Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM) TRÊN CÂY TRỒNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.03 KB, 25 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM)
TRÊN CÂY TRỒNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
1


BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
B
0

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
B
1

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
B
2

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2015
B
3

ĐỀ ÁN
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM)
TRÊN CÂY TRỒNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020


Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong sản xuất cây trồng, việc lạm dụng hóa chất vật tư đầu vào (phân đạm,
thuốc bảo vệ thực vật), sử dụng cùng một giống nhiễm trên diện rộng và liên tục là
nguyên nhân cơ bản làm cho dịch hại bùng phát, khó kiểm soát. Trong khi đó, thói
quen lệ thuộc vào thuốc bảo vệ thực vật hóa học để phòng chống dịch hại của nông
dân có xu hướng tăng nhiều trong những năm qua do thiếu hiểu biết về các tác
động tiêu cực của hóa chất như gây bùng phát của các dịch hại nguy hiểm, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, đến môi trường,
gây nguy cơ mất an toàn thực phẩm, giảm hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức Lương thực, Nông nghiệp thế giới – Liên hiệp quốc (FAO) xác định
quản lý dịch hại tổng hợp (tên viết tiếng Anh là Integrated Pest Management - gọi
tắt là IPM) là giải pháp trụ cột trong sản xuất cây trồng bền vững và giảm thiểu
nguy cơ do thuốc bảo vệ thực vật. Hiện nay, FAO duy trì mạng lưới IPM toàn cầu
thông qua 3 chương trình IPM khu vực (châu Á, Cận Đông và Tây Phi) để hỗ trợ
và thúc đẩy các chương trình IPM Quốc gia các nước trong khu vực.
Trước nạn dịch rầy nâu ở đồng bằng sông Cửu Long do lạm dụng thuốc
BVTV hóa học (năm 1977 - 1979 gây thất thu hàng triệu tấn lúa; rầy tiếp tục gây
hại nặng các năm 1988 -1990; các năm 1992-1993, rầy nâu gây hại trực tiếp và
truyền bệnh lùn xoắn lá, bệnh lúa cỏ với diện tích nhiễm bệnh lên đến 40% ở các
tỉnh Sóc Trăng, Cần Thơ và Vĩnh Long…), Bộ Nông nghiệp và PTNT đã kêu gọi
FAO giúp đỡ phát triển chương trình IPM ở Việt Nam, đồng thời chỉ đạo Cục Bảo
vệ thực vật tổ chức chương trình đào tạo, huấn luyện nông dân về IPM rộng khắp
trên phạm vi cả nước (từ 1992 – 1998) để ngăn chặn dịch rầy nâu hại lúa.
2


Năm 1994, được Chính phủ cho phép, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã thành
lập Ban Điều hành Chương trình IPM Quốc gia (theo Quyết định số

549/NN/BVTV/QĐ ngày 27/5/1994) với đại diện của 9 Bộ, Ngành, tổ chức xã hội
có liên quan.
Từ năm 2000, cùng với sự hỗ trợ của FAO, Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế
(IRRI), DANIDA và nhiều tổ chức Phi chính phủ, quản lý tổng hợp dịch hại (IPM)
được cụ thể hóa thành các chương trình 3 giảm 3 tăng, hệ thống thâm canh lúa cải
tiến (SRI), 1 phải 5 giảm, trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu, bảo
tồn và ứng dụng nguồn gen cây trồng ở cộng đồng, bảo tồn đa dạng sinh học nông
nghiệp, giảm thiểu mối nguy do thuốc bảo vệ thực vật… để phổ biến rộng rãi ứng
dụng IPM và tăng cường ứng phó với biến đổi khí hậu. IPM cũng đã được xây
dựng thành các quy trình kỹ thuật cụ thể cho từng cây trồng trong sản xuất theo tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm, GAP/VietGAP như lúa, rau, cây ăn quả, cây công
nghiệp...
Theo FAO, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là giải pháp tiếp cận sinh thái để
quản lý dịch hại, áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật (sử dụng giống
kháng/giống chống chịu, bón phân cân đối, thời vụ hợp lý, luân canh, xen canh cây
trồng, áp dụng các biện pháp thay thế hóa chất,…) để ngăn cản sự phát sinh, phát
triển của dịch hại; hạn chế tối đa sử dụng hóa chất nông nghiệp để bảo vệ quần thể
thiên địch và giảm thiểu rủi ro đối với sức khỏe con người và môi trường. IPM chú
trọng đặc biệt đến việc chăm sóc sức khỏe cây trồng để tăng sức chống chịu của
cây đối với dịch hại và điều kiện thời tiết bất thuận. Chỉ sử dụng thuốc hóa học khi
dịch hại bùng phát có nguy cơ gây hại có ý nghĩa kinh tế đối với năng suất cây
trồng.
Giải pháp tiếp cận nông dân trong Chương trình IPM được áp dụng thống
nhất giữa các nước trong cộng đồng ASEAN cũng như trong mạng lưới IPM toàn
cầu. Đó là tổ chức Lớp học tại hiện trường cho nông dân (tên viết tắt tiếng Anh là
Farmer Field School – FFS) để nâng cao kiến thức, kỹ năng cho những người tiêu
biểu của cộng đồng để trở thành lực lượng nông dân nòng cốt giúp chính quyền địa
phương tiếp thu, đánh giá, phát triển các tiến bộ kỹ thuật phù hợp và truyên truyền,
hướng dẫn, vận động cộng đồng ứng dụng IPM trong sản xuất cây trồng. Đồng thời
khuyến khích nông dân phát huy tính sáng tạo và chia sẻ kiến thức trong cộng

đồng. Lớp học hiện trường (FFS) nhằm giúp nông dân nâng cao kiến thức cơ bản
về hệ sinh thái đồng ruộng, vai trò của thiên địch và sinh vật có ích, tác động tiêu
cực của hóa chất nông nghiệp đối với hệ sinh thái và sức khỏe con người; rèn luyện
kỹ năng về quản lý dịch hại, kỹ năng phân tích, đánh giá, kỹ năng tổ chức và hợp
tác của nông dân.Tổng kết hiệu quả của chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) sau 20 năm thực hiện (từ năm 1992-2012): ở những diện tích áp dụng IPM,
số lần sử dụng thuốc trừ dịch hại giảm so với ruộng sản xuất theo tập quán cũ của
3


nông dân từ 50- 70%, nhiều địa phương giảm 70-80%; riêng cây lúa lượng giống
giảm 10-30% (áp dụng SRI giảm 50-90% giống); lượng phân đạm sử dụng giảm từ
15-20%, giảm 1/3 lượng nước tưới; năng suất lúa tăng từ 8 - 10%, lãi thu tăng 1520% so với ruộng nông dân truyền thống, diện tích áp dụng SRI giảm phát thải khí
nhà kính 20-30%, ngoài ra còn làm tăng khả năng chống chịu của cây lúa đối với
dịch hại và điều kiện thời tiết bất thuận. Duy trì an toàn đối với dịch rầy nâu hại lúa
trên phạm vi cả nước trong khoảng thời gian dài (1994 – 2005); Kỹ thuật IPM được
lồng ghép trong các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
GAP, góp phần thúc đẩy phát triển chương trình này ở các địa phương. IPM được
đánh giá là một chương trình góp phần nâng cao dân trí, kỹ năng sản xuất và xóa
đói, giảm nghèo ở nông thôn, góp phần đắc lực vào chương trình sản xuất nông
nghiệp bền vững.
Mặc dù IPM có vai trò rất quan trọng đối với sản xuất, tuy nhiên, do chưa
được quan tâm đúng mức cho nên việc duy trì ứng dụng IPM ở các địa phương còn
rất hạn chế, thiếu liên tục, thiếu gắn kết trong quy trình chỉ đạo sản xuất ở nhiều địa
phương, đặc biệt là từ 2006 đến nay. Bởi vậy, tình trạng nông dân lệ thuộc vào
thuốc BVTV, phân bón hóa học đang có xu hướng ngày càng tăng, hệ lụy là sự
phát sinh, phát triển của dịch hại trên diện rộng trở nên phức tạp hơn, ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất, và gây mối nguy về an toàn thực phẩm. Nhận định rõ vai trò
của IPM là phương châm, nguyên tắc của công tác phòng chống dịch hại cây trồng,
tại Khoản 2, Điều 4, Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật nêu “Phòng, chống sinh vật

gây hại thực hiện theo phương châm phòng là chính; áp dụng biện pháp quản lý
tổng hợp sinh vật gây hại theo hướng bền vững, …”.
Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng
giai đoạn 2015 - 2020” nhằm góp phần cụ thể hóa thực thi pháp luật vào thực tế
sản xuất cây trồng và để thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững của Thủ tướng Chính phủ.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 được Quốc hội thông
qua và có hiệu lực từ 01/01/2015;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
4


- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 –
2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 – 2015;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và
tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
- Quyết định số 829/QĐ-BNN-XD ngày 22/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về phê duyệt khung quản lý dịch hại tổng hợp dự án quản lý thủy lợi phục vụ
phát triển nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc Phê duyệt Đề án giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông
thôn đến năm 2020
Phần thứ 2
THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH IPM TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH IPM TRONG THỜI GIAN QUA
1. Tình hình triển khai và kinh phí hoạt động
1.1. Quản lý quốc gia và cơ cấu tổ chức
- Chương trình IPM Quốc gia chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động IPM
do Chính phủ và nhiều tổ chức Quốc tế, tổ chức phi chính phủ tài trợ ở Việt Nam.
- Cục Bảo vệ thực vật (PPD) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Bộ NN & PTNT) chịu trách nhiệm quản lý, lên kế hoạch thực hiện các hoạt động
của chương trình IPM quốc gia; xây dựng chiến lược phát triển chương trình và kêu
gọi đầu tư từ các nguồn, đặc biệt là quốc tế cho các địa phương phát triển chương
trình.
- Các Chi cục Bảo vệ thực vật ở cấp tỉnh và các Trạm Bảo vệ thực vật ở cấp
huyện trình những đề xuất hoạt động lên Chương trình IPM Quốc gia để duyệt kinh
5


phí tài trợ cho các hoạt động phù hợp với các mục tiêu của Chương trình và tổ chức
triển khai thực hiện.
Căn cứ vào đề xuất của các tỉnh, chương trình IPM Quốc gia tập hợp, lên kế
hoạch chung và gửi các tổ chức Quốc tế để cấp kinh phí cho các tỉnh hoạt động.

- Ngoài hệ thống chuyên ngành BVTV triển khai thực hiện chương trình là
chủ yếu, thì Hệ thống Khuyến nông, các Đoàn thể, Viện, Trường cũng thực hiện
thông qua các chương trình, dự án riêng rẽ; gần đây nhiều tỉnh, thành đã đưa nội
dung IPM vào thực hiện giống như là một trong những tiêu chí xây dựng nông thôn
mới.
1.2. Kinh phí hoạt động
Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2007, nguồn kinh phí để thực hiện và duy
trì các hoạt động của Chương trình IPM tại Việt Nam chủ yếu do các tổ chức Quốc
tế tài trợ. Từ 2008 đến nay, bên cạnh sự hỗ trợ của các tổ chức, nhiều địa phương
đã chủ động được nguồn kinh phí duy trì, thực hiện các hoạt động IPM từ nguồn
ngân sách nhà nước, chủ yếu qua các hoạt động được lồng ghép vào các chương
trình, dự án như: chương trình rau an toàn, vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động
khuyến nông, ... Tuy nhiên, nguồn kinh phí nói trên rất hạn chế, nhiều địa phương
chỉ dừng lại ở hoạt động xây dựng mô hình khuyến cáo, do đó chương trình chưa
được mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc.
2. Các hoạt động
Chương trình IPM đã được triển khai thực hiện ở tất cả 63 tỉnh/thành trong
cả nước, trên các cây trồng chính như: lúa, lạc, rau, đậu tương, bông, ngô, khoai
tây, khoai lang, chè, cây ăn quả,…
2.1. Về đào tạo giảng viên và huấn luyện nông dân
- Chương trình đã đào tạo cho các địa phuơng (63 tỉnh, thành) được 3.102
giảng viên chính và 5.855 giảng viên là nông dân. Những lực lượng giảng viên này
có vai trò quan trọng trong công tác phát triển sản xuất ở địa phương, tham gia đắc
lực vào các chương trình vệ sinh an toàn sản phẩm, chương trình rau an toàn và các
chương trình xóa đói giảm nghèo. Đến nay, ở nhiều tỉnh đội ngũ giảng viên IPM,
nhất là giảng viên cơ sở và giảng viên nông dân- nông dân nòng cốt còn hạn chế,
do đa phần là người lớn tuổi đã nghỉ hưu và không tham gia sản xuất, nên chỉ còn
50% nhưng nhiều nơi không hoạt động; việc đào tạo bổ sung chưa đáp ứng yêu cầu
thực tế;
- Kết quả đào tạo từ 1992 đến năm 2013, trên 95% số xã sản xuất cây trồng

trong cả nước đã tổ chức được mỗi xã ít nhất là 01 lớp học hiện trường cho nông
dân (FFS) về quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), nhiều người đã trở thành lực lượng
nòng cốt cho phong trào phát triển sản xuất ở địa phương.
6


Tuy nhiên số hộ nông dân áp dụng kỹ thuật IPM, hoặc IPM cụ thể hóa bằng
các quy trình thâm canh cây trồng bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu (3G3T,
1P5G, SRI, phòng trừ sinh học, bảo tồn ứng dụng đa dạng nguồn gen cây trồng ở
cộng đồng…) mới chỉ đạt khoảng 20% số hộ nông dân trên cả nước. Trong đó:
Số hộ được học qua lớp FFS là 1.132.654 hộ; số hộ áp dụng SRI là
1.813.201 hộ, với diện tích ứng dụng 394.894 ha (vụ ĐX 2014); diện tích ứng dụng
3G3T, 1P5G được khoảng 770.000 – 800.000 ha.
Chương trình IPM thời gian qua chỉ tập trung nhiều vào cây lúa, tiếp đến
rau, bông, chè (chiếm khoảng trên 90%), các cây trồng khác còn hạn chế (cà phê,
tiêu, điều, cây ăn quả,…)
2.2. Về cơ chế, chính sách của Chính phủ, các quy định tổ chức về hỗ trợ
IPM
Năm1990, Việt Nam chính thức phê duyệt và thông qua Bộ luật quốc tế thực
thi phân phối và sử dụng thuốc trừ sâu của Tổ chức Nông Lương của Liên Hợp
Quốc (FAO) và một hệ thống điều tiết đã được phát triển phù hợp với hướng dẫn
của FAO vào giữa những năm 1990. Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật được
ban hành vào tháng 2 năm 1993, theo sau là Nghị định 92/CP vào tháng 11 quy
định về quản lý thuốc trừ sâu. Các quy định này được cập nhật định kỳ và đang
được áp dụng bởi các cơ quan. Trong thời gian 1995-1997, tổng cộng 45 loại thuốc
trừ sâu đã bị cấm sử dụng tại Việt Nam và 30 loại bị hạn chế sử dụng (chiếm 10%
tổng số thuốc trừ sâu bán tại Việt Nam).
Chính sách Quốc gia về IPM: Khái niệm áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) ở Việt Nam đã được giới thiệu vào đầu những năm 1990, thay cho khái niệm
“phòng trừ tổng hợp” trước đó. Năm 1994, được Chính phủ cho phép, Bộ Nông

nghiệp & PTNT đã thành lập Ban Điều hành Chương trình IPM Quốc gia (theo
Quyết định số 549/NN/BVTV/QĐ ngày 27/5/1994) với đại diện của 9 Bộ, Ngành,
tổ chức xã hội có liên quan: Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào Tạo, Hội
Nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh. Sau khi thành lập Ban Điều hành Chương trình IPM Quốc
gia, nhiều tỉnh, TP cũng đã thành lập Ban Điều hành Chương trình IPM của tỉnh.
Sau nhiều năm hoạt động, IPM trên cây lúa được phát triển cụ thể thành các
quy trình thâm canh bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu như “Ba giảm, ba
tăng”; Hệ thống canh tác lúa cải tiến (viết tắt là SRI), ”Một phải, năm giảm”, ...
“Ba giảm, Ba tăng” trên lúa: Ngày 30 tháng 6 năm 2005, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp &PTNT đã ra Quyết định số 1579/BNN-KHCN về việc công nhận
biện pháp kỹ thuật “ Ba giảm, ba tăng - 3G3T” là tiến bộ kỹ thuật nhằm tăng hiệu
quả trồng lúa cao sản ở đồng bằng sông Cửu Long. Ngày 07/4/2006, Bộ trưởng Bộ
7


Nông nghiệp &PTNT đã ban hành Chỉ thị số 24/2006/CT-BNN về việc tăng cường
triển khai chương trình “Ba giảm, ba tăng” trong phạm vi cả nước và ban hành tiếp
quyết định số 2575 QĐ/BNN-TCCB, ngày 06/9/2006 thành lập Ban chỉ đạo triển
khai chương trình “ Ba giảm, ba tăng”của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng đã ban hành Quyết định số 3073/QĐ-BNNKHCN ngày 28/10/2009 quy định định mức tạm thời chương trình khuyến nông về
“ Ba giảm, ba tăng” về sản xuất lúa các tỉnh phía Nam. Đến nay, “Ba giảm, ba
tăng” đã được triển khai trên phạm vi toàn quốc, tuy nhiên tập trung chủ yếu tại các
tỉnh phía Nam với diện tích ứng dụng khoảng 770.000 – 800.000 ha (45 - 48% diện
tích).
"Một Phải, Năm Giảm": Được xây dựng trên sự thành công của chiến dịch "
Ba giảm, ba tăng ", các nghiên cứu bổ sung đã được tiến hành để chứng minh rằng
giảm thích hợp đầu vào sản xuất (nước, năng lượng, giống, phân bón, thuốc trừ
sâu) và tổn thất sau thu hoạch mà không làm giảm năng suất có thể được thực hiện

và ba giảm nên được mở rộng đến năm giảm. Phương pháp này thúc đẩy việc sử
dụng hạt giống cấp xác nhận (điều này được xem như là "một phải làm"). Năm
giảm, bao gồm nước, năng lượng, tổn thất sau thu hoạch, phân bón, thuốc trừ sâu.
1P5G” đã được lan rộng và triển khai tại 7 tỉnh An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng,
Bạc Liêu, Bình Dương, Ninh Thuận và Lâm Đồng với diện tích ứng dụng gần
4.000 ha.
Hệ thống canh tác lúa cải tiến “SRI”: Do ứng dụng có hiệu quả ở đồng bằng
sông Hồng, ngày 15/10/2007, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có Quyết định số
3062/QĐ-BNN-KHCN về việc công nhận phương pháp SRI là tiến bộ kỹ thuật áp
dụng trong sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành
Quyết định số 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009 quy định định mức tạm thời
chương trình khuyến nông về mô hình ứng dụng hệ thống thâm canh tổng hợp
trong sản xuất lúa (thâm canh lúa cải tiến “SRI”). Đến nay SRI đã được triển khai
tại 29 tỉnh/thành, chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, riêng vụ Đông xuân 2014 diện tích
ứng dụng SRI là 394.894 (trong đó SRI trên lúa gieo thẳng là 42.403 ha) với
1.813.201 hộ nông dân tham gia. Hiện nay SRI đang dược nhiều Quốc gia trong
khu vực và trên thế giới (Trung Quốc, Ấn độ, Thái Lan, Philippines, Indonesia,
Cambodia,…) thúc đẩy áp dụng như một giải pháp canh tác lúa thân thiện với môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kết quả áp dụng SRI ở 23 tỉnh phía Bắc cho
thấy, SRI có hiệu quả vượt trội so với phương pháp canh tác truyền thống, như:
Lượng thóc giống giảm từ 70 đến 90% (lúa cấy), giảm 39-65% (gieo thẳng); phân
đạm giảm 20 đến 28%, tăng năng suất bình quân 9 đến 15%, giảm chi phí bảo vệ
thực vật 39-62% so với sản xuất truyền thống. Lợi nhuận thu được của ruộng áp
dụng các nguyên tắc SRI tăng trung bình 15-35%. Canh tác theo SRI tạo cho tiểu
vùng sinh thái đồng ruộng bất lợi cho dịch hại phát triển như bệnh khô vằn, ốc
8


bươu vàng, bệnh nghẹt rễ, rầy…, đồng thời tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh của
cây lúa; tiết kiệm được khoảng 30 – 35% lượng nước sử dụng. Ngoài ra áp dụng

SRI làm giảm đáng kể phát thải khí nhà kính so với canh tác truyền thống. Kết quả
đo phát thải ở khu vực áp dụng SRI và của nông dân canh tác theo phương pháp
truyển thống của Viện Nghiên cứu Nông hóa thổ nhưỡng trong vụ Hè thu 2013 tại
Bình Định và Quảng Binh cho thấy ở khu vực áp dụng SRI làm giảm đáng kể phát
thải khí nhà kính trên đồng ruộng so với canh tác truyền thống: CH4 giảm 21-24%,
N2O giảm 15-22% và CO2 giảm 22-27%; tiềm năng nóng lên toàn cầu (GWP) ở
ruộng canh tác truyền thống cao hơn so với ruộng SRI từ 26 đến 32%. Việc giảm
phát thải là do giảm phân đạm hóa học và do rút nước xen kẽ theo phương pháp
(Nông lộ phơi). Áp dụng SRI, cây lúa có khả năng chống chịu tốt hơn đối với
những tác động của hiện tượng thời tiết cực đoan, do cây có bộ rễ ăn sâu, cứng cây
nên ít bị đổ ngả trong điều kiện mưa bão, hạn hán. Canh tác theo SRI, nhu cầu nước
tưới cho ruộng lúa giảm so, điều này rất hữu ích trong việc duy trì sản xuất lúa
trong điều kiện khan hiếm nguồn nước tưới hiện nay. SRI đặc biệt phát huy được
hiệu quả tối ưu trong điều kiện áp dụng mô hình “CÁNH ĐỒNG LỚN” theo chủ
trương của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Ngày 21/4/2014 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành
Quyết định số 802/QD-BNN-TCTL công bố Kế hoạch hành động thực hiện Ðề án
Tái cơ cấu ngành thủy lợi. Trong đó, “MỤC TIÊU ÐẾN NĂM 2020” hoàn thiện
cơ sở hạ tầng thủy lợi, gắn với xây dựng đường giao thông nội đồng, dồn điền đổi
thửa, san phẳng đồng ruộng phục vụ sản xuất theo quy mô lớn, phấn đấu đến năm
2020 có 30% diện tích canh tác lúa được thực hiện các phương thức canh tác tiến
tiến (SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm,…).
- Các chính sách chỉ tập trung nhiều vào cây lúa. Quy mô và phương thức hỗ
trợ xây dựng các mô hình trình diễn nhìn chung còn dàn trải, thiếu tập trung quy
mô lớn, chưa tạo sự đột phá trong sản xuất. Quy định mức hỗ trợ các hoạt động
IPM trong các mô hình chưa được chú trọng, đặc biệt công tác đào tạo huấn luyện
cho nông dân thông qua các lớp học hiện trường cho nông dân (FFS) là chưa phù
hợp, chưa có định mức khung về nội dung, kinh phí tập huấn, huấn luyện, xây dựng
mô hình IPM.
- Chưa có quy định các tiêu chí thực hiện và các chính sách hỗ trợ cho việc

duy trì bền vững hoạt động của chương trình IPM, do đó các địa phương khó tiếp
cận với nguồn kinh phí của nhà nước, nhiều mô hình IPM sau khi đã được triển
khai hiệu quả tại địa phương, đều khó khăn trong việc nhân rộng do nguồn ngân
sách cho việc duy trì các hoạt động tại các địa phương rất hạn chế, lãng phí nguồn
nhân lực khuyến nông có kinh nghiệm và chưa đáp ứng được nhu cầu của nông
dân.
9


- Chưa có cơ chế rõ ràng và cụ thể về sự phối hợp giữa ngành và địa phương
cùng cơ chế tham gia và phối hợp giữa các thành phần xã hội, các cộng đồng trong
việc chương trình IPM.
- Cán bộ thực hiện chương trình IPM, nhất là đội ngũ kỹ thuật viên cơ sở và
nhóm nông dân nòng cốt của xã, hợp tác xã thường xuyên làm việc trong điều kiện
khó khăn, lăn lộn với đồng ruộng, cùng tham gia hướng dẫn tuyên truyền các nội
dung hoạt động IPM nhưng chưa được hưởng các chế độ phụ cấp đặc thù.
II. ĐÁNH GIÁ VỀ NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN
CHẾ, BẤT CẬP
- Thiếu chiến lược có quy mô quốc gia về quảng bá hình ảnh, nội dung và
hiệu quả của Chương trình IPM rộng khắp và liên tục. Chưa có những chiến dịch
tuyên truyền hay chiến dịch truyền thông về IPM cho cộng đồng, lãnh đạo các cấp
ngành hiểu hết được vai trò và tác dụng của IPM trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp;
- Thiếu sự phối hợp, công tác lồng ghép IPM trong quy trình chỉ đạo sản
xuất cây trồng, vì thế tình trạng sử dụng giống nhiễm, lạm dụng phân hóa học trở
nên phổ biến, tạo điều kiện cho sâu bệnh bùng phát trên diện rộng khó kiểm soát;
- Triển khai ứng dụng các hoạt động IPM vào sản xuất nhìn chung còn phân
tán, dàn trải và thiếu sự phối hợp giữa đơn vị Khuyến nông, Bảo vệ thực vật
(BVTV); kết quả chậm được nhân rộng;
- Mô hình tổ chức, nội dung hoạt động và cơ chế hỗ trợ cho hoạt động IPM

tại các địa phương còn thiếu;
- Thiếu việc lồng ghép IPM vào các chương trình, dự án, đề án khác;
- Năng lực của đội ngũ giảng viên IPM, nhất là giảng viên cơ sở còn hạn
chế; mặt khác, hiện nay đội ngũ này còn thiếu do đến tuổi nghỉ hưu hoặc chuyển
công tác, việc đào tạo bổ sung chưa đáp ứng yêu cầu thực tế;
- Nội dung và phương pháp triển khai hoạt động IPM còn chưa linh hoạt, đa
dạng, hoạt động tư vấn, dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật còn chưa phát triển để
đáp ứng nhu cầu của sản xuất;
- Chưa xây dựng được hệ thống quốc gia để kiểm tra đánh giá chất lượng các
hoạt động IPM ở các địa phương;
- Tài liệu khung về IPM thiếu và chưa được chuẩn hóa;
- Vai trò của mô hình HTX bị lu mờ, bộc lộ ngày càng rõ sự bất lợi của mô
hình sản xuất nhỏ lẻ, thiếu tập trung, gây khó khăn lớn cho công tác quản lý cũng
như tổ chức cộng đồng;
- Chưa có chính sách mạnh khuyến khích áp dụng các biện pháp sinh học,
giảm hóa chất nông nghiệp;
10


- Hoạt động quảng bá, buôn bán thuốc BVTV, phân bón ở cấp cộng đồng
thôn/bản/ấp còn nhiều bất cập, do thiếu vai trò kiểm soát của chính quyền địa
phương. Cùng với sự thiếu hiểu biết của người dân, dẫn đến tình trạng lạm dụng
quá mức hóa chất BVTV, phân bón, làm gia tăng sự mất cân bằng sinh thái, gây
bùng phát dịch hại;
- Giống cây trồng, đặc biệt là các giống nhập nội đưa vào sản xuất thiếu
đánh giá tính chống chịu sâu bệnh, khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái, sự
bố trí hợp lý cơ cấu giống (tỷ lệ giống nhiễm, giống kháng... ) dẫn đến tình trạng
sâu bệnh phát sinh gây hại phức tạp, khó kiểm soát;
- Thiếu sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước, chính quyền địa phương cho sự
phát triển bền vững IPM, trong đó thiếu vắng đội ngũ nông dân nòng cốt trong

cộng đồng, dẫn đến tình trạng người dân lệ thuộc vào người bán thuốc để quyết
định;
- Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác điều tra phát hiện, dự
tính dự báo, thông báo, giám sát dịch còn thiếu và lạc hậu;
Từ những thực tế nêu trên, cho thấy việc cần thiết phải đổi mới công tác
chuyển giao các hoạt động IPM, trong đó trọng tâm là đổi mới về cơ chế chính
sách, đổi mới về phương thức quản lý và tổ chức thực hiện để nâng cao hiệu quả
chương trình IPM trên phạm vi toàn quốc.
Đánh giá chung: Mặc dù các hoạt động IPM trong 10 năm qua đã được nhà
nước chấp nhận về mặt chính sách và kinh phí hỗ trợ cho nông dân thông qua các
chương trình “Ba giảm, Ba tăng”,"Một Phải, Năm Giảm", Hệ thống canh tác lúa cải
tiến “SRI” trên lúa; sản xuất rau an toàn, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm
với từng nội dung cụ thể như: xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn, đào tạo
huấn luyện; thông tin tuyên truyền và chính sách đối với người chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, cơ
chế và phương thức quản lý các hoạt động IPM còn nhiều hạn chế, cần sớm có
chiến lược tăng cường phát triển bền vững chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM) tại Việt Nam.
Phần thứ 3
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
1. Kế thừa, cải tiến và mở rộng ứng dụng quản lý dịch hại (IPM), đảm bảo
an toàn thực phẩm, người sản xuất, môi trường; tăng hiệu quả kinh tế và bền vững.

11


2. IPM không phải là một gói kỹ thuật hoặc một công nghệ mà là một
phương pháp, trên cơ sở nguyên tắc chung khuyến khích người SX tìm giải pháp cụ
thể áp dụng theo từng điều kiện.

3. Hài hòa về nguyên tắc/quan điểm IPM giữa các nước trong khu vực và
trên thế giới trên cơ sở tiếp cận sinh thái để quản lý dịch hại, giảm sử dụng hóa chất
để bảo tồn thiên địch.
4. Đẩy mạnh ứng dụng IPM phải phát huy mọi nguồn lực của các thành phần
kinh tế và sự hỗ trợ của nhà nước.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm thiểu mối nguy do lạm dụng thuốc BVTV đối với sức khỏe cộng đồng,
môi trường, an toàn thực phẩm để góp phần thực hiện chủ trương tái cơ cấu của
ngành trồng trọt và phát triển nông nghiệp bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2020, trên 90% số xã có đội ngũ nông dân nòng cốt có hiểu
biết, kỹ năng và ứng dụng hiệu quả về IPM;
2.2. Cây lúa: Đến năm 2020 có 80% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên
70% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM; lượng thuốc hóa học trừ
sâu, bệnh giảm trên 50%, lượng phân đạm giảm trên 10%, lượng giống giảm trên
30%, lượng nước tưới giảm trên 20%, phát thải khí nhà kính giảm trên 20% và tăng
hiệu quả sản xuất trên 10%.
2.3. Cây ngô, màu: Đến năm 2020 có 70% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ;
trên 70% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM; lượng thuốc hóa học
trừ sâu, bệnh giảm trên 30%, lượng giống giảm trên 20%, và tăng hiệu quả sản xuất
trên 50%.
2.4. Cây rau: Đến năm 2020 có 70% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ (tăng
10%/năm); trên 70% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM; lượng
thuốc hóa học trừ sâu, bệnh giảm trên 50%, lượng phân đạm giảm trên 20%, lượng
giống giảm trên 20 và tăng hiệu quả sản xuất trên 30%.
2.5. Cây ăn quả: 80% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ; trên 70% số hộ nông
dân sản xuất cây ăn quả hiểu biết và áp dụng IPM; lượng thuốc hóa học trừ sâu,
bệnh giảm trên 30%, tăng hiệu quả sản xuất trên 20%.
2.6. Cây công nghiệp dài ngày: 85% diện tích ứng dụng IPM đầy đủ ; trên

80% số hộ nông dân sản xuất hiểu biết và áp dụng IPM; lượng thuốc hóa học trừ
sâu, bệnh giảm trên 50% và tăng hiệu quả sản xuất trên 15%.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
12


1. Thời gian, phạm vi
- Từ năm 2015 – 2016: Hoàn thiện và xây dựng các văn bản qui định, hướng
dẫn triển khai áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng nông nghiệp.
- Từ năm 2015-2020: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp trong
sản xuất cây trồng nông nghiệp trên toàn quốc.
2. Đối tượng: Tổ chức, cá nhân sản xuất cây trồng nông nghiệp
IV. CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI
1. Người sản xuất: Được nâng cao kiến thức và kỹ năng về IPM, qua đó
nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và lợi nhuận; nâng cao sức khỏe do giảm
tiếp xúc với hóa chất BVTV; môi trường sản xuất được cải thiện, bền vững.
2. Người tiêu dùng: Có cơ hội tốt hơn tiếp cận với nông sản an toàn; đảm
bảo sức khỏe khi sử dụng sản phẩm.
3. Cơ quan quản lý: Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
quản lý dịch hại cây trồng tổng hợp; góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông
nghiệp an toàn, bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Phần thứ 4
NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ
I. TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI SẢN
XUẤT VÀ CỘNG ĐỒNG VỀ IPM
1. Xây dựng chiến lược tuyên truyền, vận động cộng đồng áp dụng IPM trên
cơ sở phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể (phụ nữ, nông dân, thanh niên,...), các
cơ quan thông tin đại chúng.
2. Tổ chức chiến dịch truyền thông, bao gồm: Xây dựng, in ấn tờ rơi, pano,

apphic, bản tin, câu chuyện truyền thanh, băng đĩa hình; ô nhỏ trình diễn “không
dùng thuốc trừ sâu sớm, giảm đạm, giảm mật độ”; tuyên truyền trên truyền hình,
báo, đài phát thanh, truyền thanh.
3. Phổ biến rộng rãi tới người sản xuất qua hệ thống thông tin đại chúng các
nguyên tắc, quy trình kỹ thuật IPM (3G3T, SRI, 1P5G, RAT, GAP, …);
4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người sản xuất và cộng đồng về
nguy cơ do hóa chất bảo vệ thực vật gây ra đối với sức khỏe con người và môi
trường sinh thái.
5. Xây dựng và duy trì trang web IPM để quản lý và phổ biến kiến thức IPM,
đến người sản xuất.
13


II. XÂY DỰNG QUY TRÌNH HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT IPM, CẢI TIẾN
NỘI DUNG HUẤN LUYỆN NÔNG DÂN
1. Xây dựng quy trình IPM cho từng cây trồng, bao gồm các biện pháp từ
chọn giống, làm đất, thời vụ, bón phân, chăm sóc, phòng trừ dịch hại, thu hoạch,
bảo quản sau thu hoạch,…
2. Xây dựng quy trình thâm canh cây trồng bền vững lồng ghép với kỹ thuật
IPM (trồng cây che bóng, che phủ đất, sử dụng chế phẩm sinh học phân giải nhanh
tàn dư cây trồng, kết hợp sử dụng các chế phẩm sinh học đối kháng, kết hợp sử
dụng phân vi sinh, phân hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV sinh học, luân canh cây
trồng, ...).
3. Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh phí: lớp huấn luyện
nông dân (Farmer Field School “FFS”) về IPM lồng ghép với các tiêu chuẩn ATTP
, mô hình tổ chức cộng đồng ứng dụng IPM (SRI, 3G3T, 1P5G, ...) trên cánh đồng
lớn cho mỗi loại cây trồng, thực nghiệm đồng ruộng do nông dân thực hiện, hội
nghị đầu bờ.
4. Xây dựng các chỉ số đánh giá chất lượng và quy trình giám sát cho các
hoạt động đào tạo giảng viên “TOT”, huấn luyện nông dân “FFS”, mô hình.

III. PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
1. Đào tạo, bồi dưỡng các nhân tố tích cực trong cộng đồng (nông dân nòng
cốt) cấp xã, thôn/bản/ấp thông qua việc đào tạo qua lớp học hiện trường (FFS); tạo
điệu kiện để lực lượng này phát huy vai trò hướng dẫn, giúp đỡ cộng đồng áp dụng
IPM, nhằm giảm sự lệ thuộc vào những khuyến cáo sai vì mục đích kinh doanh về
sử dụng phân bón, thuốc BVTV, giống, …
2. Nâng cao kỹ năng, kỹ thuật cho nhân viên bảo vệ thực vật xã, khuyến
nông viên cơ sở và đội ngũ nông dân nòng cốt: Tổ chức tập huấn kỹ thuật và hướng
dẫn họ trực tiếp tiến hành thực nghiệm đồng ruộng (mật độ gieo sạ, liều lượng phân
bón, không phun thuốc sớm...).
3. Xây dựng đội ngũ giảng viên cấp tỉnh, huyện, “giảng viên chính” thông
qua việc tổ chức khóa đào tạo giảng viên (TOT) cho cán bộ kỹ thuật để giúp họ có
thể tổ chức lớp FFS cho nông dân.
IV. ỨNG DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GIẢM THIỂU THUỐC
BVTV
1. Đối với cây lúa: Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp thâm canh bền vững
(giảm hóa chất, giảm nước tưới, giảm phát thải khí nhà kính, tăng khả năng ứng
phó với biến đổi khí hậu) như SRI, 3G3T, 1P5G…; luân canh cây trồng, sử dụng
chế phẩm sinh học kiểm soát sâu hại, xử lý nguồn rơm rạ để cải tạo đất, sử dụng
giống chống chịu.
14


2. Đối với rau: Áp dụng các quy trình kỹ thuật IPM, tăng cường sử dụng chế
phẩm sinh học, phân hữu cơ, phân vi sinh, thuốc thảo mộc, pheromone, bẫy, bả
diệt sâu hại, dàn che… để thay thế, giảm hóa chất sử dụng.
3. Đối với nhóm cây công nghiệp, cây ăn quả: chú trọng quản lý dịch hại có
nguồn gốc trong đất bằng biện pháp sinh thái để thúc đẩy phát triển hệ sinh vật có
ích trong đất, trong đó cần hạn chế sử dụng hóa chất (phân bón, thuốc BVTV), tăng
cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh, chế phẩm sinh học kiểm soát dịch hại;

xen canh cây che bóng, che phủ đất, …
V. XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH IPM TRÊN QUY MÔ LỚN
1. Xây dựng chiến lược phát triển IPM trên các đối tượng cây trồng tại các
xã trên cơ sở lồng ghép với các chương trình/dự án/đề án có liên quan tại địa
phương (tái cơ cấu ngành nông nghiệp, RAT, GAP...), gắn kết với vùng sản xuất
hàng hóa, vùng sản xuất đảm bảo an ninh lương thực, vùng dân tộc, vùng đặc biệt
khó khăn.
2. Mở rộng áp dụng phương pháp “nông dân huấn luyện nông dân” với các
chủ đề về IPM, thâm canh cây trồng bền vững, giảm thiểu nguy cơ do hóa chất
BVTV, ứng phó với biến đổi khí hậu, ...
3. Vận động, tổ chức cộng đồng cùng tham gia áp dụng IPM trên “Cánh
đồng lớn”, “Cánh đồng liên kết sản xuất - tiêu thụ” với các Doanh nghiệp, gắn sản
xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị với nội dung
phù hợp với yêu cầu cụ thể, như: SRI, 3G3T, 1P5G, canh tác làm đất tối thiểu, sản
xuất theo tiêu chuẩn an toàn (GAP, rau, quả, chè an toàn,...), bảo tồn và ứng dụng
nguồn gen cây trồng ở cộng đồng, bảo tồn đa dạng sinh học nông nghiệp, sử dụng
chế phẩm sinh học, công nghệ sinh thái, …
4. Tuyên truyền kết quả mô hình tới cộng đồng thôn, bản, xã thông qua việc
tổ chức hội nghị đầu bờ, thông tin qua hệ thống truyền thanh xã, lồng ghép trong
nội dung sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể, câu lạc bộ, diễn đàn nông dân,...
VI. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐỂ ĐẨY MẠNH QUẢN LÝ
DỊCH HẠI TỔNG HỢP (IPM) TRÊN CÂY TRỒNG
1. Rà soát, đánh giá hiện trạng các văn bản về cơ chế, chính sách, quy định,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý dịch hại tổng hợp.
2. Tổ chức học hỏi kinh nghiệm các nước có điều kiện tương đồng với Việt
Nam về tổ chức các hoạt động quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng nông
nghiệp.
3. Đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách thúc đẩy áp dụng quản lý
dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng nông nghiệp, tập trung vào một số nội dung:
cơ chế chính sách nhằm giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học; hỗ

15


trợ xây dựng và duy trì đội ngũ nông dân nòng cốt và câu lạc bộ IPM ở các xã; hỗ
trợ thực hiện các mô hình ứng dụng IPM trên diện rộng ở các thôn/bản/ấp; hỗ trợ
quảng bá hình ảnh, nội dung và hiệu quả của hoạt động IPM; cơ chế phối hợp kiểm
tra, giám sát các hoạt động IPM từ Trung ương đến địa phương.
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG IPM
TRONG THỰC TIỄN
1. Tổ chức tổng kết đánh giá hàng vụ, hàng năm để rút ra bài học kinh
nghiệm và xây dựng phương hướng cho năm sau.
2. Đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ kết thúc Đề án để rút kinh nghiệm và đề xuất kế
hoạch giai đoạn tiếp theo.
3. Xây dựng công cụ, phương tiện đánh giá tác động của IPM: các tác động
về kinh tế, xã hội và môi trường.
Phần thứ 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT
1. Tổng kết thực tiễn, hoàn thiện và nhân rộng: Khảo sát, phân tích, đánh giá
những mô hình, địa phương ứng dụng tốt IPM để tổng kết nhân rộng.
2. Đánh giá thực trạng và đề xuất các quy trình, tiến bộ kỹ thuật về IPM
- Tổ chức đánh giá về nhận thức và nhu cầu của người sản xuất; nguồn lực
con người để tập huấn, hướng dẫn người sản xuất; đẩy mạnh diện tích ứng dụng
IPM trên quy mô lớn ở các xã;
- Đánh giá mức độ quan tâm của chính quyền địa phương đối với công tác
bảo vệ thực vật, trong đó có IPM; công tác tổ chức, chỉ đạo của địa phương như
đơn vị chủ trì, các văn bản chỉ đạo, các chính sách hiện có, nguồn lực về tài chính;
công tác tuyên truyền, ...; định hướng phát triển nông nghiệp của địa phương gắn
với tái cơ cấu ngành trồng trọt và những đề xuất;
- Xác định những khó khăn chính liên quan đến quản lý dịch hại cây trồng;

đề xuất đưa ra các quy trình, tiến bộ kỹ thuật về IPM.
II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ THÔNG TIN VÀ TUYÊN TRUYỀN ĐỂ
NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ NGƯỜI SẢN
XUẤT ĐỂ THỰC HIỆN IPM
1. Ứng dụng công nghệ thông tin, phối hợp, kết hợp với hệ thống thông tin
đại chúng để đẩy nhanh công tác tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn IPM (3G3T,
SRI, 1P5G, RAT, GAP, …) đến người sản xuất (điện thoại, internet, phát thanh,
16


truyền hình,…) và các công cụ truyền thông khác: ruộng trình diễn mô hình, lịch
năm, lịch canh tác, áp phích giới thiệu hiệu quả mô hình, …thông qua công tác
tuyên truyền làm thay đổi nhanh về nhận thức của người sản xuất và cộng đồng về
nguy cơ do việc lạm dụng hóa chất (thuốc bảo vệ thực vật, phân bón) đối với sức
khỏe con người và môi trường sinh thái và và làm cho sâu bệnh bùng phát thành
dịch, để từ đó họ quan tâm đến việc áp dụng IPM.
Tạo cơ hội cho nông dân gặp gỡ, trao đổi chia sẻ kinh nghiệm, giới thiệu
hiệu quả của mô hình đến các thôn, xã khác thông qua các hình thức tổ chức triển
lãm, diễn đàn, hội thảo, tổng kết để tham vấn rộng rãi về chính sách, chia sẻ thông
tin và kinh nghiệm,…
III. NHÓM GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
1. Phối hợp giữa các ngành, Đoàn thể ở địa phương trong việc thực hiện Đề
án phát triển chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng nông,
lâm nghiệp.
2. Phát động phong trào thực hiện IPM rộng khắp cả nước (Thanh niên nông
thôn với chương trình IPM; Phụ nữ với chương trình IPM…)
3. Phối hợp, lồng ghép thực hiện Đề án phát triển chương trình quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM) với các chương trình, Đề án khác như: Chương trình “Xây
dựng cánh đồng lớn”, Chương trình mục tiêu quốc gia về “Xây dựng nông thôn
mới”, Đề án giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn, Đề án

tái cơ cấu ngành lúa gạo, Ðề án Tái cơ cấu ngành thủy lợi; chương trình đào tạo
nghề cho nông dân theo quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009. Trên cơ sở các
đề án ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện.
4. Chỉ đạo lồng ghép IPM trong quy trình sản xuất cho từng cây trồng theo
phương châm phòng là chính; trong đó, ưu tiên biện pháp sinh học, sử dụng giống
cây trồng chống chịu sinh vật gây hại, biện pháp kỹ thuật canh tác, thực hành nông
nghiệp tốt.
5. Củng cố và hoàn thiện đội ngũ nông dân nòng cốt ở thôn/ấp/bản hiểu biết
về IPM, giúp đỡ, tư vấn cho người sản xuất trong cộng đồng áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, sử dụng vật tư đầu vào hiệu quả; phương pháp triển khai Lớp học hiện
trường; kỹ năng truyền đạt, trình bày, hướng dẫn thảo luận nhóm, …
6. Nâng cao năng lực cho cán bộ kỹ thuật, quản lý cấp huyện, cấp xã trong tổ
chức, thực hiện các hoạt động IPM.
IV. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Định hướng công tác nghiên cứu chọn tạo và chuyển giao, ứng dụng các
loại giống cây trồng chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, phù hợp với
17


điều kiện tự nhiên của địa phương nhằm giảm sự gây hại của sâu bệnh, bảo vệ sản
xuất.
2. Đẩy mạnh ứng dụng các tác nhân sinh học phòng trừ dịch hại, phân bón vi
sinh, vi sinh vật đối kháng, ... trong quản lý dịch hại nhằm giảm thiểu sử dụng hóa
chất (thuốc BVTV, phân bón); các kỹ thuật, công nghệ mới trong bảo vệ thực vật.
3. Hiện đại hóa hệ thống điều tra phát hiện, dự tính dự báo, giám sát dịch
hại, giám sát phòng trừ nhằm nắm bắt thông tin nhanh, khách quan, có hệ thống.
4. Có chính sách mạnh thúc đẩy ứng dụng các biện pháp sinh học, lý học
thay thế hóa chất BVTV, bao gồm từ nghiên cứu, chọn lọc, nhập nội các tác nhân,
chế phẩm sinh học có tiềm năng (bẫy, bả, pheromone, ký sinh, ...); hỗ trợ doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm và khuyến khích nông dân áp dụng.

Đối với mỗi sản phẩm: Thúc đẩy phát triển “theo chuỗi” từ nghiên cứu/tuyển
chọn đến chuyển giao công nghệ và giám sát đến việc hỗ trợ cho “tổ chức, cá nhân”
sản xuất hàng loạt, đồng thời gắn kết với tập huấn, hướng dẫn nông dân sử dụng
sản phẩm đó.
V. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
1. Tranh thủ khai thác, tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ của
quốc tế, bao gồm cung cấp tài chính, chuyển giao công nghệ mới thông qua các
kênh hợp tác song phương, khu vực và đa phương.
2. Tham gia các hoạt động hợp tác khu vực và toàn cầu về chương trình
IPM.
VI. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH
1. Hỗ trợ kinh phí xây dựng và duy trì đội ngũ nông dân nòng cốt, hỗ trợ
hoạt động câu lạc bộ IPM ở các xã.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất hàng loạt và cung
ứng sản phẩm sinh học, lý học thay thế hóa chất, đồng thời hỗ trợ để nông dân sử
dụng rộng rãi.
3. Hỗ trợ xây dựng, biên soạn tài liệu huấn luyện, tập huấn IPM.
- Hỗ trợ hoạt động nông dân huấn luyện nông dân; nông dân nòng cốt thực
hiện các thực nghiệm đồng ruộng, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và phổ biến, hướng
dẫn nông dân khác áp dụng.
4. Hỗ trợ thực hiện các mô hình ứng dụng IPM trên diện rộng ở các
thôn/bản/ấp.
5. Xây dựng chính sách về sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật. Hạn chế, loại bỏ
các thuốc BVTV hóa học thời gian lưu tồn lâu, ảnh hưởng đến thiên địch trong
18


danh mục và tăng cường ưu tiên đăng ký các thuốc BVTV sinh học; xây dựng danh
mục rút gọn thuốc BVTV đặc hiệu phù hợp để nông dân dễ áp sử dụng.
6. Tăng cường vai trò quản lý của chính quyền cấp xã về quản lý thuốc

BVTV, giống, phân bón, chất lượng nông sản và thu gom, xử lý bao bì thuốc
BVTV sau sử dụng.
Phần thứ 5
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Các nguồn kinh phí
Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, gắn với nguồn vốn của các
chương trình, dự án; tăng cường đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt
động IPM thông qua các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án của nhà nước,
chương trình nông thôn mới, quĩ sự nghiệp phát triển nông nghiệp, kinh phí khuyến
nông,…; đồng thời, huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp,
nông dân, người sản xuất đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ và thiết bị
để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Hỗ trợ của quốc tế thông qua các dự án nước ngoài (ODA): Hỗ trợ kỹ
thuật, chuyên môn, đào tạo, tập huấn và chia sẻ kinh nghiệm quốc tế, hỗ trợ nâng
cao năng lực.
- Ngân sách Nhà nước cấp: Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, mô hình trình diễn; xây
dựng tài liệu tập huấn, huấn luyện, cơ chế, chính sách, quy định quản lý; triển khai,
thực hiện phát triển ứng dụng IPM; tuyên truyền; quản lý chương trình.
- Vốn của địa phương/ tổ chức, cá nhân: Hội trường, nước uống, phụ trách
lớp học.
2. Tổng hợp nhu cầu kinh phí
Tổng kinh phí triển khai các nội dung đề án dự kiến là 2.500 tỷ, trong đó:
- Hỗ trợ của quốc tế: chiếm khoảng 20%;
- Ngân sách nhà nước cấp: chiếm khoảng 60%;
- Vốn của địa phương/ tổ chức, cá nhân: chiếm khoảng 20%.
Phần thứ 6
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
19



a) Thành lập ban chỉ đạo quốc gia thực hiện Đề án do Lãnh đạo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trưởng ban thường trực, thành viên là đại diện lãnh
đạo các Bộ, ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Y tế, Bộ
Công thương, Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ
quốc Việt Nam;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ có liên quan
chỉ đạo, tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề
án.
c) Chủ trì, phối hợp với Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và
ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đối
với nghiên cứu phát triển và ứng dụng;
d) Xây dựng và chuẩn hóa các tài liệu khung đào tạo, huấn luyện, tập huấn
IPM; xây dựng, hoàn thiện quy trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) trên các
cây trồng nông nghiệp; rà soát, loại bỏ nhưng thuốc bảo vệ thực vật độc hại, tồn dư
lâu;
đ) Chủ trì xây dựng danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực phát
triển IPM và cơ chế áp dụng chính sách ưu đãi;
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề nghị quốc tế hỗ trợ các dự án triển khai các nội dung của đề án;
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Đề án theo đúng tiến độ,
hiệu quả;
4. Bộ Khoa học và Công nghệ: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình có trách nhiệm phối hợp với
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội
dung liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ IPM
trong Đề án;
5. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hoạt động và sản

phẩm từ IPM trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam: Tuyên truyền, phổ
biến nâng cao kiến thức và vận động tổ chức thành viên, hội viên ứng dụng rộng rãi
IPM tại các địa phương.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chức năng, Uỷ ban nhân dân cấp dưới tổ
chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án;
20


b) Xây dựng ban hành cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức lực lượng nhằm tăng cường phát
triển chương trình IPM trong hoạt động sản xuất nông nghiệp; dành phần vốn thích
đáng cùng với nguồn vốn của trung ương để thực hiện Đề án;
c) Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước, đặc biệt là kiểm tra chất
lượng vật tư nông nghiệp, chất lượng sản phẩm, tổng kết hàng năm và báo cáo kết
quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Phần thứ 7
MỘT SỐ DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN TRONG ĐỀ ÁN
Dự án 1: Dự án truyền thông
I. Mục tiêu: Để các cấp, các ngành và người sản xuất hiểu lợi ích, nội dung
của ứng dụng IPM và tác hại của thuốc bảo vệ thực vật hóa học để tổ chức, chỉ đạo
và ứng dụng rông rái IPM tại các địa phương.
II. Phạm vi
1. Thời gian: 2 năm;
2. Địa điểm: Trong toàn quốc.
III. Nội dung
1. Điều tra thực trạng về công tác truyền thông về IPM như phương thức,
thời lượng, tổ chức, quản lý, chính sách tại địa phương; sự tiếp nhận thông tin IPM
và đề xuất của người sản xuất về công tác truyền thông IPM.

2. Xây dựng và chuẩn hóa nội dung truyền thông IPM với các chuyên đề tiến
bộ kỹ thuật mới; tác hại của thuốc bảo vệ thực vật hóa học, ứng dụng các biện pháp
sinh học nhằm thay thế, giảm thiểu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hóa học; kế
hoạch, chính sách IPM; … Dự báo, cảnh báo sớm và hướng dẫn quản lý dịch hại
cây trồng;
Sử dụng nhiều kênh thông tin để truyền thông; trong đó, phát huy sức mạnh
của phương tiện thông tin đại chúng kết hợp phương pháp truyền thông truyền
thống;
Sử dụng nhiều hình thức như in ấn tờ rơi, pano, apphic, bản tin, diễn đàn, hội
thi, câu chuyện truyền thanh, băng đĩa hình; ô nhỏ trình diễn, hội thảo, hội nghị; …
3. Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng, các tổ chức đoàn thể trong công tác truyền thông, vận động cộng đồng áp
dụng IPM.
IV. Dự kiến kết quả đạt được.
21


1. Xây dựng và hoàn thiện được nội dung, phương thức và hình thức truyền
thông về IPM;
2. Đề xuất quy chế phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức
đoàn thể trong công tác truyền thông, vận động cộng đồng áp dụng IPM.
3. 70% các cấp, các ngành và 30% người sản xuất hiểu cơ bản về lợi ích, nội
dung của ứng dụng IPM và tác hại của thuốc bảo vệ thực vật hóa học.
V. Kinh phí: 200 tỷ đồng
Dự án 2: Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV
I. Mục tiêu
Xây dựng mô hình và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trên quy cộng đồng ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật trên quy mô cánh đồng để giảm thiểu thuốc bảo vệ thực vật
tại các vùng thực hiện theo mục tiêu của Đề án.
II. Phạm vi

1. Thời gian: 2 năm;
2. Địa điểm: Đại diện cho các vùng sinh thái, vùng sản xuất hàng hóa tập
trung.
III. Nội dung
1. Điều tra, đánh giá thực trạng về tổ chức, quản lý, chính sách, ứng dụng
IPM và những khó khăn trong toàn quốc. Thu thập thông tin về tình hình sinh vật
hại, sự nhận thức và hiểu biết của người dân về công tác BVTV, trong đó có IPM ở
địa phương. đề xuất đưa ra các quy trình, tiến bộ kỹ thuật về IPM
2. Xây dựng quy trình IPM cho từng cây trồng, bao gồm các biện pháp từ
chọn giống, làm đất, thời vụ, bón phân, chăm sóc, phòng trừ dịch hại, thu hoạch,
bảo quản sau thu hoạch,…; xây dựng và chuẩn hóa tài liệu huấn luyện, tập huấn.
3. Xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, quản lý, chính sách đầu tư, khuyến
khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan.
4. Đào tạo, phát triển nguồn lực tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện tiến bộ
kỹ thuật.
5. Xây dựng mô hình cộng đồng ứng dụng IPM trên quy mô cánh đồng và
chuyển giao cho các địa phương.
6. Đánh giá, rút kinh nghiệm triển khai diện rộng giai đoạn tiếp theo.

22


IV. Dự kiến kết quả đạt được
1. Đề xuất được quy trình IPM, bộ tài liệu huấn luyện, tập huấn cho từng cây
trồng; hệ thống văn bản chỉ đạo, quản lý, chính sách đầu tư, khuyến khích ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật; quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan; đào tạo
nguồn lực đáp ứng yêu cầu tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện tiến bộ kỹ thuật.
2. Xây dựng mô hình và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trên quy mô cộng đồng
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trên quy mô cánh đồng để giảm thiểu thuốc bảo vệ thực

vật tại các vùng thực hiện theo mục tiêu của Đề án.
V. Kinh phí: 500 tỷ đồng.
Dự án 3: Dự án thúc đẩy ứng dụng biện pháp sinh học
1. Mục tiêu của dự án
Xây dựng và nhân nuôi một số tác nhân sinh học đáp ứng yêu cầu phòng
chống những sinh vật gây thiệt hại nặng và khó phòng chống hiện nay.
II. Phạm vi
1. Thời gian: 2 năm;
2. Địa điểm: Theo các vùng sinh thái, vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
II. Nội dung
1. Điều tra thực trạng về công về năng lực nhân nuôi, sản xuất các tác nhân
sinh học; hiện trạng ứng dụng ngoài sản xuất; chính sách đầu tư, khuyến khích ứng
dụng; công tác thông tin tuyên truyền, … Xác định thời điểm để phóng thích tác
nhân sinh học.
2. Tổ chức nhập nội, chọn lọc, nhân nuôi, cung cấp nguồn giống gốc ban
đầu; thực hiện nhân nuôi công nghiệp theo đơn đặt hàng của cơ quan quản lý,
doanh nghiệp.
3. Chuyển gia quy trình nhân nuôi, phóng thích cho người sản xuất tự nhân
nuôi nhân nuôi theo nhu cầu từng vùng sản xuất như ong mắt đỏ trừ sâu đục thân
mía, ngô; ong ký sinh bọ cánh cứng hại dừa; bọ cánh cộc; chế phẩm nấm beauveria
sp và metarhizium anisopliae, Bt (Bacciluss Thuringiensis var); nấm đối kháng
Trichoderma sp trừ bệnh hại trong đất; …
4. Xây dựng được quy định, phương pháp đánh giá hiệu quả, khả năng thiết
lập quần thể của các tác nhân sinh học ngoài sản xuất.
III. Dự kiến kết quả đạt được
1. Đáp ứng 50% nhu cầu sử dụng tác nhân sinh học để phòng chống những
sinh vật gây thiệt hại nặng và khó phòng chống hiện nay tại các vùng sinh thái,
vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
23



- Chủ động được nguồn giống và quy trình nhân nuôi, phóng thích.
IV. Kinh phí: 700 tỷ đồng.
Dự án 4: Dự án phát triển đội ngũ nông dân nòng cốt
I. Mục tiêu của dự án
Xây dựng và nhân rộng mô hình đội ngũ nông dân nòng cốt đại diện cho các
vùng sinh thái và các cây trồng chính, có sự liên kết chặt chẽ và quản lý các cơ
quan thực hiện công tác quản lý nhà nước chuyên ngành BVTV, chính quyền địa
phương các cấp và các tổ chức cá nhân có liên quan ứng dụng IPM.
II. Phạm vi
1. Thời gian: 2 năm;
2. Địa điểm: Đại diện các vùng sinh thái.
III. Nội dung hoạt động
1. Điều tra thực trạng về tổ chức, quản lý, chính sách, ứng dụng IPM và
những khó khăn trong toàn quốc;
2. Thiết kế, xây dựng và nhân rộng mô hình hệ thống nông dân nòng cốt về
vị trí, nhiệm vụ, tổ chức phương thức hoạt động và mối liên quan hệ trong công
việc; cũng như, tiêu chí chọn người;
3. Xây dựng lộ trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho nông dân
nòng nhằm đáp ứng được yêu cầu thực hiện trong từng giai đoạn.
IV. Dự kiến kết quả đạt được
1. Đưa ra được mô hình hệ thống nông dân nòng cốt về vị trí, nhiệm vụ, tổ
chức phương thức hoạt động và mối liên quan hệ trong công việc; cũng như, tiêu
chí chọn người;
2. Đề xuất, khuyến cáo nhân rộng mô hình theo các giai đoạn.
3. Đến năm 2020, trên 90% số xã có đội ngũ nông dân nòng cố hoạt động có
hiệu quả.
V. Kinh phí: 300 tỷ đồng

Dự án 5: Giảm thiểu mối nguy do hóa chất bảo vệ thực vật

I. Mục tiêu

24


Nâng cao nhận thức cho cán bộ địa phương và nông dân và người bán thuốc
BVTV về tác hại của thuốc BVTV đến con người và môi trường sinh thái, những
quy định về quản lý nhà nước có liên quan;
Nâng cao kỹ năng cho nông dân để chủ động phòng ngừa những tác hại của
thuốc có thể gây ra trong quá trình sử dụng thuốc BVTV hóa học.
Tăng cường vai trò quản lý thuốc BVTV của UBND xã
II. Phạm vi
1. Thời gian: 2 năm;
2. Địa điểm: Các vùng sản xuất tập trung.
III. Nội dung
1. Xây dựng và chuẩn hóa tài liệu tập huấn, hướng dẫn cho nông dân, chính
quyền địa phương và người bán thuốc BVTV. Nội dung bao gồm: Tác hại của
thuốc BVTV hóa học đến sức khỏe và môi trường; nguyên tắc 4 đúng; thời gian
cách ly của thuốc; những chỉ tiêu an toàn thực phẩm liên quan đến hóa chất BVTV;
trang bị bảo hộ lao động khi tiếp xúc với thuốc,…; những quy định hiện hành liên
quan đến quản lý thuốc BVTV ở cơ sở, vai trò vai trò, trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân và cộng đồng về việc giảm thiểu mối nguy do thuốc BVTV.
2. Điều tra cơ bản trước khi thực hiện chương trình tập huấn và sau tập huấn
để giúp cho việc đánh giá tác động của chương trình tập huấn.
3. Đào tạo, phát triển nguồn lực tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện
chương trình tập huấn.
4. Đánh giá, rút kinh nghiệm.
IV. Dự kiến kết quả đạt được
1. Tài liệu tập huấn, hướng dẫn cho nông dân, chính quyền địa phương và
người bán thuốc BVTV được xây dựng và chuẩn hóa để sử dụng.

2. Đến năm 2020, trên 90% số xã, 30% số nông dân/xã được tập huấn về
giảm thiểu mối nguy do thuốc BVTV.
V. Kinh phí: 500 tỷ đồng.

25


×