Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần năng lượng xanh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.51 KB, 138 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

PHAN TH THU HIN

Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí TạI
CÔNG TY Cổ PHầN NĂNG LƯợNG XANH THĂNG LONG

Chuyên ngành: kế toán kiểm toán và phân tích

ngời hớng dẫn khoa học: ts. phạm thị thủy


2

Hµ Néi - 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn Thạc Sĩ: “Kế toán quản trị chi phí tại
công ty cổ phần năng lượng xanh thăng long” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả

Phan Thị Thu Hiền



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thủy, các thầy cô trong Viện
Kế toán- Kiểm toán trường Đại học kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình hướng dẫn,
chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Năng Lượng Xanh
Thăng Long đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và thực hiện
đề tài nghiên cứu.
Tác giả


MỤC LỤC
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................7
* CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHUNG ÁP DỤNG:...................................61
* TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH...........................................63


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH XH, BHYT,
BHTN
BTC
CCDC
CP
CPNCTT
CPNVLTT
CPSXC
CL
CVP
DC
DN
KTQT

NCTT
NK
NVLTT
KPCĐ
KQKD

SXC
SXKD
TK
TSCĐ
TT
VAS

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Công cụ, dụng cụ
Chi phí
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chênh lệch
Chi phí – sản lượng – lợi nhuận
Dây chuyền
Doanh nghiệp
Kế toán quản trị
Nhân công trực tiếp
Nhập kho
Nguyên vật liệu trực tiếp
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh

Quyết định
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Thông tư
Chuẩn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
SO VỚI CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CÁC LOẠI SẢN PHẨM KHÁC THÌ
QUY TRÌNH SẢN XUẤT HƠI NƯỚC KHÁ ĐƠN GIẢN. NƯỚC ĐƯỢC DẪN
VÀO BỒN CHỨA NHỜ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC, NHIÊN LIỆU ĐƯỢC
CHO VÀO LÒ NHỜ HỆ THỐNG XÚC LIỆU. KHI NHIÊN LIỆU CHÁY SẼ
LÀM NƯỚC NÓNG LÊN VÀ BỐC HƠI, KHI ĐÓ ĐẾN ÁP SUẤT NHẤT
ĐỊNH HƠI NƯỚC SẼ ĐƯỢC DẪN QUA HỆ THỐNG VAN CẤP HƠI NƯỚC
VÀ ĐƯỢC DẪN TRUYỀN SANG CHO ĐỐI TÁC. CỤ THỂ NHƯ SAU:...VIII
NHIÊN LIỆU ĐỐT CHÁY  ĐUN SÔI NƯỚC  NƯỚC BỐC HƠI  THU
HƠI NƯỚC BÃO HÒA.....................................................................................VIII
SƠ ĐỒ 2.1: CHI PHÍ BIẾN ĐỔI..........................................................................21
SƠ ĐỒ 2.2: CHI PHÍ CỐ ĐỊNH.........................................................................21
SƠ ĐỒ 3.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ.....................................................55
SƠ ĐỒ 3.2: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY NĂNG
LƯỢNG XANH.....................................................................................................59
CÁC NHÀ MÁY ĐƯỢC TỔ CHỨC SẢN XUẤT CÙNG MỘT LOẠI SẢN
PHẨM, DO VẬY CƠ CẤU TỔ CHỨC LÀ TƯƠNG TỰ NHAU. VÀ VIỆC
KIỂM SOÁT CHI PHÍ ĐƯỢC ĐẶT RA NHƯ NHAU, TÙY THUỘC VÀO
ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN CỦA TỪNG NHÀ MÁY MÀ MỨC CHI PHÍ SỬ
DỤNG LÀ TIẾT KIỆM HAY LÃNG PHÍ. NHƯNG TRÁCH NHIỆM CỦA
MỖI CÁ NHÂN TRONG NHÀ MÁY ĐƯỢC PHÂN TÁCH KHÁ RÕ RÀNG.

................................................................................................................................. 59
QUẢN ĐỐC NHÀ MÁY: LÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU NHÀ MÁY, CHỊU
TRÁCH NHIỆM TOÀN BỘ Ở NHÀ MÁY. QUẢN ĐỐC CÓ TRÁCH NHIỆM
KIỂM SOÁT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU THEO ĐỊNH HƯỚNG BAN


4

ĐẦU CỦA CÔNG TY, THEO DÕI TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU THEO
NGÀY, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA TẤT CẢ CÁC BỘ PHẬN................59
KẾ TOÁN NHÀ MÁY: CHIỤ TRÁCH NHIỆM PHÂN LOẠI CHI PHÍ
NGUYÊN VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, CHI PHÍ KHÁC CỦA NHÀ MÁY,
ĐỒNG THỜI TIẾN HÀNH PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU THEO LÔ
ĐỂ KIỂM SOÁT TIÊU HAO THEO ĐỊNH MỨC ĐÃ ĐẶT RA......................59
TRƯỞNG CA SẢN XUẤT: CÓ TRÁCH NHIỆM KIỂM SOÁT TIÊU HAO
NHIÊN LIỆU TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT, TRÁNH LÃNG PHÍ
NHIÊN LIỆU. KHI MỨC ĐỘ HƠI BÊN ĐỐI TÁC LẤY ÍT THÌ LƯỢNG
NHIÊN LIỆU CHO VÀO VỪA PHẢI ĐỂ VẪN ĐẢM BẢO ÁP SUẤT LÒ HƠI
VÀ ĐẢM BẢO ĐỦ LƯỢNG HƠI. KHI LƯỢNG HƠI LẤY NHIỀU THÌ ĐIỀU
CHỈNH CÁC LOẠI NHIÊN LIỆU ĐỂ LƯỢNG TIÊU HAO ÍT NHẤT VÀ
MỨC HƠI THU ĐƯỢC NHIỀU NHẤT..............................................................59
................................................................................................................................. 60
HÌNH 3.1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT HƠI..........................................................60
SO VỚI CÁC QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CÁC LOẠI SẢN PHẨM KHÁC THÌ
QUY TRÌNH SẢN XUẤT HƠI NƯỚC KHÁ ĐƠN GIẢN. NƯỚC ĐƯỢC DẪN
VÀO BỒN CHỨA NHỜ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC, NHIÊN LIỆU ĐƯỢC
CHO VÀO LÒ NHỜ HỆ THỐNG XÚC LIỆU. KHI NHIÊN LIỆU CHÁY SẼ
LÀM NƯỚC NÓNG LÊN VÀ BỐC HƠI, KHI ĐÓ ĐẾN ÁP SUẤT THEO
NHẤT ĐỊNH HƠI NƯỚC SẼ ĐƯỢC DẪN QUA HỆ THỐNG VAN CẤP HƠI
NƯỚC VÀ ĐƯỢC DẪN TRUYỀN SANG CHO ĐỐI TÁC. QUY TRÌNH SẢN

XUẤT HƠI ĐƯỢC MÔ TẢ KHÁ ĐƠN GIẢN QUA HÌNH 3.1. CỤ THỂ NHƯ
SAU:....................................................................................................................... 60
NHIÊN LIỆU ĐỐT CHÁY  ĐUN SÔI NƯỚC  NƯỚC BỐC HƠI  THU
HƠI NƯỚC BÃO HÒA.........................................................................................60

4


5

NHIÊN LIỆU Ở ĐÂY CHÍNH LÀ CHẤU, MÙN CƯA, VỎ LẠC, VÁN BÓC
ĐẬP,... TÙY TỪNG NHÀ MÁY MÀ CÁC LOẠI NHIÊN LIỆU KHÁC
NHAU. VÍ DỤ, Ở NHÀ MÁY THANH HÓA, NGUỒN NHIÊN LIỆU THU
MUA ĐƯỢC CHỦ YẾU LÀ CHẤU DO VẬY NHIÊN LIỆU ĐỐT CHÍNH LÀ
CHẤU, HAY Ở MÊ LINH CÓ THỂ THU MUA ĐƯỢC MÙN CƯA LÀNG
NGHỀ LÀ CHỦ YẾU DO VẬY NHIÊN LIỆU CHÍNH LÀ MÙN CƯA LÀNG
NGHỀ..................................................................................................................... 60
LƯỢNG NƯỚC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KHÁ LỚN,
DO VẬY NƯỚC CŨNG LÀ NGUYÊN LIỆU CHÍNH ĐỂ TẠO RA HƠI
NƯỚC..................................................................................................................... 61
QUY TRÌNH SẢN XUẤT HƠI NƯỚC RẤT ĐƠN GIẢN, CHỈ CÓ HAI LOẠI
NGUYÊN LIỆU CHÍNH TẠO RA SẢN PHẨM ĐÓ CHÍNH LÀ NƯỚC VÀ
NHIÊN LIỆU ĐỐT CHÁY ĐỂ ĐUN SÔI NƯỚC TỚI ÁP SUẤT NHẤT ĐỊNH.
................................................................................................................................. 61
SƠ ĐỒ 3.3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN......................................................64

DANH MỤC BẢNG BIỂU
So với các quá trình sản xuất các loại sản phẩm khác thì quy trình sản xuất hơi nước khá đơn
giản. Nước được dẫn vào bồn chứa nhờ hệ thống cấp nước, nhiên liệu được cho vào lò nhờ hệ
thống xúc liệu. Khi nhiên liệu cháy sẽ làm nước nóng lên và bốc hơi, khi đó đến áp suất nhất

định hơi nước sẽ được dẫn qua hệ thống van cấp hơi nước và được dẫn truyền sang cho đối tác.
Cụ thể như sau:..............................................................................................................................viii
Nhiên liệu đốt cháy  Đun sôi nước  Nước bốc hơi  Thu hơi nước bão hòa.......................viii

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................7
Sơ đồ 2.1: Chi phí biến đổi.............................................................................................................21
Sơ đồ 2.2: Chi phí cố định.............................................................................................................21
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý...............................................................................................55
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy Năng lượng xanh..............................................59
Các nhà máy được tổ chức sản xuất cùng một loại sản phẩm, do vậy cơ cấu tổ chức là tương tự
nhau. Và việc kiểm soát chi phí được đặt ra như nhau, tùy thuộc vào đội ngũ nhân viên của từng
nhà máy mà mức chi phí sử dụng là tiết kiệm hay lãng phí. Nhưng trách nhiệm của mỗi cá nhân
trong nhà máy được phân tách khá rõ ràng..................................................................................59
Quản đốc nhà máy: Là người đứng đầu nhà máy, chịu trách nhiệm toàn bộ ở nhà máy. Quản
đốc có trách nhiệm kiểm soát chi phí nguyên vật liệu theo định hướng ban đầu của công ty,
theo dõi tiêu hao nguyên vật liệu theo ngày, giám sát hoạt động của tất cả các bộ phận...........59

5


6

Kế toán nhà máy: Chiụ trách nhiệm phân loại chi phí nguyên vật liệu, nhân công, chi phí khác
của nhà máy, đồng thời tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo lô để kiểm soát tiêu hao theo
định mức đã đặt ra.........................................................................................................................59
Trưởng ca sản xuất: Có trách nhiệm kiểm soát tiêu hao nhiên liệu trong quá trình sản xuất, tránh
lãng phí nhiên liệu. Khi mức độ hơi bên đối tác lấy ít thì lượng nhiên liệu cho vào vừa phải để
vẫn đảm bảo áp suất lò hơi và đảm bảo đủ lượng hơi. Khi lượng hơi lấy nhiều thì điều chỉnh các
loại nhiên liệu để lượng tiêu hao ít nhất và mức hơi thu được nhiều nhất..................................59
........................................................................................................................................................60

Hình 3.1: Quy trình sản xuất hơi....................................................................................................60
So với các quá trình sản xuất các loại sản phẩm khác thì quy trình sản xuất hơi nước khá đơn
giản. Nước được dẫn vào bồn chứa nhờ hệ thống cấp nước, nhiên liệu được cho vào lò nhờ hệ
thống xúc liệu. Khi nhiên liệu cháy sẽ làm nước nóng lên và bốc hơi, khi đó đến áp suất theo
nhất định hơi nước sẽ được dẫn qua hệ thống van cấp hơi nước và được dẫn truyền sang cho
đối tác. Quy trình sản xuất hơi được mô tả khá đơn giản qua hình 3.1. Cụ thể như sau:............60
Nhiên liệu đốt cháy  đun sôi nước  nước bốc hơi  Thu hơi nước bão hòa........................60
Nhiên liệu ở đây chính là chấu, mùn cưa, vỏ lạc, ván bóc đập,... tùy từng nhà máy mà các loại
nhiên liệu khác nhau. Ví dụ, ở nhà máy Thanh Hóa, nguồn nhiên liệu thu mua được chủ yếu là
chấu do vậy nhiên liệu đốt chính là chấu, hay ở Mê Linh có thể thu mua được mùn cưa làng
nghề là chủ yếu do vậy nhiên liệu chính là mùn cưa làng nghề.....................................................60
Lượng nước sử dụng trong quá trình sản xuất khá lớn, do vậy nước cũng là nguyên liệu chính để
tạo ra hơi nước...............................................................................................................................61
Quy trình sản xuất hơi nước rất đơn giản, chỉ có hai loại nguyên liệu chính tạo ra sản phẩm đó
chính là nước và nhiên liệu đốt cháy để đun sôi nước tới áp suất nhất định...............................61

* CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHUNG ÁP DỤNG:...................................61
* TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH...........................................63
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán................................................................................................64

6


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

PHAN TH THU HIN

Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí TạI
CÔNG TY Cổ PHầN NĂNG LƯợNG XANH THĂNG LONG


Chuyên ngành: kế toán kiểm toán và phân tích

Hà Nội - 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để tồn tại, đứng vững
trên thị trường các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả quản lý nhằm tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
nhằm tăng sức cạnh tranh. Khi đó, KTQT chi phí đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc đưa ra các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp.
Qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Xanh Thăng Long,
hệ thống kế toán của công ty chủ yếu cung cấp thông tin cho báo cáo tài chính,
báo cáo thuế, chưa có hệ thống báo cáo kế toán quản trị, chưa chú trọng đến kế
toán quản trị chi phí. Do vậy, công ty cần hoàn thiện kế toán quản trị chi phí để
đáp ứng nhu cầu thông tin trong việc ra quyết định.
Từ lý do về mặt lý luận và thực tiễn, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của
mình là: ”Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Năng Lượng Xanh
Thăng Long” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về tổ chức phân loại chi phí
Tác giả Trần Thanh Tâm, Lại Thị Hường nghiên cứu năm 2013 đã chỉ ra
được Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi và công ty Bia Sài Gòn – Hà Nam
đã phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và theo khoản mục giá thành. Việc

phân loại chi phí mới chỉ dừng lại ở mức thực hiện theo những cách phân loại
chi phí thông thường phục vụ cho công tác kế toán tài chính như tính giá
thành sản phẩm và lập các báo cáo theo quy định của Nhà Nước chứ chưa
được tổ chức phân loại theo quan điểm của kế toán quản trị. Từ thực trạng đó,
các tác giả đã đề xuất các công ty phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi
phí để kiểm soát chi phí có hiệu quả hơn.


ii

Về tổ chức lập dự toán
Trong đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại bệnh viện hữu nghị
đa khoa Nghệ An”, tác giả Chu Thị Thanh Huyền (2013). Tại bệnh viện đa
khoa Nghệ An việc lập dự toán chi phí gần như mới chỉ manh nha hình thành,
đơn vị chưa coi trọng việc lập kế hoạch thực hiện để kiểm soát chi phí. Dự
toán chi phí chỉ được lập nhằm phục vụ nhu cầu cấp ngân sách chưa quan tâm
tới hiệu quả kiểm soát chi phí. Do vậy, tác giả đã kiến nghị hoàn thiện việc
lập dự toán chi phí nhằm kiểm soát chi phí tốt hơn.
Về tổ chức phân tích thông tin
Tác giả Trần Thanh Tâm, Lại Thị Hường đã nghiên cứu được thực trạng
là công tác phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Đường Quảng Ngãi và công ty Bia Sài Gòn – Hà Nam còn rất đơn giản, chỉ
phân tích một cách khái quát các chỉ tiêu chi phí, giá thành thông qua việc so
sánh chênh lệch tuyệt đối giữa khoản mục giá thành thực tế với giá thành kế
hoạch. Việc so sánh định mức kinh tế, kỹ thuật tiêu hao mới chỉ là so sánh
tổng giá trị có bù trừ giữa các loại với nhau và đảm bảo không vượt chứ chưa
đi vào phân tích từng khoản mực từng yếu tố. Từ đó, tác giả đã tiến hành phân
tích thông tin biến động chi phí, đề xuất phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận. Phân tích điểm hòa vốn để đưa ra các quyết định sản xuất
nên thuê ngoài gia công chế biến hay tự sản xuất, tác giả cũng đã phân tích sự

biến động chi phí do các nhân tố ảnh hưởng về giá và về lượng.
Trên thực tế việc hạch toán, quản trị chi phí tại các xí nghiệp lò hơi hiện
nay còn thiếu nhiều tính phù hợp khả thi hay thậm trí là chưa áp dụng hệ
thống kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng. Trên cơ
sở những vấn đề thực tế còn tồn tại đó, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí trong doanh nghiệp sản xuất hơi hay xí ngiệp lò hơi là điều hết sức cần
thiết. Đây cũng là lý do chủ đạo mà tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Kế
toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Năng Lượng Xanh Thăng Long”
làm đề tài luận văn thạc sỹ.


iii

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ bản chất, nội dung chi phí, kế toán quản trị chi phí tại doanh
nghiệp sản xuất nói chung và tại các doanh nghiệp sản xuất hơi nói riêng.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến KTQT chi phí để định hướng
cho việc ứng dụng lý thuyết vào việc hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty cổ
phần Năng Lượng Xanh Thăng Long.
- Phân tích thực trạng và mức độ vận dụng KTQT chi phí tại Công ty cổ
phần Năng Lượng Xanh Thăng Long.
- Vận dụng lý thuyết KTQT chi phí để đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác KTQT chi phí tại Công ty cổ phần Năng Lượng Xanh
Thăng Long.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần
Năng Lượng Xanh Thăng Long.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng kế
toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất và cung cấp hơi, vận dụng

nghiên cứu tại Công ty cổ phần Năng Lượng Xanh Thăng Long.
- Thời gian khảo sát từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014.
1.6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu, xử lý thông tin:
1.7. Những đóng góp của luận văn
Đề tài này được thực hiện mang tính thời sự, có giá trị về mặt lý luận và
thực tiễn, được sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Theo đó, các
đóng góp gồm:
- Trên phương diện lý luận: Luận văn đã tổng hợp được cơ sở lý luận về
kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp sản xuất.


iv

- Trên phương diện thực tiễn: Thông qua việc phân tích thực trạng kế
toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Năng Lượng Xanh Thăng Long, luận
văn đã giúp cho công ty nhận thấy được ưu điểm và nhược điểm của mình
trong công tác kế toán, từ đó nhà quản trị và bộ phận kế toán sẽ có điều chỉnh
trong tương lai cho phù hợp. Đồng thời, một số giải pháp hoàn thiện được đề
xuất trong luận văn, công ty có thể tham khảo và áp dụng những tại đơn vị
mình sao cho có hiệu quả nhất, góp phần thực hiện đúng đắn quy định của
nhà nước, nâng cao chất lượng thông tin kế toán.
1.8. Những hạn chế của luận văn
Mặc dù đã nỗ lực hết sức nhưng với thời gian và kiến thức còn hạn chế,
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế:
- Tính ứng dụng của Luận văn chỉ dừng lại ở Công ty cổ phần Năng
Lượng Xanh Thăng Long;
- Những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại Công ty còn mang tính chủ quan của tác giả;

- Phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào năm 2014, vì vậy việc phân tích
đánh giá còn nhiều hạn chế. Nếu có thể thực hiện khảo sát trong khoảng thời
gian dài hơn, khi đó sẽ có góc nhìn tổng quát hơn về thực trạng công tác kế
toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần Năng Lượng Xanh Thăng Long.
1.9. Bố cục của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
sản xuất.
Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần Năng
Lượng Xanh Thăng Long.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các giải pháp đề xuất nhằm hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Năng Lượng Xanh Thăng Long.
CHƯƠNG 2


v

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1.1 Bản chất của kế toán quản trị chi phí
- KTQT chi phí là một bộ phận cấu thành của kế toán trị.
- KTQT chi phí cung cấp các thông tin về tình hình sử dụng và kiểm soát
chi phí trong doanh nghiệp.
- KTQT chi phí không chỉ thu thập và cung cấp thông tin quá khứ mà
còn thu thập, xử lý và cung cấp thông tin hiện tại, hướng về tương lai phục vụ
cho việc lập dự toán, làm căn cứ trong việc lựa chọn các quyết định bán sản
phẩm tại điểm có lợi nhuận cao nhất, hay chỉ bán khi còn ở trạng thái bán

thành phẩm, nên sản xuất hay mua ngoài các chi tiết,... ra quyết định lựa chọn
các phương án kinh doanh hợp lý.
2.1.2. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
- Xây dựng các định mức chi phí, hệ thống dự toán ngân sách khoa học
- Tổ chức, phối hợp thực hiện giữa các trung tâm kiểm soát chi phí
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về chi phí theo phạm vi.
2.2. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.2.1. Phân loại chi phí
2.2.1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
2.2.1.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (cách
ứng xử của chi phí)
2.2.1.3. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu
chi phí
2.2.1.4. Phân loại chi phí theo tính liên quan với việc lựa chọn phương án


vi

2.2.2. Xây dựng định mức và Lập dự toán chi phí
2.2.2.1. Xây dựng định mức chi phí:
Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ
ở điều kiện nhất định.
2.2.2.2. Lập dự toán chi phí
Dự toán là các kế hoạch chi tiết mô tả việc huy động và sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Trong kế
toán quản trị chi phí thì dự toán chi phí là một việc hết sức quan trọng. Trên
cơ sở các dự toán chi phí doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc sử dụng
các nguồn lực đầu vào và đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của đơn vị.

2.2.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí
2.2.3.1. Các đối tượng chịu phí.
2.2.3.2. Các phương pháp xác định chi phí
2.2.4. Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí
Do mức độ hoạt động thực tế thường khác với mức độ hoạt động dự kiến
nên so sánh dự toán tĩnh với kết quả thực tế thường ít có ý nghĩa trong việc
đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí, và thường dẫn đến những sai lầm về hiệu
quả hoạt động của các bộ phận trong đơn vị.
Để kiểm soát chi phí thì cần dựa trên chi phí dự toán, chi phí thực tế phát
sinh và thông qua việc phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chi
phí thực tế so với chi phí dự toán.
2.2.4.1. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.4.2. Phân tích chi phí nhân công trực tiếp
2.2.4.3. Phân tích chi phí sản xuất chung
2.2.4.4. Phân tích chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
2.2.5. Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh


vii

Trong kinh doanh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thường
phải có những chiến lược thay đổi chi phí, giá bán, doanh thu… muốn đưa ra
được các quyết định đúng đắn thì kế toán quản trị nói chung và kế toán quản
trị chi phí nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng.
2.2.5.1. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – sản lượng – lợi nhuận
2.2.5.2. Phân tích thông tin thích hợp để ra các quyết định kinh doanh
a. Thông tin thích hợp và thông tin không thích hợp
b. Sự cần thiết và tiêu chuẩn lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra
quyết định kinh doanh
c. Các bước phân tích thông tin thích hợp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2 này, luận văn đã trình bày khái quát những vấn đề lý
luận cơ bản về KTQT nói chung và KTQT chi phí nói riêng trong các doanh
nghiệp nhằm hiểu rõ hơn bản chất, vai trò của KTQT đối với việc ra quyết
định kinh doanh của nhà quản trị trong doanh nghiệp. Luận văn cũng đã hệ
thống hoá những nội dung cơ bản của KTQT chi phí trong các doanh nghiệp
như: Khái niệm, nhiệm vụ vai trò, phân loại chi phí; phương pháp xác định
giá thành; lập dự toán định mức chi phí; phân tích biến động chi phí nhằm
cung cấp thông tin thích hợp phục vụ cho việc ra quyết định; kiểm soát chi
phí… Đây là những tiền đề lý luận cơ bản đặt cơ sở nền móng cho việc đánh
giá thực trạng và hoàn thiện KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Năng Lượng
Xanh Thăng Long.


viii

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NĂNG LƯỢNG XANH THĂNG LONG
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG XANH
THĂNG LONG
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG XANH THĂNG
LONG
Địa chỉ: Tầng 2, toàn nhà Viễn Đông, 36 Hoàng Cầu, P.Ô Chợ Dừa,
Q.Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (04)3.519.0406
Fax: (04)3.519.0407
Ngành nghề kinh doanh
+ Sản xuất hơi nước bão hòa.

+ Sản phẩm chính: Hơi nước bão hòa.
3.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại nhà máy
Công ty cổ phần Năng lượng xanh Thăng Long hoạt động sản xuất kinh
doanh hơi nước bão hòa. Đây là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng
để đơn vị đối tác với công ty tiến hành sản xuất ra những sản phẩm của mình.
So với các quá trình sản xuất các loại sản phẩm khác thì quy trình sản
xuất hơi nước khá đơn giản. Nước được dẫn vào bồn chứa nhờ hệ thống cấp
nước, nhiên liệu được cho vào lò nhờ hệ thống xúc liệu. Khi nhiên liệu cháy
sẽ làm nước nóng lên và bốc hơi, khi đó đến áp suất nhất định hơi nước sẽ
được dẫn qua hệ thống van cấp hơi nước và được dẫn truyền sang cho đối tác.
Cụ thể như sau:
Nhiên liệu đốt cháy  Đun sôi nước  Nước bốc hơi  Thu hơi
nước bão hòa


ix

3.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Năng Lượng Xanh
Thăng Long
Hiện nay đơn vị áp dụng bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung
– phân tán, toàn bộ chứng từ phát sinh tại nhà máy nào thì được hạch toán tại
nhà máy đó nhưng cuối kỳ ở nhà máy không lập báo cáo tài chính mà số liệu
phải chuyển về Công ty để lập báo cáo tài chính chung cho toàn Công ty.
3.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG XANH THĂNG LONG
3.2.1. Phân loại chi phí
Các nhà máy của công ty Năng lượng xanh Thăng Long đều sản xuất
một loại sản phẩm chung là hơi nước bão hòa, do vậy các chi phí phát sinh tại
các nhà mày gần như giống nhau. Các nhà máy tập hợp và phân loại chi phí
theo yêu cầu của phòng kế toán tại văn phòng công ty, phương pháp phân loại

chi phí được thực hiện tại các nhà máy là phân loại theo chức năng hoạt động
và theo nội dung kinh tế.
3.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động.
3.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
3.2.2. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
Việc lập kế hoạch sản xuất và dự toán chi phí được công ty thực hiện vào
cuối quý IV năm trước cho cả năm và hàng tháng sẽ có dự toán điều chỉnh theo
tháng của năm. Dự toán chi phí sản xuất và sản lượng sản xuất dựa vào dự toán
sản lượng tiêu thụ của đối tác và tình hình biến động giá nguyên vật liệu.
3.2.2.1. Dự toán sản lượng sản xuất
3.2.2.2. Định mức, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.2.3. Định mức, dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại các nhà máy bao gồm tiền lương, tiền ăn
ca, các khoản trích theo lương thường biến động không nhiều nên công ty
chưa tiến hành lập định mức và dự toán chi phí nhân công trực tiếp.


x

3.2.2.4. Định mức, dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí còn lại phát sinh tại
nhà máy ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Do mới thành lập, đội ngũ kế toán còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm nên hệ
thống kế toán quản trị ở công ty gần như mới chỉ manh nha hình thành nên
công ty chưa tiến hành lập định mức, dự toán chi phí sản xuất chung.
3.2.2.5. Định mức, dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Đặc thù của công ty là sản phẩm bán ra là hơi nước bão hòa, không có
sản phẩm dở dang và hoạt động theo nhu cầu sản xuất của khách hàng do vậy
công ty không tồn tại chi phí bán hàng như đã trình bày ở trên. Chi phí quản
lý doanh nghiệp là tất cả các chi phí phát sinh tại văn phòng công ty.

3.2.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí
3.2.3.1. Xác định chi phí cho sản phẩm sản xuất
3.2.3.2. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác
3.2.4. Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí
Trong nền kinh tế cơ chế thị trường, thông tin có rất nhiều, nhưng chọn
được thông tin thích hợp để phân tích là một việc rất khó, đòi hỏi có trình độ
chuyên môn cao và dày dặn kinh nghiệm. Tại công ty cổ phần Năng lượng
xanh Thăng Long, việc kiểm soát chi phí chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra, nhắc
nhở. Việc kiểm tra, giám sát so sánh mới chỉ được áp dụng phổ biến cho phần
hành nguyên vật liệu, các phần hành khác gần như không thực hiện.
3.2.4.1. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu
3.2.4.2. Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
3.2.4.3. Kiểm soát chi phí sản xuất chung
3.2.4.4. Kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.2.5. Phân tích thông tin chi phí phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh
doanh


xi

Thông tin thích hợp có vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra các quyết
định kinh doanh. Tuy nhiên, tại công ty hệ thống thông tin còn quá hạn chế để
có thể thực hiện dược việc phân tích điểm hòa vốn, phân tích mối quan hệ chi
phí – khối lượng – lợi nhuận, ứng dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh ngắn hạn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Ở chương 3 này, luận văn đã khái quát được đặc điểm tổ chức hoạt động
và quản lý của công ty. Luận văn cũng tập trung phản ánh thực trạng kế toán
quản trị chi phí trên các mặt như phần cơ sở lý luận đã trình bày: Nhận diện
và phân loại chi phí, định mức, dự toán chi phí, phân tích kiểm soát chi phí.

Từ đó luận văn đã đưa ra những tồn tại trong công tác kế toán quản trị chi phí
tại công ty và các nguyên nhân của nó, từ các nguyên nhân này đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty. Nhìn chung, công tác
kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng tại công ty
chưa được trú trọng. Mọi thông tin kế toán, gần như chỉ phục vụ nhu cầu của
hệ thống kế toán tài chính. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoàn thiện kế toán
quản trị và kế toán quản trị chi phí tại công ty là một việc rất cần thiết, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty. Giúp công ty kiểm soát chi phí tốn,
tránh gian lận, lãng phí chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận và sự phát triển lâu
dài của công ty.
CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG XANH THĂNG LONG
4.1 . THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1 Về phân loại chi phí
Việc phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, theo chi phí trực


xii

tiếp, gián tiếp, theo cách lựa chọn phương án chưa được áp dụng khiến nhà
quản trị doanh nghiệp khi đưa ra các quyết định kinh doanh thường gặp nhiều
khó khắn, không có cơ sở chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng
đắn và hiệu quả.
4.1.2. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
Việc lập định mức và dự toán chi phí chưa được quan tâm đúng mực. Tất
cả các yếu tố về định mức sản xuất còn quá ít, chưa có định mức tiêu hao
nhiên liệu chi tiết mà chỉ có định mức tổng quát trung bình.
4.1.3. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí.

Tất cả các nhà máy đều sản xuất cùng một loại sản phẩm, do vậy việc
xác định chi phí cho đối tượng chịu phí là các phân xưởng, đối tượng tính giá
thành là sản phẩm hơi được thực hiện khá đơn giản và thuận lợi.
4.1.4. Về phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí
Tại các nhà máy đã có lập báo cáo về nguyên vật liệu, suất tiêu hao
nhiên liệu trên tấn hơi, tuy nhiên chưa có hệ thống kiểm soát chi phí tiền
lương và chi phí sản xuất chung.
4.1.5. Việc phân tích thông tin chi phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh
Hệ thống kế toán quản trị nói chung và hệ thống kế toán quản trị chi
phí nói riêng tại công ty chưa được trú trọng đúng mức nên không có
nguồn thông tin hữu ích cung cấp cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết
định kinh doanh.
4.2. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC THỰC
HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NĂNG LƯỢNG XANH THĂNG LONG
4.2.1. Nguyên nhân chủ quan
- Kế toán quản trị đã có từ rất lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam vẫn
chưa được quan tâm đúng mực.


xiii

- Ban lãnh đạo công ty chưa có những biện pháp thiết thực để hệ thống
kế toán quản trị được phát triển và hoàn thiện.
- Cả công ty chưa có mục tiêu chung để thực hiện, chưa có tiêu chí kiểm
soát chi phí.
4.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Kế toán quản trị chi phí có nhiều quan điểm, định hướng khác nhau làm
cho các nhà quản trị công ty lúng túng khi áp dụng.
- Kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng ở mỗi

doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh khác nhau thì hoàn toàn khác nhau.
4.3. NHỮNG YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG XANH THĂNG LONG
4.3.1. Phương hướng phát triển của công ty
4.3.2. Những yêu cầu cơ bản khi hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
Công ty Cổ phần Năng lượng xanh Thăng Long
4.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG XANH THĂNG LONG
4.4.1. Hoàn thiên phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, giúp doanh nghiệp phân
biệt được định phí hay biến phí.
4.4.2. Hoàn thiện việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
4.4.3. Hoàn thiện việc xác định chi phí cho đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí không chỉ là sản phẩm sản xuất mà có thể là quy
trình sản xuất, công việc hay từng phòng ban chức năng, từng nhà máy trong
công ty. Do vậy, công ty có thể xác định chi phí riêng cho từng phòng ban
như phòng kế toán, phòng nhiên liệu, cho từng nhà máy,... việc tính chi phí
cho từng trung tâm chi phí sẽ giúp quy trách nhiệm được cho các phòng ban hay
nhà máy đó để xác định chi phí cho từng phòng từng nhà máy để có thể kiểm


xiv

soát chi phí tốt nhất. Và cung cấp đầy đủ thông tin cho việc đánh giá từng bộ
phận.
4.4.4. Hoàn thiện việc phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí
Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty khá đơn giản, mỗi nhà máy chỉ
sản xuất một sản phẩm duy nhất nên tập hợp chi phí khá dễ dàng, do vậy nhà
máy có thể lập báo cáo chi phí sản xuất theo sản phẩm. Các báo cáo chi phí
sản xuất bao gồm: Báo cáo về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
4.4.5. Hoàn thiện phân tích thông tin chi phí phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh
4.4.5.1. Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng - lợi nhuận
Qua quá trình phân tích CVP giúp cho nhà quản lý có thể xem xét
bản chất các mối quan hệ giữa các nhà máy bên trong công ty ảnh hưởng
như thế nào tới lợi nhuận của toàn doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Thông qua phân tích điểm hòa vốn, nhà quản lý có thể xem xét các
phương án kinh doanh khác nhau, đây cũng là cơ sở để đưa ra các quyết
định kinh doanh như có thể mớ thêm nhà máy mới không? Với mức sản
lượng tối thiểu là bao nhiêu và giá bán hơi là bao nhiêu thì có thể mở
thêm nhà máy mới.
4.4.5.2. Ứng dụng phân tích thông tin chi phí đưa ra quyết định ngắn hạn
4.4.5.3. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin giữa kế toán quản trị với
các bộ phận liên quan


×