CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
ThS. Lê Thị Mai Liên
ThS. Nguyễn Thị Lê Thu
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu
1
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 . Trong đó, 11 nội dung của Chương trình xây
dựng nông thôn mới đã được đưa ra thực hiện với mục tiêu kết quả được xác định thông qua bộ tiêu chí
2
quốc gia về nông thôn mới . Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí thể hiện trên tất
cả các mặt kinh tế - xã hội và đời sống nông thôn. Năm 2013, bộ tiêu chí này đã được rà soát và điều
3
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế thực hiện Chương trình nông thôn mới. Điều này cho thấy đây là
một Chương trình khung toàn diện nhất để cộng đồng chung sức xây dựng một nông thôn mới hiện đại.
Trải qua gần 5 năm thực hiện, Chương trình nông thôn mới đã đạt được nhiều điểm tích cực, cụ thể:
1. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.1. Điểm tích cực và tác động của chính sách huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới
Thứ nhất, xác định rõ các nguồn lực huy động vào Chương trình nông thôn mới và tỷ lệ huy
động của từng nguồn.
Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được
quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: (i) Ngân
4
5
sách chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 40%); (ii) Vốn tín dụng (khoảng 30%); (iii) Vốn từ các doanh
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác (khoảng 20%); (iv) Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư
(khoảng 10%).
Thứ hai, các nguồn lực huy động cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện thông qua các
chính sách cụ thể.
1
Gọi là Chương trình nông thôn mới.
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
3
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
4
Bao gồm: NSTW và NSĐP.
5
Bao gồm: Tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại.
2
1
Việc quy định tỷ lệ huy động cho xây dựng nông thôn mới từ các nguồn vốn như trên cho thấy,
vai trò của nguồn vốn NSNN trong xây dựng nông thôn mới là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn. Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế - xã hội nông thôn Việt
Nam đang bắt đầu có nhiều thay đổi do quá trình thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN trên cơ sở thúc đẩy CNH, HĐH nền kinh tế nói chung và thực hiện CNH, HĐH trong nông nghiệp,
nông thôn nói riêng. Nguồn vốn NSNN được huy động cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện
thông qua hệ thống các chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước...
Vai trò của nguồn vốn tín dụng trong đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn, các dự án phát triển sản xuất ở địa phương cũng được chú trọng với tỷ lệ vốn đầu tư được
xác định khoảng 30%. Nguồn vốn tín dụng được huy động vào xây dựng nông thôn mới thông qua kênh
TDĐT phát triển nhà nước và tín dụng thương mại. Vốn TDĐT phát triển Nhà nước được thực hiện thông
qua Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, HTCS nuôi trồng
6
thủy sản và HTCS làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 . Ngoài ra, các doanh nghiệp đầu tư ở
khu vực nông thôn có dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư hoặc có hợp đồng XNK
các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu sẽ thuộc đối tượng hưởng chính
sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính
phủ sẽ được hỗ trợ lãi suất. Nguồn vốn thực hiện TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước khá đa
dạng, bao gồm: Nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi,
7
nguồn vốn huy động và vốn nhận ủy thác . Bên cạnh đó, một số đối tượng ở nông thôn cũng là đối tượng
cho vay của một số chương trình cho vay theo chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội như: Cho
vay hộ nghèo, cho vay vốn đi xuất khẩu lao động, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,
cho vay hộ gia đình sản xuất - kinh doanh vùng khó khăn, cho vay giải quyết việc làm... Ngoài ra, NSNN
hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối với các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng đồng Việt
Nam để mua máy, thiết bị nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2013.
Vốn tín dụng thương mại được thực hiện thông qua chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ. Theo đó, nguồn vốn
cho vay của các TCTD đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm: (i) Nguồn vốn huy động của các
TCTD và các tổ chức cho vay khác; (ii) Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các TCTD, tín dụng trong
và ngoài nước; (iii) Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; (iv) Vốn
6
Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa
kênh mương; Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao
thông nông thôn, HTCS nuôi trồng thủy sản, HTCS làng nghề ở nông thôn; Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 và
Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố
hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, HTCS nuôi trồng thủy sản, HTCS làng nghề ở nông thôn giai đoạn
2009 - 2015.
7
Vốn nhận ủy thác của CQĐP, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các chương trình
xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác.
2
8
vay NHNN . Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng chính sách, các chương
trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn, được Chính phủ bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách
chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của TCTD. Đặc biệt,
phạm vi và đối tượng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn được mở rộng, mức cho vay tối đa
không phải đảm bảo bằng tài sản được nâng lên (cơ chế đảm bảo tiền vay đối với đối tượng là cá nhân,
hộ gia đình, hộ sản xuất - kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, TCTD được xem xét
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo các mức cho vay tối đa từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng
tùy từng đối tượng) so với quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 và Quyết định số
148/1999/QĐ-TTg ngày 07/7/1999 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 về
một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Về huy động nguồn lực từ doanh nghiệp nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013. Theo
đó, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung
của Nhà nước thông qua chính sách về đất đai như miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước của Nhà nước; được hỗ trợ thuê đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân; được miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, còn được hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển thị trường mà trong đó hỗ trợ chi phí quảng cáo đến 70%,
được hỗ trợ dịch vụ tư vấn, hỗ trợ áp dụng KHCN, hỗ trợ cước phí vận tải… Những ưu đãi, hỗ trợ mạnh
mẽ từ Nhà nước theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 là cơ sở để kỳ vọng thu hút các
doanh nghiệp sẽ đạt kết quả khả quan, góp phần tăng nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Việc quy định tỷ lệ huy động đóng góp từ cộng đồng dân cư thấp thể hiện mức độ “khoan thư
sức dân” khi đời sống của người dân khu vực nông thôn hiện còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, cũng
khẳng định: “CQĐP không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích
hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân dân
9
trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua” . Như
vậy, người dân có sự chủ động trong việc huy động đóng góp nguồn lực và tham gia vào quá trình xây
dựng nông thôn mới.
Ngoài ra, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi cũng được ưu
tiên và chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Điều này đã được khẳng định tại điểm 4,
điều 7, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013.
Thứ ba, các hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách
bao gồm các nguồn NSTW hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới; ngân sách tỉnh hỗ trợ (bao
gồm: Hỗ trợ trực tiếp từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế trong dự toán ngân sách hàng năm; hỗ trợ qua cơ
8
Căn cứ mục tiêu điều hành CSTT và yêu cầu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, NHNN có chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho
các TCTD thông qua việc sử dụng các công cụ điều hành CSTT.
9
Tiết d, khoản 3, mục VI, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010.
3
chế để lại số thu tại xã để xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ qua cơ chế để lại số thu tiền sử dụng đất cho
các xã xây dựng nông thôn mới…); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Nguồn vốn tín dụng được
huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam,
NHPT Việt Nam. Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tiền
mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như xi - măng, sắt thép, gạch, ngói... ) tham gia đầu tư trực tiếp.
Các hình thức huy động từ cộng đồng bao gồm tiền mặt; hiện vật (như đất đai, hoa màu và các tài sản
gắn liền với đất… ) ngày công lao động và các hình thức xã hội hóa khác.
Thứ tư, cơ chế huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới theo hướng đa dạng hóa các nguồn
vốn.
Trong nguồn vốn huy động từ NSNN, vốn trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới khoảng
17%; vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình nông thôn mới, dự án hỗ trợ có mục
tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%. Điều
này có nghĩa là nguồn NSNN cũng có sự lồng ghép và cơ chế huy động nguồn lực cho Chương trình
được thực hiện theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn (không chỉ vốn NSNN) như: (i) Lồng ghép các
nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa
bàn; (ii) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương, trong đó: HĐND cấp tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu
được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
10
xã
để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới; (iii) Huy động
11
vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp ; (iv) Các khoản
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân; (v) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; (vi) Các nguồn vốn tín dụng; (vii)
Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các địa phương trong huy động nguồn lực
cho xây dựng nông thôn mới. Mặc dù Trung ương chưa có hướng dẫn về lồng ghép các nguồn lực
nhưng nhiều địa phương đã ban hành cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông
12
thôn mới (như Sơn La, Hà Tĩnh, Ninh Thuận …). Nhiều địa phương đã vận dụng chính sách của Trung
ương để ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với từng địa phương như chính sách cấp xi - măng
để dân tự làm đường (Thái Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Vĩnh Phúc, Ninh Bình), chính sách hỗ trợ lãi
suất để khuyến khích nông dân vay chuyển đổi cơ cấu sản xuất (thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm
Đồng) hoặc mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp (An Giang, Đồng Tháp, Thái Bình),
chính sách phát triển mỗi làng một sản phẩm (Quảng Ninh) hay xây dựng cơ chế vốn mồi nhằm lôi cuốn,
kích thích nguồn vốn huy động đóng góp từ các cá nhân, tổ chức kinh tế trên địa bàn (Đồng Nai, Thái
10
Sau khi đã trừ đi chi phí.
Doanh nghiệp được vay vốn TDĐT phát triển của Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được NSNN hỗ trợ
sau đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
12
Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 quy định tạm thời về huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn
vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định số 26/2013/QĐ-UBND ngày 28/5/2013 ban hành quy
định cơ chế lồng ghép , quản lý các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
11
4
Bình); thực hiện các biện pháp tiết kiệm từ các nguồn như tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên hàng
năm ngoài phần tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, tiết kiệm 20% từ nguồn dự
phòng ngân sách cấp tỉnh, huy động 5% giá trị khối lượng thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
nhà nước của các chủ đầu tư, các nhà thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm thiết bị trên địa bàn tỉnh; huy động
khoảng 1% giá trị khối lượng thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN và các nguồn vốn
khác do Nhà nước quản lý, quyết định đầu tư cho dự án của chủ đầu tư, các nhà thầu tư vấn, xây lắp,
mua sắm thiết bị trên địa bàn tỉnh (Thái Bình).
Thứ năm, kết quả huy động khá tích cực.
13
Trong giai đoạn 2011 - 2014, Chương trình NTM đã huy động được 591.170 tỷ đồng , trong đó:
NSNN (bao gồm các chương trình, dự án khác) chiếm 32,5%. Trong đó: Vốn hỗ trợ trực tiếp cho
Chương trình là 61.029 tỷ đồng, chiếm 10,32%. Trong vốn NSNN hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình thì
NSTW là 10.175 tỷ đồng, NSĐP các cấp là 50.854 tỷ đồng; vốn tín dụng chiếm 48,4%; vốn huy động từ
doanh nghiệp chiếm 5,4%; vốn huy động từ dân cư chiếm 11,6%; các nguồn vốn khác chiếm 2,1%.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2014 - 2016, Thủ tướng Chính phủ đã phân bổ thêm 15.000 tỷ đồng từ
nguồn TPCP, trong đó bố trí cho năm 2014 là 4.765 tỷ đồng.
Với những điểm tích cực của chính sách huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới cho thấy:
(i) Việc xác định nguồn lực và cơ chế huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới
đã bao quát tương đối đầy đủ các nguồn lực trong xã hội. Các hình thức và chính sách huy động đa
dạng, linh hoạt góp phần nâng cao hiệu quả huy động các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới.
(ii) Trong bối cảnh nguồn lực có hạn, nhu cầu vốn để thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới
rất lớn. Do vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tư thông qua các chính sách huy động nguồn lực
và lồng ghép các nguồn vốn về cơ bản là phù hợp.
(iii) Đã quan tâm phát huy nội lực của cộng đồng dân cư để cùng với các nguồn lực khác thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung Chương trình nông thôn mới.
(iv) Chú trọng nguồn lực huy động từ doanh nghiệp thông qua chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở các ưu đãi CSTC - ngân sách cho thấy nguồn lực
ngân sách trở thành “vốn mồi” để thu hút các nguồn lực từ doanh nghiệp.
(v) Đã chú trọng nguồn lực từ đất đai cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Điều này được thể
hiện rõ trong quy định về nguồn lực từ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn để lại cho xã
đầu tư thực hiện nông thôn mới theo quy định tại tiết b, điểm 2, mục VI, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Những hạn chế
13
Nguồn: Bộ NN&PTNT, “Đề cương kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020”.
5
Một là, chưa có hướng dẫn về cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình, dự án. Mặc
dù Quyết định số 800/QĐ-TTg nêu rõ một trong các hình thức huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới là lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ
có mục tiêu trên địa bàn nhưng đến nay vẫn chưa có hướng dẫn về cơ chế lồng ghép các nguồn lực từ
các chương trình, dự án. Thực tế các địa phương mới chỉ tiến hành ghép vốn đối với các công việc, mục
tiêu có cùng nội dung. Tuy nhiên, điều này lại gây khó trong tổng hợp kết quả đạt được của từng dự án,
chương trình từ việc ghép các nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn. Ngoài ra, thực tế
mức độ lồng ghép vốn giữa các địa phương cũng khác nhau như đồng bằng sông Hồng tỷ lệ vốn lồng
ghép trong tổng vốn huy động được 3 năm 2011 - 2013 đạt 12,86% nhưng ở vùng Đông Nam Bộ thì con
số này chỉ là 1,82%.
Hai là, định mức phân bổ ngân sách hàng năm cho các địa phương thấp do những bất cập về
14
tiêu chí, mức phân bổ và phương pháp xác định định mức phân bổ ngân sách . Theo đó, mức NSTW
cân đối hàng năm cho các địa phương nói chung và cho Chương trình nông thôn mới còn thấp và chưa
15
đảm bảo cơ cấu 17% tổng vốn đầu tư Chương trình nông thôn mới . Ngoài ra, Chương trình quy định
NSTW hỗ trợ một phần cho xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư…
16
gây
bị động cho các địa phương trong cân đối vốn hàng năm để thực hiện Chương trình nông thôn mới do
không xác định mức cân đối vốn cho Chương trình nông thôn mới ở địa phương cụ thể hàng năm và
trong cả giai đoạn.
Ba là, ưu tiên phân bổ từ NSTW cho Chương trình nông thôn mới còn thấp, giảm từ 9,4% năm
2011 xuống còn 1,7% năm 2014.
Bốn là, nguồn huy động từ xã hội hóa đối với Chương trình nông thôn mới chưa cao, nguồn lực
huy động từ dân cư, doanh nghiệp có xu hướng tăng trong những năm đầu thực hiện nhưng sau đó giảm
mạnh. Trong những năm đầu thực hiện, đóng góp của dân cư chủ yếu ở việc hiến đất và tài sản trên đất,
nhưng những năm sau đó huy động từ dân cư sẽ giảm tương đối và chỉ tập trung ở hình thức đóng góp
ngày công lao động và tiền mặt...
Năm là, nguồn thu từ sử dụng đất của một số địa phương thấp do nhu cầu đất ở và sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp ở địa phương không lớn, giá trị đất thấp, thu nhập bình quân
đầu người của một số tỉnh thấp làm ảnh hưởng tới khả năng huy động. Chính sách quản lý đất trồng lúa
chặt chẽ, thủ tục chuyển đổi mục đích phức tạp. Phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển đổi chưa phù
hợp làm ảnh hưởng tới nguồn thu từ đất đai.
1.3. Nguyên nhân
Việt Nam là nước có thu nhập trung bình thấp nên khả năng tiếp cận các nguồn vốn ODA, các
nguồn vốn ưu đãi có xu hướng giảm. Thêm vào đó, Chương trình nông thôn mới được triển khai thực
14
Xem thêm bài: Định mức phân bổ ngân sách giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đổi mới giai đoạn 2016 - 2020.
Báo cáo tình hình huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Nai, Thái Bình...
16
Tiết b, điểm 3 mục IV của Quyết định số 800/QĐ-TTg.
15
6
hiện trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn
do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những yếu kém nội tại chưa được giải quyết, dẫn
đến khả năng huy động vốn hạn chế.
Một số cơ chế chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện ban hành còn chậm (ví dụ về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp ban hành tháng 12/2013 nhưng tới tháng
9/2014 mới có văn bản hướng dẫn thi hành).
Thị trường BĐS suy giảm đã tác động đến việc huy động nguồn thu của các địa phương, ảnh
hưởng đến việc bố trí nguồn lực cho việc thực hiện Chương trình nông thôn mới. Tình trạng nợ XDCB ở
nhiều địa phương còn chưa được giải quyết triệt để cũng sẽ là nhân tố ảnh hưởng tới việc huy động
nguồn lực của địa phương cho xây dựng nông thôn mới.
Sự phối hợp của các cấp, các ngành còn thiếu kịp thời, chặt chẽ nên ảnh hưởng đến định hướng
đầu tư và huy động vốn.
Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn mặc dù đã được quan tâm đầu tư nhưng nhìn chung nhiều
nơi còn khó khăn, chia cắt, đẩy chi phí dịch vụ lên cao, ảnh hưởng tới môi trường đầu tư làm cho môi
trường đầu tư kém hấp dẫn.
Cơ chế chính sách huy động nguồn lực từ khu vực tư chưa đủ hấp dẫn, ví dụ như: Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 sẽ khó phát huy hiệu quả nếu như các yếu tố rào cản (sản xuất manh
mún, rủi ro thiên tai, vùng nguyên liệu không ổn định...) chưa được cải thiện.
Tài chính vi mô chưa phát triển, chính sách tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất
cập về thủ tục vay vốn, quy định về cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo Nghị định số
41/2010/NĐ-CP sẽ khó thực hiện do Nhà nước không đứng ra bảo đảm trong khi mục đích và nguyên
tắc hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận và an toàn vốn. Ngoài ra, năng lực tham gia tín dụng
nông thôn của nông dân còn hạn chế do trình độ và khả năng tiếp cận nguồn vốn.
Điều kiện kinh tế của người dân khu vực nông thôn còn khó khăn.
Nợ XDCB ở nhiều địa phương chưa được giải quyết triệt để ảnh hưởng tới nguồn vốn thực hiện
Chương trình nông thôn mới.
2. Quản lý và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới
2.1. Điểm tích cực của chính sách
Thứ nhất, quy định về sử dụng NSNN cho xây dựng nông thôn mới khá rõ ràng, chi tiết tới từng
nội dung của Chương trình nông thôn mới. Các nội dung NSNN hỗ trợ 100% hay hỗ trợ một phần từ
NSNN được quy định chi tiết tại điểm 3 mục IV của Quyết định số 800/QĐ-TTg. Điều này giúp địa
phương chủ động trong xây dựng kế hoạch Chương trình nông thôn mới, tuy nhiên mức hỗ trợ một phần
từ NSNN chưa rõ ràng nên gây khó khăn cho địa phương trong phân bổ nguồn lực hàng năm. Đặc biệt,
7
mức hỗ trợ từ NSTW cho các địa phương được ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn chưa tự cân
đối ngân sách, địa bàn đặc biệt khó khăn và những địa phương làm tốt.
Trong sử dụng NSTW thì các nguồn vốn được sử dụng theo các nguyên tắc khá rõ ràng, đảm
bảo việc phân bổ và sử dụng NSTW hiệu quả. Các nguyên tắc sử dụng các nguồn vốn tập trung vào: (i)
Nguồn vốn sự nghiệp: Ưu tiên hỗ trợ thực hiện công tác quy hoạch; xây dựng đề án xây dựng nông thôn
mới cấp xã; tuyên truyền; hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp; đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn
mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã; phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn; (ii) Vốn đầu tư phát triển:
Huy động, lồng ghép từ nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục
tiêu trên địa bàn để tập trung thực hiện các công trình: Đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ
sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; công trình cấp
nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn; giao thông nội đồng và kênh mương
nội đồng; nhà văn hóa thôn; công trình thể thao thôn; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiệp, thủy sản; (iii) Hàng hóa mua của dân phải phù hợp với mặt bằng giá cả tại địa phương, chứng từ
thanh toán được UBND xã xác nhận; (iv) Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo chương trình các cấp
tỉnh, huyện, xã được chi cho: Kiểm tra, giám sát, tổng kết, công tác phí, tập huấn, thiết bị văn phòng.
Đối với nguồn NSĐP, các địa phương chủ động sử dụng nguồn thu từ xổ số kiến thiết để đầu tư cho
các công trình phúc lợi kinh tế - xã hội trên địa bàn xã theo quy định hiện hành. HĐND tỉnh quy định tăng tỷ
lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên
địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây
dựng nông thôn mới.
Thứ hai, mục đích sử dụng nguồn vốn TDĐT phát triển của Nhà nước rõ ràng theo từng nội dung
chương trình nên tránh được việc sử dụng vốn sai mục đích. Đó là kiên cố hóa kênh mương, phát triển
đường giao thông nông thôn, HTCS nuôi trồng thủy sản và HTCS làng nghề ở nông thôn.
Thứ ba, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp và nhân dân đóng góp vào Chương trình nông
thôn mới được quyết định sử dụng trên cơ sở lấy ý kiến của người dân nên đảm bảo tính minh bạch,
việc sử dụng nguồn lực sẽ phù hợp với nhu cầu người dân.
Thứ tư, cơ chế đầu tư được đổi mới căn bản theo hướng phân cấp tối đa cho cấp xã và cộng
đồng trong quyết định, giám sát đầu tư. Cơ chế đầu tư thông thoáng giúp tiết kiệm kinh phí đầu tư
Chương trình, NSNN chỉ hỗ trợ khoảng 50 - 60% so với cách làm thông thường, phần còn lại do dân
đóng góp. Nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân hưởng thụ đã được hiện thực hóa trên cơ sở
có sự tham vấn, lấy ý kiến của người dân và qua sự giám sát của Ban giám sát cộng đồng.
Thứ năm, sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng các công trình đầu tư ở các xã
cũng góp phần nâng cao trình độ quản lý dự án đầu tư của người dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của
cộng đồng dân cư.
2.2. Những hạn chế
8
Phân bổ nguồn lực vẫn theo kế hoạch hàng năm nên còn bị động, thiếu chủ động về nguồn của
các địa phương trong xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình nông thôn mới. Nguồn lực phân bổ cho
việc thực hiện một số nội dung về đầu tư ở địa phương chưa được đảm bảo do suất đầu tư cao.
Còn có sự trùng lặp trong chính sách đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cho nguồn lực đầu tư
công cho nông thôn bị phân tán. Ví dụ: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có nội
dung xây dựng trụ sở xã và Chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư xây dựng các trụ sở UBND cấp xã;
Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế… các nội dung này
đều có trong Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới.
17
Nhiều chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu được tiến hành ở địa phương .
Mỗi chương trình lại có một cơ chế tài chính riêng gây khó khăn trong quá trình lồng ghép vốn cũng như
thực hiện ở địa phương.
Một số địa phương chưa chú trọng công tác kiểm tra, giám sát nên ảnh hưởng tới tiến độ, chất
lượng và hiệu quả của Chương trình.
2.3. Nguyên nhân
Một số chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác đầu tư xây dựng có sự thay
đổi hàng năm, đồng thời trong quá trình thực hiện có những thay đổi về giá vật tư, nguyên liệu… đã ảnh
hưởng tới quản lý và sử dụng các nguồn lực cho Chương trình nông thôn mới cũng như ảnh hưởng tới
chất lượng và tiến độ các công trình.
Quy định về thẩm định của cơ quan trung ương đối với nguồn vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu cho
các địa phương có điểm tích cực là nhằm nâng cao hiệu quả và đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đúng
đối tượng nhưng lại gây khó khăn cho địa phương trên khía cạnh thủ tục cũng như tính chủ động trong
quá trình phân bổ, triển khai thực hiện lồng ghép các nguồn vốn cho Chương trình nông thôn mới.
Nguồn vốn NSTW bổ sung cho các địa phương hàng năm chậm và hạn chế trong khi nhu cầu chi
trên địa bàn các địa phương lớn, khả năng huy động nguồn lực ở nhiều địa phương đạt thấp gây khó
khăn cho quá trình triển khai thực hiện Chương trình nông thôn mới.
3. Khuyến nghị chính sách
3.1. Giải pháp về huy động nguồn lực
(i) Tăng cường các nguồn thu cho NSNN. Rà soát, hoàn thiện các chính sách thuế, phí, lệ phí
theo lộ trình, đồng thời nghiên cứu, bổ sung thêm các chính sách thuế mới để điều chỉnh các hoạt động
kinh tế mới phát sinh như thuế đối với dịch vụ tài chính hay thuế đối với hoạt động kinh doanh qua
17
Các chương trình mục tiêu quốc gia có xu hướng tăng trong giai đoạn 2006 - 2012 (năm 2006: Có 07 chương trình mục tiêu
quốc gia; năm 2007 có 10 chương trình mục tiêu quốc gia; năm 2008 có 10 chương trình mục tiêu quốc gia; năm 2009 có 11
chương trình mục tiêu quốc gia; năm 2010 có 12 chương trình mục tiêu quốc gia; năm 2011 có 15 chương trình mục tiêu quốc
gia và ổn định từ 2012 - 2015 (có 16 chương trình mục tiêu quốc gia). Giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 60/QĐ-TTg có
28 chương trình mục tiêu.
9
mạng... nhằm tăng thu cho NSNN, trong đó nghiên cứu xây dựng Luật Thuế BĐS theo định hướng đã
xác định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai, trong đó bổ sung việc đánh thuế
đối với nhà.
Nghiên cứu rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách động viên tài chính từ đất đai, đảm bảo thống
nhất, phù hợp với nội dung của Luật Đất đai 2013, góp phần hình thành thị trường BĐS có tổ chức, quản
lý hiệu quả; đồng thời mở rộng việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá trên cơ sở rà soát, xác
định quỹ đất, tạo quỹ đất sạch để thực hiện đấu giá; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; thực hiện bán, chuyển
nhượng hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với số nhà, đất dôi dư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
để tạo nguồn tài chính đầu tư HTCS. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đẩy nhanh cải cách
thủ tục hành chính liên quan đến đất đai.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thuế, hải
quan. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thuế, xử lý và thu hồi nợ đọng thuế.
(ii) Thực hiện quản lý ngân sách theo trung hạn. Theo đó, thực hiện xây dựng kế hoạch ngân
sách từ 3 - 5 năm trên cơ sở dự báo các yếu tố vĩ mô, các chính sách thu, chi NSNN để dự báo thu, chi
NSNN trung hạn 3 - 5 năm và hàng năm làm cơ sở cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội nói chung và Chương trình nông thôn mới nói riêng. Theo đó, rà soát và cơ cấu lại các nhiệm vụ
chi nhằm tạo nguồn lực cho Chương trình nông thôn mới.
(iii) Tăng cường nguồn thu cho NSĐP thông qua việc xác định lại nguồn thu phân cấp cho các
địa phương trên cơ sở Luật NSNN sửa đổi. Đồng thời, tăng cường nguồn thu cho NSĐP từ đất thông
qua rà soát xác định quỹ đất, tạo quỹ đất sạch để thực hiện đấu giá; tăng cường công tác đấu giá quyền
sử dụng đất và thu hẹp đối tượng giao đất; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(iv) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về tiếp cận tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn thông qua: (i) Đơn giản hóa thủ tục hành chính về cho vay, nghiên cứu điều chỉnh linh hoạt đối
tượng, phạm vi và điều kiện cho vay, tạo thuận lợi cho người dân trong vay vốn phát triển sản xuất nông
nghiệp; (ii) Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và phát triển bảo hiểm nông nghiệp;…
(v) Mở rộng các hình thức hợp tác công tư trong phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội. Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tăng nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi để người
dân, hợp tác xã và doanh nghiệp, dễ tiếp cận vốn tín dụng.
(vi) Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới nhằm vận động các tổ chức
quốc tế hỗ trợ về vốn, cho vay ưu đãi, hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho Chương trình nông thôn mới.
(vii) Ngân sách trung ương cần đảm bảo nguồn lực cho Chương trình nông thôn mới theo cam
kết cũng như đảm bảo nguồn vốn được cấp đúng thời gian, tiến độ thực hiện Chương trình nông thôn
10
mới, đồng thời đẩy nhanh việc thực hiện giải ngân nguồn vốn TPCP thực hiện Chương trình nông thôn
mới.
(viii) Cải thiện môi trường đầu tư ở nông thôn nhằm khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức cá
nhân đầu tư vào khu vực nông thôn. Ngoài ra, đối với các công trình đầu tư xây dựng xong có khả năng
xã hội hóa cần cho phép xã hội hóa nhằm tạo nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra, cần
quan tâm tới vai trò của các tổ chức đoàn thể trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Quan
tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài thông qua việc xây dựng công khai, kế hoạch về các dự án
cụ thể theo từng năm để huy động nguồn lực cho xây dựng Chương trình nông thôn mới.
3.2. Giải pháp về quản lý và sử dụng nguồn lực
Cần xác định thứ tự ưu tiên thực hiện các nội dung của Chương trình nông thôn mới làm căn cứ
cho việc phân bổ nguồn lực Chương trình nông thôn mới hiệu quả.
Cần sớm ban hành hướng dẫn về cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong trường hợp không xây dựng được cơ chế
lồng ghép các nguồn vốn cần cơ cấu lại các nguồn vốn, các chương trình, dự án và thực hiện đầu tư
theo kế hoạch trung hạn. Từ đó thực hiện phân bổ các nguồn lực cho Chương trình theo kế hoạch trung
hạn trên cơ sở xác định thứ tự ưu tiên các nội dung đầu tư nhằm sử dụng nguồn lực cho chương trình
hiệu quả.
Nghiên cứu cho phép hạch toán phần đóng góp của tổ chức, cá nhân cho chương trình vào công
trình, dự án nhằm xác định giá trị tài sản và phần đóng góp của các tổ chức, cá nhân vào Chương trình
nông thôn mới. Đồng thời, có cơ chế khen thưởng đối với các công trình, dự án quản lý đầu tư có hiệu
quả.
Thực hiện phân cấp trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn đầu tư thực hiện Chương trình nông
thôn mới. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư của Chương trình nông thôn
mới.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người dân nông thôn, gắn với nhu cầu thiết thực của
người dân. Từ đó nâng cao khả năng kinh tế của người dân nông thôn nhằm tăng mức đóng góp trong
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện tốt Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/7/2014 về tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Công văn số 1447/TTg-KTN ngày 13/8/2014 về
huy động vốn góp của dân để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đảm
bảo việc huy động, quản lý và sử dụng vốn thực hiện Chương trình linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với từng
địa phương.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hoàng Hà (2014), Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư cho
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến 2020.
2. Đề cương Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020.
3. Báo cáo tình hình huy động, quản lý và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở một
số địa phương.
4. Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
5. Hội thảo: Huy động và gắn kết các nguồn lực xây dựng nông thôn mới, Quảng Ngãi, tháng
12/2013.
6. Hội thảo Báo cáo kết quả nghiên cứu, Huy động và quản lý nguồn lực tài chính xây dựng nông
thôn mới, Hưng Yên, tháng 12/2014.
12