Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hình thành mũi nhọn kinh tế của thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.09 KB, 204 trang )

VN PHềNG THNH U H NI

WX

báo cáo khoa học tổng kết
đề tài nckh cấp Thành phố Hà NộI năm 2006-2007

Tên đề tài:

CƠ Sở KHOA HọC Và Thực TIễN CủA VIệC HìNH
THàNH MũI NHọN KINH Tế CủA THủ ĐÔ Hà NộI
M số: 01X-07/02-2006-2
Chủ nhiệm đề tài: TS. Vũ Trọng Lâm, Phó Chánh Văn phòng

Thành uỷ Hà Nội
Đơn vị thực hiện

: Văn phòng Thành uỷ Hà Nội

Đơn vị đợc giao kế hoạch: Văn phòng Thành uỷ Hà Nội

6602
11/10/2007
Hà Nội - 2007


Mục lục

dANH SáCH CáC THàNH VIÊN Đề TàI ..................................................................2
PHầN mở đầu ....................................................................................................4
Phần I: Cơ sở lý luận về mũi nhọn kinh tế .................................................8



I. Các khái niệm cơ bản .................................................................................8
II. Cơ sở lý luận về ngành mũi nhọn kinh tế ...............................................22
III. Các phơng pháp xác định ngành mũi nhọn kinh tế..............................36
Phần II: cơ sở thực tiễn của việc xác định ngành mũi nhọn kinh tế....67

I. Một số bài học kinh nghiệm nớc ngoài trong việc lựa chọn mũi nhọn
kinh tế....................................................................................................... 67
II. Thực trạng vấn đề xác định ngành mũi nhọn kinh tế ở Hà Nội giai đoạn vừa
qua........................................................................................................................104
Phần III: giải pháp và Kiến nghị xác định mũi nhọn kinh tế của thủ đô
Hà Nội giai đoạn 2008 - 2015 ........................................................123

I. Các giải pháp .........................................................................................123
II. Các kiến nghị ........................................................................................127
Kết luận ........................................................................................................135
Phụ lục .........................................................................................................136
Tài liệu tham khảo.......................................................................................146

1


Danh sách các thành viên đề tài

1. TS. Vũ Trọng Lâm, Phó Chánh Văn phòng Thành uỷ Hà Nội - Chủ nhiệm đề
tài
2. TS. Đỗ Thị Hải Hà, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội - Th ký đề tài
3. GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
4. PGS.TS. Nguyễn Xuân Thắng, Viện trởng Viện Kinh tế và chính trị thế giới
5. PGS.TS. Trần Đình Thiên, Phó Viện trởng Viện Kinh tế Việt Nam

6. PGS.TS. Lê Xuân Bá, Phó Viện trởng Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ơng
7. TS. Võ Trí Thành, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng
8. Th.s. Nguyễn Tú Anh, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng
9. Ths. Trần Thị Cẩm Trang, Viện Kinh tế và chính trị thế giới
10. CN. Lê Văn Hùng, Viện Kinh tế Việt Nam
11. CN. Phạm Sỹ An, Viện Kinh tế Việt Nam
12. TS. Lê Thị Huyền Minh, Văn phòng Thành uỷ Hà Nội
13. Ths. Nguyễn Thu Hà, Sở Kế hoạch - Đầu t Hà Nội
14. TS. Trần Thị Vân Hoa, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
15. TS. Trần Thị Ngọc Nga, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
16. CN. Nguyễn Trang Nhung, Sở Kế hoạch - Đầu t Hà Nội
17. TS. Nguyễn Mạnh Ty, Trờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội
Các cơ quan giúp đỡ và phối hợp thực hiện đề tài:
1.
2.
3.
4.

Sở Kế hoạch - Đầu t Hà Nội
Sở Khoa học - Công nghệ Hà Nội
Sở Tài chính Hà Nội
Cục Thống kê Hà Nội
Và một số các cơ quan quản lý nhà nớc, các Trờng đại học, Viện nghiên
cứu trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

2


Bảng kê các chữ viết tắt


HDD

: ổ cứng máy tính

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

PCB

: Bảng mạch in (printed Circrit board)

FBI

: Vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc

NESDP

: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia

BOI

: Uỷ ban đầu t

TNC

: Công ty xuyên quốc gia

EEI


: Viện điện và điện tử

SXT

: Khoa học và công nghệ

NITC

: Uỷ ban công nghệ thông tin quốc gia

IT

: Công nghệ thông tin

SP

: Công nghệ phần mềm

RD

: Nghiên cứu và phát triển

EPZ

: Khu chế xuất

FTZ

: Khu thơng mại tự do


EOU

: Định hớng xuất khẩu

ISI

: Thay thế nhập khẩu

3


PHầN mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong 20 năm đổi mới, dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, sự phối
hợp và giúp đỡ của các địa phơng trong cả nớc, sự liên kết có hiệu quả với
nhiều tổ chức và nhiều quốc gia ngoài nớc, cùng với sự nỗ lực, kiên trì lao
động và sáng tạo của Đảng bộ và Nhân dân thủ đô, Hà Nội đã vợt qua nhiều
khó khăn thử thách, đạt đợc nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, về kinh tế
GDP năm 2005 so với năm 1990 tăng trên 5,1 lần, bình quân mỗi năm tăng
11,45%, GDP bình quân đầu ngời năm 2005 đạt gấp phần 2,1 lần cả nớc.
Tuy nhiên, so với đòi hỏi của cuộc sống và thách thức về sự tụt hậu so với thủ
đô các nớc trong khu vực và trên thế giới thì còn có quá nhiều vấn đề cần
đợc đặt ra để suy nghĩ và giải quyết. Năng lực cạnh tranh của kinh tế Thủ đô
còn rất hạn chế. Chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2005 Hà Nội chỉ xếp thứ 14
trên 42 tỉnh, thành phố đợc điều tra; năm 2006, tụt 26 bậc, từ 14 xuống 40/64
tỉnh, thành phố. Vị trí thứ 40 này không xứng tầm với vị thế là Thủ đô của cả
nớc, trung tâm lớn hàng đầu của cả nớc về kinh tế, văn hoá, giáo dục và
giao lu quốc tế. Vai trò của các ngành chủ lực nói chung, chủ lực trong công

nghiệp nói riêng cha rõ nét. Một trong những nguyên nhân rất quan trọng là
cha xử lý tốt đợc vấn đề lý luận và thực tiễn của mũi nhọn kinh tế - xã hội
nói chung, các vấn đề mũi nhọn kinh tế nói riêng của Hà Nội. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài "Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hình thành mũi nhọn
kinh tế của thủ đô Hà Nội" thực sự trở nên cấp thiết cả về lý luận cũng nh
thực tiễn. Đề tài hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề đặt
ra.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc

Thực tế chỉ rõ có không ít quốc gia (địa phơng, tỉnh, thành phố) chỉ
trong vòng 20-30 năm đã có những bớc phát triển kinh tế xã hội vợt bậc

4


mang tính đột biến. Những hiện tợng "thần kỳ" của thế giới đã trở thành phổ
biến: 1) Một nớc Nhật Bản bị thảm bại sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 đã
nhanh chóng trở thành một cờng quốc kinh tế thứ 2 thế giới sau 30 năm, 2)
một nớc Trung Quốc - ngời khổng lồ châu á bị ngủ quên sau nhiều thế kỷ,
cũng chỉ sau 30 năm trở thành cờng quốc kinh tế thứ 4 thế giới, 3) Cũng vậy
là các nớc và thực thể kinh tế xã hội khác: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,
ấn Độ, Thái Lan, Philippin v.v. Một trong những nguyên nhân cơ bản có ý

nghĩa quyết định cho sự thành công đó là vì các nớc và các thực thể kinh tế
xã hội (các thủ đô, các tỉnh, thành phố, các vùng lãnh thổ v.v) nói trên đã biết
tìm ra đúng và u tiên phát triển các vấn đề mũi nhọn kinh tế. Nhìn lại chặng
đờng 30 năm vừa qua ở nớc ta nói chung, ở Hà Nội nói riêng (1975 - 2005)
cũng cho ta rút ra những bài học tơng tự. Sự nghiệp đổi mới do Đảng và Nhà
nớc lãnh đạo, tổ chức thực hiện đã tìm ra đúng các vấn đề kinh tế - xã hội
mũi nhọn để tháo gỡ, nhờ đó đã giúp cho đất nớc nói chung, Hà Nội nói

riêng thu đợc những thành tựu to lớn về mọi mặt. Riêng với Hà Nội tăng
trởng kinh tế của thành phố đã đạt tốc độ khá cao và liên tục, đời sống nhân
dân không ngừng đợc cải thiện, trật tự an toàn xã hội đợc giữ vững.
Việc nghiên cứu tìm kiếm các mũi nhọn kinh tế của các quốc gia, các địa
phơng đã trở thành vấn đề bắt buộc, có quá nhiều các công trình nghiên cứu
mũi nhọn kinh tế của các tỉnh, thành phố, các ngành, các viện nghiên cứu, các
trung tâm, các nhà trờng trong cả nớc; gần đây nhất là đề tài "những luận cứ
khoa học xác định các ngành công nghiệp chủ lực ở thủ đô giai đoạn 2006 2010" do Sở Công nghiệp Hà Nội chủ trì thực hiện tháng 2/2005. ở ngoài
nớc vấn đề mũi nhọn kinh tế cũng trở thành vấn đề mang tính kinh điển, mà
hầu nh mọi nhà kinh tế đều quá quen thuộc. Điều cản trở khiến cho việc
nghiên cứu mũi nhọn kinh tế trở nên hấp dẫn nhiều địa phơng trong mỗi
nớc và nhiều nớc nh vậy là vì: c Do tính bí mật của mỗi địa phơng, mỗi
quốc gia - Nếu không giữ đợc bí mật của công nghệ tìm kiếm mũi nhọn, thì

5


sẽ tạo cho các địa phơng khác, các nớc khác phát hiện chuẩn xác mũi nhọn
của mình và dễ biến họ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp hết sức nguy hại.
Điều này đã làm cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xác định mũi
nhọn luôn là một khu vực cấm, rất ít đợc truyền bá. d Do xuất phát từ quan
điểm hiệu quả phân hệ, không mang tính liên thông và thiếu tính hệ thống
toàn cục, nên độ bền vững của các kết quả nghiên cứu thờng thiếu tính vững
chắc khiến cho mỗi phân hệ (tỉnh, thành phố, đất nớc) đều tìm cách lý giải
vấn đề mũi nhọn theo các cách riêng có của mình (tuy phần lớn đều sử dụng
các phơng pháp tính toán thông dụng: a) lợi thế so sánh, b) so sánh hiệu quả
phơng án v.v), và vì thế đến khi triển khai thực hiện đều gặp nhiều vớng
mắc, không thành công theo ý mong muốn đặt ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:


a. Hệ thống hóa các kiến thức về ngành mũi nhọn kinh tế mà các tác giả,
các nhà nghiên cứu và thực hành quản lý trong và ngoài nớc thờng dùng;
nêu rõ các hạn chế cần khắc phục.
b. Đề xuất cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hình thành mũi nhọn phát
triển.
c. Phân tích thực trạng nhận thức và thực hiện việc hình thành ngành mũi
nhọn kinh tế của Hà Nội giai đoạn vừa qua, các thành tựu, các hạn chế cần đợc
xử lý.
d. Sơ bộ đề xuất việc hình thành ngành mũi nhọn kinh tế của thủ đô Hà
Nội từ nay đến năm 2015.
4. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu:

Đề tài đề cập đến một nội dung rất nhạy cảm và hết sức phức tạp, đòi hỏi
phải đợc đầu t công sức và kinh phí thoả đáng. Trong giới hạn cho phép
(thời gian, kinh phí, điều kiện trong hợp đồng giao nhiệm vụ của Sở Khoa học
Công nghệ Hà Nội), đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu cơ sở lý luận của việc
xác định ngành mũi nhọn kinh tế ở một thủ đô, có minh hoạ một phần thực
tiễn để chứng minh cơ sở lý luận. Đề tài hy vọng góp một phần đóng góp nhỏ

6


bé vào công việc to lớn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã nhận đợc sự quan
tâm chỉ đạo của Thành uỷ và UBND thành phố Hà Nội, sự theo dõi giúp đỡ
của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, sự cộng tác góp ý tận tình và đông
đảo của nhiều nhà khoa học của các cơ quan, ban ngành, các trờng đại học ở
thủ đô, nhờ đó đề tài đã đợc hoàn thành. Chúng tôi xin chân thành cám ơn
các sự hỗ trợ của các cơ quan, các cá nhân kể trên.
Hà Nội, tháng 07 năm 2007

Nhóm tác giả
01X - 07/02-2006-2

7


Phần I
Cơ sở lý luận về mũi nhọn kinh tế
Trong lịch sử phát triển ở mọi hệ thống với quy mô lớn nhỏ khác nhau
(quốc gia, địa phơng, doanh nghiệp v.v), một kết luận mang tính quy luật
đợc con ngời khẳng định là sự phát triển với tốc độ nhanh chóng đều phải
dựa vào việc lựa chọn đúng các vấn đề mũi nhọn của hệ thống và dồn sức phát
triển chúng với t cách là động lực thúc đẩy toàn bộ hệ thống đi lên. Quá trình
phát triển kinh tế cũng vậy, ngời ta chỉ có thể tăng nhanh tốc độ phát triển
khi tìm đúng các mũi nhọn kinh tế và dành u tiên mọi nguồn lực cho nó, để
từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp của sự phát triển vợt trội. Việc tìm ra đúng
các mũi nhọn kinh tế đã trở thành vấn đề sống còn mang tính quyết định của
sự phát triển kinh tế. Do đó việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về mũi
nhọn kinh tế luôn luôn là sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý và các
học giả kinh tế.
I. Các khái niệm cơ bản
1. Thuật ngữ ngành mũi nhọn kinh tế: Trong thực tế, thuật ngữ ngành mũi

nhọn kinh tế có thể đợc diễn đạt bằng các cụm từ tơng đơng:
- Ngành mũi nhọn kinh tế = ngành kinh tế u tiên
- Ngành mũi nhọn kinh tế = Ngành kinh tế chủ đạo (chủ lực)
- Ngành mũi nhọn kinh tế = ngành kinh tế then chốt (chủ chốt)
- Ngành mũi nhọn kinh tế = Ngành kinh tế xơng sống
- Ngành mũi nhọn kinh tế = ngành kinh tế có sức cạnh tranh lớn
- Mũi nhọn


= Khâu xung yếu

- Mũi nhọn

= Có lợi thế

- Mũi nhọn

= Khâu đột phá

- Mũi nhọn

= Cơ sở

- Mũi nhọn

= Trọng điểm v.v

2. Phạm vi của ngành mũi nhọn kinh tế, tuỳ thuộc quy mô mũi nhọn

8


chiếm lĩnh, mũi nhọn kinh tế có thể là: c Một sản phẩm, d Một nhóm sản
phẩm, e Một lĩnh vực kinh tế, f Một ngành kinh tế, g Một nhóm ngành
kinh tế, h Một địa phơng, i Một khu vực lãnh thổ v.v.
Trong khuôn khổ nhiệm vụ đợc giao, đề tài chỉ giới hạn việc nghiên cứu
mũi nhọn kinh tế ở phạm vi của ngành kinh tế một thủ đô.
3. Đặc điểm của ngành mũi nhọn kinh tế


Đây là xuất phát điểm của việc nghiên cứu, nếu hiểu không đúng ngành
mũi nhọn kinh tế là gì mà vẫn bắt tay vào việc thực hiện triển khai phát triển
thì hậu quả của các hoạt động kinh tế sẽ hết sức nguy hại; bởi vì từ khi hình
thành t duy ngành mũi nhọn kinh tế cho đến khi đa nó vào thực hiện trong
đời sống, thì đòi hỏi phải có một thời gian khá dài (30 - 40 năm) với hàng loạt
nguồn lực đợc huy động và các chính sách phải thực hiện. Rõ ràng nếu hiểu
sai lệch vấn đề thì các chi phí bỏ ra là vô ích và thậm chí là hiểm hoạ.
a. Tiêu thức của ngành mũi nhọn kinh tế:
Ngành mũi nhọn kinh tế là ngành thoả mãn một số hoặc đồng thời các
tiêu thức sau:
a1. Là ngành đạt hiệu quả cao so với các ngành khác. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trờng, hiệu quả luôn là tiêu chuẩn cơ bản nhất để lựa chọn
ngành u tiên, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực. Tuy nhiên, cần hiểu khái
niệm hiệu quả nh thế nào cho thích hợp? Một là, khi theo đuổi mục tiêu tăng
trởng cao và lâu bền trớc hết phải nhằm mục đích tạo dựng cơ sở tăng
trởng vững chắc, lâu dài cho toàn bộ nền kinh tế, phải hớng tới việc nâng
cao năng lực cạnh tranh trong khu vực, quốc tế và nâng cao trình độ công
nghệ kỹ thuật của thủ đô, của đất nớc. Hai là, không chỉ quan tâm đến hiệu
quả kinh tế thuần tuý (đợc đo bằng số lợi nhuận đem lại hay hiệu suất vốn
đầu t) mà còn phải tính đến hiệu quả về mặt xã hội; các tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội (nh mức độ tạo công việc làm, ô nhiễm môi trờng
v.v) cần đợc tính đến nh là những tiêu thức chủ yếu, đặc biệt là ở thủ đô

9


- trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế v.v của cả nớc. Ba là, những
ngành mũi nhọn kinh tế đợc lựa chọn để u tiên phát triển phải có hệ số tác
động cao đến sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế của thủ đô,

của đất nớc.
Do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, công nghệ - kỹ thuật lạc hậu,
khả năng cạnh tranh yếu kém nên yêu cầu tối cao là phải tận dụng đợc tối đa
lợi thế so sánh, với chi phí thấp nhất, vốn ít và khả năng duy trì một chỉ số
ICOR trung bình thấp của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trởng xuất khẩu, giải
quyết việc làm, đổi mới kỹ thuật - công nghệ trong nền kinh tế.
a2. Là ngành có lợi thế về các nguồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản,
lâm sản, hải sản) và các điều kiện tự nhiên (thổ nhỡng, khí hậu thời tiết,
sông, hồ, bờ biển, thềm lục địa) là các yếu tố hoặc trở thành đối tợng lao
động để phát triển các ngành khai thác và chế biến, hoặc trở thành điều kiện
để phát triển công nghiệp. Tuỳ theo vị trí địa lý và phân bố tự nhiên mà mỗi
thủ đô đều có nguồn tài nguyên rất khác nhau về chủng loại và trữ lợng. Tuy
nhiên, các nguồn nguyên liệu sẽ không đợc sử dụng có hiệu quả nếu không
biết tranh thủ những công nghệ tiên tiến của thế giới và những khả năng khác
của phân công lao động quốc tế.
a3. Là ngành có lợi thế về dân số và nguồn lực (lao động). Dân số và mức
sống, dân c tạo thành thị trờng tại chỗ to lớn mà các ngành kinh tế phải tạo
ra đủ sản phẩm để đáp ứng yêu cầu. Trình độ và khả năng tiếp thu kỹ thuật
mới của lao động tạo thành cơ sở quan trọng để phát triển các ngành kinh tế
có trình độ kỹ thuật cao. Lao động dồi dào và rẻ là lợi thế phát triển to lớn, tuy
nhiên tình trạng thừa lao động lại là áp lực nặng nề về việc làm đối với sự phát
triển. Xét từ bất cứ góc độ nào của vấn đề lao động thì việc tạo ra nhiều chỗ
làm việc đang là một yêu cầu cấp bách đặt ra cho việc lựa chọn để phát triển
ngành mũi nhọn kinh tế . Nói một cách khác, giải quyết việc làm, sử dụng
nhiều lao động là một trong những tiêu thức chủ yếu để lựa chọn ngành mũi

10


nhọn kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta nói chung, ở Hà Nội nói riêng

khi nền kinh tế đang thừa lao động, thiếu việc làm.
a4. Là ngành có điều kiện thực hiện có hiệu quả sử dụng vốn đầu t - Hệ
số ICOR thấp. Trong điều kiện nguồn vốn đầu t còn ít, không đủ để đầu t
phát triển nhiều ngành cùng một lúc, phải tính đến việc tập trung vốn cho
ngành kinh tế có hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu t cao, có nghĩa là những
ngành chỉ có số ICOR thấp, hợp lý. Đây là tiêu thức quan trọng trong việc lựa
chọn ngành mũi nhọn kinh tế để tập trung đầu t.
a5. Là ngành có khả năng thu hút ngoại tệ, thúc đẩy tăng trởng xuất
khẩu. Trong điều kiện hiện nay của Hà Nội đang trong giai đoạn đầu tiên của
quá trình phát triển, lại có một dung lợng thị trờng lớn, nên việc u tiên
phát triển một số ngành kinh tế hớng về xuất khẩu và lựa chọn có giới hạn
một số sản phẩm thay thế nhập khẩu là sự bắt buộc của quá trình chuyển dịch
cơ cấu. Kinh nghiệm của các nớc đang phát triển trong các thập kỷ vừa qua
đã chỉ rõ: con đờng tự lực cánh sinh hay độc lập dân tộc hẹp hòi cũng nh
chiến lợc thay thế nhập khẩu, hớng vào bên trong đã không đủ sức giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của mỗi thủ đô, mỗi nớc, mỗi địa phơng.
Tuy nhiên, chiến lợc thay thế nhập khẩu có mặt tốt là nhờ nó mà nhiều nớc
nhiều địa phơng đang phát triển đã nhanh chóng xây dựng và phát triển đợc
một số ngành kinh tế trớc đây cha có hoặc có nhng quá yếu ớt; hơn nữa,
ngày nay việc thực hiện đầy đủ thuyết tự do thơng mại sẽ có hại cho các
nớc đang phát triển - Vì phần lớn các lợi thế so sánh đều thuộc các nớc phát
triển. Trái lại, hạn chế giao lu quốc tế, bỏ lỡ nhiều cơ hội trong phân công lao
động quốc tế, không phát huy đợc lợi thế so sánh giữa các nớc, giữa các địa
phơng thì cũng gây bất lợi cho các nớc các địa phơng đang phát triển. Vì
thế, kết hợp giữa hớng vào xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, với hớng vào
xuất khẩu là trọng tâm, đóng vai trò quyết định và chi phối, còn thay thế nhập
khẩu đóng vai trò bổ sung. Hớng vào xuất khẩu là xu hớng phát triển chi

11



phối nền kinh tế đang tiến vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xuất
khẩu tăng là nhân tố quan trọng để tăng trởng kinh tế. Phát triển các ngành
mũi nhọn kinh tế tạo tăng trởng xuất khẩu là chiến lợc đúng đắn về nguyên
tắc đối với mô hình phát triển kinh tế hiện đại, là một trong những tiêu thức
lựa chọn, xác định ngành mũi nhọn kinh tế .
a6. Là ngành có vị trí quyết định trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trởng
và giá trị gia tăng cao. Ngành mũi nhọn kinh tế phải tạo ra sự tăng trởng
cao, có khả năng đóng góp vào tăng trởng cao hơn mức bình quân so với cả
nớc, trở thành nhân tố quan trọng đóng góp vào tốc độ tăng trởng cho các
ngành khác và cho nền kinh tế, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thủ
đô, của đất nớc.
a7. Là ngành có ảnh hởng lớn đến các ngành kinh tế khác. Ngành mũi
nhọn kinh tế ngoài tốc độ tăng trởng cao, còn có tác dụng dẫn dắt rõ rệt đối
với các ngành khác của nền kinh tế. Để xác định mức độ tác động, ảnh hởng
của một ngành đối với ngành khác hoặc ngợc lại, ngời ta cần phải xác định
hệ số cảm ứng và hệ số ảnh hởng của nó. Hệ số cảm ứng biểu thị mức độ bị
tác động phát triển theo từ các ngành khác, nó chỉ rõ khi các ngành khác mỗi
ngành đều tăng một đơn vị sản phẩm cuối cùng thì lợng sản phẩm cuối cùng
của ngành bị cảm ứng cũng tăng theo một lợng là bao nhiêu; Hệ số ảnh
hởng biểu thị mức độ ảnh hởng của một ngành đối với các ngành khác, tức
khi một ngành đang xét tăng thêm một đơn vị sản phẩm cuối cùng thì sẽ dẫn
đến việc nảy sinh mức tăng sản phẩm cuối cùng của các ngành kinh tế khác
trong nền kinh tế là bao nhiêu. Hệ số cảm ứng lớn hơn 1, tốc độ tăng trởng
của ngành xem xét có thể nhanh hơn tốc độ tăng trởng bình quân của nền kinh
tế; Hệ số ảnh hởng lớn hơn 1, thì tác dụng thúc đẩy của ngành đợc xem xét
cao hơn mức tăng bình quân của các ngành khác. Ngành mũi nhọn kinh tế là
ngành có hệ số cảm ứng và hệ số ảnh hởng lớn hơn 1, có đóng góp khá lớn
cho nền kinh tế tăng trởng, thúc đẩy tăng trởng các ngành khác và của cả


12


nớc.
a8. Là ngành có thể đạt đợc trình độ tiên tiến trên thế giới, có chỉ số cao
về đổi mới công nghệ - kỹ thuật. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội luôn xác
định khoa học và công nghệ là động lực, là cốt lõi của quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa thủ đô. Khoa học và công nghệ đã, đang và sẽ góp phần tạo
ra những biến đổi to lớn về các mặt cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền sản xuất
xã hội, đẩy nhanh quá trình tăng trởng kinh tế.
a9. Là ngành đã chín muồi hoặc suy giảm ở các nớc phát triển.
Chuyển sang kinh tế thị trờng trong môi trờng cạnh tranh hội nhập
quốc tế về kinh tế với điểm xuất phát thấp, nớc ta không thể đi theo các bớc
tuần tự của quá trình công nghiệp hóa nh các nớc đi trớc đã làm, mà phải
phát triển theo kiểu "đi tắt", "đón đầu", đi thẳng vào công nghệ tiên tiến, hiện
đại trên một số lĩnh vực. Nói cách khác công nghiệp hóa là quá trình trang bị
và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế. Vì thế ngành
mũi nhọn kinh tế thờng là những ngành mới, vốn lớn, công nghệ cao có tác
động đối với nâng cao hiệu quả của nó và có tác động đối với các ngành khác.
Điều cần nhấn mạnh là mặc dù có các tiêu thức xác định ngành mũi nhọn
kinh tế và lợi thế so sánh, nhng: mỗi nớc, mỗi thủ đô, mỗi địa phơng khác
nhau và trong từng giai đoạn khác nhau thì ngành mũi nhọn kinh tế đợc xác
định khác nhau.
b. Kết luận rút ra:
Từ những phân tích đã nêu có thể khẳng định ngành mũi nhọn kinh tế là
ngành kinh tế có vị trí rất đặc biệt trong nền kinh tế; nhng đa ra một định
nghĩa chuẩn xác về nó thì còn cần phải có các phân tích và nghiên cứu sâu
hơn. Cái đích cuối cùng của việc nghiên cứu là phải tìm ra đợc các ngành
kinh tế mà do sự phát triển của nó mà hiệu quả tổng thể của nền kinh tế sẽ đạt
mức lớn nhất có thể. Bởi vì nếu quan niệm ngành mũi nhọn kinh tế là ngành

có hiệu quả cao, có hệ số cảm ứng và hệ số ảnh hởng lớn, có trình độ công
nghệ tiên tiến v.v nhng kết quả chung đem lại lại không cao và tính hiện

13


thực rất thấp mà nguyên do chính là việc đầu t không hợp lý cho cái gọi là
"ngành mũi nhọn kinh tế ", làm cho ngành mũi nhọn kinh tế phát triển mà kéo
theo nó là sự mất cân đối của nền kinh tế, sự giảm sút của các ngành khác.
Thêm nữa, với cách hiểu ngành mũi nhọn kinh tế nh trên mới chỉ là cách
định nghĩa mang tính duy danh, cha đa ra đợc một phơng thức mang tính
tổ chức cụ thể trong việc triển khai thực hiện.
Để minh hoạ, có thể xét một ví dụ đơn giản. Thành phố A có bảng cân
đối kinh tế quốc dân (bảng CĐKTQD với 3 ngành kinh tế I, II, III) trong năm
2006 nh sau:
Bảng 1. Bảng CĐKTQD
Đơn vị: thời gian
Xij

Sản phẩm cuối

Tiêu dùng sản xuất

Xi

I

II

III


cùng

X1 = 60

6

10

14

30

X2 = 50

12

5

7

26

X3 = 70

12

15

21


22

Lao động (Lj)

6

10

7

78

Mua ngoài thành phố (Nj)

12

5

7

Giá trị thặng d (Mj)

12

5

14

Ma trận hệ số kỹ thuật của nền kinh tế là:


0,1
0, 2

0, 2

0,1
0,2

0,2 0,2
0,1 0,1
0,3 0,3
0, 2 0,1
0,1 0,1

Hiệu quả kinh tế của các ngành tơng ứng là:
e1 = 30/60 = 50%
e2 =

26
= 52%
50

14

Năm 2006


e3 =


22
= 31%
70

Kết quả chung: e =

78
= 43,3%
180

Nh vậy hiệu quả của ngành II là lớn nhất. Nếu hiểu theo cách hiểu
thông thờng thì ngành kinh tế II là ngành mũi nhọn kinh tế .
Ta thử sửa lại mô hình, bằng việc tăng cờng phát triển cho ngành II (ví
dụ từ X2 = 50 tỷ VNĐ biến thành 80 tỷ VNĐ, khi đó bảng cân đối kinh tế
quốc dân sẽ là:
Bảng 2. Bảng Cân đối kinh tế quốc dân
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Xij

I

Tiêu dùng sản xuất
II
III

Sản phẩm cuối cùng

Xi
X1 = 60


6

16

8

30

X2 = 80

12

8

4

55

X3 = 40

12

24

12

-8

Lj


6

16

6

77

Nj

12

8

6

Mj

12

8

12

Hiệu quả kinh tế của các ngành tơng ứng là:
e1 =

30
= 50%
60


e2 =

55
= 62,5%
88

e3 =

8
= 20%
40

Kết quả chung:
e=

77
= 42,8%
180

15

Năm 2006


Giảm so với phơng án cho ở bảng 1
Chỉ qua một ví dụ nhỏ ở trên, có thể rút ra các kết luận sau:
c Vai trò của mỗi ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân là khác
nhau, có ngành có vị trí quan trọng hơn các ngành khác mà ta gọi là ngành
mũi nhọn kinh tế .

d Hiệu quả phát triển kinh tế phải đợc xem xét ở góc độ toàn bộ nền
kinh tế, trong mối quan hệ cân đối nhất định.
e Ngành mũi nhọn kinh tế có thời hạn (tuổi thọ) nhất định, có thể là dài
hay ngắn, chứ không phải là vĩnh viễn, mãi mãi.
c. Khái niệm ngành mũi nhọn kinh tế:
Từ những nghiên cứu đã xét, có thể rút ra khái niệm sau:
Ngành mũi nhọn kinh tế là ngành kinh tế nếu đợc tập trung phát triển
sẽ có vai trò quan trọng nhất trong việc phát triển cân đối tối u tổng hợp nền
kinh tế.
c1. Ngành kinh tế quan trọng, trong định nghĩa trên đợc hiểu là ngành
kinh tế nếu đợc tập trung phát triển sẽ có hệ số cảm ứng và hệ số ảnh hởng
lớn, có trình độ công nghệ cao, có hiệu quả vợt trội.
c2. Phát triển cân đối, đợc hiểu là giới hạn cho phép của ngành mũi
nhọn kinh tế, nó không thể vợt quá mức giới hạn để dẫn đến sự phá vỡ, gây
thiệt hại cho các ngành khác.
c3. Phát triển tối u, đợc hiểu là ngành nếu đợc tập trung phát triển
(trong mối quan hệ cân đối giới hạn) thì sẽ làm cho tổng thể nền kinh tế phát
triển nhanh nhất, hợp lý nhất.
c4. Phát triển tổng hợp, đợc hiểu là sự phát triển ổn định, bền vững; nó
phải đợc xem xét trên quan điểm hệ thống, tất cả các yếu tố nào có tác động
chi phối đến sự phát triển kinh tế đều phải đợc tính toán và không đợc bỏ sót.
4. Vai trò của ngành mũi nhọn kinh tế trong phát triển

16


a. Ngành mũi nhọn kinh tế đóng vai trò chủ đạo đối với tăng trởng
kinh tế
Tuỳ thuộc vào vị trí địa lý, điều kiện kinh tế và thế mạnh riêng của mỗi
thủ đô, mỗi địa phơng, mỗi nớc để họ có những u tiên đầu t mạnh vào

những ngành có lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh và có khả năng chiếm u
thế ngay tại thị trờng trong nớc cũng nh khả năng mở rộng và phát triển
trên thị trờng quốc tế. Chính vì vậy, những ngành mũi nhọn kinh tế này sẽ là
những ngành có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao và ổn định, đây sẽ là
nguồn đóng góp chủ yếu vào tăng trởng kinh tế của thủ đô/tỉnh/thành phố
cũng nh đảm bảo sự phát triển bền vững. Nhờ những lợi thế mà những đối
thủ cạnh tranh khác không có hoặc năng lực cạnh tranh yếu kém hơn, những
ngành mũi nhọn kinh tế có khả năng sản xuất ra những sản phẩm có tính đặc
trng riêng với trình độ và chất lợng cao, có khả năng cạnh tranh về giá và
chất lợng sản phẩm. Những u thế này giúp ngành có khả năng phát triển và
mở rộng trên thị trờng quốc tế, nhất là trong điều kiện Việt Nam đã là thành
viên của WTO.
Để đảm bảo sự ổn định trong tăng trởng kinh tế của một đô thị, nhà
kinh tế học ngời Anh Batơn cho rằng cần phải có 3 điều kiện đó là: Thứ nhất,
tính co giãn của cầu đối với thu nhập của các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của
đô thị, nếu sự co giãn này là lớn chứng tỏ tăng trởng của xuất khẩu hàng hoá
của thủ đô/tỉnh/thành phố gặp nhiều thuận lợi và ngợc lại sự co giãn này là
nhỏ điều đó cho thấy xuất khẩu hàng hoá sẽ gặp khó khăn. Thứ hai, tính linh
hoạt và tính nhạy cảm đối với sự biến động của kinh tế đô thị. Điều này có
nghĩa rằng đô thị cần xây dựng một hệ thống các ngành kinh tế linh hoạt,
năng động mới có thể thích ứng đầy đủ với yêu cầu biến đổi của thị trờng,
phải không ngừng đổi mới và hợp lý hoá hệ thống các ngành kinh tế đó. Thứ
ba, xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thủ đô/tỉnh/thành phố phải đóng
góp tích cực vào xu hớng chuyển dịch của quốc gia. Từ những điều kiện về

17


tăng trởng ổn định cho thấy rằng, những ngành kinh tế chủ chốt với những
đặc điểm nh hớng vào thị trờng xuất khẩu, có mối liên kết trớc và sau

chặt chẽ với các ngành và dịch vụ khác, cũng nh đảm bảo xu hớng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tích cực (tăng đóng góp của khu vực dịch vụ và
công nghiệp trình độ cao) sẽ là những nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự tăng
trởng kinh tế của thủ đô/tỉnh/thành phố ổn định và bền vững.
Vai trò của ngành mũi nhọn kinh tế đối với tăng trởng kinh tế của thủ
đô/tỉnh/thành phố có thể giải thích với 2 mô hình đó là: Mô hình định hớng
nhu cầu (The demand-oriented model) và mô hình trên cơ sở cung (supply
base model) (OSullivan, 2000).
Theo mô hình định hớng nhu cầu, lý luận này cho rằng kinh tế của một
địa phơng (đô thị) đợc chia làm 2 khu vực chính đó là: khu vực nền tảng
(base sector) và khu vực phi nền tảng (non-base sector), 2 nhóm ngành này có
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, khu vực nền tảng là nhóm
ngành lấy thị trờng ngoài đô thị làm mục tiêu tăng trởng, và nhóm ngành
lấy thị trờng trong đô thị là nhóm ngành thuộc khu vực phi nền tảng. Do việc
lựa chọn những ngành chủ chốt và lấy thị trờng xuất khẩu làm mục tiêu nên
tốc độ và tính chất tăng trởng kinh tế của thủ đô/tỉnh/thành phố sẽ đợc
quyết định bởi tính chất và qui mô của những mặt hàng xuất khẩu thuộc
những ngành đó.
Nhờ những lợi thế và u điểm riêng, xuất khẩu sản phẩm của những
ngành chủ chốt này sẽ mang lại nguồn thu nhập tơng đối lớn, một phần của
thu nhập này sẽ đợc tích trữ lại (sẽ đợc tái đầu t), một phần sẽ thuộc về
chính phủ thông qua thuế, và một phần lớn tiêu dùng trong khu vực dịch vụ
địa phơng và những ngành có liên quan hay những ngành phi nền tảng. Theo
mô hình này, sự thay đổi trong tổng thu nhập của đô thị này sẽ đợc tính theo
công thức:
Y = X + m * X + m2 * X + m3 * X+.....

18

(1)



Y = X*1/(1-m)

(2)

Trong đó: Y là lợng thay đổi trong tổng thu nhập
X là lợng thay đổi trong giá trị xuất khẩu ban đầu

m là xu hớng tiêu dùng biên đối với khu vực dịch vụ và những
sản phẩm ngành có liên quan tại địa phơng .
M = Y/ X = 1/(1-m) (M: Số nhân thu nhập)

(3)

Giả sử m = 0,6 (1 USD thu nhập từ xuất khẩu thì chi tiêu cho các dịch vụ
và ngành liên quan tại địa phơng là 0,6 USD), ta có M = 2,5 (M = 1/(1-0,6) =
2,5). Điều đó có nghĩa rằng, khi mỗi một USD tăng lên từ xuất khẩu, tổng thu
nhập sẽ tăng lên 2,5 USD.
Xuất phát từ việc lựa chọn ngành mũi nhọn kinh tế thờng thuộc loại
hình hớng ngoại, điều này phù hợp với chiến lợc phát triển của thủ đô, của
quốc gia là khuyến khích xuất khẩu, những u thế về lợi thế cạnh tranh và
những đặc trng riêng của sản phẩm mũi nhọn sẽ là những nhân tố quan trọng
có khả năng chiếm lĩnh thị trờng và tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu góp
phần cải thiện cán cân thơng mại của thủ đô/tỉnh/thành phố. Hơn nữa, mô
hình này chỉ ra rằng tăng trởng kinh tế của thủ đô/tỉnh/thành phố không chỉ
phụ thuộc vào giá trị xuất khẩu từ những mặt hàng thuộc ngành mũi nhọn kinh tế
mà nó còn phụ thuộc khá chặt chẽ vào sự chi tiêu của ngành này vào những
ngành dịch vụ và các ngành cung cấp liên quan khác trong thủ đô/tỉnh/thành phố.
Điều đó cho thấy, sự phát triển mạnh của những ngành mũi nhọn kinh tế có vai

trò quan trọng tác động lan toả tới sự phát triển của những ngành khác của thủ
đô/tỉnh/thành phố cũng nh mối liên kết chặt chẽ giữa những ngành này sẽ là
động lực tốt thúc đẩy tăng trởng kinh tế của địa phơng.
Mô hình dựa trên cơ sở cung cho rằng bất cứ địa phơng nào cũng đều bị
giới hạn về tài nguyên vì vậy, về mặt dài hạn những ngành mũi nhọn kinh tế
không thể dựa vào tài nguyên để duy trì lợi thế mà phải dựa vào trình độ và

19


công nghệ sản xuất để duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định và bền vững.
Hơn nữa, thị trờng xuất khẩu bên ngoài chỉ là điều kiện định hớng phát triển
những ngành mũi nhọn kinh tế của thủ đô/tỉnh/thành phố chứ nó không đủ
điều kiện để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài địa phơng nh vốn đầu t,
lao động có tay nghề cao,... Mà chỉ có nhờ sự phát triển của công nghệ sản
xuất và sự tác động của ngành mũi nhọn kinh tế tạo ra sự chuyên môn hoá và
hợp tác hoá giữa các tổ chức công nghiệp, có tác động tràn mạnh từ những
mối liên kết trớc và mối liên kết sau đối với các dịch vụ (ngân hàng, giao
thông vận tải, bu chính viễn thông,..) và những ngành liên quan, nhờ có tác
động khuyếch tán (spread effects) này mà cơ sở hạ tầng cũng nh dịch vụ đi
kèm của thủ đô/tỉnh/thành phố cũng phát triển tơng ứng. Nhờ vậy, sức hút
các nguồn lực từ bên ngoài vào thủ đô/tỉnh/thành phố là rất lớn nhờ sự hội tụ
đầu t mà các ngành mũi nhọn kinh tế mang lại và nó có thể tạo ra những
hình thức đầu t mới, từ đó tạo ra những lợi thế mới đáp ứng đợc sự thay đổi
liên tục của nhu cầu thị trờng cũng nh xu hớng phát triển mới.
Có thể tóm tắt các kênh mà ngành mũi nhọn kinh tế có thể tác động
tích cực đến tăng trởng kinh tế của thủ đô là:
- Tạo nên nguồn thu ngân sách.
- Gia tăng giá trị xuất khẩu.
- Tạo ra sự chuyên môn hóa và hợp tác hóa giữa các tổ chức công nghiệp

để tạo nên sự hội tụ đầu t.
- Tạo nên chuỗi phát triển các ngành mũi nhọn kinh tế liên tục nhằm
thích ứng với điều kiện và môi trờng kinh tế liên lục thay đổi thông qua việc
tích lũy vốn đầu t.
b. Giúp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn hiện nay, trên thế giới không có thủ đô/thành phố nào
đạt đợc sự phát triển mà những ngành mũi nhọn kinh tế họ lựa chọn lại là
những ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp hay cơ cấu nông nghiệp vẫn chiếm

20


phần lớn trong thu nhập. Họ luôn lựa chọn ngành mũi nhọn kinh tế thuộc lĩnh
vực công nghiệp hay dịch vụ tuỳ thuộc vào tình hình và điều kiện kinh tế hiện
tại. Chính vì vậy, những ngành chủ chốt trong phát triển của thủ đô, tỉnh,
thành phố có vai trò quan trọng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu theo hớng tích
cực. Nghĩa là, đóng góp vào GDP của thủ đô/tỉnh/thành phố phần lớn sẽ là từ
ngành dịch vụ, tiếp đến là công nghiệp và phần đóng góp của ngành nông
nghiệp hầu nh bằng không ví dụ ở một số đô thị phát triển trên thế giới nh
Tokyo, New York, hay Hồng Kông (năm 1991, trong tổng giá trị sản lợng
quốc dân thì đóng góp của khu vực dịch vụ chiếm tới 75%, công nghiệp là
25% và đóng góp của nông nghiệp là bằng 0). Tuy nhiên, đây chỉ những thay
đổi cơ cấu ngành phân chia theo kiểu truyền thống mà quan trọng hơn, các
ngành mũi nhọn kinh tế còn có ý nghĩa quan trọng tác động tới sự chuyển
dịch cơ cấu trong nội ngành. Thông thờng, hiện trạng cơ cấu ngành của thủ
đô/tỉnh/thành phố thờng có 2 loại, đó là các ngành sản xuất truyền thống và
các ngành sản xuất tiên tiến. Những ngành sản xuất truyền thống nói chung là
những ngành thâm dụng lao động và vốn, loại hình này thờng tiêu hao nhiều
năng lợng, tài nguyên, giá thành sản xuất thờng cao và giá trị gia tăng thấp.
Do đó, sự phát triển của những ngành mũi nhọn kinh tế đề ra yêu cầu cải tạo

và đổi mới các ngành sản xuất truyền thống và dần chuyển dịch cơ cấu ngành
theo hớng thâm dụng chất xám, sử dụng ít năng lợng, nguyên liệu, và giá trị
gia tăng cao. Phát triển kinh tế đợc thực hiện thông qua 2 con đờng chủ yếu
đó là mở rộng tái sản xuất bằng loại hình phát triển theo chiều rộng và loại
hình tái sản xuất phát triển theo chiều sâu. Nhng từ sự hạn chế về không gian
của đô thị, sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của thủ đô/tỉnh/thành phố
theo chiều sâu và hiệu quả từ sự tụ hội mà các ngành mũi nhọn kinh tế mang
lại là điều hợp lý đối với xu thế phát triển của những đô thị lớn. Một điều cũng
cần phải lu ý đó là, tuỳ thuộc vào điều kiện và nguồn lực hiện có của địa
phơng trong từng giai đoạn phát triển cụ thể sẽ là những nhân tố quyết định
tới sự tác động nhanh hay chậm của ngành mũi nhọn kinh tế tới sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của thủ đô/tỉnh/thành phố đó.

21


c. Là ngành có hiệu ứng tích cực đối với những ngành liên quan
Đối với mỗi thủ đô, thành phố, ngành mũi nhọn kinh tế là những ngành có vai
trò chủ đạo trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bất cứ một thủ đô/tỉnh/thành
phố nào cũng không thể lựa chọn một ngành đợc coi là mũi nhọn kinh tế nếu
đó là một ngành khép kín hay hầu hết những đầu vào của nó đều phải nhập
khẩu, mà đó phải là những ngành sẽ tạo động lực và có sức lôi kéo các ngành
khác cùng phát triển. Chính vì vậy, mỗi địa phơng sẽ tập trung phát triển
ngành mũi nhọn kinh tế dựa vào các công ty lớn hoặc một nhóm lớn các công
ty, nhà máy sản xuất và hoạt động dựa trên nguyên tắc chuyên môn hoá và
xung quanh những công ty và nhà máy này là các nhóm khách hàng và các
nhà cung cấp khác các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất.
II. Cơ sở lý luận về ngành mũi nhọn kinh tế

Ngành mũi nhọn kinh tế nói riêng, ngành mũi nhọn phát triển nói chung

là vấn đề đợc mọi ngành, mọi lĩnh vực của xã hội loài ngời quan tâm từ xa
xa; trong đó phải kể đến các lĩnh vực khoa học tiêu biểu sau:
1. Lý thuyết hệ thống với vấn đề ngành mũi nhọn kinh tế

Theo quan điểm của khoa học hệ thống, mọi sự vật luôn tồn tại nh một
hệ thống với các quy luật hình thành, biến đổi mang tính biện chứng.
Để hiểu rõ vấn đề này, cần nghiên cứu sơ qua lý thuyết hệ thống: Lý
thuyết hệ thống là khoa học nghiên cứu các quy luật về sự ra đời, hoạt động và
biến đổi của các hệ thống nhằm quản lý các hệ thống. Đó là một khoa học
mang tính tổng hợp, sử dụng kết quả nghiên cứu của rất nhiều ngành khoa học
khác nh sinh học, logic học, toán học, tin học, kinh tế học v.v
Lý thuyết hệ thống cho phép chúng ta nhìn nhận mọi sự vật và hiện tợng
của thế giới khách quan theo một nhãn quan thống nhất. Dù các hệ thống có
vô cùng đa dạng và mang tính đơn nhất đi chăng nữa, chúng đều đợc cấu
thành từ các phần tử, đều tồn tại trong môi trờng, có mục tiêu, chức năng và
cơ cấu v.v. Mọi hoạt động của các hệ thống đều liên quan đến các quá trình

22


thông tin. Để quản lý các hệ thống, mọi chủ thể quản lý đều phải tuân thủ
những nguyên lý chung, có thể sử dụng những phơng pháp chung. Đó chính
là cơ sở vững chắc cho các nhà quản lý để họ có thể tiếp cận và quản lý thành
công những tổ chức riêng biệt.
Một nền kinh tế cụ thể (thủ đô, thành phố, tỉnh, ngành, vùng, miền, quốc
gia) theo quan điểm hệ thống chính là một hệ thống động, mở, phức tạp, thích
nghi, có điều khiển v.v và vì vậy nó phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên lý
hoạt động của hệ thống, trong đó một nguyên lý hết sức quan trọng là nguyên
lý khâu xung yếu (nguyên lý phát triển chênh lệch). Một điều hiển nhiên của
việc quản lý các hệ thống kinh tế (thủ đô, thành phố, tỉnh v.v) là tình trạng

"lực bất tòng tâm"; mong muốn, nhu cầu thì không có giới hạn; nhng khả
năng đáp ứng mong muốn và nhu cầu lại chỉ có hạn; cho nên con ngời phải
biết tìm ra khâu xung yếu (mũi nhọn) để u tiên xử lý trớc trên cơ sở đó kéo
theo cả hệ thống cùng phát triển.
2. Các ngành khoa học khác với vấn đề ngành mũi nhọn kinh tế

Vấn đề mũi nhọn hầu nh là một vấn đề quan trọng đặt ra cho mọi ngành
khoa học.
a. Khoa học chính trị: có thể thấy vấn đề mũi nhọn qua lý luận về chính
đảng cầm quyền, về đội quân chủ lực cần tập trung phát triển (Mác - Lênin).
b. Đông y học: đó là lý luận về đờng kinh lạc và hệ thống huyệt đạo.
c. Giao thông: đó là vấn đề các điểm nút cổ chai gây ách tắc giao thông.
d. Trong hội hoạ: đó là lý luận về điểm có độ cong lớn nhất.
e. Trong kinh tế - xã hội đó là lý luận về 3 luồng vận hành cơ bản: c Kết
cấu hạ tầng (đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải), d Hệ thống tài chính
ngân hàng, e Hệ thống an ninh, an toàn xã hội.
Vấn đề mũi nhọn nói chung, mũi nhọn kinh tế nói riêng là vấn đề có vị

23


trí quan trọng với t cách là các giải pháp khoa học của sự phát triển. Đây là
vấn đề khó khăn, phức tạp đòi hỏi tốn nhiều công sức, thời gian, chi phí mà
các nhà lãnh đạo các hệ thống kinh tế không thể không quan tâm thoả đáng./.
3. Các nhân tố hình thành nên ngành mũi nhọn kinh tế

Mũi nhọn kinh tế của mỗi hệ thống đợc hình thành trên nền tảng của cả
một quá trình lịch sử, đó là quá trình tích lũy của quá khứ một cách có chọn
lọc và tính toán khoa học. Mỗi hệ thống (tỉnh, thành phố, quốc gia v.v) trên
cơ sở phân công chuyên môn hóa phát triển sản xuất trong lịch sử, cùng với sự

lựa chọn, đào thải tự nhiên đã hình thành nên một tổng thể các ngành nghề và
sản phẩm đặc thù nhất định, trong đó có các mũi nhọn kinh tế. Nh vậy mũi
nhọn kinh tế có thể chỉ là một thực thể hoạt động kinh tế nào đó (một ngành,
một sản phẩm), mà cũng có thể là một số thực thể kinh tế cụ thể (một số
ngành, một số sản phẩm) nhng chúng đợc chọn lọc với vai trò là các thực
thể kinh tế mang tính mũi nhọn. Nói một cách khác, mũi nhọn kinh tế luôn
tồn tại trong một tổng thể các thực thể kinh tế khác, giữa chúng có sự cân đối
hài hòa hợp lý (về cơ cấu giá trị, cơ cấu hiệu quả v.v). Thực tế cũng có đôi
khi một tỉnh, thành phố chỉ tồn tại duy nhất một mũi nhọn kinh tế (thành phố
dệt, thành phố dầu mỏ v.v.) nhng sự phát triển sẽ không thể mang tính bền
vững và hài hòa cân đối, nó phụ thuộc khá lớn vào các hệ thống khác để bảo
đảm cung ứng đầy đủ các nhu cầu khác nhau của dân c và dễ dàng bị một
tỉnh, thành phố khác (ở trong và ngoài nớc) có điều kiện tích lũy hoặc tự
nhiên tơng đơng loại bỏ, thậm chí còn tự tạo ra sự bất ổn định và các nguy
cơ khó lờng; một điển hình hiện nay là những nớc có tài nguyên thiên nhiên
phong phú (dầu mỏ, khoáng sản, rừng, địa vật lý v.v) đều là đích xâm lấn
của các cờng quốc TBCN.
Sự tích lũy quá khứ của một hệ thống kinh tế đợc lựa chọn tự nhiên từ
hàng loạt các nhân tố chủ quan và khách quan.
a. Các nhân tố khách quan: là các nhân tố rất khó chi phối của các hệ
24


×