Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.89 KB, 36 trang )

DỰ ÁN QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC VÀ NGẬP LỤT VĨNH PHÚC

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
DÂN TỘC THIỂU SỐ
(EMDP)
Hạng mục Cải tạo, Nạo vét 03 sông Bình Xuyên; Xây dựng
Cống Điều tiết Cầu Tôn, Cầu Sắt

Đơn vị chuẩn bị dự án:
Ban quản lý ODA – Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Số 38-40, đường Nguyễn Trãi, p. Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
Điện thoại/Fax: 02113.860.858

Tháng 11 năm 2015

1


MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................................ 3
ĐỊNH NGHĨA ......................................................................................................................... 4
TÓM TẮT .............................................................................................................................. 6
I. Giới thiệu ........................................................................................................................... 9
1.1 Bối cảnh dự án................................................................................................................ 9
1.2. Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) .......................................... 11
II. Khung Pháp lý và Chính sách về Người Dân tộc Thiểu số ............................................. 11
2.1. Các chính sách về Dân tộc thiểu số của Chính phủ Việt Nam ...................................... 11
2.2. Chính sách về Dân tộc Bản địa của Ngân hàng Thế giới (OP 4.10) ............................. 14
III. Thông tin Kinh tế Xã hội của Người DTTS trong Khu vực Tiểu Dự án ........................... 15
3.1. Tổng quan về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án và khu vực liền kề ..................... 15
3. 2. Đặc điểm nhóm dân tộc Sán Dìu trong phạm vi ảnh hưởng của Tiểu Dự án............... 16


IV. Tác động Tiềm ẩn .......................................................................................................... 18
4.1. Tác động tích cực ........................................................................................................ 18
4.2. Tác động tiêu cực ........................................................................................................ 19
4.3. Các biện pháp giảm thiểu............................................................................................. 19
V. Tham vấn Cộng đồng DTTS ........................................................................................... 21
5.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng ................................................................................ 21
5.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng .............................................................................. 21
5.3. Kết quả tham vấn ......................................................................................................... 22
5.4. Tham vấn với cộng đồng DTTS trong quá trình thực hiện dự án.................................. 23
VI. Các Hoạt động Phát triển Đề xuất cho Người DTTS...................................................... 24
VII. Công bố và Phổ biến Thông tin..................................................................................... 26
VIII. Tổ chức thực hiện........................................................................................................ 26
IX. Cơ chế giải quyết khiếu nại ........................................................................................... 27
X. Giám sát và Đánh giá ..................................................................................................... 29
XI. Kế hoạch Thực hiện và Ngân sách ................................................................................ 30
11.1. Kế hoạch thực hiện .................................................................................................... 30
11.2. Ngân sách .................................................................................................................. 31

PHỤ LỤC 1: PHÂN BỐ DÂN SỐ VÀ DÂN TỘC TRONG KHU VỰC DỰ ÁN VÀ KHU VỰC
LÂN CẬN ............................................................................................................................ 33
PHỤ LỤC 2 – DANH SÁCH THAM DỰ THAM VẤN ............................................................ 34

2


TỪ VIẾT TẮT
BQL

Ban Quản lý


DA

Dự án

DARD

Sở Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

DONRE

Sở Tài Nguyên và Môi trường

DCARC

Ban đền bù, hỗ trợ và tái định huyện

DTTS

Dân tộc Thiểu số

EMDP

Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số

EMPF

Khung chính sách dân tộc thiểu số

EM


Dân tộc thiểu số

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FS

Nghiên cứu khả thi

GoV

Chính phủ Việt Nam

IDA

Hiệp hội Phát triển quốc tế

MPI

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NGO

Tổ chức phi chính phủ

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


PAPs

Người bị ảnh hưởng bởi dự án

PMU

Ban quản lý dự án

PPC

Ủy ban nhân dân tỉnh

RAP

Kế hoạch hành động Tái định cư

RPF

Khung chính sách Tái định cư

SA

Đánh giá Xã hội

UBND

Ủy ban Nhân dân

USD


Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng

VPFRWWMP

Dự án Quản lý Nguồn nước và Ngập lụt Vĩnh Phúc

WB

Ngân hàng Thế giới

3


ĐỊNH NGHĨA

Tác động dự án

Người bị ảnh hưởng

Người bản địa

là các tác động tích cực và tiêu cực của tất cả các hoạt
động của các hợp phần dự án đến người DTTS. Các
tác động tiêu cực thường là hậu quả tức thì của việc
thu hồi một mảnh đất hoặc hạn chế việc sử dụng các
khu vực được chỉ định hợp pháp hoặc khu vực được

bảo tồn. Những người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc
thu hồi đất có thể mất nhà, đất trồng trọt/ chăn nuôi,
tài sản, hoạt động kinh doanh, hoặc các phương tiện
sinh kế khác. Nói một cách khác, họ có thể mất quyền
sở hữu, quyền cư trú, hoặc các quyền sử dụng do thu
hồi đất hay hạn chế tiếp cận.
tức là những cá nhân, tổ chức hay cơ sở kinh doanh bị
ảnh hưởng trực tiếp về mặt xã hội và kinh tế bởi việc
thu hồi đất và các tài sản khác một cách bắt buộc do
dự án mà Ngân hàng Thế giới tài trợ gây ra, dẫn đến
(i) di dời hoặc mất chỗ ở; (ii) mất tài sản hoặc sự tiếp
cận tài sản; hoặc (iii) mất các nguồn thu nhập hay
những phương tiện sinh kế, cho dù người bị ảnh
hưởng có phải di chuyển tới nơi khác hay không
(những người có sinh kế bị ảnh hưởng tạm thời hoặc
vĩnh viễn). Ngoài ra, người bị ảnh hưởng là người bị
hạn chế một cách bắt buộc sự tiếp cận các khu vực
hợp pháp và các khu vực được bảo vệ gây tác động
bất lợi đến sinh kế.
Tương đương với khái niệm người dân tộc thiểu số tại
Việt Nam và cập tới một nhóm người riêng biệt, dễ bị
tổn thương, có đặc điểm xã hội và văn hóa riêng,
mang trong mình những đặc tính sau đây, ở nhiều cấp
độ khác nhau: (i) tự xác định như là thành viên của
một nhóm văn hóa bản địa riêng biệt và đặc tính này
được công nhận bởi các nhóm văn hóa khác; (ii) sống
thành nhóm gắn với những điểm cư trú riêng biệt về
mặt địa lý hoặc trên những vùng đất do ông bà, tổ tiên
để lại trong khu vực dự án và sống gắn bó với các
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các khu vực cư trú và

lãnh thổ đó; (iii) các thể chế về văn hóa, xã hội, kinh
tế, và chính trị theo tập tục riêng biệt so với những thể
chế tương tự của xã hội và nền văn hóa thống lĩnh, và
(iv) một ngôn ngữ bản địa riêng, thường khác với
4


Các nhóm dễ bị tổn
thương

Phù hợp về mặt văn
hóa
Tham vấn trước,
cung cấp đầy đủ
thông tin và tự do
tham gia

Gắn kết theo tập thể

Các quyền về đất và
nguồn tài nguyên
theo phong tục, tập
quán

ngôn ngữ chính thống của quốc gia hoặc vùng
Được xác định lànhững người do đặc điểm giới tính,
dân tộc, tuổi tác, khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần,
bất lợi về kinh tế hoặc địa vị xã hội, bị ảnh hưởng
nặng nề hơn về tái định cư so với cộng đồng dân cư
khác và những người bị giới hạn do khả năng của họ

yêu cầu được hỗ trợ để phát triển lợi ích của họ từ dự
án, bao gồm: (i) phụ nữ làm chủ hộ có khẩu ăn theo
(không có chồng, mất chồng, chồng không còn khả
năng lao động), (ii) người khuyết tật (không còn khả
năng lao động), người già không nơi nương tựa, (iii)
hộ nghèo (iv) người không có đất đai; và (v) người
dân tộc thiểu số.
tức là đã có xét tới mọi mặt của văn hóa và tính dễ tổn
thhóng về chức năng của chúng.
Tham vấn trước, cung cấp đầy đủ thông tin và tự do
tham gia với người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng
nghĩa là quá trình ra quyết định phù hợp với văn hóa
để có kết quả tham vấn ý nghĩa, tin cậy và người tham
gia được thông báo về việc chuẩn bị và thực hiện dự
án. Như vậy sẽ không tạo ra sự bất bình từ các cá
nhân hoặc nhóm người.
tức là nói về sự có mặt ở đó và gắn bó về kinh tế với
mảnh đất và vùng lãnh thổ mà họ có và được truyền
lại từ nhiều đời, hoặc họ sử dụng hay chiếm hữu theo
phong tục, tập quán của nhiều thế hệ của nhóm người
DTTS đang đề cập tới, bao gồm cả các khu vực có ý
nghĩa đặc biệt, ví dụ như các khu vực tâm linh, linh
thiêng. “Gắn kết theo tập thể” còn hàm chỉ tới sự gắn
kết của các nhóm người DTTS hay di chuyển/ di cư/
đối với vùng đất mà họ sử dụng theo mùa hay theo
chu kì.
nói tới các mẫu hình sử dụng đất và tài nguyên lâu dài
của cộng đồng theo phong tục, giá trị, tập quán, và
truyền thống của người dân tộc thiểu số, bao gồm cả
việc sử dụng theo mùa hay theo chu kì, hơn là các

quyền hợp pháp chính thức đối với đất và tài nguyên
do Nhà nước ban hành.

5


TÓM TẮT
Kết quả đánh giá tác động xã hội (SA) của dự án cho thấy, khu vực dự án sẽ đi 7 huyện/thành
phố của tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm: Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Đảo, Tam
Dương, thị xã Phúc Yên và thành phố Vĩnh Yên. Báo cáo SA cũng chỉ ra rằng, trong khu vực
thực hiện dự án, có sự hiện diện của người dân tộc thiểu số. Kết quả sàng lọc của tư vấn lập
Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số cho thấy, dự án không thu hồi đất của người DTTS trong
khu vực. Bên cạnh những tác động tích cực, trong quá trình thi công dự án, dự kiến sẽ có một
số ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân. Nhằm hạn chế những yếu tố ảnh hưởng, tác
động tiêu cực và tăng cường các hoạt động nhằm mang lại lợi ích của dự án tới nhóm DTTS
trong khu vực và những khu vực liền kề, một Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số cho dự án
được xây dựng.
Tiểu dự án cải tạo và nạo vét ba sông Bình Xuyên, bao gồm các sông Cầu Bòn, sông Tranh,
và sông Bá Hanh, được thực hiện nhằm mục đích: (i) Nâng cao khả năng tiêu thoát lũ cho
vùng dự án, giảm diện tích ngập úng, cải tạo môi trường sinh thái của dòng sông;giảm tình
trạng ngập úng đối với các khu công nghiệp trong vùng như KCN Bình Xuyên; KCN Bá
Thiện I; KCN Bá Thiện II; (ii) Xây dựng điều tiết Cầu Tôn trên sông Cầu Bòn nhằm ngăn lũ
từ vùng Tam Đảo chảy về sông Phan vào vùng lõi đô thị Vĩnh Yên; và (iii) Xây dựng điều
tiết Cầu Sắt trên sông Cà Lồ nhằm ngăn lũ vật ngược từ Sông Cầu theo sông Cà Lồ chảy vào
sông Phan gây ngập úng cục bộ cho vùng thị xã Phúc Yên, huyện Yên Lạc và thành phố Vĩnh
Yên. Tổng diện tích đất thu hồi vĩnh viễn cho Tiểu Dự án là 666.449,2 m2.
Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số. Kết quả sàng lọc trong khu vực Tiểu Dự án khẳng
định sự hiện diện của cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) theo các đặc điểm được xác định
trong Chính sách OP 4.12 và theo các quy định của Chính phủ. Người DTTS trong khu vực
Tiểu dự án sinh sống tại 7 xã chủ yếu thuộc các nhóm Sán Dìu, Tày và Mường. Trong đó,

người Sán Dìu chiểm tới 99,5% tổng số người DTTS và chiếm 35% tổng dân số trong khu
vực. Trong thời gian thực hiện Dự án, ước tính có khoảng 20 hộ DTTS có thể sẽ bị ảnh
hưởng do các tác động tạm thời.
Tác động tích cực và tiêu cực
Tác động tích cực. Hoạt động cải tạo và nạo vét ba sông Bình Xuyên, bao gồm các sông Cầu
Bòn, sông Tranh, và sông Bá Hanh sẽ cải thiện khả năng tiêu thoát lũ trong khu vực dự án,
giảm diện tích ngập úng, cải tạo môi trường sinh thái của dòng sông. Tất cả những lợi ích này
cũng sẽ được chia sẻ bởi cộng đồng DTTS.
Tác động tiêu cực. Đánh giá tác động xã hội của Tiểu dự án đã khẳng định đất đai và tài sản
của người DTTS sẽ không bị thu hồi vĩnh viễn cho việc thực hiện Tiểu Dự án. Tuy nhiên, các
tác động thu hồi đất tạm thời cũng như ảnh hưởng tới các hoạt động đánh bắt cá có thể sẽ ảnh
hưởng tới người DTTS.

6


Kế hoạch Phát triển DTTS này được chuẩn bị nhằm đảm bảo rằng các lợi ích của dự án sẽ
dẫn tới gia tăng năng suất nông nghiệp. Do đó, Kế hoạch Phát triển DTTS nhằm đảm bảo
rằng người DTTS sẽ được cung cấp các đào tạo cần thiết (ví dụ đào tạo nghề, an toàn giao
thông) và là mục tiêu của các hoạt động thông tin và truyền thông của Dự án như nâng cao
nhận thức của người dân về các tệ nạn xã hội tiềm tàng trong quá trình xây dựng.
Các biện pháp giảm thiểunhằm hướng dẫn người DTTS bị ảnh hưởng chọn các giống cây
trồng có thời gian sinh trưởng phù hợp với tiến độ thi công; nâng cao nhận thức cộng đồng về
an toàn giao thông và phòng tránh tệ nạn xã hội trong giai đoạn thi công; đảm bảo nhà thầu
có các biện pháp vận chuyển vật liệu và khôi phục các công trình hạ tầng bị ảnh hưởng trở lại
hiện trạng ban đầu.
Khung pháp lý của kế hoạch DTTS. Khung pháp lý và chính sách cho việc lập và thực hiện
kế hoạch DTTS được xác định bằng các luật, nghị định và sắc lệnh có liên quan của Chính
phủ Việt Nam (GOV) cho cộng đồng các DTTS và phù hợp với hướng dẫn của chính sách
dân tộc bản địa OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới.

Vấn đề giới. Kết quả đánh giá xã hội cho thấy đối với khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội,
không có biểu hiện của sự bất bình đẳng giữa nam giới và nữ giới trong khả năng tiếp cận các
dịch vụ y tế, giáo dục cũng như các tổ chức văn hóa và xã hội. Tuy nhiên, theo truyền thống,
các thành viên nữ trong gia đình không có quyền thừa kế đất đai, do đó phụ nữ bị từ chối khả
năng tiếp cận với tài sản quan trọng này.
Tham vấn cộng đồng và phổ biến thông tin. Việc tham vấn đối các nhóm DTTS trong vùng
dự án đã được thực hiện vào tháng 9 và10 năm 2015 để đánh giá tác động đến sinh kế và xác
định các hoạt động/biện pháp giảm thiểu để đáp ứng nhu cầu của của cộng đồng. Kết quả của
hoạt động tham vấn cộng đồng được phản ánh trong EMDP này. Quá trình tham vấn và công
bố thông tin sẽ được tiến hành trong suốt quá trình thực hiện dự án. Các hoạt động tham vấn
cũng thông tin cho cộng đồng DTTS về các lợi ích do Dự án mang lại cũng như các tác động
tiêu cực ảnh hưởng tới người dân trong khu vực. Các cộng đồng DTTS trong khu vực Tiểu
Dự án đã khẳng định sự ủng hộ đối với việc thực hiện Tiểu Dự án.
Tổ chức thực hiện. Ủy ban Nhân dân (UBND) Tỉnh Vĩnh Phúc, đại diện của Chính phủ, là
Chủ dự án. UBND Tỉnh Vĩnh Phúc chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ dự án. Ban Quản lý
Dự án ODA Vĩnh Phúc (VP-ODA PMU) được thành lập nhằm điều phối việc thực hiện Dự
án. Ban Quản lý ODA-VP sẽ chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch Phát triển DTTS được
chuẩn bị cho Tiểu Dự án và đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan của Dự án nắm được mục
đích của Khung Chính sách DTTS, và cách thức Kế hoạch Phát triển DTTS cho từng Tiểu
Dự án được chuẩn bị và chấp thuận trước khi thực hiện.
Cơ chế giải quyết khiếu kiện.Cơ chế giải quyết khiếu nại cho những người DTTS sẽ được
thực thiện theo cơ chế giải quyết khiếu nại áp dụng chung cho toàn bộ dự án. Tuy nhiên, nếu

7


các lãnh đạo địa phương có thể cung cấp hỗ trợ hoặc hướng dẫn giải quyết xung đột, các thủ
tục truyền thống cho những trường hợp này sẽ được xem xét cân nhắc.
Giám sát và đánh giá.Việc thực hiện Kế hoạch Phát triển Dân tộc thiểu số sẽ được PMU
giám sát và hướng dẫn thường xuyên. Báo cáo giám sát độc lập định kỳ 6 tháng cho việc thực

hiện EMDP sẽ được đệ trình trực tiếp lên Ngân hàng Thế giới (WB).
Các hoạt động đề xuất nhằm đảm bảo quyền lợi của người DTTS từ dự án đầu tư dự kiến sẽ
thúc đẩy các hoạt động nông nghiệp và kinh doanh, các khóa đào tạo sẽ được thiết kế (i) để
người DTTS có thể tiếp cận và nội dung khóa đào tạo phải phù hợp về mặt văn hóa đối với
cộng đồng DTTS; và (ii) hỗ trợ phụ nữ tham gia để đạt ít nhất 30% số người tham gia.
Ngân sách thực hiện. EMDP được thực hiện như một chương trình độc lập. Các chi phí cơ
bản của EMDP được ước tính là 834.785.000 VNĐ tương đương 37.267 USD (tỉ giá qui đổi
22.400 VND = 1 USD). Các chi phí bồi thường và hỗ trợ do những ảnh hưởng tạm thời về
sinh kếđã bao gồm trong chi phí của Dự án.

8


I. Giới thiệu
1.1 Bối cảnh dự án
Vĩnh Phúc là một tỉnh liền kề với Hà Nội, nằm nằm trong vị trí ba vùng phát triển trọng điểm
của Việt Nam: Vùng Đồng Bằng sông Hồng, Vùng Thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc có dân số khoảng 1 triệu người (số liệu năm 2013), trong đó có
22,4% dân số sống ở các khu đô thị và 77,6% sống tại các vùng nông thôn. GDP đầu người
đạt 52 triệu đồng vào năm 2012, cao hơn mức GDP cả nước là 36 triệu đồng. Tỷ lệ đói nghèo
của tỉnh năm 2012 là 7,3% (Tổng cục Thống kê, Điều tra dựa trên thu nhập), thấp hơn so với
tỷ lệ của các nước là 11,1%.
Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc đang đối mặt với một loạt các thách thức, bao gồm tình trạng úng
ngập thường xuyên, ô nhiễm nước trong vùng, thiếu hạ tầng kỹ thuật và năng lực thể chế còn
hạn chế, đã cản trở Vĩnh Phúc trong việc duy trì tăng trưởng cao hơn. Do cao độ địa hình của
Vĩnh Phúc trong đồng bằng sông Hồng là thấp, 2/3 tỉnh có nguy cơ bị lũ lụt. Đặc biệt, các
khu vực nằm trong lưu vực sông Phan, bao gồm thành phố Vĩnh Yên và hầu hết các doanh
nghiệp FDI nằm trong các khu vưc này, có nguy cơ cao bị lũ lụtvà lũ lụt thường xuyên đã gây
ra những ảnh hưởng nghiêm trọng về nông nghiệp tại các vùng nông thôn, thành phố Vĩnh
Yên và các khu công nghiệp, các nhà máy, với những tổn thất đáng kể về sản xuất nông

nghiệp và công nghiệp - ảnh hưởng đến đời sống – và làm hư hỏng hạ tầng kỹ thuật tại cả khu
vực nông thôn và thành thị. Những ước tính ban đầu do thiệt hại từ lũ lụt trong giai đoạn
2006 - 2013 là khoảng 150 triệu đô la Mỹ, bao gồm những tổn thất về sản xuất nông nghiệp
khoảng 30% tổng giá trị thu hoạch. Lũ lụt cũng làm gián đoạn giao thông tại thành phố Vĩnh
Yên và nhiều khu công nghiệp khác.Chi phí liên quan đến sức khỏe, y tế cũng cần được xem
xét.
Ô nhiễm chất lượng nước tăng nhanh đã được quan sát thấy tại lưu vực sông Phan, bao gồm
các sông, hồ quanh thành phố Vĩnh Yên. Ô nhiễm nước không chỉ tác động đến sức khỏe
cộng đồng tại địa phương mà còn ảnh hưởng đến quy hoạch trung và dài hạn của Vĩnh Phúc
để phát triển lĩnh vực dịch vụ và du lịch như là một phần của thủ đô Hà Nội.
UBND tỉnh cần giải quyết tất cả những thách thức có liên quan tới nguồn nước.Chính quyền
tỉnh đã xác định phải giải quyết những thách thức về lũ lụt và ô nhiễm nguồn nước để phát
triển lâu dài và bền vững, đặc biệt (i) cải thiện sản lượng nông nghiệp trong toàn lưu vực; (ii)
đảm bảo an toàn cho khu vực nông thôn, thành phố Vĩnh Yên và các khu phát triển kinh tế;
và (iii) cải thiện môi trường đầu tư để thu hút FDI. Chính phủ và các Đối tác phát triển (DP)
đang làm việc với Vĩnh Phúc để giải quyết những thách thức liên quan đến nguồn nước.
Chính phủ đã hỗ trợ vốn cho một số công trình như công trình nạo vét sông Phan và đầm Vạc
tại thành phố Vĩnh Yên, xây dựng một số trạm bơm nhỏ để lưu chuyển nước từ các cánh
đồng ra sông Phan và mô hình thí điểm kiểm soát ô nhiễm nước tại một số làng trong lưu vực
sông Phan. JICA đã xây dựng một nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) công suất
5.000m3/ng và 34km tuyến ống cấp 1 và 2 tại thành phố Vĩnh Yên và có kế hoạch mở rộng
9


nhà máy giai đoạn hai lên 8.000 m3/ng và các tuyến cống liên quan. ADB đã có kế hoạch
giúp Vĩnh Phúc thông qua Dự án Thành phố Xanh, bao gồm xây dựng tuyến ống cấp 3 và
đấu nối từ hộ gia đình với dự án NMXLNT do JICA tài trợ và cải tạo 150ha các hồ tại thành
phố Vĩnh Yên, bao gồm nạo vét và kè hồ. Tuy nhiên, vẫn có lỗ hổng lớn cần phải giải quyết
về vấn đề lũ lụt của tỉnh và sự ô nhiễm nước tại lưu vực sông Phan. Chính quyền tỉnh đã tiếp
xúc với Ngân hàng Thế giới để đề nghị hỗ trợ lấp đầy những khoảng trống đó. Dự án sẽ có

tên là Dự án Quản lý nguồn nước và Ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc (VPFRWMP).
Mục tiêu của Dự án
Dự án đề xuất nhằm cung cấp môi trường nước bền vững để phát triển kinh tế và xã hội trong
dài hạn của tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể, dự án sẽ tập trung vào việc đảm bảo kiểm soát lũ lụt tại
lưu vực trung tâm của tỉnh và ngăn chặn sự xuống cấp nhanh chóng của chất lượng nguồn
nước mặt. Mục tiêu phát triển của dự án sẽ đạt được thông qua (i) hỗ trợ các giải pháp về
kiểm soát lũ lụt và cải tạo sông; (ii) cải thiện việc thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn
và các thôn/xóm/cụm dân cư thuộc khu vực nông thôn; (iii) thiết lập hệ thống quan trắc
nguồn nước, chất lượng nước, cảnh báo lũ lụt và ứng phó khẩn cấp; và (iv) phát triển thể chế,
đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cho các sở ban ngành địa phương và những học
viên liên quan trong ngành nước nhằm quản lý lưu vực sông và lĩnh vực về nước theo mô
hình lồng ghép.
Các Hợp phần của Dự án
Các hợp phần của Dự án Quản lý nguồn nước và Ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc (VPFWMP) bao
gồm 3 hợp phần:
Hợp phần 1 bao gồm việc hỗ trợ các giải pháp kết cấu lũ tại lưu vực B1, B2 và B3 cũng như
tại lưu vực C; và cải thiện công trình liên quan đến quản lý nước tại sông Phan và 3 sông
khác tại lưu vực B và C.
Hợp phần 2 bao gồm hỗ trợ hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại các thị trấn và các
thôn/xóm/cụm dân cư thuộc khu vực nông thôn dọc theo sông Phan.
Hợp phần 3 bao gồm (i) dịch vụ tư vấn và các hoạt động hỗ trợ thực hiện dự án; (ii) thiết lập
hệ thống quan trắc nguồn nước, cảnh báo lũ lụt và ứng phó khẩn cấp; và (iii) phát triển thể
chế, nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ các sở ban ngành địa phương và những học viên
liên quan trong ngành nước nhằm quản lý lưu vực sông và lĩnh vực ngành nước theo mô hình
thống nhất.
Hạng mục Cải tạo, nạo vét 03 sông Bình Xuyên, Cải tạo cống điều tiết Cầu Tôn, Cầu Sắt sẽ
mang đến những tác động tổng thể mang tính tích cực đối với nền kinh tế xã hội trong trung
và dài hạn của khu vực dự án và của tỉnh Vĩnh Phúc. Tiểu dự án được thực hiện để tham gia
vào việc tiêu thoát lũ cho tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó việc (i) Cải tạo, nạo vét 03 sông Bình
Xuyên gồm sông Cầu Bòn, Sông Tranh và sông Bá Hanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thoát

10


lũ cho vùng dự án, giảm diện tích ngập úng, cải tạo môi trường sinh thái của dòng sông;giảm
tình trạng ngập úng đối với các khu công nghiệp trong vùng như KCN Bình Xuyên; KCN Bá
Thiện I; KCN Bá Thiện II; (ii) Xây dựng điều tiết Cầu Tôn trên sông Cầu Bòn nhằm ngăn lũ
từ vùng Tam Đảo chảy về sông Phan vào vùng lõi đô thị Vĩnh Yên; và (iii) Xây dựng điều
tiết Cầu Sắt trên sông Cà Lồ nhằm ngăn lũ vật ngược từ Sông Cầu theo sông Cà Lồ chảy vào
sông Phan gây ngập úng cục bộ cho vùng thị xã Phúc Yên, huyện Yên Lạc và thành phố Vĩnh
Yên. Tổng diện tích đất thu hồi vĩnh viễn cho dự án là 666.449,2 m2.
Kết quả sàng lọc cho thấy, có sự hiện diện của cộng đồng DTTS trong khu vực dự án cũng
như những khu vực lân cận nhưng hoạt động thu hồi đất để xây dựng dự án không gây tác
động bất lợi đến các hộ DTTS cũng như cộng đồng DTTS nơi đây.

1.2. Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP)
Kế hoạch được chuẩn bị dựa trên Tiêu chuẩn OP 4.10 liên quan đến chính sách Dân tộc Bản
địa. Kế hoạch được chuẩn bị dựa trên cơ sở đánh giá tác động xã hội đã dươc thực hiện cho
dự án (tháng 10/2015).
Mục tiêu của Kế hoạch Phát triển DTTS EMDP nhằm:
a) xác định các tác động tiềm tàng của Tiểu Dự án đối với cộng đồng DTTS cũng như các
biện pháp phòng tránh/ giảm thiểu;
b) đảm bảo người DTTS trong khu vực dự án nhận được lợi ích kinh tế - xã hội thích hợp với
văn hóa của họ về giới tính và đa thế hệ thông qua các hoạt động đào tạo và cải thiện sinh kế.
Các hoat động phát triển được trình bày trong các phần dưới đây được đề xuất trên cơ sở
tham vấn với người DTTS và kết quả của hoạt động đánh giá xã hội của Dự án.

II. Khung Pháp lý và Chính sáchvề Người Dân tộc Thiểu số
2.1. Các chính sách về Dân tộc thiểu số của Chính phủ Việt Nam
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) ghi nhận quyền bình đẳng
giữa các dân tộc ở Việt Nam. Điều 5, Hiến pháp 2013 quy định:

1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ
gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của
mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

11


Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội và Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội kêu gọi sự quan
tâm cụ thể tới các nhóm dân tộc thiểu số. Các chương trình lớn xác định mục tiêu là các dân
tộc thiểu số bao gồm chương trình 135 (hạ tầng cơ sở cho vùng nghèo, vùng sâu vùng xa) và
chương trình 134 (xóa nhà tạm). Một chính sách về giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho người
dân tộc thiểu số cũng được xây dựng. Khung pháp lý đã được cập nhật vào năm 2014 (Tham
khảo Bảng 1).
Chính phủ Việt Nam đã xây dựng một loạt các chính sách nhằm phát triển, nâng cao điều
kiện kinh tế - văn hóa – xã hội của người dân tộc thiểu số tại các khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Sau các chương trình 124 và chương trình 125 giai đoạn 1, giai đoạn 2, Chính phủ
đã đưa ra chương trình 135 giai đoạn 3 để tạo cơ hội đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc, miền núi. Bên cạnh việc các chương
trình phát triển chung cho các cộng đồng DTTS, Chính phủ giao cho Ủy ban Dân tộc chủ trì
hướng dẫn các tỉnh xây dựng dự án Hỗ trợ phát triển các dân tộc có dân số dưới 1000 người
như các nhóm: Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ đu. Chính phủ cũng ban hành Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, nơi tập trung nhiều đồng bào
DTTS đang sinh sống.
Nghị định số 84/2012/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/10/2012 quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc (CEMA). Nghị định
quy định Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật. Cùng với Nghị định
05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 về công tác Dân tộc, Nghị định 84/2012/NĐ-CP được ban
hành là cơ sở pháp lý để Ủy ban Dân tộc tiếp tục cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng
về công tác dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển, giữ gìn bản sắc văn hoá của các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
Các tài liệu của Chính phủ về vấn đề dân chủ cơ sở và sự tham gia của người dân cũng liên
quan trực tiếp tới Khung phát triển DTTS này. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ban
hành ngày 20/4/2007 (thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP ban hành ngày 7/7/2003) về thực
hiện dân chủ tại cấp xã, phường, và thị trấn/ thị xã cung cấp cơ sở cho sự tham gia của cộng
đồng vào việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển và sự giám sát của cộng đồng tại Việt Nam.
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 18/4/2005 quy định
việc giám sát đầu tư của cộng đồng. Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Ủy Ban
Dân tộc từ năm 2013 đến năm 2016 hằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của hệ thống cơ quan làm công tác Dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số.Khuôn khổ pháp lý đã được cập nhật vào năm 2014, tất cả tài liệu
pháp lý liên quan tới DTTS được trình bày trong Bảng 1 dưới đây.

12


Bảng 1. Văn bản pháp luật liên quan đến Dân tộc thiểu số
2013

Thông tư liên tịch số 05/2013-TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD

ngày 18/11/2013 hướng dẫn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng, phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu, thôn,bản đặc biệt khó khăn

2012

Quyết định 54/2012-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 4/12/2012
về Ban hành chính sách cho vay vốn phát triển đối với hộ dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015

2012

Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc.

2012

Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT ngày 17/1/1012 của
Bộ Tư pháp và Ủy ban dân tộc về việc hướng dẫn trợ giúp pháp lý đối
với người dân tộc thiểu số

2010

Nghị định số 82/2010/ND-CP ngày 20/7/2010 của chính phủ về dạy và
học tiếng dân tộc ở các trường học.

2009

Quyết định số 102/2009/QĐ-TTG ngày 07/08/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo

ở vùng khó khăn

2008

Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ ngày 27/12/2008 về
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo nhất.

2007

Thông tư 06 ngày 20/9/2007 của Ủy ban dân tộc hướng dẫn về việc hỗ
trợ các dịch vụ, cải thiện sinh kế của người dân, hỗ trợ kỹ thuật để nâng
cao kiến thức về luật theo quyết định 112/2007/QD-TTg

2007

Quyết định số 05/2007/QD-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban dân tộc
chấp thuận ba vùng dân tộc thiểu số và khu vực miền núi dựa trên tình
trạng phát triển

2007

Quyết định số 01/2007/QD-UBDT ngày 31/5/2007 của Ủy ban dân tộc

13


về việc công nhận các xã, huyện ở các khu vực miền núi
2007


Quyết định số 06/2007/QD-UBDT ngày 12/1/2007 của Ủy ban dân tộc
về chiến lược truyền thông cho chương trình 135-giai đoạn 2.

2.2. Chính sách về Dân tộc Bản địa của Ngân hàng Thế giới (OP 4.10)
Mục tiêu chính sách OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới hướng tới việc hạn chế những yếu tố
ảnh hưởng, tác động tiêu cực tới người dân bản địa và tăng cường các hoạt động nhằm mang
lại lợi ích và lưu giữ những giá trị văn hoá truyền thống của họ. WB yêu cầu người dân bản
địa (ở đây được hiểu là DTTS) được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia và dự án
phải được phần lớn người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án ủng hộ. Dự án được thiết
kế để đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số không phải chịu những tác động tiêu cực của quá
trình phát triển, và đảm bảo rằng họ sẽ được thụ hưởng những lợi ích kinh tế, xã hội và những
lợi ích này phù hợp với văn hóa của họ.
Chính sách định nghĩa dân tộc thiểu số có thể được xác địnhtheo mức độ khác nhau của các
đặc điểm sau:
(a) Tự gắn bó chặt chẽ như các thành viên của nhóm văn hóa bản địa khác biệt và được
thừa nhận về đặc điểm này bởi những người khác;
(b) Sống gắn bó tập trung tại môi trường khác biệt về địa lý hoặc vùng lãnh thổ do tổ tiên
để lại trong khu vực có dự án và gần với thiên nhiên tại môi trường sống và lãnh thổ
đó;
(c) Thể chế văn hóa, kinh tế, xã hội hoặc chính trị mang tính phong tục khác biệt so với
những đặc điểm đó của văn hóa, xã hội chiếm đa số; và
(d) Ngôn ngữ bản địa thường khác so với ngôn ngữ chính thống của vùng hoặc nước đó.
OP 4.10 yêu cầu bên vay thực thiện các cuộc tham vấn với người DTTS bị ảnh hưởngtheo
hình thức tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia đồng
thời thiết lập sự ủng hộ rộng lớn từ phía cộng đồng đối với dự án cũng như các mục tiêu của
dự án. Các mục tiêu chính của OP 4.10 là:
-

Để đảm bảo rằng các nhóm này được dành cơ hội có ý nghĩa tham gia vào kế hoạch
hoạt động của dự án có ảnh hưởng đến họ;


-

Để đảm bảo rằng các nhóm có cơ hội được cung cấp lợi ích văn hóa thích hợp với họ;


-

Để đảm bảo tránh những tác động bất lợi của dự án đến họ hoặc nếu không sẽ giảm
thiểu và giảm nhẹ những bất lợi đó.
14


Trong bối cảnh của Tiểu Dự án, các nhóm DTTS trong khu vực dự án có khả năng nhận được
những lợi ích lâu dài thông qua cải thiện tình trạng ngập úng nhưng họ có thể bị những ảnh
hưởng bất lợi đến đời sống văn hóa xã hội của cộng đồng DTTS tại khu vực dự án và khu
vực liền kề trong quá trình thi công dự án.

III. Thông tin Kinh tế Xã hội của Người DTTS trong Khu vực Tiểu Dự
án
Việc nạo vét 3 sông Bình Xuyên gây tác động đến 8 xã và 1 thị trấn của thị xã Phúc Yên và
huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc. Khu vực dự án bao gồm các xã: Hương Sơn, Thiện
Kế, Bá Hiến, Tam Hợp, Sơn Lôi, thị trấn Hương Canh huyện Bình Xuyên, Xã Cao Minh,
Nam Viêm thị xã Phúc Yên. Diện tích bị ảnh hưởng của tiểu dự án là 666.449,2 m2. Các hạng
mục dự kiến triển khai của tiểu dự án bao gồm:
(i)
(ii)
(iii)
(iv)
(v)

(vi)

Cải tạo, nạo vét sông Cầu Bòn;
Cải tạo nạo vét sông Tranh, xây dựng đập Bá Cầu, trên sông Tranh;
Cải tạo, nạo vét sông Bá Hanh; kè một số đoạn trên sông;
Cải tạo, nạo vét đoạn sông Nối từ sông cầu Bòn sang sông Tranh, kè 1 số đoạn
trên sông;
Xây dựng điều tiết cầu Tôn trên sông Cầu Bòn; và
Xây dựng điều tiết cầu Sắt trên sông Cà Lồ.

Theo kết quả sàng lọc ban đầu, việc thực hiện dự án sẽ không làm ảnh hưởng trực tiếp đến
đất đai và tài sản của các hộ DTTS trong khu vực. Tuy nhiên, hoạt động thu công và thực
hiện các hạng mục của tiểu dự án như trên sẽ gây ra các tác động trong khu vực ảnh hưởng
của tiểu dự án và các khu vực liền kề. Kết quả tham vấn cộng đồng cho thấy việc triển khai
Tiểu Dự án có thể (i) ảnh hưởng đất tạm thời trong quá trình thi công; (ii) ảnh hưởng các hoạt
động đánh bắt cá trên sông nếu các hoạt động thi công được thực hiện trong mùa mưa; và (iii)
có thể ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống văn hóa và xã hội của cộng đồng DTTS sinh sống liền
kề khu vực Tiểu dự án.
Phần dưới đây sẽ trình bày: (i) những nét tổng quan về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án
và khu vực liền kề, và (ii) những đặc điểm văn hóa xã hội của các nhóm DTTS nằm trong
khu vực trênđã được tiến hành tham vấn.

3.1. Tổng quan về cộng đồng DTTS trongkhu vực dự án và khu vực liền kề
Kết quả sàng lọc DTTS cho thấy, dự án sẽ tác động đến các nhóm dân tộc DTTS sinh sống
tại những khu vực sau:
- Khu vực Tiểu dự án: trong khu vực Tiểu dự án, 2 xã BAH có sự hiện diện của người DTTS
bao gồm xã Cao Minh và xã Thiện Kế thuộc địa bàn huyện Bình Xuyên và Phúc Yên

15



- Khu vực thượng lưu của dự án và khu vực liền kề: dự án sẽ có tác động đến 5 xã nằm trong
khu vực thượng lưu của hệ thống 3 sông Bình Xuyên và khu vực giáp ranh được xác định
bao gồm:Hồ Sơn, Hợp Châu, Minh Quang, Trung Mỹ, Ngọc Thanh thuộc địa bàn huyện
Tam Đảo và Thị xã Phúc Yên.
Tổng số dân tộc thiểu số sinh sống trên phạm vi 7 xã trên chiếm tỉ lệ 35% tổng dân số trong
khu vực với các nhóm DTTS chính là người Sán Dìu và người Tày, Mường. Trong đó tỉ lệ
người Sán Dìu chiếm 99,5% so với tỉ lệ người DTTS trong khu vực (Tham khảo Phụ lục 1).

3. 2. Đặc điểm nhóm dân tộc Sán Dìu trong phạm vi ảnh hưởng của Tiểu Dự
án
Hoạt động kinh tế
Nông nghiệp
Hoạt động kinh tế chính của người Sán Dìu nơi đây chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Cây trồng chính của họ là lúa, ngô và hoa màu. Lúa là loại cây trồng phục vụ cho nhu cầu
lương thực của gia đình. Ngô và hoa màu, đặc biệt là su su, là những cây trồng được coi là
sản phẩm mang lại thu nhập cho các hộ gia đình nơi đây. Một số ít người DTTS đánh bắt cá
trên sông vào thời gian rảnh rỗi.
Chăn nuôi
Cùng với trồng trọt, hoạt động chăn nuôi là một ngành quan trọng góp phần mang lại nguồn
thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Trong truyền thống, sản phẩm chăn nuôi được sử dụng để
góp phần bổ sung nguồn thực phẩm cho hộ gia đình và sử dụng trong các dịp tang ma, cưới
xin, giỗ chạp... Hiện nay, một số hộ đã mở rộng hoạt động hoạt động chăn nuôi không chỉ
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu lương thực của gia đình mà sản phẩm của chăn nuôi đã trở
thành hàng hóa mang lại nguồn thu nhập của hộ. Một số hộ người Sán Dìu đã phát triển mô
hình trang trại nuôi lợn, gà, vịt, dê và nuôi ong lấy mật, nhất là khu vực quanh Tam Đảo.
Kinh tế vườn đồi và trồng rừng
Tại một số khu vực người Sán Dìu sinh sống có diện tích đất lâm nghiệp, một số hộ người
Sán Dìu đã đầu tư mô hình phát triển kinh tế đồi, rừng như trồng cây lâm nghiệp, trồng rừng
kết hợp với chăn nuôi và trồng cây ăn quả mang lại hiệu quả cao. Từ đó, góp phần nâng cao

thu nhập cho người dân, gắn việc phát triển kinh tế với công tác bảo vệ rừng.

Lao động làm thuê

16


Đây là hoạt động kinh tế mới phát triển tại khu vực nghiên cứu nhưng được xem như một
nguồn thu nhập đáng kể trong kinh tế hộ gia đình. Đối với nam giới, công việc làm thuê
thường là phụ xây, công việc này thu hút nam giới ở độ tuổi từ 18-40 tuổi và họ thường liên
kết với nhau thành từng nhóm. Địa bàn đi làm thuê của nam giới người Sán Dìu khá rộng, có
người đi làm thợ xây tại các tỉnh/thành phố khác trong cả nước. Đối với nữ giới, nhất là tầng
lớp thanh niên, công việc làm thuê thường là bán hàng thuê có các cửa hàng ở trung tâm
huyện, thành phố trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Một số nữ giới, bao gồm cả những phụ nữ
trung niên, thường đi làm công nhân tại các công ty lớn trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác.
Người Sán Dìu đang ngày càng tham gia vào các hoạt động buôn bán dịch vụ tại địa phương
như các cửa hàng buôn bán giống, phân bón và phục vụ xay xát, mở nhà nghỉ, cửa hàng quần
áo, quán cà phê, nhà hàng, và các dịch vụ vận tải. Các loại hình dịch vụ phong phú không chỉ
cho thấy tính năng động kinh tế của các hộ gia đình mà còn phán ánh sự phát triển đa dạng
văn hóa trong khu vực sinh sống của người Sán Dìu.
Đặc trưng văn hóa
Người Sán Dìu thường cư trú thành các thôn tại và sinh sống chủ yếu tại khu vực chân núi
thấp hoặc trên những vùng đồi gò bằng phẳng, chỉ một số ít sống trên vùng núi cao. Theo
truyền thống, nhà ở của người Sán Dìu là nhà trệt, dựng bằng tre, gỗ, lợp rơm rạ, cỏ tranh.
Hiện nay, hầu hết ngôi nhà là nhà gạch mái ngói hoặc xi măng từ 1-3 tầng.
Đối với trang phục truyền thống của người Sán Dìu, trong cộng đồng, một số người già, đặc
biệt là nữ giới vẫn còn giữ được y phục cổ truyển tuy nhiên đã dần mai một đối với thế hệ trẻ.
Ví dụ, trang phục truyền thống hiện nay chỉ được sử dụng để biểu diễn văn nghệ. Trong
truyền thống, dòng họ đóng vai trò quan trọng trong cộng đồng người Sán Dìu. Mỗi dòng họ
người Sán Dìu đều có tên đệm để phân thứ bậc và thế hệ, họ rất quý trọng người cùng họ.

Hiện nay, loại hình gia đình của người Sán Dìu trên địa bàn khu vực Tiểu dự án là gia đình
nhỏ có từ 2 đến 3 thế hệ cùng sinh sống. Trong truyền thống cũng như hiện tại, trong gia đình
người Sán Dìu, nam giới đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định và chỉ có con trai
mới được quyền thừa kế tài sản.Nguyên tắc trong hôn nhân của người Sán Dìu là ngoại hôn
dòng họ và chế độ hôn nhân một vợ một chồng.
Người Sán Dìu ảnh hưởng của Đạo giáo khá sâu sắc với những hình thái như: làm lễ cấp
sắc, làm thầy cúng. Người Sán Dìu tin vào nhiều thần, nhiều ma có tập quán thờ cúng tổ
tiên, thần thánh ma quỷ. Bàn thờ tổ tiên được đặt ở giữa nhà chính, kê sát vào tường, trên
bàn thờ đặt một chiếc ngai, được làm bằng gỗ mít, có mùi thơm và được sơn son thiếp
vàng, hai tay ngai hình rồng, trên chính giữa ngai là một bát hương làm bằng sứ để cắm
hương khi cúng lễ do ảnh hưởng sâu sắc của Đạo giáo. Tín ngưỡng tôn giáo nhằm giải
quyết những vấn đề bức xúc của cuộc sống.
Hiện nay, người Sán Dìu vẫn bảo tồn và phát triển hình thức văn hóa dân gian đặc thù của
dân tộc mình là hát đối đáp nam nữ (Soọng cô). Trẻ em người Sán Dìu từ 12- 13 tuổi là

17


theo các anh chị đi tập hát, đến khoảng 14-15 tuổi đã hát thành thạo các bài hát soọng cô.
Hiện nay, hầu hết các thôn đều thành lập từ 1 đến vài ba câu lạc bộ hát Soọng cô.
Vấn đề giới
Kết quả của đánh giá xã hội cho thấy, hiện nay không có biểu hiện của sự bất bình đẳng trong
các lĩnh vực như sở hữu đất đai, tài sản, khả năng tiếp cận các nguồn lực trong xã hội giữa
nam và nữ. Đối với việc tiếp cận các dịch vụ công, không có sự phân biệt, cản trở nào đối với
nam giới và nữ giới trong việc tiếp cận các cơ sở y tế, cơ sở văn hóa xã hội. Trẻ em nam và
trẻ em nữ đều có cơ hội đến trường như nhau.Tuy nhiên, trong phạm vi gia đình, vai trò của
nam giới được đề cao do ảnh hưởng của chế độ phụ hệ. Nam giới giữ vai trò quan trọng trong
việc ra quyết định trong gia đình và nam giới được quyền thừa kế tài sản.

IV. Tác động Tiềm ẩn

4.1. Tác động tích cực
Việc xây dựng dự án sẽ mang đến những tác động tổng thể mang tính tích cực đối với nền
kinh tế xã hội trong trung và dài hạn của khu vực dự án và của tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng và cải thiện hệ thống tiêu thoát nước và chất lượng nước sẽ làm giảm
giảm tần suất và mức độ của lũ lụt trong khu vực, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, vv sẽ tạo
ra lợi ích tích cực cho môi trường, y tế công cộng và sự phát triển kinh tế xã hội. Cải thiện hệ
thống Kiểm soát các nước trên lĩnh vực tiêu, chủ động thoát nước bị ô nhiễm có thể tạo thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế, dịch vụ và du lịch của địa phương. Dự án cũng sẽ góp phần tạo
cơ hội việc làm cho người dân địa phương trong quá trình xây dựng. Dự án góp phần cải
thiện mạng lưới giao thông, hạn chế lũ lụt, bảo vệ nhà ở của người dân từ thiệt hại do ngập
lụt, tạo điều kiện tích cực cho du lịch và vận tải hàng hóa.
Tại khu vực thực hiện tiểu dự án Cải tạo, nạo vét 03 sông Bình Xuyên, Cải tạo cống điều tiết
Cầu Tôn, Cầu Sắt, việc triển khai dự án sẽ đem lại những lợi ích sau cho cộng đồng các dân
tộc sinh sống trong khu vực (bao gồm cả người Kinh và người DTTS):
-

-

Tham gia tiêu úng cho lưu vực thuộc khu tiêu Bình Xuyên. Nạo vét các sông Cầu
Bòn; sông Tranh, sông Bá Hanh nhằm giải quyết tình trạng ách tắc luồng tiêu và đảm
bảo tiêu thoát nhanh trong mùa mưa lũ nhằm phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, ổn định dân sinh kinh tế.
Đảm bảo tiêu cho cuối vụ chiêm và đầu vụ mùa, tăng thêm diện tích đất vụ chiêm bị
bỏ trắng.
Trữ nước trên toàn bộ lưu vực vào vụ đông để tạo nguồn cho các trạm bơm ven sông
lấy nước phục vụ tưới cho diện tích đất canh tác nông nghiệp bị hạn dọc theo sông và
trong khu vực dự án, cụ thể là tạo nguồn tưới chủ động diện tích đất canh tác vụ
chiêm bị hạn.

18



-

Góp phần cải thiện môi trường nước sinh hoạt một cách đáng kể cho các hộ gia đình
thường bị ngập úng hàng năm ven các tuyến sông
Cải thiện tình trạng ô nhiễm nguồn nước, gia tăng diện tích mặt nước phát triển nuôi
trồng thủy sản

Theo ước tinh của tư vấn lập FS, sau khi xây dựng các hạng mục trên sẽ có khoảng 1,245 hộ
gia đình trong khu vực dự án và khu vực liề kề sẽ được hưởng những lợi ích nêu trên.

4.2. Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực do dự án đem lại, việc thi công dự án cũng có thể gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực tiềm tàng. Kết quả sàng lọc cho thấy, ngoài tác động về thu hồi
đất, dân cư trong khu vực dự án, bao gồm cả những người DTTS, sẽ chịu những tác động tiêu
cực tiềm tàng trong quá trình thi công.Những tác động này được xác định như sau:
- Các ảnh hưởng tạm thời tiềm tàng đối với sinh kế và thu nhập của các hộ gia đình: đất
đai, các hoạt động nông nghiệp và tác động tiềm tàng đối với hoạt động đánh bắt cá
của người DTTS.
- Ảnh hưởng giao thông đường bộ của người dân trong thời gian thi công.
- Việc chuyên chở vật liệu và chất đổ thải có khả năng làm hư hại cơ sở hạ tầng.
- Gia tăng các tệ nạn xã hội do sự gia tăng những người tới khu vực dự án.
Dự kiến có khoảng 20 hộ DTTS có thể sẽ bị ảnh hưởng do quá trình triển khai Tiểu Dự án.
Tuy nhiên, các tác động này chưa được xác định cụ thể tại giai đoạn này. Khi có thiết kế chi
tiết và phương án thi công trong giai đoạn thi công, các tác động đối với người DTTS sẽ được
khẳng định và cập nhật. Mọi nỗ lực sẽ được thực hiện để đảm bảo tác động tạm thời đối với
ngườiDTTS địa phương (ảnh hưởng thu hồi đất hoặc hoạt động đánh bắt cá) sẽ được tránh
thông qua xem xét các giải pháp thi công thay thế khác nhau. Ví dụ, hoạt động nạo vét nên
được thực hiện trong mùa khô khi hoạt động đánh bắt cá là tối thiểu, hoặc không có để tránh

tác động tạm thời như vậy.Nếu các tác động này là không thể tránh khỏi, người DTTS bị ảnh
hưởng sẽ được bồi thường theo đúng các quy định trong Khung Chính sách thông qua Kế
hoạch Tái định cư và bản Kế hoạch Tái định cư sẽ được cập nhật để phản ảnh các tác động
đó, nếu có.

4.3. Các biện pháp giảm thiểu
Đối với những tác động liên quan đến thu hồi đất tạm thời hoặc các tác động về đất đai, cây
trồng và đất mặt nước đối với các cá nhân/tổ chức sẽ được giảm thiểu bằng những biện pháp
bồi thường, hỗ trợ đã được nêu ra trong Khung chính sách được lập cho Dự án. Đối với
những tác động tiềm tàng được xác định ở mục trên, để giảm thiểu những tác động đó, những
biện pháp sau sẽ được áp dụng:
-

Thông báo trước về thời điếm tiến hành thi công để người dân chủ động lựa chọn
những giống cây trồng có thời gian sinh trưởng phù hợp với thời gian thi công dự án.

19


-

Nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn giao thông và phòng chống tệ nạn xã
hội trong giai đoạn thi công;
Yêu cầu các nhà thầu cam kết phải che chắn vận chuyện vật liệu, bùn đổ thải,tuân thủ
về trọng tải của xe chở vật liệu, chất thải khi tham gia giao thông trong khu vực; trong
trường hợp cơ sở hạ tầng của địa phương bị hư hại do nguyên nhân của việc vận
chuyển gây ra thì đơn vị thi công cần phục hồi nguyên trạng cơ sở hạ tầng của địa
phương.
Bảng 2. Tóm tắt các tác động tiêu cực và biện pháp giảm thiểu tương ứng
Tác động bất lợi


Các biện pháp giảm thiểu

Tổ chức thực hiện

Nhà thầu có trách nhiệm kết
Ảnh hưởng tạm thời
hợp với chính quyền địa
Thông báo trước thời điểm
đối với hoạt động sản
phương thực hiện việc phổ
thi công tới người dân
xuất nông nghiệp
biến thông tin về thời điểm thi
công đối với từng xã
Ban QLDA cần kết hợp với
các cơ quan chức năng, soạn
thảo chiến lược truyền thông
Ảnh hưởng về giao Nâng cao nhận thức về giao
cho các vấn đề trên. Dựa trên
thông và gia tăng tệ thông và tệ nạn xã hội cho
hệ thống truyền thông sẵn có
nạn xã hội
người dân trong khu vực
tại các xã, phổ biến các nội
dung trên tới các hộ dân trong
khu vực
Ban QLDA cần yêu cầu nhà
thầu ký hợp đồng tuân thủ các
Nhà thầu phái tuân thủ các quy định về tải trọng và các

Ảnh hưởng đến cơ sở quy tắc trong chuyên chở vật biện pháp đảm bảo vệ sinh môi
hạ tầng
liệu và khôi phục cơ sở hạ trường trong quá trình chuyên
chở vật liệu cũng như quy định
tầng
về bồi hoàn cơ sở hạ tầng khi
có hư hại
Ngoài ra, để gia tăng lợi ích kinh tế -xã hội của địa phương do những tác động tích cực đem
lại, một số hoạt động/biện pháp sau sẽ được khuyến khích áp dụng:
-

Tập huấn kỹ thuật sản xuất nông nghiệp; cung cấp kiến thức cho người dân thâm canh
tăng vụ; cung cấp giống cây trồng mới đem lại hiệu quả kinh tế cao

20


-

Tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cho các hộ DTTS trong khu vực để phát triển
kinh tế hộ.

V. Tham vấn Cộng đồng DTTS
5.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng
Tham vấn với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực dự án, và các bên liên quan
khác đã được thực hiện, trên cơ sở xác định các tác động tiềm năng của dự án để a) tránh
những xung đột xã hội nào có thể phát sinh như là kết quả của dự án, b) tránh/giảm thiểu tác
động gây ra bởi dự án, và c) tìm hiểu cơ hội mà dự án có thể mang lại để đảm bảo người dân
tộc thiểu số hiện nay trong khu vực dự án có thể nhận được lợi ích kinh tế xã hội phù hợp với
văn hóa của họ.


5.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng
EMDP này được chuẩn bị dựa trên nguyên tắc tham vấn trước, cung cấp đầy đủ thông tin và
tự do tham gia như yêu cầu của OP 4.10.
Kỹ thuật điều tra: các kỹ thuật sau được sử dụng để thu thập phản hồi của nhóm DTTS như
thảo luận nhóm, quan sát tham dự và tham vấn cộng đồng. Các chuyên gia tư vấn nhận thức
rằng, cần duy trì việc sử dụng ngôn ngữ khi tham vấn với cá dân tộc thiểu số. Như vậy, trước
khi tiến hành tham vấn, việc kiểm tra sở thích sử dụng ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số
được thực hiện và ngôn ngữ đó được sử dụng trong suốt quá trình tham vấn. Để đảm bảo sự
tự do ngôn ngữ cho người DTTS được tham vấn, mỗi nhóm dân tộc thiểu số được tham vấn
một cách riêng biệt. Một người dân địa phương (trong cùng nhóm dân tộc thiểu số) đã được
mời tham gia quá trình tham vấn trong trường hợp ngôn ngữ dân tộc thiểu số địa phương là
cần thiết để trao đổi thông tin thông suốt giữa người dân tộc thiểu số và nhóm tư vấn. Đại
diện các hộ EM tham gia tham vấn đều sử dụng thành thạo tiếng Việt. Các tư vấn là những
người có kinh nghiệm cơ bản về dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Quá trình tham vấn: Bảy cuộc tham vấn đã được tiến hành vào tháng 10 năm 2015tại các xã
có người DTTS sinh sống trong khu vực dự án và các xã liền kề. Việc thực hiện bao gồm các
kỹ thuật chủ yếu như thảo luận nhóm, quan sát tham dự, họp cộng đồng (như đã đề cập ở
trên). Cần lưu ý rằng để xác định tác động tại cấp hộ gia đình, điều tra hộ gia đình đã được
thực hiện và nguyên tắc tham vấn trước, cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia vẫn
được đảm bảo.
Tham vấn cộng đồng DTTS được tiến hành tại nhà văn hóa của thôn. Cộng đồng bị ảnh
hưởng đều được thông báo trước khi tiến hành họp.

21


5.3. Kết quả tham vấn
Trong quá trình chuẩn bị EMDP, tham vấn cộng đồng đối với nhóm DTTS đã được thực hiện
vào tháng 10 năm 2015. Trên cơ sở cung cấp thông tin dự án và các yếu tố ảnh hưởng tiềm

tàng (tích cực và tiêu cực) cho các hộ DTTS, tham vấn đề cập những phần quan trọng sau: a)
những yếu tố tiềm tàng nào của dự án đối với hộ gia đình và cộng đồng, b) trên cơ sở các
biện pháp được đề xuất để giảm thiểu tác động tiêu cực, những gợi ý/đề xuất gì để đảm bảo
những tác động tiêu cực có thể tránh được/giảm thiểu/giảm nhẹ đối với tất cả các mức độ tác
động, và c) cơ hội kinh tế - xã hội phù hợp nào mà mục tiêu dự án đem lại cho hộ DTTS.
Bảng 3. Tham vấn cộng đồng DTTS

TT

Thời gian/địa
điểm

Thành phần tham dự

Theo giới

Tổng số
người tham
dự

Nam

Nữ

10

6

4


1

30 tháng 10 tại
thôn Đồng Đầm,
xã Ngọc Thanh

2

30 tháng 10 tại
thôn Bàn Trầu xã
Trung Mỹ

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng
và đại diện một số hộ DTTS

8

7

1

3

31 tháng 10 tại
thôn Bản Long xã
Minh Quang

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng
và đại diện một số hộ DTTS


10

6

4

4

31 tháng 10 tại tôn
Núi Hạ xã Hồ Sơn

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng
và đại diện một số hộ DTTS

10

10

0

5

31 tháng 10 tại
thôn Kỷ Nguyên,
xã Hợp Châu

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng
và đại diện một số hộ DTTS

10


9

1

6

15 tháng 10 tại xã
Cao Minh

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng
và đại diện một số hộ DTTS

9

6

4

7

11 tháng 10 tại xã
Thiện Kế

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng
và đại diện một số hộ DTTS

9

5


4

Trưởng thôn, đại diện cộng đồng
và đại diện một số hộ DTTS

22


Kết quả thu được tại các cuộc tham vấn cho thấy
a)

Cộng đồng người dân tộc thiểu số và những hộ gia đình dân tộc thiểu số trong khu vực
thực hiện dự án xác nhận rằng họ đã được thông báo về dự án. Đối với cộng đồng DTTS
tại những xã liền kề khu vực dự án đã nắm bắt được thông tin về dự án thông qua các
cuộc tham vấn do nhóm tư vấn thực hiện. Các hộ dân tộc thiểu số đều ủng hộ việc tiến
hành thực hiện dự án.
Thông qua tham vấn, các hộ gia đình EM và các cộng đồng DTTS hiểu được tác động
tích cực của dự án. Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực tiềm tàng của dự án cũng đã
được xác định và họ hiểu được những tác động đó.

b)

Trên cơ sở nắm bắt đầy đủ thông tin của dự án, các EM và các cộng đồng DTTS thể hiện sự
hỗ trợ rộng rãi cho thực hiện dự án. Ngoài ra, họ có những ý kiến cụ thể / đề nghị tập trung
vào hai lĩnh vực: (i) các kiến nghị nghị liên quan đến quá trình thi công dự án; và (ii) các kiến
nghị liên quan đến phát triển cộng đồng. Các ý kiến cụ thể như sau:
-

-


Quá trình thực hiện dự án cần tiến hành nhanh chóng để giảm thiểu tác động;
Hỗ trợ nước sạch;
Mở các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi; hỗ trợ vốn và cung cấp thông tin về thị
trường tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi cho người dân; thành lập những mô hình
doanh nghiệp về chăn nuôi với quy mô nhỏ;
Mở các lớp tập huấn sản xuất nông nghiệp, chú trọng vào mô hình trồng rau sạch để
xuất khẩu;
Hỗ trợ cho người dân trong việc sử dụng nguồn tài chính sẵn có để đầu tư vào các
hoạt động đem lại lợi ích kinh tế cho gia đình.

5.4.Tham vấn với cộng đồng DTTS trong quá trình thực hiện dự án
Để đảm bảo việc tham vấn tự do và được thông báo trước với người dân tộc thiểu số trong
quá trình thực hiện EMDP đươc tiếp tục, khung tham vấn cộng đồng dân tộc thiểu số sau đây
sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện EMDP, như được tóm tắt dưới đây:


Trong quá trình thực hiện EMDP, cách tiếp cận tham vấn cũng giống trong quá trình
chuẩn bị EMDP. Cụ thể, Tư vấn sẽ dựa trên cách thức tự do tham gia, được thông báo
trước và cung cấp đầy đủ thông tin. Điều này để đảm bảo thông tin phản hồi từ cộng
đồng DTTS được thực hiện dựa trên nhu cầu phát sinh thực tế của EM trong khi thực
hiện EMDP về các tác động bất lợi không lường trước và để có các biện pháp giảm
thiểu thích hợp được cập nhật và đảm bảo các hoạt động phát triển được thực hiện
nhằm phục hồi sinh kế và phát triển cho người DTTS (phù hợp với mục tiêu của dự
án).



Cộng đồng người DTTS sẽ được tham vấn về tất cả các hoạt động của dự án trong
suốt các giai đoạn thực hiện của dự án.


23




PMU, các tổ chức chinh trị xã hội và các cơ quan địa phương chịu trách nhiệm về
công tác dân tộc thiểu số sẽ đảm bảo người DTTS tham gia vào các hoạt động của dự
án. Các cuộc họp và tham vấn sẽ được thực hiện riêng đối với nhóm DTTS nam và
nhóm DTTS nữ để nhận được sự phản hồi của họ về các hoạt động của dự án cũng
như xác định các tác động tích cực và tiêu cực của dự án gây ra đối với cuộc sống của
họ.



Các hoạt động thông tin, truyền thông sẽ được tiến hành liên tục trong quá trình thực
hiện dự ánnhằm đảm bảo rằng tất cả những người liên quan đều nhận thức đầy đủ và
hiểu về nội dung dự án. Những hoạt động truyền thông bao gồm việc phân phát thông
tin, tổ chức các cuộc họp, tiến hành các phỏng vấn và thu nhận các phản hồi từ nhóm
cộng đồng DTTS. Các phản hồi trên cần được xem xét, xác định và giải quyết kịp
thời.



Các cuộc tham vấn, họp cộng đồng sẽ được tài liệu hóa và trình cho NHTG xem xét
và kiểm tra.



Trong quá trình thực hiện dự án, tham vấn và phổ biến thông tin tới cộng đồng DTTS

cần sử dụng các phương pháp và phương thức phù hợp với văn hóa và giới để không
tạo ra các rào cản trong giao tiếp. Điều này có thể bao gồm dịch tài liệu sang tiếng
dân tộc, sử dụng phiên dịch trong các cuộc tham vấn cộng đồng, sử dụng các phương
tiện truyền thông trực quan, và tổ chức các cuộc họp riêng việt với nhóm nam và
nhóm nữ.

VI. Các Hoạt động Phát triển Đề xuất cho Người DTTS
Như đã đề cập ở trên, EMDP nhằm mục đích cung cấp thêm các lợi ích kinh tế xã hội cho
các hộ gia đình EM theo OP 4.10. Những hoạt động này là các hoạt động liên quan đến việc
đào tạo, bao gồm đào tạo khuyến nông, đào tạo phát triển kinh doanh, và pháp luật về an
toàn giao thông. Các khóa đào tạo sau đây đã được đề xuất bởi các dân tộc thiểu số trên cơ
sở tham khảo ý kiến với họ.
(i)

(ii)

Đào tạo nâng cao nhận thức của cộng đồng về hoạt động chăn nuôi và sản xuất nông
nghiệp: Các hoạt động góp phần tăng trưởng nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
xoá đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống cho cộng đồng. Diện tích đất sản
xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản dự kiến sẽ được mở rộng sau khi dự án tiến
hành.
Đào tạo phát triển kinh doanh: đây là hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển cộng đồng
mang định hướng lâu dài thông qua phát triển kinh tế hộ gia đình. Các khóa đào tạo
nhằm mục đích để các hội viên (là hộ gia đình EM) để xác định/phân tích ý tưởng kinh
doanh mới có thể được phát triển thành kế hoạch kinh doanh khả thi, như một đầu ra
của đào tạo, mà sẽ giúp họ có được một khoản vay từ ngân hàng địa phương, và thành

24



công bắt đầu một công việc mới.
(iii) Nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn giao thông và phòng tránh tệ nạn xã
hội: Hoạt động này nhằm giảm thiểu các tiêu cực tạm thời trong quá tình thi công. Khả
năng mất an toàn giao thông và tệ nạn xã hội có thể được giảm thiểu thông qua hoạt
động này.
Các khóa đào tạo sẽ được thiết kế để đảm bảo: (i) các nội dung phù hợp với văn hóa của
người dân tộc thiểu số và (ii) phụ nữ được khuyến khích tham gia, ít nhất là 30% số người
tham gia là phụ nữ.
Bảng 4. Tóm tắt các hoạt động và nội dung hỗ trợ đề xuất
Các hoạt động phát
triển được đề xuất

Nội dung hỗ trợ

Tập huấn kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp cho các hộ EM có nguyện
vọng phát triển hoạt động sản xuất
Phát triển sản xuất nông
nông nghiệp. Kỹ thuật chăn nuôi,
nghiệp và chăn nuôi
đặc biệt nuôi trồng thủy sản cũng sẽ
được cung cấp cho các hộ EM có
yêu cầu

Phát triên kinh doanh

Tổ chức thực hiện

Ban QLDA kết hợp với Trung tâm
khuyến nông tại địa phương tìm

kiếm những mô hình phát triển hoạt
động sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi phù hợp với điều kiện tại địa
phương.Trên cơ sở đó, tập huấn kỹ
thuật cho các hộ EM có nguyện
vọng.

Hỗ trợ các hộ EM có nguyện vọng
phát triển kinh tế hộ gia đình theo
định hướng kinh doanh vừa và nhỏ.
Đào tạo các hộ EM xác định được
định hướng kinh doanh và phát
triển thành kế hoạch khả thi.

Ban QLDA tiến hành tìm cán bộ tư
vấn có năng lực để đào tạo các hộ
EM; Ban QLDA kết hợp với chính
quyền địa phương tạo điều kiện cho
các hộ EM tiếp cận được với nguồn
Hỗ trợ giúp đỡ các hộ EM có thể tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
tiếp cận được nguồn tín dụng tại
địa phương.

Dựa trên hệ thống truyền thông sẵn
Nâng cao nhận thức về Truyền thông công cộng tại các khu có tại các xã, Ban QLDa kết hợp với
an toàn giao thông và vực dự án và khu vực liền kề về an chính quyền địa phương phổ biến
phòng tránh tệ nạn xã toàn giao thông và phòng tránh tệ các nội dung trên tới các hộ dân
hội
trong khu vực theo tần suất hàng
nạn xã hội trong thời gian thi công

tuần.

25


×