nợ phải trả.
Hệ số này bằng (=) 1: tài sản của DN đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng nợ phải trả.
Hệ số này lớn hơn (>) 1: nợ phải trả không những dùng trang trải tài sản mà
còn dùng để bù đắp sự thiết hụt của VCSH.
9
-
Hệ số này càng cao chứng tỏ tài sản đƣợc tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn đi
vay, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ lớn, khiến tính độc lập về tài
chính của DN giảm đi, doanh nghiệp càng ít có cơ hội và khả năng để tiếp cận các
khoản vay do các ngân hàng không mặn mà với những doanh nghiệp có hệ số nợ so
với tài sản cao.
Hệ số tài sản so
=
với VCSH
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tƣ tài sản bằng VCSH. Chỉ tiêu này nếu có giá
trị lớn hơn hay bằng một (> 1) chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của DN càng giảm
vì lúc đó những tài sản mà DN sử dụng không đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng VCSH. Nói
cách khác, DN phải đi vay mƣợn nhiều hơn để tài trợ cho việc mua sắm tài sản.
1.1.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành hoạt động SXKD, một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với
DN là tài sản, trong đó bao gồm hai loại là TSNH và TSDH. Đây là tƣ liệu sản xuất
cần thiết ở mọi DN.
DN phải huy động nhiều nguồn vốn khác nhau để hình thành các tài sản.
Trƣớc hết, DN phải sử dụng đến nguồn VCSH (nguồn vốn kinh doanh, các quỹ xí
nghiệp, lãi lƣu giữ...). Tiếp đó, DN sẽ tìm kiếm và sử dụng những nguồn vốn đi
chiếm dụng của các đơn vị khác (vốn vay ngắn hạn, vay trung và dài hạn...). Tất cả
những nguồn vốn này sẽ hình thành nên tổng số nguồn vốn mà DN có quyền sử
dụng để mua sắm những tài sản dùng trong hoạt động SXKD.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem xét
mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN. Mối quan hệ
này phản ánh tình trạng cân bằng tài chính của DN. Có hai cách tiếp cận khi xem
xét việc phân tích tình hình đảm bảo vốn này, bao gồm:
Thứ nhất: Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn
Đánh giá DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không, TSCĐ
của DN có đƣợc tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không
10
Thứ hai: Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm ổn định của
nguồn tài trợ
Theo quan điểm này thì toàn bộ nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) của DN
đƣợc chia thành hai loại: nguồn tài trợ thƣờng xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
Nguồn tài trợ thƣờng xuyên là nguồn tài trợ đƣợc DN liên tục sử dụng và tƣơng đối
ổn định trong một khoảng thời gian dài. Nguồn tài trợ này bao gồm các nguồn
VCSH và nguồn vốn vay (vay và nợ dài hạn nhƣng không bao gồm vay và nợ quá
hạn). Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà DN chỉ tạm sử dụng trong một
khoảng thời gian ngắn, bao gồm các khoản vay nợ ngắn hạn kể cả vay và nợ quá
hạn. Vì vậy, từ phƣơng trình kế toán cơ bản ban đầu có thể đƣợc trình bày lại nhƣ
công thức [1, tr 202]
TSNH + TSDH = Nguồn tài trợ thƣờng xuyên + Nguồn tài trợ tạm thời
Phƣơng trình này giúp đánh giá tính cân bằng, ổn định và bền vững của các
nguồn tài trợ cũng nhƣ việc sử dụng các nguồn tài trợ này trong việc phân bổ vào
các loại tài sản. Nói cách khác, phƣơng trình thể hiện sự cân bằng tài chính của DN.
Dựa vào đó, nhà phân tích có thể xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến cân
bằng tài chính (đƣợc thể hiện ở bảng sau) để có biện pháp phù hợp trong việc huy
động cũng nhƣ sử dụng các nguồn vốn.
Bảng 1.1. Tài sản và nguồn tài trợ tài sản
- Nguồn vốn chủ sở
T
- Phải thu dài hạn
T ài
ổng
s
t ản
d
ài
- Nợ phải trả dài
hạn
- Đầu tƣ tài chính
- Vay trung hạn
dài hạn
s ài
ản
hữu
- TSCĐ
- BĐS đầu tƣ
h
- TS dài hạn khác
T
- Phải trả trung hạn
khác
N
guồn tài
trợ
thƣờng
xuyên
( ạn
ài
s
ố
n
guồn
t
ài
T
TS)
ổng
Tiền và các khoản
- Vay ngắn hạn
tƣơng đƣơng tiền
N
- Nợ phải trả ngắn guồn tài rợ
11
t
s
ản
ngắn
hạn
Đầu tƣ tài chính hạn
ngắn hạn
- Phải thu ngắn hạn
trợ tạm
- Chiếm dụng bất thời
hợp pháp
(Nợ
- Hàng tồn kho
ngắn
- TS ngắn hạn khác
hạn)
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2008)
Trƣớc hết, dựa vào đặc điểm hoạt động và chiến lƣợc kinh doanh mà DN phải
xác định đƣợc nhu cầu về việc sử dụng các loại tài sản (cả TSNH và TSDH). Sau
đó, đối chiếu với nguồn tài trợ thƣờng xuyên để xác định có cần thiết phải huy động
thêm nguồn tài trợ tạm thời hay không. Trong trƣờng hợp dƣ thừa nguồn tài trợ
thƣờng xuyên, DN sẽ phải sử dụng cho hợp lý để tránh bị ứ đọng vốn. Từ công thức
tính hệ số tài sản so với VCSH có thể biến đổi lại nhƣ sau:
TSNH - Nguồn tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ ổn định - TSDH
Nguồn: [1, tr 203]
Vế trái của phƣơng trình chính là chỉ tiêu vốn hoạt động (hoặc vốn kinh doanh
hay vốn lƣu chuyển) thuần. Chỉ tiêu này phản ánh số vốn tối thiểu để DN duy trì các
hoạt động thƣờng xuyên. TSNH là những tài sản có tính thanh khoản tƣơng đối cao
hay khả năng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng nên những TSNH này đƣợc dùng
để trang trải những nhu cầu hoạt động của DN mà không phải vay mƣợn hay chiếm
dụng bất kỳ của đối tƣợng nào. Từ phƣơng trình này vốn hoạt động thuần đƣợc xác
định lại nhƣ sau: Vốn hoạt động thuần (vốn kinh doanh thuần) hay vốn lƣu chuyển
= TSNH - Nguồn tài trợ tạm thời (Vay và nợ ngắn hạn)
= Nguồn tài trợ thƣờng xuyên (VCSH + Vay dài hạn) - TSDH
Lƣợng vốn hoạt động thuần này có thể mang nhiều giá trị khác nhau, cụ thể là
- Nếu lƣợng vốn hoạt động thuần lớn hơn không (> 0): chứng tỏ lƣợng TSNH
luôn lớn hơn nợ ngắn hạn khiến DN có đƣợc nguồn tài trợ tạm thời dồi dào,
không bị các sức ép về các khoản công nợ khiến tình trạng cân bằng tài chính ổn
định, bền vững hay còn gọi là cân bằng tốt hoặc cân bằng dƣơng. Điều này mang lại
cho doanh nghiệp một nguồn vốn tài trợ ổn định, một dấu hiệu an toàn, một quyền độc
12
lập nhất định, DN có thể đƣơng đầu với rủi ro phá sản của khách hàng lớn hoặc việc cắt
giảm tín dụng của các nhà cung cấp, kể cả việc thua lỗ nhất thời. Khả năng thanh toán
của DN tốt, thừa nguồn vốn dài hạn có khả năng mở rộng SXKD.
- Khi chỉ tiêu này bằng không (= 0) chứng tỏ lƣợng TSNH vừa đủ trang trải nợ
ngắn hạn. Dù DN không gặp khó khăn trong thanh toán nhƣng vẫn tồn tại nguy cơ
xấu hay tình trạng cân bằng tài chính thiếu tính ổn định.
- Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn không (< 0) cho thấy DN đang có lƣợng nợ ngắn
hạn nhiều hơn TSNH, chứng tỏ TS dài hạn đƣợc tài trợ một phần bằng NV ngắn
hạn, doanh nghiệp kinh doanh vốn với cơ cấu vốn rất mạo hiểm, nguồn tài trợ
thƣờng xuyên không đủ nên DN phải huy động thêm vốn bằng cách vay nợ. Điều
này đặt DN vào tình trạng áp lực về thanh toán các khoản nợ khiến tình trạng cân
bằng tài chính xấu hay cân bằng âm. Cần phân tích cụ thể việc tài trợ các TSDH
trên và phƣơng hƣớng khắc phục vốn lƣu chuyển âm. Trƣờng hợp này nếu kéo dài
sẽ không đem lại sự ổn định và an toàn cho DN do TSNH không đáp ứng đủ nhu
cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất cân đối tạm thời. Để
đối phó với tình trạng này DN phải trì hoãn việc thanh toán các khoản nợ.
Xem xét sự biến động của tài sản và nguồn vốn trong ngắn hạn và dài hạn, xác
định những nguyên nhân gây biến động.
- Do chính sách tài trợ nhƣ: Giữ lại thu nhập để tăng vốn, việc gửi vào và rút
ra của các tài khoản vãng lai của ngƣời góp vốn có tính chất ổn định, quyết định
việc tăng cƣờng vay hay trả bớt nợ vay... làm thay đổi nguồn vốn dài hạn.
- Do chính sách đầu tƣ nhƣ: Quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tƣ, những
quyết định về đầu tƣ dài hạn hay ngắn hạn... làm thay đổi TSDH
- Do chính sách khấu hao, trích lập dự phòng... làm thay đổi NVNH, NVDH.
Ngoài việc xem xét chỉ tiêu trên, khi phân tích ta tính toán thêm các chỉ tiêu sau:
Hệ số tài trợ
thƣờng xuyên
=
Nguồn tài trợ thƣờng xuyên
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2008)
Hệ số này cho biết so với tổng nguồn vốn thì nguồn tài trợ thƣờng xuyên chiếm
13
mấy phần. Trị số này càng cao thì tính cân bằng tài chính càng tốt và ngƣợc lại
Hệ số tài trợ
tạm thời
=
Nguồn tài trợ tạm thời
Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2008)
Hệ số này cho biết so với tổng NV thì nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Hệ
số này có giá trị càng cao thì tính cân bằng tài chính càng xấu và ngƣợc lại.
Hệ số VCSH so với nguồn
tài trợ thƣờng xuyên
VCSH
=
Nguồn tài trợ thƣờng xuyên
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2008)
Hệ số này cho biết so với tổng nguồn tài trợ thƣờng xuyên thì VCSH chiếm
mấy phần. Hệ số này càng cao thì tính độc lập, tự chủ về tài chính càng lớn hay cân
bằng tài chính càng tốt và ngƣợc lại.
Hệ số nguồn tài trợ thƣờng
xuyên so với TSDH
Nguồn tài trợ thƣờng xuyên
=
TSDH
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2008)
Hệ số này cho biết mức độ tài trợ bằng nguồn tài trợ thƣờng xuyên đối với
TSDH. Hệ số này có giá trị càng lớn (> 1) chứng tỏ tính ổn định và bền vững của
DN càng lớn và ngƣợc lại.
Sau khi đã tính toán đƣợc các chỉ tiêu trên, ta đối chiếu giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc để thấy đƣợc quy mô và tốc độ thay đổi của chúng cũng nhƣ xu hƣớng biến
động từ đó thấy đƣợc việc huy động, sử dụng và phân bổ nguồn vốn có đƣợc đảm
bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của DN hay không.
1.1.2.3. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
- Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán (hay tình hình công nợ) và khả năng thanh toán của
khách hàng là tính hai mặt của một vấn đề. Khi hoạt động, khách hàng sẽ phát sinh
những mối quan hệ chiếm dụng vốn với các đối tác. Trong những trƣờng hợp đó,
công nợ giữa các bên sẽ phát sinh. Nếu tình hình công nợ nhiều và kéo dài sẽ làm
giảm khả năng thanh toán, ảnh hƣởng đến tình hình và an ninh tài chính của khách
14