TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MTV THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN
KẾ HOẠCH TÁI ĐỊNH CƯ VÀ PHÁT TRIỂN
DÂN TỘC THIỂU SỐ
ĐƯỜNG TRÁNH NGẬP LÒNG HỒ
THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN
Khánh Hòa, tháng 7 năm 2014
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
1
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HAH Hộ bị ảnh hưởng
UBND Ủy ban Nhân dân
DMS
HĐBTGPMB
GPMB
Khảo sát đo đạc chi tiết
Hội đồng Bồi thường và Giải phóng mặt bằng huyện
Giải phóng mặt bằng
EVN
EMP
DAĐT
CP
HPP
IBRD
IOL
GCNQSD
ODA
DP/PAP
PECC4
BQLDA/PMB
Tập đoàn điện lực Việt Nam
Kế hoạch quản lý môi trường
Dự án đầu tư
Chính phủ
Dự án thủy điện
Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế
Kiểm kê thiệt hại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Viện trợ phát triển chính thức
Người bị ảnh hưởng
Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Điện 4
Ban quản lý dự án
REMDP Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
TSHPCo Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn
US$
VNĐ
TĐC
KTXH
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Tái định cư
Kinh tế xã hội
WB/NHTG Ngân hàng Thế giới
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
2
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH DỰ ÁN 4
1.1. Giới thiệu Dự án Thủy điện Trung Sơn 4
1.2. Tiểu Dự án Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn 4
1.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc xây dựng tiểu dự án 4
1.2.2. Mục tiêu 5
1.2.3. Hạng mục thuộc TDA 5
CHƯƠNG 2: 6
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 6
2.1. Phạm vi ảnh hưởng 8
2.2. Ảnh hưởng đến cộng đồng dân tộc thiểu số 9
CHƯƠNG 3: 10
ĐIỀU TRA KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG 10
3.1. Điều tra kinh tế xã hội 10
3.2. Bối cảnh kinh tế xã hội khu vực tiểu dự án 12
3.3. Cộng đồng người Thái, Mường 14
3.4. Kết quả điều tra Kinh tế Xã hội của các hộ bị ảnh hưởng 16
3.4.1. Quy mô gia đình 16
3.4.2. Cơ cấu dân số theo độ tuổi 17
3.4.3. Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ ảnh hưởng 17
3.3.4. Trình độ văn hóa 17
3.3.5. Nhóm dễ bị tổn thương 18
3.3.6. Thông tin về mức sống 19
3.3.7. Thu nhập 20
3.3.8. Các dịch vụ khác 20
3.5. Tác động của tiểu dự án 20
CHƯƠNG 4: 24
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ PHỤC HỒI SINH KẾ 24
4.1. Bồi thường 24
4.1.1. Các nguyên tắc bồi thường và tái định cư 24
4.1.2. Người bị ảnh hưởng DPs 25
4.1.3. Chính sách quyền lợi 26
4.2. Hỗ trợ và phục hồi thu nhập 28
4.3. Nguyện vọng của người bị ảnh hưởng 29
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
3
CHƯƠNG 5 34
THAM VẤN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN 34
5.1. Tính cần thiết và mục đích 34
5.2. Tham vấn trong quá trình chuẩn bị Kế hoạch Hành động Tái định cư và Kế hoạch
Phát triển Dân tộc Thiểu số 36
5.3. Kế hoạch tham vấn và các biện pháp công bố thông tin trong quá trình thực hiện
dự án 37
CHƯƠNG 6: 39
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ GIỚI 39
CHƯƠNG 7: 42
BỐ TRÍ THỰC HIỆN 42
7.1. Bố trí thực hiện 42
7.1.1. UBND các cấp 42
7.1.2. Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn (TSHPCo) 43
7.1.3. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 43
7.2. Cơ chế giải quyết khiếu nại 44
7.3. Giám sát và Đánh giá 44
7.4. Thực hiện kế hoạch TĐC 45
7.4.1. Quá trình thực hiện 45
7.4.2. Kế hoạch 47
CHƯƠNG 8: 49
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 49
PHỤ LỤC 50
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
4
CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH DỰ ÁN
1.1. Giới thiệu Dự án Thủy điện Trung Sơn
Dự án Thuỷ điện Trung Sơn sẽ được xây dựng trên sông Mã, gần bản Co Me thuộc địa
phận xã Trung Sơn, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hoá. Nhà náy có công suất lắp đặt là
260 MW và đập có chiều cao 84,5 m và chiều dài đỉnh là 513 m, tạo ra hồ chứa dài 38,5
km và rộng 13,13 km
2
. Công trình phụ trợ bao gồm việc cải tạo đường cho phép vào đập
và xây dựng đường dây điện để cung cấp và truyền tải điện từ đập.
Mục tiêu của dự án là cung cấp điện giá rẻ một cách an toàn và bền vững về môi trường,
xã hội. Dự án thủy điện Trung Sơn là dự án đa mục tiêu, cung cấp điện, kiểm soát lũ và
các lợi ích thủy lợi. Khi hoàn thành, dự án sẽ sản xuất trung bình 1.019 GWh điện một
năm, giúp kiểm soát lũ hàng năm ở hạ lưu lưu vực sông và bổ sung nguồn cung cấp nước
cho nông nghiệp vào mùa khô. Dự án sẽ giải quyết vấn đề trong lĩnh vực cốt lõi là cung
cấp điện giá rẻ cho hệ thống điện Việt Nam. Nó sẽ hỗ trợ cải thiện thực tiễn an toàn đập,
môi trường và xã hội trong lĩnh vực thủy điện bằng việc bảo đảm rằng các tác động môi
trường, xã hội và sự an toàn của thủy điện Trung Sơn tuân theo các thông lệ tốt quốc tế.
Nó sẽ thúc đẩy việc áp dụng thêm bằng việc xây dựng năng lực của EVN để chuẩn bị các
dự án thủy điện theo tiêu chuẩn quốc tế. Các chỉ số phát triển chính là:
(a) Sản lượng điện và công suất được cung cấp bởi dự án thủy điện Trung Sơn;
(b) Chi phí kinh tế và tài chính của điện từ dự án thủy điện Trung Sơn;
(c) Sinh kế của những người bị ảnh hưởng bởi dự án được duy trì tối bằng mức trước
khi có dự án;
(d) Bằng chứng về việc tuân thủ thỏa đáng Kế hoạch quản lý môi trường (EMP).
Tổng chi phí cho dự án được ước tính là 412 triệu đô la Mỹ, trong đó khoảng 2,9 triệu đô
la Mỹ được dành cho quản lý môi trường (không bao gồm các yêu cầu khắc phục do các
nhà thầu xây dựng chí phí) và 35,1 triệu đô la Mỹ được dành cho tái định cư và khôi phục
sinh kế. Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã chính thức nhận được một khoản vay trị giá 330
triệu USD từ nguồn vốn từ ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát triển (IBRD).
1.2. Tiểu Dự án Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn
1.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc xây dựng tiểu dự án
Quyết định số 2129/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 của UBND tỉnh Thanh Hóa v/v phê
duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình đường Poom – Pom Khuông (thuộc dự án
Giao thông nông thôn 3 vay vốn WB).
Quyết định số 3675/QĐ-UBND ngày 30/11/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa v/v phê
duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình đường Nà Ón – Tà Cóm (thuộc dự án ổn
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
5
định đời sống, sản xuất và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào Mông huyện
Mường Lát tỉnh Thanh Hóa).
Tờ trình số 3201/TTr-EVN ngày 22/8/2013 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam v/v bổ
sung hạng mục các đoạn đường tránh ngập vào Quy hoạch tổng thể di dân tái định cư
- Thủy điện Trung Sơn.
Nghị quyết số 613/NQ-HĐTV ngày 03/9/2013 của Hội đồng thành viên Tập đoàn
Điện lực Việt Nam về việc bổ sung hạng mục các đoạn đường tránh ngập vào Quy
hoạch tổng thể di dân tái định cư - Thủy điện Trung Sơn.
Công văn số 1383/TĐTS-BQLDA-BP2 ngày 25/9/2013 của Công ty TNHH MTV
Thủy điện Trung Sơn về việc Bổ sung thêm nhiệm vụ vào hợp đồng 21/2009/HĐTV-
TĐTS-P2.
Quyết định số 306/QĐ-TĐTS ngày 07/11/2013 của Công ty TNHH MTV thuỷ điện
Trung Sơn về việc phê duyệt bổ sung nhiệm vụ Hợp đồng số 21/2009/HĐTV-TĐTS-
P2 ngày 12/6/2009 cho việc Khảo sát, lập DAĐT và TKBVTC Hạng mục đường
tránh ngập, công trình thuỷ điện Trung Sơn.
1.2.2. Mục tiêu
Các đoạn đường tránh ngập được xây dựng nhằm đảm bảo ổn định đời sống và các hoạt
động hàng ngày của cộng đồng địa phương, đặc biệt là các nhóm dân tộc thiểu số sau khi
tích nước hồ chứa và dự án thủy điện Trung Sơn đi vào vận hành, cụ thể như sau:
- Mục tiêu đầu tư của tuyến đường Poom – Pom Khuông là hoàn thiện và nâng cấp
hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
- Mục tiêu đầu tư của tuyến đường Nà Ón – Tà Cóm là từng bước hoàn chỉnh mạng
lưới giao thông khu vực tạo điều kiện ổn định đời sống, sản xuất và phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào người Mông huyện Mường Lát tỉnh Thanh Hóa.
1.2.3. Hạng mục thuộc TDA
Tiểu dự án Đường tránh ngập lòng hộ thủy điện Trung Sơn gồm 3 đoạn có tổng chiều
dài: 8363,21 m, cụ thể như sau:
+ Đoạn đường Poom – Pom Khuông đi qua xã Tam Chung, huyện Mường Lát, tỉnh
Thanh Hóa; có chiều dài: 1820,94 m.
+ Đoạn đường Nà Ón – Tà Cóm qua Suối Lìn đi qua xã Trung Lý, huyện Mường Lát,
có chiều dài: 915,17 m.
+ Đoạn đường Nà Ón – Tà Cóm qua Suối Lìn đi qua xã Trung Lý, huyện Mường Lát,
có chiều dài: 5.627,10 m.
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
6
CHƯƠNG 2:
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn đi qua 2 xã Tam Chung và Trung Lý,
huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, gồm 3 đoạn như sau:
+ Đoạn đường Poom – Pom Khuông đi qua 2 bản: Cân và Pom Khuông, xã Tam
Chung có chiều dài 1.820,94m; điểm đầu nối tiếp với đường hiện hữu tại điểm có tọa độ
X=2270415,71; Y=460235,69 (gần mốc lòng hồ thủy điện Trung Sơn có ký hiêu số
LH419); tuyến men theo lòng hồ thủy điện Trung Sơn và đi đến điểm cuối nối tiếp với
đường hiện hữu tại điểm có tọa độ X=2270191,81; Y=461291,59 (nằm giữa mốc lòng hồ
thủy điện Trung Sơn có ký hiệu số LH422 & LH423).
+ Đoạn đường Nà Ón – Tà Cóm qua Suối Lìn đi qua bản Lìn, xã Trung Lý có
chiều dài 915,17 m, điểm đầu nối tiếp với đường hiện hữu tại điểm có tọa độ
X=2271395,25; Y=475462,80 (gần mốc lòng hồ thủy điện Trung Sơn có ký hiệu số
LH473); tuyến men theo lòng hồ cắt qua suối Lìn và tiếp tục men theo lòng hồ để đi đến
điểm cuối nối tiếp với đường hiện hữu tại điểm có tọa độ X=2271368,51; Y=475671,30
(gần mốc lòng hồ ký hiệu số LH475).
+ Đoạn đường Nà Ón – Tà Cóm qua Suối Lý đi qua bản Co Cài, xã Trung Lý có
chiều dài 5.627,10 m, điểm đầu nối tiếp với đường hiện hữu tại điểm có tọa độ
X=2271835,48; Y=477881,68 (gần mốc lòng hồ ký hiệu số LH481A); tuyến men theo
lòng hồ cắt qua suối Lý và tiếp tục men theo lòng hồ để đi đến điểm cuối nối tiếp với
đường hiện hữu tại điểm có tọa độ X=2272075,67; Y=478303,36 (gần mốc lòng hồ ký
hiệu số LH495).
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
7
Hình 1: V
ị
trí
đo
ạ
n đư
ờ
ng tránh ng
ậ
p
Poom
–
Pom Khuông
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
8
2.1. Phạm vi ảnh hưởng
- Tổng diện tích chiếm đất vĩnh viễn bởi tiểu dự án là 146.988 m
2
, trong đó:
Hình 2: Vị trí đoạn đường tránh ngập Nà Ón – Tà Cóm qua suối Lìn và suối Lý
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
9
+ Đoạn đường Poom – Pom Khuông: 33.691 m
2
.
+ Đoạn đường Nà Ón – Tà Cóm qua Suối Lìn: 16.470 m
2
.
+ Đoạn đường Nà Ón – Tà Cóm qua Suối Lý: 96.827 m
2
.
Đất chiếm dựng tạm thời phục vụ xây dựng các hạng mục công trình phụ trợ như
kho vật liệu, bãi đỗ phương tiện, máy móc, lán trại công nhân được ước lượng vào
khoảng 2000 m
2
. Tuy nhiên, trong giai đoạn này chưa xác định chính xác địa điểm.
Trong giai đoạn xây dựng, nhà thầu sẽ tìm kiếm địa điểm và ký hợp đồng với chính
quyền địa phương hoặc người dân địa phương để thuê ngắn hạn.
Khi thu hồi đất của người dân để xây dựng tiểu dự án sẽ tác động lên diện tích đất sản
xuất và sinh kế của các hộ gia đình.
Ảnh hưởng đến các công trình khác: Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn
không ảnh hưởng đến các công trình về quốc phòng, kinh tế, các di tích lịch sử, văn hoá,
đê điều
Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái: Đường tránh ngập không đi qua khu bảo tồn
thiên, vườn quốc gia, rừng tự nhiên, không có hộ dân nào bị ảnh hưởng nhà. Thảm phủ
thực vật phải chặt bỏ để thi công đường là rừng trồng (luông, xoan), hoa màu (mì, lúa
nương) nên trong quá trình thi công sẽ có ảnh hưởng nhất định đến môi trường và kinh tế
xã hội.
2.2. Ảnh hưởng đến cộng đồng dân tộc thiểu số
Bên cạnh các tác động đã xác định, đường tránh ngập lòng hồ đi qua các khu vực có các
cộng đồng dân tộc thiểu số, với đa số là người dân tộc Thái, Mường và một bộ phận nhỏ,
người dân tộc Mông. Tổng số hộ bị ảnh hưởng là 49 hộ, toàn bộ là người dân tộc thiểu
số. Trong đó, 28 hộ là người dân tộc Thái, 17 hộ người dân tộc Mường, 4 hộ người dân
tộc Mông. Các tác động của tiểu dự án tới cộng đồng dân tộc thiểu chỉ có tác động đến
diện tích đất sản xuất của một số các hộ gia đình cá nhân mà không phải là tác động bất
lợi tới toàn bộ cộng đồng các nhóm dân tộc thiểu số, cũng như văn hoá của họ.
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
10
CHƯƠNG 3:
ĐIỀU TRA KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÁC HỘ DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG
3.1. Điều tra kinh tế xã hội
Một cuộc điều tra kinh tế xã hội được thực hiện nhằm thu thập thông tin KTXH liên quan
tới những người BAH của dự án. Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4 (Pecc4) đã
tiến hành cuộc điều tra khảo sát KTXH, đồng thời những số liệu thu được qua cuộc điều
tra này là cơ sở phục vụ cho:
Thiết kế chương trình phục hồi thu nhập và cải thiện các điều kiện sống nói chung.
Làm số liệu cơ sở để so sánh về cuộc sống của những hộ bị thu hồi đất trước và
sau khi nhận bồi thường, tái định cư (sẽ được sử dụng cho giám sát và đánh giá
sau này trong giai đoạn thực hiện Kế hoạch TĐC).
Phương pháp điều tra
Sử dụng bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã bị ảnh hưởng
(tỷ lệ 1/50.000; 1/2.000) và mặt bằng thiết kế của tuyến đường tránh ngập kết hơp
với khảo sát hiện trường để xác định mức độ thiệt hại về đất, cây cối và các hộ ảnh
hưởng;
Để khảo sát kinh tế - xã hội của xã bị ảnh hưởng: Sử dụng phiếu thu thập các
thông tin thống kê về kinh tế xã hội tại cấp xã nhằm đánh giá đúng được bức tranh
về hiện trạng kinh tế xã hội, dân số, dân tộc tại các xã;
Để khảo sát kinh tế - xã hội của hộ gia đình bị ảnh hưởng: Sử dụng phiếu điều tra
kinh tế xã hội cấp hộ gia đình, khảo sát 100% số hộ bị ảnh hưởng nhằm tìm hiểu
hiện trạng kinh tế xã hội của nhóm bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng tiểu dự án;
Để điều tra các thiệt hại của các hộ gia đình: Sử dụng phiếu điều tra chi tiết cấp hộ
gia đình, điều tra thống kế đối với 100% số hộ bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng dự
án nhằm đánh giá thiệt hại của các hộ gia đình;
Để điều tra các công trình công cộng bị ảnh hưởng tiến hành tham vấn, kết hợp
thực địa cùng với các bộ xã, bản nhằm khảo sát thực địa để xác định mức độ thiệt
hại công trình công cộng và cơ sở hạ tầng;
Tổng hợp và xử lý số liệu: Số liệu IOL được xử lý bằng chương trình Excel; SPSS
được sử dụng để phân tích số liệu kinh tế - xã hội, phần mềm Mapinfo và Autocad
được sử dụng để phân tích các thông tin bản đồ và bản vẽ thiết kế của tiểu dự án.
Nội dung điều tra
Điều tra kinh tế xã hội
Tư vấn đã thu thập được các tài liệu thứ cấp:
Các thông tin kinh tế xã hội ở địa phương;
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
11
Các thông tin nhân khẩu và dân số, đặc biệt các hộ bị ảnh hưởng;
Mô tả sơ lược dân tộc thiểu số: Dân số, và các thông tin văn hoá, xã hội, kinh tế và
thể chế liên quan và xác định các nhóm dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng được xếp
vào hạng IP theo quy định của WB hay không và có cần áp dụng chính sách IP
của WB hay không;
Hệ thống đất đai và tình trạng pháp lý;
Các xu hướng phát triển xã hội chính và các mối quan tâm trong các hộ dân bị ảnh
hưởng;
Xác định các hộ dân bị ảnh hưởng cần đặc biệt quan tâm và hỗ trợ.
Điều tra, khảo sát, đánh giá thiệt hại dọc theo tuyến đường tránh ngập lòng hộ thủy
điện Trung Sơn
Căn cứ tuyến khảo sát xây dựng tuyến đường tránh ngập lòng hồ, điều tra dọc theo
tuyến đường tránh ngập từ tim tuyến sang 2 bên, mỗi bên 9m, xác định các hộ bị ảnh
hưởng và tiến hành điều tra theo từng hộ. Nội dung điều tra như sau:
Số hộ, số khẩu có đất ở đất vườn bị ảnh hưởng do việc xây dựng đường tránh
ngập;
Diện tích, loạiđất bị ảnh hưởng;
Loại và diện tích nhà bị ảnh hưởng (nếu có);
Các công trình kiến trúc trên đất (nhà bếp, nhà kho, các công trình phụ trợ…) (nếu
có);
Loại và số lượng cây trồng trong khuôn viên đất ở và đất vườn;
Các loại tài sản trên đất khác;
Kết quả điều tra được điền vào phiếu điều tra của từng hộ, riêng đối với những hộ
bị ảnh hưởng phải di chuyển tiến hành chụp ảnh chủ hộ cùng nhà của mình (nếu có).
Tham vấn các bên liên quan và phỏng vấn sâu
Tham vấn các phòng chức năng của huyện gồm:
o Phòng Dân tộc;
o Phòng Nông nghiệp;
o Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội;
o Hội Phụ nữ, Mặt trận tổ quốc;
o Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Tham vấn và phỏng vấn sâu đại diện dân tộc thiểu số
o Già làng;
o Trưởng bản;
o Phụ nữ;
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
12
o Nam giới;
Tham vấn và họp cộng đồng
o Tham vấn đối với nhóm hộ bị ảnh hưởng bao gồm cả những người dân tộc
thiểu số (do đa số những người bị ảnh hưởng là người dân tộc thiểu số);
o Tham vấn/họp cộng đồng đối với những hộ bị ảnh hưởng và cả những
người không bị ảnh hưởng;
3.2. Bối cảnh kinh tế xã hội khu vực tiểu dự án
3.2.1. Địa bàn dự án
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn được xây dựng trên địa bàn 2 xã: Tam
Chung, Trung Lý, huyện Mường Lát.
Bảng 3.1: Danh sách các xã trong địa bàn dự án
Stt
Huyện
Diện tích đất bị thu hồi vĩnh viễn (m
2
)
A Mường Lát
146.988
1 Xã Tam Chung 33.691
2 Xã Trung Lý 113.297
Nguồn: Số liệu điều tra
Tuyến đường tránh ngập sẽ được xây dựng trên địa bàn của 2 xã thuộc huyện Mường Lát,
tỉnh Thanh Hóa. Việc xây dựng tiểu dự án sẽ có tác động lâu dài đến 146.988 m
2
đất các
loại. Nhìn chung, tác động này là nhỏ. Khu vực này là nơi sinh sống của các cộng đồng
người dân tộc thiểu số, cụ thể là người dân tộc Thái, Mường và Mông. Số hộ gia đình là
người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng là 48 hộ gia đình, phân chia theo xã và theo dân tộc
như sau:
Bảng 3.2: Hộ ảnh hưởng phân theo xã và nhóm dân tộc
TT Tỉnh/Huyện/Xã
Thái Mường Mông
Tổng hộ dân
tộc thiểu số
BAH
Hộ % Hộ % Hộ % Hộ %
1 Tỉnh Thanh Hóa 27
56,3
17
35,4
4
8,3
48
100
1.1 Huyện Mường Lát 27
56,3
17
35,4
4
8,3
48
100
1.1.1 Xã Tam Chung 14
46,7
12
40,0
4
13,3
30
100
1.1.2 Xã Trung Lý 13
72,2
5
27,8
0
0,0
18
100
Nguồn: Số liệu điều tra
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
13
Trong số 2 xã bị ảnh hưởng có 100% các hộ bị ảnh hưởng là hộ dân tộc thiểu số. Bối
cảnh về kinh tế xã hội của các xã bị ảnh hưởng và nhóm dân tộc bị ảnh hưởng sẽ được
trình bày trong phần chi tiết dưới đây.
3.2.2. Dân số - Dân tộc
Dân số của 2 xã ảnh hưởng gồm 9426 nhân khẩu của 1891 hộ gia đình. Tổng dân số nam
và nữ tương đối cân bằng. Dân tộc của 2 xã thuộc dự án hầu hết là nhóm dân tộc Thái với
số lượng 5409 nhân khẩu chiếm 57,4%, nhóm dân tộc Mông với 3334 nhân khẩu chiếm
35,4%, nhóm dân tộc Mường với 524 nhân khẩu chiếm 5,6%, dân tộc Kinh có số lượng
người ít nhất 159 nhân khẩu, chỉ chiếm 1,7%.
Bảng 3.3: Dân số và dân tộc của các xã bị ảnh hưởng
Xã
Tổng số
người
Tổng số
khẩu
Dân tộc
Nam Nữ Thái Mông Mường Kinh Khác
Tam Chung 3646 1746 1900 1654 1661 306 25 -
Trung Lý 5780 2869 2911 3755 1673 218 134 -
Tổng
9426 4615 4811 5409 3334 524 159
-
Nguồn: Số liệu thống kê do UBND các xã cung cấp.
3.2.3. Mức sống
Các xã thuộc địa bàn dự án có mức bình quân thu nhập tính theo đầu người đều ở mức
cao hơn so với chuẩn nghèo quốc gia (400.000 đồng/người/tháng) trong giai đoạn 2011 -
2015. Theo số liệu cung cấp từ UBND các xã, cho thấy mức sống của các xã như sau:
Bảng 3.4: Mức sống của các xã
Xã
Thu nhập bình
quân/người/
Tháng
Tỷ lệ hộ
giàu (%)
Tỷ lệ hộ
khá (%)
Tỷ lệ hộ
trung bình
(%)
Tỷ lệ hộ đói
nghèo (%)
Tam Chung 500.000 0 0 50,3 49,7
Trung Lý 600.000 0 0 37,5 62,5
Nguồn: Số liệu thống kê do UBND các xã cung cấp.
Cả 2 xã trong khu vực ảnh hưởng của tiểu dự án đều có tỷ lệ ngèo đói rất cao. Trong đó,
xã Trung Lý có tỷ lệ nghèo đói là 62,7% và tỷ lệ nghèo đói của xã Tam Chung là 49,7%.
Điều này nói lên khu vực thực hiện tiểu dự án có điều kiện kinh tế rất khó khăn.
3.2.4. Hoạt động sản xuất
Các xã có tỷ trong cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp là chính.
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
14
Bảng 3.5: Cơ cấu kinh tế
Xã
Nông lâm nghiệp Dịch vụ Công nghiệp
Tỷ trọng
(%)
Số hộ
Tỷ trọng
(%)
Số hộ
Tỷ trọng
(%)
Số hộ
Tam Chung 92 738 8 21 0 0
Trung Lý 93 1102 7 30 0 0
Nguồn: Số liệu thống kê do UBND các xã cung cấp.
Bảng trên có thể cho thấy số lượng các hộ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp của các xã chiếm một số lượng lớn. Các cây trồng chủ yếu được người dân
canh tác trong nông nghiệp là lúa nương, mì. Lĩnh vực lâm nghiệp có sự hiện diện của 2
loại cây chủ yếu là luồng và xoan. Các hoạt động công nghiệp nhỏ, lẻ phục vụ cho đời sống
dân sinh.
3.2.5. Dịch vụ y tế, giáo dục và năng lượng
Trong 2 xã khu vực tiểu dự án, xã Trung Lý đã có trạm y tế kiên cố, xã Tam Chung không
có trạm y tế xã. Tuy nhiên Trung tâm xã Tam Chung ngay gần thị trấn Mường Lát (cách
thị trấn Mường Lát khoảng 3 km). Trường học cấp I và II đều có tại tất cả các xã và không
có xã nào có trường cấp III. Khoảng 83% số hộ trng 2 xã được sử dụng điện. Tuy nhiên,
vấn đề nước sạch thì vẫn còn là một trở ngại đối với người dân. Người dân của 2 xã vẫn sử
dụng các loại nước từ nguồn nước mặt như sông, suối, ao hồ và nước mưa cho sinh hoạt và
sản xuất.
Bảng 3.6: Tình trạng cơ sở hạ tầng y tế, giáo dục và nước sạch của người dân khu
vực dự án
Xã Trạm y tế
Trường học
Điện
(%)
Nước sạch
Cấp I và II Cấp III
Tam Chung Không Có Không 83,1 Sông, suối, ao hồ
Trung Lý Kiên cố Có Không 83,6
Nguồn: Số liệu thống kê do UBND các xã cung cấp.
3.3. Cộng đồng người Thái, Mường
Trong khu vực ảnh hưởng của tiểu dự án, có 2 cộng đồng dân tộc bị ảnh hưởng
nhiều là cộng đồng người dân tộc Thái và Mường. Họ sống hòa đồng với nhau trong
cùng 1 bản, dưới đây là một số nét về 2 cộng đồng người này:
a) Cộng đồng người Mường
Đồng bào Mường đã lâu đời sống định canh định cư ở các vùng núi thấp. Nơi có
nhiều đất sản xuất và gần đường giao thông thuận lợi cho việc làm ăn. Nguồn sống chủ
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
15
yếu là sản xuất thâm canh cây lúa nước, kết hợp với nương rẫy và phát triển chăn nuôi.
Trước đây, đồng bào trồng lúa nếp nhiều hơn lúa tẻ và gạo nếp là lương thực ăn hằng
ngày. Nguồn kinh tế phụ của các hộ gia đình người Mường là khai thác lâm thổ sản như:
gỗ, tre, nứa, mây, song cùng với nghề thủ công ươm tơ dệt vải, đan lát. Có nhiều người
phụ nữ Mường là những nghệ nhân trong các nghề truyền thống này.
Các dòng họ chủ yếu là : Họ Cao, Họ Trương, Quách, Bùi, Đinh, Ngân, Phạm các
dòng họ chia nhau cai quản các vùng. Đứng đầu mỗi Mường có các Lang Cun, dưới là
các lang xóm hoặc đạo xóm.
Do có nguồn gốc xuất xứ từ xa xưa, và có số dân đông đúc nên người Mường Thanh
Hoá có đời sống văn hoá tinh thần khá phong phú: Tục cưới xin gồm các bước - dạm
ngõ, ăn hỏi, xin cưới và đón dâu (giống như người Kinh). Khi có người sinh nở trong nhà
thì rào cầu thang chính lên nhà từ hàng tuần, đến hàng tháng. Trẻ em đầy năm mới đặt
tên; Tang lễ do thầy Mo chủ trì. Thi hài người già chết được liệm nhiều lớp vải và quần
áo trang phục rồi đưa vào quan tài, bên ngoài phủ áo quan. Tuy nhiên, có một vài tục lệ
trên đến nay nhiều nơi đã bỏ dần và thực hiện theo quy ước thôn bản văn hoá mới.
Tuy không có chữ viết riêng, song người Mường có kho tàng văn nghệ dân gian đậm
đà bản sắc. Bên cạnh sử thi Đẻ đất, đẻ nước (Té tấc, té đạc ) là các thể loại thơ ca tục ngữ
truyện dân gian, hát ru em, hát đố, đồng dao Đặc biệt lễ hội PồnPoông của người
Mường có thể nói vừa ấn tượng, sâu sắc, vừa phản ánh được tổng hoà các nét văn hoá
đầy tính triết lý của cuộc sống. Bởi lẽ xung quang cây hoa Pồn poông ngày xuân thông
qua các làn điệu xường rang, xéc bùa và múa, diễn xướng - những ước mơ mùa màng bội
thu, bản mường no ấm và những lời cầu chúc tâm tình, hẹn ước vui tươi hạnh phúc được
toả hương ngát mãi những mùa xuân.
Nhà sàn và những trang phục của người Mường thể hiện đậm nét tính cổ truyền. Nhà
ở phản ánh kinh nghiệm quá trình cư trú được ghi rõ trong lời Mo “Để đất đẻ nước”. Tuy
nhiên, phần đông người Mường ngày nay đã làm nhà kiểu mới giống như nhà người
Kinh. Cũng như nhà ở, trang phục người Mường ngày nay cũng được giao thoa với cộng
đồng xã hội phát triển. Tuy nhiên những bản sắc riêng vẫn còn lưu giữ.
Chủ yếu trong các lớp người già cao tuổi. Nam mặc áo xẻ ngực, cổ trần, hai túi dưới
hoặc túi trên ngực trái. Nữ mặc yếm chui đầu, gấu lượn, khi mặc cho vào trong cạp váy
và cao lên đến ngực. Trong dịp lễ tết chiếc áo dài xẻ ngực thường không cài, khoác ngoài
bộ trang phục hàng ngày vừa trang trọng vừa khoe được hoa văn cạp váy kín đáo bên
trong. Yếm áo này cơ bản giống áo yếm của phụ nữ Kinh, chỉ khác là ngắn hơn.
b) Cộng đồng người Thái
Từ xa xưa, người Thái có kinh nghiệm lập bản dọc theo các con sông, suối thuận lợi
cho nghề canh nông phát triển. Gắn liền với những kinh nghiệm lập bản là những kinh
nghiệm quý được coi là vốn sống của đồng bào Thái như : Đắp mương đắp đập đưa nước
về ruộng sản xuất, về bản sinh hoạt hằng ngày. Điều đó chứng tỏ họ là những cư dân
nông nghiệp canh tác cây lúa nước từ lâu đời nay. Tuy nhiên, lúa nếp luôn là lương thực
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
16
chính trong các bữa ăn hằng ngày của người dân tộc Thái. Ngoài việc trồng lúa, đồng
Thái cũng trồng ngô, khoai, sắn, rau màu các loại Và nghề rừng, nghề dệt thủ công lâu
này đã tạo thêm nhiều nguồn lợi sống quan trọng cho người Thái. Trong các nghề thủ
công của người Thái được phân định khá rõ: Phụ nữ Thái tinh tế, văn hoa trong công việc
dệt thổ cẩm truyền thống; Người đàn ông Thái tinh xảo trong đan lát mây tre, nghề mộc .
Đặc biệt, những chiếc xuồng độc mộc đuôi én chở hàng hoá vượt thác ghềnh, sông suối
đã phản ánh nét riêng khá độc đáo của người Thái - nơi thựơng nguồn các sông suối nói
chung.
Cũng như nhiều vùng khác, người Thái có tục lệ thờ cúng tổ tiên: Cúng trời đất, cúng
bản mường và những lễ nghi như: Câù mưa, Cầu mùa, Lễ hội phấn trá, mường Ca da,
Mường Xia Thường được tổ chức trong dịp khởi đầu một năm mới. Do quan niệm về
cái chết là tiếp tục sống ở thế giới bên kia; vì vậy tục lệ ma chay của người Thái là “lễ”
tiền đưa người chết về “ Mường trời”
Vốn có chữ viết riêng rất sớm, nên người Thái đã lưu trữ được kho tàng văn hoá bao
gồm nhiều truyện thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, truyện thơ khá phong phú như :
Xống trụ xôn xao; Khun lú; Nàng ửa; Khâm panh, truyện tình Pha dua Đặc biệt trong
đời sống tinh thần Người thái bất cứ ở đâu cũng không thể thiếu : Hát khặp, khua luống,
ném còn. Những nét văn hoá đặc trưng của người Thái đến nay cơ bản vẫn còn được lưu
giữ phát huy ở nhiều khu vực làng bản.
Về nhà cửa, trang phục có những nét riêng của nhóm Thái đen và Thái Trắng. Cung
chung giống nhau - nhà sàn vững chắc rộng rãi. Nhà của đồng bào Thái đen - nóc hình
mái rùa; đầu nóc có khau cút với nhiều kiểu khác nhau. Trên mặt sàn nhà ở được chia
làm 2 phần. Một dành riêng làm nơi ngủ cho người trong gia đình; nửa còn lại dành cho
khách và công việc bếp núc.
Về trang phục người Thái được phân biệt rất rõ trong từng quan hệ như: Trang phục
hàng ngày, trang phục trong lao động, trong sinh hoạt, trong lễ hội; Và phân biệt giữa các
ngành Thái đen, trắng chủ yếu y phục của người phụ nữ. Trang phục nam giới đơn giản -
áo cánh ngắn xẻ ngực, quần xẻ đũng.
3.4. Kết quả điều tra Kinh tế Xã hội của các hộ bị ảnh hưởng
Kết quả điều tra kinh tế xã hội cho thấy có 48 hộ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc thu hồi
đất để xây dựng đường tránh ngập long hồ thủy điện Trung Sơn. Ngoài việc ảnh hưởng
hưởng thu hồi đất các hộ còn bị ảnh hưởng đến sinh kế từ việc bị chặt cây cối, hoa màu.
3.4.1. Quy mô gia đình
Bảng 3.7: Số hộ BAH và số hộ dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng
TT Huyện/Xã Số hộ Số người Số hộ DTTS
Số người
DTTS
1.1 Mường Lát 48 206 48 206
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
17
TT Huyện/Xã Số hộ Số người Số hộ DTTS
Số người
DTTS
1.1.1 Xã Tam Chung 27 103 27 103
1.1.2 Xã Trung Lý 21 103 21 103
Nguồn: Số liệu điều tra.
Có 206 người bị ảnh hưởng thuộc 48 hộ gia đình, trong đó toàn bộ là người dân tộc thiểu
số. Theo số liệu điều tra, quy mô hộ gia đình từ 2 đến 8 người/hộ.
3.4.2. Cơ cấu dân số theo độ tuổi
Bảng 3.8: Cơ cấu dân số theo độ tuổi
TT Huyện/Xã >18 18-60 < 60 Cộng
1.1 Mường Lát 67 123 16 206
1.1.1 Xã Tam Chung 31 57 11 99
1.1.2 Xã Trung Lý 36 66 5 107
Nguồn: Số liệu điều tra.
Qua bảng 3.8 thấy rằng, số người bị ảnh hưởng bởi dự án trong độ tuổi lao động (18 –
60) chiếm 59,7% (123 người), 67 người (chiếm 32,5%) dưới độ tuổi lao động (<18) và
còn lại là trên độ tuổi lao động.
3.4.3. Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ ảnh hưởng
98,1% số người bị ảnh hưởng làm nông nghiệp. Các hoạt động phi nông nghiệp khác như
bán hàng, nhân viên nhà nước, lĩnh vực vận tải có số lượng người tham gia ít.
Bảng 3.9. Nghề nghiệp của người bị ảnh hưởng phân theo xã
TT Huyện/Xã
Nông
nghiệp
Bán hàng
Nhà hàng,
bán hàng
Công nhân,
nhà máy
Cán bộ,
nhân viên
nhà nư
ớ
c
Làm cho tư
nhân
Lĩnh vực
vận tải
Lái xe
Nội trợ
Cộng
1 Mường Lát
202 1 - - 2 - 1 - - 206
1.1 Xã Tam Chung
102 - - - 1 - - - - 103
1.2 Xã Trung Lý
100 1 - - 1 - 1 - - 103
Nguồn: Số liệu điều tra.
3.3.4. Trình độ văn hóa
Bảng dưới đây trình bày trình độ học vấn của những người bị ảnh hưởng tham gia điều
tra kinh tế xã hội.
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
18
Bảng 3.10: Trình độ học vấn của người BAH
Đơn vị: %
TT Huyện/Xã
Mù chữ
Cấp 1
Cấp 2
Chưa tốt
nghiệp cấp 3
Cấp 3
Đào tạo nghề
Đại học, trên đại
học
Khác
Cộng
1 Mường Lát
14,6 54,4 17,0 2,4 3,4 1,0 1,9 5,3 100
1.1 Xã Tam Chung
19,4 45,6 17,5 3,9 6,8 1,0 0,0 5,8 100
1.2 Xã Trung Lý
9,7 63,1 16,5 1,0 0,0 1,0 3,9 4,9
100
Nguồn: Số liệu điều tra.
Trong số người bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án có 14,6% số người vẫn còn ở trong tình trạng
mù chữ, tại xã Tam Chung có tỷ lệ mù chữ cao hơn xã Trung Lý với 19,4% so với 9,7%,
đây là tỷ lệ mù chữ cao so với tỉnh Thanh Hóa. Phần lớn các thành viên trong hộ gia đình
bị ảnh hưởng đã học qua cấp 1 với 54,4%, 17,0% số người có trình độ học vấn ở cấp hai,
3,4% có trình độ học vấn cấp III. Chỉ có 1,0% và 1,9% số thành viên hộ có trình độ
chuyên môn ở mức trung cấp nghề và đại học. Đây là mức trình độ học vấn không cao so
với mặt bằng chung của tỉnh Thanh Hóa.
3.3.5. Nhóm dễ bị tổn thương
Tất cả các hộ bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án đều thuộc nhóm dễ bị tổn thương, trong đó có
6 hộ gia đình có phụ nữ làm chủ hộ, 47 hộ gia đình được xác định là hộ gia đình nghèo có
mức sống dưới mức 400.000đồng/người/tháng (theo ngưỡng nghèo được MOLISA ban
hành). Không có hộ gia đình nào thuộc nhóm người già neo đơn được xác định trong
nhóm hộ bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng tiểu dự án. Có 6 hộ gia đình vừa là hộ nghèo
vừa thuộc diện phụ nữ là chủ hộ. Như vậy, phần lớn các hộ bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án
điều là các hộ có kinh tế rất khó khăn, dễ bị tổn thương.
Bảng 3.11: Nhóm hộ dễ bị tổn thương
TT Huyện/Xã
Phụ nữ
chủ hộ
Người
khuyết tật
Hộ
nghèo
Hộ người
già neo
đơn
Vừa là hộ nghèo
và phụ nữ là chủ
hộ
1 Mường Lát
6 - 47 -
6
1.1 Xã Tam Chung
4 - 26 -
4
1.2 Xã Trung Lý
2 - 21 -
2
Nguồn: Số liệu điều tra thực hiện bởi Pecc4 tháng 12/2013.
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
19
3.3.6. Thông tin về mức sống
Theo số liệu thống kê của các UBND các xã cung cấp, thu nhập bình quân của 2 xã: xã
Tam Chung: 500.000 đồng/người/tháng và xã Trung Lý: 600.000 đồng/người/tháng. Đây
là mức độ thu nhập bình quân cao hơn so với mức chuẩn nghèo do MOLISA ban hành
cho giai đoạn 2011 đến 2015. Tuy nhiên, tại các bản bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án điều là
vùng xa, kinh tế khó khăn hơn so với mặt bằng trung của 2 xã.
Bảng 3.12: Thay đổi mức sống của hộ (3 năm vừa qua)
TT
Tỉnh/Huyện/Xã
Không thay đổi
(%)
Tốt hơn
(%)
Kém hơn
(%)
Cộng(%)
1 Mường Lát
82,8
9,8
7,4
100
1.1 Xã Tam Chung
70,4
14,8
14,8
100
1.2 Xã Trung Lý
95,2
4,8
0
100
Nguồn: Số liệu điều tra.
Trong 3 năm vừa qua, mức sống của người dân trong khu vực ảnh hưởng phần lớn không
thay đổi với 82,8%. Số hộ dân có thay đổi tốt hơn đạt 9,8%, số hộ dân có thay đổi kém đi
là 7,4%. Nguyên nhân cuộc sống người dân tại khu vực tiểu dự án không thay đổi trong
3 năm qua là do thiếu vốn sản xuất kinh danh, do bệnh tật.
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
20
3.3.7. Thu nhập
Mức thu nhập hàng tháng của các hộ bị ảnh hưởng là 2 triệu đồng (thấp nhất) và 45 triệu
đồng (cao nhất). Tuy nhiên, thu nhập hộ gia đình trung bình nằm trong khoảng 2-5 triệu
đồng mỗi tháng.
3.3.8. Các dịch vụ khác
(i) Năng lượng
Theo kết quả khảo sát, các bản bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án (bản Cân, Bản Poom Khuông,
Co Cài, Lìn) vẫn chưa có điện lưới Quốc gia, do đó 100% số hộ ảnh bị ảnh hưởng vẫn sử
dụng bình ắc quy, máy phát điện mini để cung cấp điện. Tuy nhiên cùng với việc chuẩn
bị xây dựng các khu tái định cư cho thủy điện Trung Sơn, việc cung cấp nguồn điện lưới
quốc gia đến khu vực cũng đang được triển khai.
(ii) Nước sạch
Trong khu vực tiểu dự án cũng chưa được tiếp cận với nguồi nước sạch, các nguồn nước
sử dụng là nước sông, suối, bể chứa nước mưa.
3.5. Tác động của tiểu dự án
(i) Tác động đến đất
Việc xây dựng tiểu dự án ảnh hưởng đến 146.988 m
2
đất của 48 hộ và toàn bộ các hộ ảnh
hưởng là người dân tộc thiểu số. Trong số các hộ ảnh hưởng đất có 2 hộ ảnh hưởng đất ở
bởi tiểu dự án, tuy nhiên không ảnh hưởng nhà ở, 2 hộ này đều đã có nhà nằm ngoài vùng
ảnh hưởng của cả lòng hồ và đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn.
Bảng 3.13: Phạm vi thu hồi đất và tổng hợp các tác động
TT Tỉnh/Huyện/Xã
Tổng số hộ bị ảnh hưởng và diện tích
đất bị ảnh hưởng
Tổng số hộ DTTS bị ảnh hưởng và
diện tích đất ở bị ảnh hưởng của
người DTTS
Số hộ
Số người
ảnh hưởng
Tổng diện
tích đất
ảnh hưởng
(m
2
)
Diện tích
đất ở BAH
Số hộ
DTTS
Số người
DTTS
T
ổ
ng
di
ệ
n
tích ảnh
hưởng
(m²)
Diện tích
đất ở BAH
1 Mường Lát
48 206 146.988
85
48
206
146.988
85
1.1 Xã Tam Chung
27 103 33.691
85
27
103
33.691
85
1.2 Xã Trung Lý
21 103 113.297
-
21
103
113.297
-
Cộng 289 206 146.988 85 289
206
146.988 85
Nguồn: Số liệu điều tra được thực hiện bởi Pecc4 tháng 12/2013.
Trong số 48 hộ bị thu hồi đất bởi đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn có 30
hộ vừa bị ảnh hưởng đất bởi lòng hồ thủy điện Trung Sơn và vừa bị thu hồi đất bởi đường
tránh ngập. Toàn bộ đất bị ảnh hưởng bởi lòng hồ của các hộ vừa ảnh hưởng đất bởi
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
21
đường tránh ngập vừa ảnh hưởng bởi lòng hồ là đất trồng rừng sản xuất, không có đất sản
xuất nông nghiệp.
Bảng 3.14: Số hộ, diện tích của các hộ vừa ảnh hưởng của đường tránh ngập vừa
ảnh hưởng của lòng hộ thủy điện Trung Sơn
Số hộ vừa ảnh hưởng bởi lòng hồ và ảnh hưởng bởi đường
tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn
TT Huyện/Xã
Số hộ
Số người
ảnh hưởng
Tổng diện tích đất
ảnh hưởng bởi
đường tránh ngập
(m
2
)
Tổng diện tích đất
ảnh hưởng bởi lòng
hồ (m
2
)
1 Mường Lát 30
120
73878
188334
1.1 Xã Tam Chung
18
71
17311
72705
1.2 Xã Trung Lý 12
59
56567
115629
Cộng 30
120
73878
188334
Nguồn: Số liệu điều tra và PMB cung cấp tháng 12/2013.
Các loại đất bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án chủ yếu là đất trồng rừng sản xuất (luồng, xoan),
và đất trồng cây hàng năm.
Bảng 3.15: Chi tiết đất ảnh hưởng
TT Huyện/Xã
Các loại đất bị ảnh hưởng (m
2
)
Tổng diện
tích BAH
Trồng cây hàng
năm (NHK)
Rừng trồng sản
xuất (RST)
Đất ở nông
thôn (ONT)
1 Mường Lát
59483
87690
85
147258
1.1 Xã Tam Chung
27738
5868
85
33691
1.2 Xã Trung Lý
31745
81822
-
113567
Cộng
59483
87690
85
147258
Phần trăm các loại
đất BAH (%)
40,4
59,5
0,1
100
Nguồn: Số liệu điều tra được thực hiện bởi Pecc4 tháng 12/2013.
Mức độ ảnh hưởng đất tính cả do đường tránh ngập và lòng hồ thủy điện Trung Sơn so
với tổng diện tích của hộ được thống kê trong bảng sau.
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
22
Bảng 3.16: Mức độ đất sản xuất BAH
TT Huyện/Xã
T
ỷ
l
ệ
đ
ấ
t s
ả
n xu
ấ
t c
ủ
a h
ộ
gia đ
ình b
ị
ả
nh
hưởng
T
ỷ
l
ệ
đ
ấ
t s
ả
n xu
ấ
t c
ủ
a h
ộ
dân t
ộ
c thi
ể
u s
ố
bị ảnh hưởng
Dưới 10%
Từ 10%-
30%
Trên 30%
- 50%
Trên 50%
Cộng
Dưới 10%
Từ 10%-
30%
Trên 30%
- 50%
Trên 50%
Cộng
1
Mư
ờ
ng Lát
20 16 7 5 48 20 16 7 5 48
1.1 Xã Tam Chung
20 5 2 - 27 20 5 2 - 27
1.2 Xã Trung Lý
0 11 5 5 21 0 11 5 5 21
Cộng 20 20 16 7 5 20 20 16 7
Nguồn: Số liệu điều tra được thực hiện bởi Pecc4 tháng 12/2013.
Theo số liệu điều tra cho thấy, số hộ ảnh hưởng đất dưới 30% chiếm đa số với 36/48 hộ,
số hộ ảnh hưởng đất lớn nhơn 50% có 5/48 hộ.
(ii) Quyền sử dụng đất
Các loại đất bị ảnh hưởng của các hộ bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án là đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm, đất rừng. Theo điều tra, đối với các hộ ảnh hưởng thuộc bản Co Cài,
xã Trung Lý đều đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên diện tích được cấp
giấy chứng nhận nhỏ hơn so với diện tích ngoài thực địa, đối với các hộ ảnh hưởng thuộc
bản Lìn, xã Trung Lý và các hộ ảnh hưởng thuộc xã Tam Chung chưa được cấp giấy
chứng nhận nhưng đều đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận. Bảng dưới đây chỉ ra tình
trạng có giấy chứng nhận quyền sử dụng các loại đất của các hộ bị ảnh hưởng được phân
chia theo từng xã.
Bảng 3.17: Tình trạng pháp lý về đất của hộ gia đình
TT Huyện/Xã
Đ
ấ
t tr
ồ
ng màu
Đ
ấ
t r
ừ
ng
Có s
ổ đỏ
Chưa có sổ đỏ nhưng
đủ điều kiện cấp sổ
Không hợp pháp để
cấp sổ đỏ
Đất thuê dài hạn của
nhà nước
Có sổ đỏ
Chưa có sổ đỏ nhưng
đủ điều kiện cấp sổ
Không hợp pháp để
cấp sổ đỏ
Đất thuê dài hạn của
nhà nước
1
Mư
ờ
ng Lát
7
19
-
-
11
9
-
-
1.1
Xã Tam Chung
-
19
-
-
-
6
-
-
1.2
Xã Trung Lý
7
-
-
-
11
3
-
-
C
ộ
ng
7
19
-
-
11
9
-
-
Nguồn: Số liệu điều tra được thực hiện bởi Pecc4 tháng 12/2013.
(iii) Tác động đến cây cối hoa màu trên đất
Việc thu hồi đất và thi công ảnh hưởng tới 61301 m
2
đất trồng hoa màu hàng năm, trong
đó có 4583m
2
đất trồng lúa nương và có 56718m
2
đất trồng mì của 27 hộ gia đình. Luồng
là cây rừng trồng của người dân bị ảnh hưởng nhiều nhất với 355234 cây, và xoan là
14247 cây.
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
23
Bảng 3.18: Mức độ ảnh hưởng đến cây cối, hoa màu trên đất
TT Huyện/xã
Lúa nương Mì Luồng Xoan
Số lượng
(m
2
)
Hộ
Số lượng
(m
2
)
Hộ
Số lượng
(cây)
Hộ
Số lượng
(cây)
Hộ
1 Mường Lát 4583
2 56718 25 355234 15 14247
8
1.1 Xã Tam Chung -
- 27738 19 11448 2 1980
4
1.2 Xã Trung Lý 4583
2 28980 6 343786 13 12267
4
Cộng 4583
2 56718 25 355234 15 14247
8
Nguồn: Số liệu điều tra được thực hiện bởi Pecc4 tháng 12/2013.
(vi) Tác động đến nhà ở và vật kiến trúc
Theo kế quả khảo sát, tiểu dự án ảnh hưởng đến 1 bể nước 7,5 m
3
và 50 cái mộ
đất.
Tổng hợp các thiệt hại của việc xây dựng tiểu dự án đường tránh ngập lòng hộ thủy điện
Trung Sơn như sau:
Bảng 3.19: Tổng hợp ảnh hưởng
STT Hạng mục Đơn vị Khối lượng
I Đất
1 Đất lúa nước m
2
-
2 Đất trồng cây hàng năm (lúa nương, mì) m
2
61.301
3 Đất rừng sản xuất (xoan, luồng) m
2
77.382
4 Đất ở m
2
85
II Nhà và vật kiến trúc
1 Bể nước m
3
7,5
2 Mộ đất cái 50
III Cây và hoa màu
1 Hoa màu m
2
61.301
2 Cây lấy gỗ cây 7,830
2.1 Luồng cây 355234
2.2 Xoan cây 14247
IV Cửa hàng kinh doanh
- -
V Công trình công cộng
- -
VI Số hộ phải tái định cư
- -
Đường tránh ngập lòng hồ thủy điện Trung Sơn DAĐT
Kế hoạch tái định cư và phát triển dân tộc thiểu số
24
CHƯƠNG 4:
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ PHỤC HỒI SINH KẾ
4.1. Bồi thường
4.1.1. Các nguyên tắc bồi thường và tái định cư
Các nguyên tắc sau đây sẽ được áp dụng:
a. Giảm thiểu tối đa việc thu hồi đất hoặc gây ảnh hưởng đến các tài sản khác và việc
tái định cư của người dân.
b. Tất cả DP sinh sống, làm việc, kinh doanh hoặc canh tác trong khu vực dự án
được xác định hoặc chứng minh rằng họ có tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án trước
ngày khóa sổ thống kê sẽ được cung cấp các biện pháp phục hồi kinh tế đầy đủ để
hỗ trợ họ cải thiện, hoặc tối thiểu là duy trì mức sống và khả năng tạo thu nhập của
họ như trước khi có dự án. Việc thiếu những giấy tờ hợp pháp về các tài sản bị ảnh
hưởng sẽ không cản trở DP được hưởng các biện pháp phục hồi đời sống đó.
c. Các hoạt động thu hồi đất hoặc giải phóng mặt bằng sẽ không được thực hiện cho
thi công dự án nếu chưa được phê duyệt. Đơn giá bồi thường sẽ được UBND tỉnh
phê duyết và không tính đến khấu hao hoặc các vật liệu thu hồi.
d. Những biện pháp phục hồi đời sống sẽ được cung cấp gồm: (i) bồi thường bằng
tiền mặt hoặc hiện vật cho những ảnh hưởng đối với nhà ở và các công trình khác
theo giá thay thế được chính quyền địa phương phê duyệt; (ii) đất đổi đất đối với
đất nông nghiệp có khả năng sinh lợi tương đương hoặc đền tiền theo giá thị
trường nếu không còn quỹ đất sản xuất; (iii) bồi thường bằng đất có cùng diện
tích, vị trí tương tự, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội tương đương đối với đất ở
bị ảnh hưởng được DP chấp nhận hoặc bồi thường bằng tiền; iv) bồi thường bằng
tiền mặt đối với những người thuê; bồi thường bằng tiền mặt đối với hoa màu, cây
cối và các tài sản sản xuất khác bị ảnh hưởng bởi dự án; (v) bồi thường việc di dời
mộ; (vi) di dời hoặc lắp đặt lại các thiết bị như đồng hồ nước, đồng hồ điện, đường
dây điện thoại, thiết bị vệ sinh; và (vii) bồi thường bằng tiền mặt hoặc hiện vật đối
với việc di dời các công trình công cộng và các tài sản công khác.
e. Các biện pháp phục hồi sẽ được cung cấp bao gồm:
Các hỗ trợ ổn định và di chuyển đối với tất cả các DP phải di dời tạm thời
hoặc vĩnh viễn;
Các nguồn lực hoặc các chương trình phục hồi/cải thiện thu nhập khác (như
phát triển đất, tiếp cận tín dụng, đào tạo đối với các hoạt động nông nghiệp
và phi nông nghiệp, v.v…) nhằm hỗ trợ phục hồi hoàn toàn khả năng tạo thu