Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giáo trình kinh tế vi mô chương 2: Cung, Cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 43 trang )

Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

0

BÀI 2: CUNG, CẦU VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA THỊ TRƯỜNG
Nội dung

Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
 Các khái niệm cầu, lượng cầu, cung,
lượng cung và quy luật cung – cầu.
Các nhân tố tác động đến cầu và đến
cung. Phân biệt sự di chuyển trên
đường cầu (đường cung) với sự dịch
chuyển đường cầu (đường cung).
 Các khái niệm, ý nghĩa và cách tính độ
co dãn của cầu. Chỉ ra mối quan hệ
giữa độ co dãn của cầu theo giá với sự
thay đổi của doanh thu khi giá cả của
hàng hóa thay đổi.
 Các tác động của chính sách quy định
giá (giá trần/giá sàn) và chính sách
thuế/trợ cấp đến thị trường.
Mục tiêu







Giúp người học giải thích các khái niệm,
vấn đề cơ bản về cung cầu, các yếu tố tác
động đến cung cầu và cân bằng thị trường.
Sau khi học bài này, người học sẽ trình
bày được các khái niệm, ý nghĩa và cách
tính độ co dãn của cầu. Chỉ ra được mối
quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá
với doanh thu.
Ngoài ra, người học có thể xem xét được
tác động của chính sách giá (giá trần/giá
sàn) và của chính sách thuế/trợ cấp đến
thị trường của từng loại hàng hóa.

Hướng dẫn học





Đọc giáo trình trước lúc nghe giảng.
Sử dụng tốt các phương pháp và công
cụ trong kinh tế học (bao gồm kiến
thức đại số và hình học lớp 12) để
phân tích và nghiên cứu bài học.
Thực hành thường xuyên và liên tục
các bài tập vận dụng để hiểu được lý
thuyết và bài tập thực hành.

Thời lượng học


10 tiết

ECO101_Bai2_v2.3014106226

29


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Trong hoạt động mua – bán, kinh doanh hàng ngày có 2 đối tượng chính đó là người mua và
người bán. Người mua bao gồm người tiêu dùng (mua hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích sử
dụng) và hãng (thuê mua vốn, lao động, các nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất
và kinh doanh). Người bán bao gồm các hãng (bán hàng hóa, dịch vụ); người lao động (cung ứng
sức lao động); chủ sở hữu các nguồn lực như: đất đai, ruộng vườn, các nguyên liệu sản xuất. Như
vậy, có nghĩa là hầu hết mọi cá nhân và các hãng đều là người bán và đồng thời là người mua
nhưng chúng ta coi họ là người mua khi họ mua một thứ gì đó và là người bán khi họ bán một
thứ gì đó. Bài này giới thiệu cho người đọc kiến thức cơ bản về thị trường, cung và cầu, sự hình
thành giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường. Bên cạnh đó, nội dung bài cũng đề cập đến
một số công cụ can thiệp của Chính phủ vào thị trường và tác động của chúng đến thị trường.
2.1.

Thị trường

2.1.1. Khái niệm

Thị trường là một thuật ngữ đã xuất hiện từ rất lâu và chúng ta thường xuyên nhắc tới
trong mọi khía cạnh của nền kinh tế. Khái niệm thị trường rất đa dạng, mỗi quan điểm
khác nhau, trường phái khác nhau có những cách tiếp cận khác nhau.
Gegory Mankiw (2003) lại đưa ra một khái niệm khá đơn giản: “Thị trường là tập hợp
của một nhóm người bán và người mua một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định”.

S.Pindyck và Rubinfeld (2005), khái niệm thị trường được hiểu theo nghĩa tương tự:
“Thị trường là tập hợp người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả
năng trao đổi”. Có nhiều quan điểm khác nhau nhìn nhận về thị trường, căn cứ vào
những quan điểm đó cũng như dựa trên thực tế chúng ta có thể thống nhất chung một
khái niệm về thị trường như sau: “Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua
đó những người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ”.
Thị trường không nhất thiết phải là một địa điểm cụ thể và bị giới hạn trong một không
gian cụ thể mà chính là những thỏa thuận giữa người mua và người bán. Nơi nào có sự
thỏa thuận giữa người mua và người bán để mua bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó có là
thị trường. Do đó, thị trường có thể là một quán cà phê, một chợ, một cuộc ký kết hợp
đồng mua bán, chợ trái cây, tiệm cắt tóc, quán ăn, một số thị trường lại được vận hành
thông qua các trung gian như thị trường chứng khoán, thị trường vô hình như thương
mại điện tử (ebay.com)...
Hình thức của thị trường khác nhau nhưng các thị trường có cùng một chức năng kinh tế
đó là điều tiết nền kinh tế: Xác lập mức giá và số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà tại đó
người mua muốn mua và người bán muốn bán. Giá cả và số lượng hàng hóa hay dịch vụ
được mua bán trên thị trường thường song hành với nhau. Ứng với một mức giá nhất
định, một số lượng hàng hóa nhất định sẽ được mua bán. Trên thị trường tồn tại các quy
luật kinh tế cơ bản như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật
giá cả. Những quy luật này luôn tác động, hạn chế và thúc đẩy nhau tạo thành tập hợp
các mối quan hệ hết sức phức tạp.
Giá thị trường (P): Mối quan hệ trên thị trường là mối quan hệ giữa cung, cầu – hàng
và tiền được biểu hiện thông qua giá cả, khi mối quan hệ này thay đổi sẽ tác động đến
giá cả thị trường. Giá cả của hàng hóa phản ánh lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn để các
doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, giá cả còn
30

ECO101_Bai2_v2.3014106226



Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế lớn như quan hệ giữa cung – cầu, quan hệ tích
lũy – tiêu dùng, quan hệ trong – ngoài nước.
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá duy nhất là giá thị trường, mức giá này có
thể dễ dàng tìm thấy hàng ngày trong các bản tin kinh tế ví dụ giá của các sản phẩm như
lúa mỳ, ngô, hay vàng… Còn trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, các hãng có thể
định ra các mức giá khác nhau cho cùng một sản phẩm. Điều này xảy ra khi một hãng
chinh phục được nhóm khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh hoặc nhóm khách hàng
trung thành đối với một số sản phẩm mà họ ưa thích, khi đó các hãng này có thể định giá
cao hơn so với sản phẩm cùng loại của hãng khác.
2.1.2. Phân loại thị trường

Như chúng ta đã thấy, thị trường được tạo nên bởi người bán và người mua đồng thời
mỗi một thị trường riêng biệt có những đặc điểm khác nhau. Dựa vào những tiêu chí,
tiêu thức khác nhau như: phạm vi địa lý, đối tượng hàng hóa được trao đổi, mức độ cạnh
tranh… mà người ta có thể phân loại thị trường như sau:
 Các căn cứ và tiêu thức phân loại thị trường:
o Số lượng người mua và người bán;
o Loại hình sản phẩm đang sản xuất và bán;
o Sức mạnh thị trường của người mua và người bán;
o Các trở ngại của việc gia nhập thị trường;
o Hình thức cạnh tranh giá cả và phi giá cả.
 Phân loại thị trường dựa theo mức độ cạnh tranh:
Trên các thị truờng này, có sự khác nhau về số
lượng người bán, người mua, tính chất của hàng
hóa dịch vụ trao đổi từ đó dẫn tới sự khác nhau về
sức cạnh tranh – sức mạnh thị trường.
o Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (thuần túy):
Đây là một thị trường có rất nhiều người mua

và nhiều người bán, trao đổi một loại sản phẩm
đồng nhất, mọi thông tin trên thị trường này
Cầu cá nhân
đều được người bán người mua nắm rõ và họ
không có quyền quyết định đến mức giá cũng như sản lượng hàng hóa trao đổi
trên thị trường.
o Thị trường độc quyền thuần túy (độc quyền mua hoặc độc quyền bán): Chỉ có
một người mua và nhiều người bán hoặc chỉ có một người bán và nhiều
người mua.
o Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc
quyền tập đoàn.
 Phân chia theo đối tượng hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi: Phân chia theo đối
tượng được trao đổi ở đây là phân chia theo loại hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi,
ví dụ như: thị trường gạo, thị trường bất động sản, thị trường dịch vụ viễn thông, thị
trường dịch vụ vận tải, thị trường chứng khoán…
 Phân chia theo phạm vi, quy mô thị trường: thị trường địa phương, thị trường trong
nước, thị trường quốc tế…
ECO101_Bai2_v2.3014106226

31


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Ngoài ra còn rất nhiều cách phân chia thị trường theo những tiêu chí khác nhau khác
như: mức độ tập trung, tính tiềm năng của tập khách hàng… Việc phân loại thị trường
rất quan trọng bởi một hãng phải xác định được đâu là các đối thủ cạnh tranh trong thực
tế cũng như tiềm tàng đối với các sản phẩm mà hãng đang bán và sẽ bán. Bên cạnh đó,
hãng cũng cần nắm rõ được những nhược điểm của sản phẩm, định vị được phạm vi địa
lý của thị trường mình đang kinh doanh để có các chính sách giá, chiến lược quảng cáo

và ra các quyết định đầu tư về vốn sao cho phù hợp.
2.2.

Cầu về hàng hóa và dịch vụ

2.2.1. Khái niệm cầu và luật cầu

 Cầu (D) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà
người mua muốn mua và có khả năng mua tại các
mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định, các yếu tố khác không đổi.
Vậy, nếu thiếu một trong hai yếu tố muốn mua và
có khả năng mua thì sẽ không tồn tại cầu. Muốn
mua biểu thị nhu cầu của người tiêu dùng về một
hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Có khả năng mua
biểu thị khả năng thanh toán. Cầu khác nhu cầu,
Cầu về hoa quả
nhu cầu là những mong muốn, sở thích của người
tiêu dùng, nhưng có thể không có khả năng thanh toán. Nhu cầu của con người là vô
tận. Chẳng hạn một sinh viên tranh thủ mấy ngày nghỉ lễ muốn vào thành phố Đà
Nẵng bằng máy bay để thăm họ hàng nhưng anh ta không có đủ tiền để mua vé máy
bay, vì vậy không có cầu của sinh viên này về vé máy bay.
Ngoài ra, khi phân tích cầu của người tiêu dùng nào đó chúng ta phải ứng vào một
không gian và thời gian cụ thể. Ví dụ, cầu về phở buổi sáng khác với buổi trưa.
Trong thực tế người ta hay nói đến cầu thị trường thay vì cầu cá nhân bởi các hiện
tượng kinh tế thường được dự đoán bởi hành vi của một đám đông chứ không phải
của một cá thể.
 Lượng cầu (QD): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua muốn
mua và sẵn sàng mua tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhu cầu là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ,

nhưng có thể không có khả năng thanh toán.
 Biểu cầu: là bảng chỉ số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và
có khả năng mua ở các mức khác nhau trong một thời gian nhất định (Ceteris Paribus).
Ví dụ:
Bảng 2.1. Cầu về cà phê trên thị trường X trong 1 tháng như sau:

32

Giá ($/tấn)

Lượng (tấn)

45

670

44

680

43

690

42

700

41


710

40

720

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

 Luật cầu: Số lượng hàng hóa được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi
giá của hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi.
Giá cả tăng thì lượng cầu giảm: P   Q 
D

Giá cả giảm thì lượng cầu tăng: P   Q 
D

Vì sao lại có luật cầu? Lý do là phần lớn mọi loại hàng hóa đều có khả năng thay thế
bởi loại hàng hóa khác cùng chủng loại. Ví dụ: Mỗi một que kem Tràng Tiền giá là
5000 đồng/que, một sinh viên tên là An có thể ăn cùng một lúc 3 que cho thỏa thích,
nhưng do chi phí đầu vào tăng nên nhà quản lý của hãng kem quyết định tăng giá
mỗi que kem lên 7000 đồng/que, tâm lý bị chi phối về khả năng thanh toán nên sinh
viên đó giảm tiêu dùng xuống còn 2 que hoặc chuyển sang mua kem của hãng
Merino với giá rẻ hơn.

Hình 2.1. Hàng hóa Giffen

Hầu hết các loại hàng hóa (dịch vụ) trên thị trường đều tuân theo luật cầu, chỉ có một số

rất ít hàng hóa không tuân theo luật cầu, ngược với luật cầu, được gọi là hàng hóa
Giffen. Hàng hóa Giffen: Do nhà thống kê và kinh tế học Sir Rober Giffen (1837–1910)
người Anh đưa ra. Hàng hóa gọi là Giffen khi mà tác động thu nhập đủ lớn để làm lượng
cầu giảm khi giá giảm. Điều này có nghĩa là đường cầu dốc lên (như đường cung).
Trường hợp này hiếm khi xảy ra và ít được quan tâm trong thực tế. Ví dụ: Lũ lụt và bị cô
lập dẫn đến giá lương thực, thực phẩm tăng nhưng cầu về những mặt hàng này không hề
giảm mà lại tăng.
2.2.2. Phương trình và đồ thị đường cầu

Giả định các yếu tố khác không đổi chỉ có mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu, khi đó
chúng ta có thể xây dựng hàm cầu tuyến tính có dạng đơn giản: Qx = f(Px).
Dạng hàm cầu tuyến tính cơ bản nhất là: QD = a – bP hoặc
Hàm cầu ngược: P = (a/b) – (1/b)QD
Trong đó: a và b là các tham số, a > 0 và b ≥ 0. Tham số chặn a cho biết giá trị của QD
khi biến P có giá trị bằng 0. Các tham số b được gọi là hệ số góc: Chúng đo ảnh hưởng
đối với lượng cầu khi một trong biến P thay đổi, khi các yếu tố khác giữ nguyên. Ví dụ,
hệ số góc b đo sự thay đổi trong lượng cầu khi giá thay đổi một đơn vị, có nghĩa là
b = QD/P. Như đã nhấn mạnh ở trên, QD và P tỉ lệ nghịch, b có giá trị âm vì QD và
P trái dấu.

ECO101_Bai2_v2.3014106226

33


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Lưu ý: Ký hiệu  có nghĩa là ”sự biến động trong”. Vậy nếu lượng cầu tăng (giảm) thì
QD là số dương (âm). Tương tự như vậy, nếu giá tăng (giảm) thì P là số dương (âm).
Nói chung, thương số Y/X đo lường sự thay đổi của Y khi X thay đổi một đơn vị.

Đường cầu: là đường biểu diễn các mối quan hệ giữa lượng cầu và giá. Các điểm nằm
trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua ở các mức giá nhất định.

Hình 2.2. Đồ thị đường cầu

Theo quy ước trục tung biểu thị giá cả, trục hoành biểu thị sản lượng, ta xây dựng được
đường cầu D (xem hình 2.2). Với tham số b > 0, đồ thị đường cầu là đường dốc xuống
về phía phải, có độ dốc âm. Độ dốc của đường cầu thường được xác định bằng công
1
1
P
 
thức:
   P(Q)
Q
b
Q(P)
Cầu thị trường: Bằng tổng các mức cầu cá nhân (từ cầu cá nhân ta có thể suy ra được
cầu thị trường). Đường cầu thị trường được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang
(trục hoành) các lượng cầu cá nhân tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của đường
cầu thị trường thường thoải hơn đường cầu cá nhân. Hình 2.3 cho thấy đường cầu thị
trường bằng tổng đường cầu A và B cộng lại theo chiều ngang.

Hình 2.3. Cầu cá nhân và cầu thị truờng

34

ECO101_Bai2_v2.3014106226



Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

2.2.3. Các yếu tố tác động đến cầu

Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa khác nhau mà các yếu tố tác động đến cầu sẽ khác
nhau. Sau đây là một số yếu tố tác động đến cầu phổ biến:
 Thu nhập của người tiêu dùng: Xem xét đối với các
loại hàng hóa (xa xỉ, cao cấp, thiết yếu và thứ cấp).
Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định mua gì và bao nhiêu đối với người tiêu
dùng vì thu nhập quyết định khả năng mua của người
tiêu dùng. Nếu thu nhập tăng khiến cho người tiêu
dùng có cầu cao hơn đối với một loại hàng hóa khi tất
cả các yếu tố khác là không đổi, ta gọi hàng hóa đó là
Sự thay đổi về thu nhập
hàng hóa thông thường. Trong hàng hóa thông
thường lại có hàng hóa thiết yếu và hàng hóa xa xỉ. Hàng hóa thiết yếu là các hàng
hóa được cầu nhiều hơn khi thu nhập tăng lên nhưng sự tăng cầu là tương đối nhỏ
hoặc xấp xỉ như sự tăng của thu nhập. Có một số loại hàng hóa và dịch vụ mà khi các
yếu tố khác là không đổi, thu nhập tăng sẽ làm giảm cầu tiêu dùng. Loại hàng hóa
này được gọi là hàng hóa thứ cấp. Đối với loại hàng hóa này, thu nhập tăng khiến
người tiêu dùng có cầu ít đi, và thu nhập giảm khiến người tiêu dùng có cầu tăng lên.
Khi xét một loại hàng hóa nào đó là hàng hóa xa xỉ, thông thường hay thứ cấp người
ta thường xác định tại một không gian, và thời gian cụ thể. Một loại hàng hóa có thể
vừa là hàng hóa thông thường và vừa là hàng hóa thứ thấp. Cùng với sự gia tăng của
thu nhập của người tiêu dùng theo thời gian, một hàng hóa, dịch vụ là hàng bình
thường hôm nay có thể trở thành một hàng thứ cấp trong tương lai.

Hình 2.4. Cầu đối với hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp khi thu nhập


của người tiêu dùng tăng

 Hàng hóa liên quan trong tiêu dùng: gồm hàng hóa thay thế hoặc hàng hóa bổ sung.
o Hàng hóa thay thế: là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu cầu (nhưng có
thể mức độ thỏa mãn là khác nhau). Thông thường, hàng hóa thay thế là những
loại hàng hóa cùng công dụng và cùng chức năng nên người tiêu dùng có thể
chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng khác khi giá của các mặt hàng này thay
đổi. Nếu các yếu tố khác là không đổi, cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ
ECO101_Bai2_v2.3014106226

35


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

o

giảm (tăng) đi khi giá của mặt hàng hóa thay thế
của nó giảm (tăng), ví dụ như: chè và cà phê, rau
muống và rau cải, nước chanh và nước cam...
Hàng hóa bổ sung: là những hàng hóa được sử
dụng song hành với nhau để bổ sung cho nhau
nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó.
Nếu các yếu tố khác không đổi, cầu đối với một
loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá của
hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), ví dụ như:
chè Lipton và chanh, giầy trái và giầy phải, bếp
ga và bình ga...

 Số lượng người tiêu dùng hay quy mô thị trường là

Hàng hóa thay thế
một trong những yếu tố quan trọng xác định lượng
bếp điện – bếp ga
tiêu dùng tiềm năng. Thị trường càng nhiều người
tiêu dùng thì cầu càng tăng và ngược lại. Chẳng hạn những mặt hàng được tiêu dùng
bởi hầu hết người dân là những mặt hàng thiết yếu nên số lượng người mua trên thị
trường những mặt hàng này rất lớn, vì vậy cầu đối với những mặt hàng này rất lớn.
Ngược lại, có những mặt hàng chỉ phục vụ cho một nhóm người tiêu dùng như: rượu
ngoại, nước hoa, nữ trang cao cấp, kính cận thị... do đó số lượng người tiêu dùng đối
với những mặt hàng này tương đối ít nên cầu đối với những mặt hàng này thấp. Dân số
nơi tồn tại của thị trường là yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường. Cùng với
sự gia tăng dân số, cầu đối với hầu hết các loại hàng hóa đều có thể gia tăng.
 Các chính sách kinh tế của Chính phủ: Thuế đánh
vào người tiêu dùng thì cầu sẽ giảm, Chính phủ trợ
cấp người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng…
 Kỳ vọng thu nhập và kỳ vọng về giá cả: Thực tiễn
thời gian qua khi Chính phủ dự định cho nhập khẩu
xe ô tô cũ cho thấy là rất nhiều người tiêu dùng kỳ
vọng và “chờ đợi” để mua ô tô với giá rẻ và cầu đối
với ô tô sản xuất trong nước tạm thời giảm xuống.
Kỳ vọng của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến
Số lượng người tiêu dùng
quyết định mua hàng hóa và dịch vụ của họ. Cụ thể
tăng nhanh
hơn, kỳ vọng của người tiêu dùng về giá cả trong
tương lai của một loại hàng hóa có thể làm thay đổi quyết định mua hàng hóa ở thời
điểm hiện tại của họ. Nếu người tiêu dùng kỳ vọng giá cả sẽ tăng trong tương lai, cầu ở
hiện tại sẽ có thể tăng lên. Ngược lại, kỳ vọng về giá giảm trong tương lai sẽ làm sức
mua ở hiện tại chững lại, cầu ở hiện tại sẽ giảm xuống. Ví dụ về ngành công nghiệp ô
tô, vài tháng trước khi tung mẫu xe mới ra thị trường, các nhà sản xuất thường thông

báo giá của mẫu xe năm sau sẽ tăng để kích thích cầu mua xe của năm nay.
 Thị hiếu, phong tục, tập quán, mốt, quảng cáo… Thị hiếu là ý thích của con người.
Thị hiếu xác định chủng loại hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua. Thị hiếu
thường rất khó quan sát và các nhà kinh tế thường giả định là thị hiếu không phụ
thuộc vào giá của hàng hóa và thu nhập của người tiêu dùng. Thị hiếu phụ thuộc vào
các nhân tố như: tập quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo... Thị hiếu
cũng có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của quảng cáo. Người tiêu
36

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

dùng thường sẵn sàng bỏ nhiều tiền để mua các hàng hóa có nhãn mác nổi tiếng và
được quảng cáo nhiều. Thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng cũng có thể làm
thay đổi cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ. Khi các biến khác không đổi, thị hiếu
của người tiêu dùng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ tăng sẽ làm cầu tăng và sở thích
của người tiêu dùng giảm sẽ dẫn đến giảm cầu.
 Các nhân tố khác: bao gồm môi trường tự nhiên, sự kiện mang tính thời sự… Sự
thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác
như: các yếu tố thuộc về tự nhiên (thời tiết, khí hậu) hay những yếu tố mà chúng ta
không thể dự đoán trước được. Ví dụ, cầu đối với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột
ngột suy giảm sau khi xảy ra sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại New York (Mỹ)
hay cầu về thịt gà giảm mạnh khi xảy ra dịch bệnh cúm gà ở các nước châu Á trong
đó có Việt Nam. Khi thời tiết lạnh và băng giá, cầu về chăn gối, ga đệm, lò sưởi,
chăn điện... tăng còn khi trời nắng nóng cầu về quạt, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh
tăng mạnh.
2.2.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu


Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cầu: là sự thay đổi của lượng cầu do giá của chính
hàng hóa đang xét thay đổi, giả định các yếu tố khác không đổi. Ví dụ như trên hình 2.2,
sự thay đổi vị trí từ điểm A đến điểm B gọi là sự di chuyển trên đường cầu.

Hình 2.5. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu

Sự dịch chuyển đường cầu: Do các yếu tố khác ngoài giá của bản thân hàng hóa đang xét
thay đổi  cầu sẽ thay đổi  đường cầu dịch chuyển sang vị trí mới (ví dụ như thay đổi
vị trí đường cầu từ D0 sang D1 hoặc sang D2 như trong hình 2.5).
2.2.5. Hàm cầu tổng quát

Ngoài giá của bản thân hàng hóa, khi các nhân tố khác ngoài giá thay đổi cũng sẽ làm
thay đổi lượng cầu cho nên ta có thể viết phương trình đường cầu tổng quát có dạng:
QX = f (PX, M, PR, T, Pe, N)
Trong đó:
QX: Lượng cầu hàng hóa hoặc dịch vụ;
PX: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ;
ECO101_Bai2_v2.3014106226

37


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

M: Thu nhập của người tiêu dùng (thường tính trên đầu người);
PR: Giá của hàng hóa liên quan;
T: Thị hiếu của người tiêu dùng;
Pe: Giá kỳ vọng của sản phẩm trong tương lai;
N: Số lượng người tiêu dùng trên thị trường.
Khi hàm cầu tổng quát được thể hiện dưới dạng công thức tuyến tính:

Qd = a + bP + cM + dPR + eT + fPe + gN
Bảng 2.2. Tổng quan về hàm cầu tuyến tính
Biến

Mối quan hệ với lượng cầu

Dấu của hệ số góc

P

Tỉ lệ nghịch

b = Qd/P âm

M

Tỉ lệ thuận với hàng hóa thông thường

c = Qd/M dương

Tỉ lệ nghịch với hàng hóa thứ cấp

c = Qd/M âm

Tỉ lệ thuận với hàng hóa thay thế

d = Qd/PR dương

Tỉ lệ nghịch với hàng hóa bổ sung


d = Qd/PR âm

T

Tỉ lệ thuận

e = Qd/T dương

Pe

Tỉ lệ thuận

f = Qd/Pe dương

N

Tỉ lệ thuận

g = Qd/N dương

PR

Các hệ số góc b, c, d, e, f và g đo ảnh hưởng đối với lượng hàng hóa được tiêu thụ khi
thay đổi một trong các biến P, M, PR, T, Pe và N khi các đại lượng khác là không đổi.
Ví dụ, b (= Qd/P) đo sự biến động trong lượng cầu khi giá cả thay đổi một đơn vị
trong lúc M, PR, T, Pe và N không đổi. Khi hệ số góc của một biến nhất định là số dương
(âm), lượng cầu tỉ lệ thuận (tỉ lệ nghịch) với biến đó. Dấu của các hệ số được thể hiện ở
bảng 2.2.
2.3.


Cung về hàng hóa và dịch vụ

2.3.1. Khái niệm cung và luật cung

Cung (S): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả năng
bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các nhân tố khác
không đổi.
Lượng cung (QS): là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán muốn bán và
sẵn sàng bán tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định.
Biểu cung: là bảng mô tả số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán và
có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Biểu
cung phản ánh mối quan hệ giữa giá cả và khối lượng hàng hóa cung ứng (lượng cung),
đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận.
Xem xét ví dụ về cung trứng gà của xã X được mô tả trong bảng 2.3 sau đây:
Bảng 2.3. Biểu cung của trứng gà cho xã X

38

Mức

Giá (VNĐ/quả)

Lượng cung (quả/ngày)

A

2.000

3.000


B

3.500

4.500

C

5.000

7.000

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Khi giá trứng trên thị trường là 2.000 VNĐ/quả, lượng cung trứng ra thị trường của các
nhà sản xuất chỉ là 3.000 quả/ngày. Tuy nhiên, khi giá trứng là 3.500 VNĐ/quả, thì sản
lượng cung cấp trên thị trường lên tới 4.500 quả/ngày. Giá trứng tăng cao thúc đẩy các
nhà sản xuất tăng sản lượng để bán thêm trứng ra thị trường. Một kịch bản tương tự xảy
ra khi giá trứng tăng lên 5.000 VNĐ/quả. Với mức giá cao như vậy, một lần nữa các nhà
cung cấp sẵn sàng bán lên tới 7.000 quả/ngày. Như
vậy có thể kết luận rằng với giá bán càng cao, các nhà
sản xuất luôn sẵn sàng cung ứng ra thị trường một
sản lượng lớn hơn.
Vậy, giá càng cao lượng cung sẽ càng lớn và ngược
lại giá càng thấp lượng cung sẽ càng giảm. Từ đó,
chúng ta có thể xác định được luật cung.
Luật cung: Số lượng hàng hóa được cung trong

Cung về trứng
khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó tăng
lên và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi.
Giá cả tăng thì lượng cung tăng: P   Q 
S

Giá cả giảm thì lượng cung giảm: P   Q 
S

Vì sao lại có luật cung? Câu trả lời đó là lợi nhuận! Nếu như giá của các yếu tố đầu vào
dùng để sản xuất ra hàng hóa được cố định, thì giá hàng hóa cao hơn, có nghĩa là lợi
nhuận cao hơn đối với nhà sản xuất. Họ sẽ sản xuất nhiều hơn và kéo thêm nhiều doanh
nghiệp vào sản xuất.
2.3.2. Phương trình và đồ thị đường cung

Giả định các nhân tố khác không đổi chỉ có mối quan hệ giữa giá cả và lượng cung, khi
đó chúng ta có thể xây dựng được hàm cung có dạng đơn giản: Qx = f(Px).
Giả sử hàm cung dạng tuyến tính có dạng: QS = c + dP hoặc
Hàm cung ngược: P = –(c/d) + (1/d)QS
Trong đó: d là tham số dương, c là một tham số bất kỳ.

Hình 2.6. Đường cung

ECO101_Bai2_v2.3014106226

39


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường


Đồ thị đường cung: là đường gồm tập hợp tất cả các điểm phản ánh mối quan hệ giữa
giá cả và khối lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng trong khi các yếu tố khác giữ
nguyên. Đường cung là đường dốc lên về phía phải, có độ dốc dương (xem hình 2.6).
P 1
1
 
Giá trị độ dốc của đường cung:
.
  P(Q)
Q d
Q(P)
Cung thị trường bằng tổng các mức cung của các hãng trong thị trường đó. Nếu xét
trên đồ thị, đường cung thị trường được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang (trục
hoành) các lượng cung của từng hãng tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của
đường cung thị trường thường thoải hơn đường cung của từng hãng (xem hình 2.7).

Hình 2.7. Cung của hãng và cung thị trường

2.3.3. Các yếu tố tác động đến cung

 Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng suất): Công nghệ có
ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa được sản xuất ra. Công nghệ tiên tiến sẽ
làm tăng năng suất và do đó nhiều hàng hóa hơn được sản xuất ra. Ví dụ: sự cải tiến
trong công nghệ dệt vải, gặt lúa, lắp ráp ô tô... Công nghệ càng tiến bộ giúp các
doanh nghiệp sử dụng yếu tố đầu vào (ví dụ như lao động) ít hơn nhưng lại có thể tạo
ra nhiều sản phẩm hơn.
 Giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (chi phí sản xuất): Để tiến
hành sản xuất, các nhà sản xuất cần mua các yếu tố đầu vào trên thị trường các yếu tố
sản xuất như: tiền công, tiền mua nguyên vật liệu, tiền thuê vốn, tiền thuê đất đai...
Giá yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến

lượng hàng hóa mà các hãng muốn bán. Nếu như giá của các yếu tố đầu vào giảm,
chi phí sản xuất sẽ giảm, lợi nhuận sẽ lớn và do đó hãng sẽ muốn cung nhiều hàng
hóa hơn. Khi giá đầu vào tăng lên, chi phí sản xuất tăng, khả năng lợi nhuận giảm do
đó hãng cung ít sản phẩm hơn. Khi đó, các nhà sản xuất sẽ cảm thấy kém hấp dẫn
hơn khi sản xuất vì có thể lợi nhuận sẽ thấp hơn và do vậy sẽ cắt giảm sản lượng.
Ví dụ: Khi giá bột mì tăng lên, các nhà sản xuất bánh mì sẽ cung ít bánh mì hơn ở
mỗi mức giá.
40

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

 Số lượng nhà sản xuất trong ngành: Số lượng
người sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng hàng hóa được bán ra trên thị trường. Càng
nhiều người sản xuất thì lượng hàng hóa càng
nhiều, đường cung dịch chuyển sang bên phải.
Ngược lại, nếu ít người sản xuất đường cung dịch
chuyển sang bên trái.
 Giá của các hàng hóa liên quan trong sản xuất:
o

o

Nguồn cung về cam

Hàng hóa thay thế trong sản xuất: Hàng hóa
mà tăng giá hàng hóa này so với giá của hàng hóa kia sẽ khiến các nhà sản xuất

tăng sản lượng của hàng hóa có giá cao hơn và giảm sản lượng của hàng hóa kia,
ví dụ trồng trọt xen canh.
Hàng hóa bổ sung: Hàng hóa mà khi tăng giá hàng hóa này so với hàng hóa kia
thì nhà sản xuất sẽ tăng sản lượng của cả hai hàng hóa, ví dụ thịt bò và da bò.

 Các chính sách kinh tế của Chính phủ: chính sách thuế, chính sách trợ cấp... Nhà
nước sử dụng thuế như công cụ điều tiết sản xuất. Đối với các hãng, thuế là chi phí
do vậy khi Chính phủ giảm thuế, miễn thuế hoặc trợ cấp có thể khuyến khích sản
xuất làm tăng cung. Ngược lại, nếu Chính phủ đánh thuế sẽ hạn chế sản xuất và làm
giảm cung.
 Lãi suất: Lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm xuống, cung sẽ giảm.
 Kỳ vọng giá cả và thu nhập: Cũng giống như người tiêu dùng, các nhà sản xuất
cũng đưa ra quyết định cung cấp của mình dựa vào các kỳ vọng. Ví dụ, nếu các nhà
sản xuất kỳ vọng thời gian tới Chính phủ sẽ mở cửa thị trường đối với các nhà sản
xuất nước ngoài – các nhà sản xuất có khả năng cạnh tranh mạnh hơn, họ phải cố
gắng nâng cao chất lượng và số lượng sản xuất để đủ sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
 Điều kiện thời tiết khí hậu: Việc sản xuất của các doanh nghiệp có thể gắn liền với
các điều kiện tự nhiên như: đất, nước, thời tiết, khí hậu... Điều kiện tự nhiên là một
yếu tố kìm hãm hoặc thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp
của các hãng cung ứng. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi.
Đó là những cơ thể sống nên rất dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên. Thời tiết – khí
hậu thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao và ngược lại sẽ làm giảm năng suất. Một nền
sản xuất nông nghiệp càng lạc hậu thì càng dễ bị tự nhiên chi phối và ngược lại.
 Môi trường kinh doanh thuận lợi: Khả năng sản xuất sẽ tăng lên, cung sẽ tăng...
2.3.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung

Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cung: là sự thay đổi của lượng cung do giá của
chính hàng hóa đang xét thay đổi, giả định các yếu tố khác không đổi. Ngược lại, sự dịch
chuyển đường cung là do các yếu tố khác ngoài giá thay đổi dẫn đến cung sẽ thay đổi và

đường cung dịch chuyển sang phải hoặc trái.

ECO101_Bai2_v2.3014106226

41


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Hình 2.8. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung

Hình 2.8 minh họa cho sự khác biệt giữa di chuyển và dịch chuyển đường cung. Sự thay
đổi vị trí từ điểm A đến điểm B do giá tăng từ P0 lên P1 được gọi là di chuyển (trượt dọc)
trên đường cung. Ngược lại, khi đường cung thay đổi vị trí từ S0 sang S1 hoặc sang S2 thì
người ta gọi đó là sự dịch chuyển của đường cung.
2.3.5. Hàm cung tổng quát

Về mặt toán học, hàm cung tổng quát có dạng: QS = g(P, PI, PR, T, Pe, F).
Trong đó:
QS: Lượng cung của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ;
P: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ;
PI: Giá của các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất;
PR: Giá của hàng hóa liên quan trong sản xuất;
T: Trình độ công nghệ;
Pe: Kỳ vọng về giá cả;
F: Số lượng doanh nghiệp hay năng lực sản xuất của ngành.
Cũng giống như trong trường hợp hàm cầu, các nhà kinh tế học thường biểu diễn hàm
cung tổng quát ở dạng tuyến tính: QS = h + kP + lPI + mPr + nT + rPe + sF. Trong đó:
h là tham số chặn; k, l, m, n, r và s là hệ số góc.
Bảng 2.4. Tổng quan về hàm cung tuyến tính

Biến

42

Quan hệ với lượng cung

Dấu của hệ số góc

P

Tỉ lệ thuận

k = Qs/P dương

PI

Tỉ lệ nghịch

l = Qs/PI âm
m = Qs/Pr âm

Pr

Tỉ lệ nghịch khi hàng hóa là hàng hóa thay thế trong
sản xuất (như lúa mì hay ngô)
Tỉ lệ thuận khi hàng hóa là hàng bổ sung trong sản
xuất (như dầu và khí đốt)

m = Qs/PR dương


T

Tỉ lệ thuận

n = Qs/T dương

Pe

Tỉ lệ nghịch

r = Qs/Pe âm

F

Tỉ lệ thuận

s = Qs/F dương

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

2.4.

Cơ chế hoạt động của thị trường

Cơ chế thị trường là hình thức tổ chức và quản lý nền kinh tế trong đó cá nhân tiêu dùng
và nhà kinh doanh tác động lẫn nhau trên thị trường để xác định giá cả và sản lượng.
Đây là cơ chế tự điều khiển hoạt động kinh tế thông qua hai lực cung cầu và giá cả thị

trường. Các hoạt động của nền kinh tế thị trường không phải hỗn độn mà có trật tự, nó
hữu hiệu. Trong đó, người tiêu dùng và kỹ thuật sản xuất đóng vai trò rất quan trọng
trong việc quyết định các vấn đề của nền kinh tế. Mọi quyết định kinh tế đều xuất phát
từ lợi nhuận và nó có vai trò quan trọng trong việc vận hành cơ chế thị trường.
2.4.1. Trạng thái cân bằng cung cầu

Cân bằng thị trường: là một trạng thái tại đó không có sức ép làm thay đổi giá và sản
lượng. Cân bằng thị trường là trạng thái mà khả năng cung ứng vừa đủ cho nhu cầu trên
thị trường. Tác động qua lại giữa cung và cầu xác định giá và sản lượng hàng hóa, dịch
vụ được mua và bán trên thị trường. Khi tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể
mua hoặc bán một lượng bất kỳ mà họ mong muốn, chúng ta nói rằng thị trường trong
trạng thái cân bằng. Mức giá mà người mua muốn mua và người bán muốn bán theo ý
của họ được gọi là mức giá cân bằng.
Bảng 2.5. Khảo sát cung cầu về nước đóng chai Vittel trên thị trường Y trong 1 tuần
P $/chai

QD

QS

5

2000

12000

4

4000


10000

3

7000

7000

2

11000

4000

1

16000

1000

Nhìn bảng số liệu trên ta thấy rằng tại mức giá là 3$ thì QD = QS = 7000 chai/tuần. Tại
mức giá này cầu và cung bằng nhau hay còn gọi là giá cân bằng.

Hình 2.9. Trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường

Hình 2.9 cho ta thấy đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E. Điểm E được gọi là
điểm cân bằng của thị trường, là trạng thái lý tưởng nhất cho cả người mua lẫn người
bán; tương ứng với điểm cân bằng E, ta có giá cả cân bằng P0 và số lượng cân bằng Q0
của thị trường (lượng hàng hóa người bán muốn bán bằng lượng hàng hóa người mua


ECO101_Bai2_v2.3014106226

43


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

muốn mua tức là việc cung ứng vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng). Giá cân bằng là
mức giá mà tại đó số cầu bằng số cung.
Tại điểm cân bằng E ta có: QD = QS = Q0 và PD = PS = P0.
Đặc điểm quan trọng của mức giá cân bằng này là nó không được xác định bởi từng cá
nhân riêng lẻ mà nó được hình thành bởi hoạt động tập thể của toàn bộ người mua và
người bán (theo quy tắc bàn tay vô hình của cơ chế thị trường). Khi giá trên thị trường khác
với giá cân bằng sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa hoặc thiếu hụt. Điều đó dẫn đến lượng giao
dịch trên thị trường đều nhỏ hơn lượng cân bằng trong cả hai trường hợp trên.
Thị trường gạo gặp khó khăn
Giá lúa gạo đang giảm và xu hướng ế ẩm có thể
còn kéo dài trong vài tuần
Thời điểm tháng 9 năm 2013, giá lúa gạo tại khu vực
đồng bằng Sông Cửu Long đang giảm dần làm cho nhiều
thương lái thua lỗ; trong khi đó, nông dân tại một số tỉnh
đang thu hoạch rộ nên giá lúa dự kiến sẽ còn tiếp tục ở
mức thấp.
Giá giảm từng ngày
Thương lái thu mua gạo tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền
Giá lúa gạo giảm làm cho
Giang cho biết giá lúa thường (giống IR 50404) mua tại
công việc xuất khẩu gạo
ruộng giá hiện nay chỉ 4.350 đồng/kg, còn giống OM
thêm khó khăn

6976 chỉ còn 4.500 – 4.600 đồng/kg. So với 2 tuần trước
thì giá lúa đã giảm khoảng 400 – 500 đồng/kg. Giá gạo thương lái bán ra chỉ 6.550 – 6.800
đồng/kg, tùy theo gạo thường hay hạt dài. Nhiều thương lái cho hay trước đó họ đã đặt cọc
mua lúa của nông dân giá cao hơn khoảng 200 đồng/kg, nếu thu mua, xay xát và bán ra
trong thời gian này thì họ bị lỗ. Ông Lê Văn Tuấn, một thương lái lâu năm tại huyện Cai Lậy,
cho biết thấy thị trường gạo đang ế ẩm, một số doanh nghiệp xuất khẩu cố tình ép giá thu
mua, vì vậy các thương lái cũng gặp nhiều khó khăn khi bán gạo cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp được hỗ trợ lãi suất vốn vay khi mua tạm trữ gạo, còn thương lái thì phải tự "bơi".
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), từ đầu năm đến cuối tháng 7, cả nước đã có trên
900.000 tấn gạo bị doanh nghiệp hủy xuất khẩu, trong đó riêng tháng 7 đã có khoảng
180.000 tấn. Nguyên nhân được một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo đánh giá là do giá bán
gạo của Thái Lan và Ấn Độ giảm nhanh, càng làm cho thị trường lúa gạo thêm ế ẩm, kéo giá
gạo trong nước xuống theo, dẫn đến nhiều hợp đồng bị hủy.
Hai điều thỉnh cầu
Đại diện một doanh nghiệp xuất nhập khẩu lúa gạo cho biết nếu giá lúa gạo tiếp tục nằm ở
mức thấp, trong khi giá xuất khẩu gạo ở Thái Lan, Ấn Độ vẫn chưa tăng thì sẽ gây thêm khó
khăn cho thị trường gạo trong nước. Mới đây, thông tin Thái Lan đang xả gạo tồn kho với giá
rẻ, chỉ ở mức trên 380 USD/tấn, càng gây khó cho thị trường lúa gạo trong nước. Trước tình
hình này, ông Trương Thanh Phong, Chủ tịch VFA, đã gửi công văn trình Chính phủ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính thỉnh cầu 2 vấn đề quan trọng. Một là, thay
vì các doanh nghiệp tham gia mua tạm trữ 1 triệu tấn gạo hè thu phải trả nợ vào ngày 15 –
9, nay đề nghị gia hạn nợ thêm 1 tháng, nhằm tránh cho doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng
bán tháo gạo trong thời điểm bất lợi hiện nay. Hai là, đề nghị Chính phủ cho triển khai mua
tạm trữ thêm 300.000 tấn gạo quy lúa trong vụ hè thu và vụ thu đông để giữ giá lúa ổn định
trên thị trường nội địa, thời gian thực hiện từ ngày 15 – 9 đến 15 – 10. VFA cũng đề nghị
Chính phủ hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ 300.000 tấn gạo này trong thời gian 2 tháng...

Nguồn: />
2.4.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt hàng hóa trên thị trường


Trạng thái dư thừa: Khi giá trên thị trường khác với giá cân bằng sẽ xuất hiện trạng
thái dư thừa hoặc thiếu hụt. Hình 2.10 minh họa trường hợp giá bán cao hơn giá thị
44

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

trường P1 > P0 sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa (dư cung) hàng hóa một lượng: Q = QS –
QD. Tại mức giá P1, lượng hàng hóa dư thừa trên thị trường được thể hiện bằng độ dài
đoạn thẳng AB. Sức ép của trạng thái dư thừa làm cho giá giảm về mức giá cân bằng.

Hình 2.10. Trạng thái dư thừa trên thị trường

Trạng thái thiếu hụt: Giả sử giá cân bằng trên thị trường ban đầu là P0, nếu như vì một
biến động nào đó trên thị trường khiến cho giá cả giảm xuống ở mức P2 , khi giá giảm
làm cho lượng cung trên thị trường giảm đi và ngược lại người tiêu dùng mua nhiều hơn
từ đó dẫn đến hiện tượng cầu lớn hơn cung hay thiếu hàng hóa một lượng: Q = QD – QS.
Tại mức giá P2, lượng hàng hóa thiếu hụt trên thị trường được thể hiện bằng độ dài đoạn
thẳng MN.
Do thiếu hàng nên áp lực của cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên bởi vì người tiêu dùng có
thể sẵn sàng trả giá cao hơn để mua hàng hóa. Khi giá cả tăng lên thì số cầu sẽ giảm dần
và số cung tăng lên. Như thế, giá cả sẽ tăng dần đến giá cân bằng P0 và luợng hàng hóa
được bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về Q0, trạng thái cân bằng lại được thiết lập.

Hình 2.11. Trạng thái thiếu hụt trên thị trường

Thị trường có xu hướng tồn tại tại điểm cân bằng vì tại đó lượng cung bằng với lượng
cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá. Các hàng hóa thường được mua bán

tại giá cân bằng trên thị trường. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung cầu cũng đạt trạng
thái cân bằng, một số thị trường có thể không đạt được sự cân bằng vì các điều kiện khác
có thể đột ngột thay đổi. Sự hình thành giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường như
được mô tả ở trên được gọi là cơ chế thị trường.
ECO101_Bai2_v2.3014106226

45


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

2.4.3. Thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu

 Thay đổi về cầu (cung không đổi)
Khi cầu tăng và cung giữ nguyên, giá cân bằng và lượng cân bằng tăng. Chẳng hạn
như: khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, cầu đối với hàng hóa xa xỉ như du
lịch đi Singapour sẽ tăng lên làm đường cầu dịch chuyển qua phải. Hình 2.12 cho
thấy sự dịch chuyển của đường cầu làm cho điểm cân bằng di chuyển từ điểm E0 đến
điểm E1 . Tại điểm cân bằng mới, giá 1 tours du lịch đi Singapour cao hơn so với ban
đầu và số lượng cân bằng cũng cao hơn.
Khi cầu giảm và cung giữ nguyên, giá cân bằng và lượng cân bằng giảm. Ví dụ: Khi
thu nhập của người tiêu dùng giảm thì người tiêu dùng cũng giảm chi tiêu cho các
mặt hàng quần áo thời trang, trang sức cao cấp... làm cho đường cầu về mặt hàng này
dịch chuyển về phía bên trái từ D0  D2 làm cho điểm cân bằng dịch chuyển từ E0
 E2 . Tại đây, giá cân bằng giảm, lượng cân bằng giảm (xem hình 2.12).

Hình 2.12. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cầu thay đổi còn cung không đổi

 Thay đổi về cung (cầu giữ nguyên)
Khi cung tăng và cầu không đổi, giá cân bằng sẽ giảm và lượng cân bằng sẽ tăng. Ví

dụ: Khi có sự cải tiến về máy móc phục vụ cho việc cày cấy và thu hoạch khiến cho
sản lượng lúa năm nay cao hơn cùng kỳ năm ngoái (các yếu tố khác không đổi). Lúc
đó lượng cung tăng, đường cung dịch chuyển từ S0  S1, điểm cân bằng dịch chuyển
từ E0  E1. Tại đây, giá cân bằng giảm và số lượng cân bằng tăng lên.
Khi cung giảm và cầu không đổi, giá cân bằng tăng và lượng cân bằng sẽ giảm.
Ví dụ: Khi thời tiết xấu, mưa bão kéo dài khiến cho lúa năm nay bị mất mùa, gây ra
sự suy giảm đáng kể lượng cung về gạo trên thị trường (trong khi các yếu tố khác
không đổi) làm đường cung dịch chuyển sang trái S0  S2. Lượng cầu trên thị
trường không đổi nên đường cầu vẫn giữ nguyên. Lúc này đường cung mới S2 cắt
đường cầu D0 tại điểm cân bằng mới là E2. Tại đây, giá cân bằng tăng và số lượng
cân bằng giảm đi (xem hình 2.13).

46

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Hình 2.13. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung thay đổi còn cầu không đổi

Ý nghĩa của việc phân tích sự thay đổi trạng thái cân bằng: Trên thị trường, đường
cung và cầu thường xuyên thay đổi do các điều kiện thị trường thay đổi liên tục. Ví dụ,
thu nhập của người tiêu dùng tăng khi nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và
giá thị trường thay đổi; cầu đối với một số loại hàng hóa thay đổi theo mùa, chẳng hạn
như: điều hòa, quạt máy, lò sưởi điện, quần áo, nhiên liệu... làm cho giá cả của các hàng
hóa này cũng thay đổi theo. Hay khi thời tiết thuận lợi, các mặt hàng nông sản phẩm
được mùa khiến cho giá các mặt hàng trên thị trường giảm đáng kể...
Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường cung và đường
cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các hàng hóa, dịch vụ trên thị

trường khi các các điều kiện của thị trường thay đổi. Để dự đoán chính xác xu hướng và
độ lớn của những sự thay đổi, chúng ta phải định lượng được sự phụ thuộc của cung, cầu
vào giá và các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong thực tế điều này không đơn giản.
 Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu
Cung tăng và cầu tăng, hoặc cung tăng và cầu giảm, hoặc cung giảm và cầu tăng,
hoặc cung giảm và cầu giảm. Khi cả cung và cầu thay đổi đồng thời, nếu thay đổi về
lượng (giá) có thể dự đoán thì sự thay đổi về giá (lượng) là không xác định. Thay đổi
lượng cân bằng hoặc giá cân bằng là không xác định khi biến có thể tăng hay giảm
phụ thuộc vào biên độ dịch chuyển của đường cầu và đường cung. Ví dụ: Khi cả cung
và cầu đều tăng lên, xảy ra 3 trường hợp được miêu tả ở hình 2.14a, 2.14b, và 2.14c.

Q2

Hình 2.14. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung tăng, cầu tăng

ECO101_Bai2_v2.3014106226

47


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Khi cầu tăng nhanh hơn cung tăng (hình 2.14a), cả giá và lượng cân bằng đều tăng lên,
khi cung tăng nhanh hơn cầu tăng (hình 2.14b), giá cân bằng giảm và lượng cân bằng
tăng. Còn khi cả cầu và cung tăng một lượng như nhau thì giá cân bằng không đổi còn
lượng cân bằng tăng.
Chúng ta có thể vận dụng kiến thức này để phân tích Case study 2.1 – Thị trường gạo
gặp khó khăn. Do nông dân tại một số tỉnh đang thu hoạch rộ nên cung về lúa gạo tăng,
giá lúa dự kiến sẽ còn tiếp tục ở mức thấp sau tháng 9/2013. Bên cạnh đó, cầu về lúa gạo
cũng giảm mạnh, do một số doanh nghiệp xuất khẩu bị hủy đơn hàng. Trường hợp này

cho thấy cung tăng, cầu giảm sẽ làm cho giá của lúa gạo giảm mạnh.
Như vậy chúng ta thấy rằng khi cả cung và cầu đều tăng thì lượng cân bằng tăng lên
nhưng giá cân bằng có thể không đổi, có thể giảm xuống hoặc tăng lên tùy thuộc vào tốc
độ tăng của cung so với cầu hoặc ngược lại.
2.5.

Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất

Thặng dư tiêu dùng (CS): là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa lợi ích của người
tiêu dùng một đơn vị hàng hóa nào đó với chi phí thực tế để thu được lợi ích đó.

Hình 2.15. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất

Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa giá mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả để
mua được một hàng hóa và giá mà người tiêu dùng đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa
đó. Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng được lợi hơn bao
nhiêu khi họ có khả năng mua một hàng hóa trên thị trường. Hình 2.15 cho thấy thặng
dư tiêu dùng là phần diện tích CS. Ví dụ như bình thường một chiếc áo mưa mỏng có giá
trên thị truờng là 10.000 đồng/cái, tuy nhiên một sinh viên A phải chấp nhận trả với giá
15.000 đồng/cái khi trời sắp mưa to và chỉ có một hàng bán áo mưa duy nhất gần chỗ
anh ta đang đứng, như vậy anh ta bị mất đi một phần thặng dư là 5.000 đồng so với mức
giá cân bằng.
Thặng dư sản xuất (PS): là phần diện tích nằm dưới đường giá và trên đường cung
(trên hình 2.15 thặng dư tiêu dùng là phần diện tích PS). Ví dụ: Trên thị trường
rau muống có giá bán là 4.000 đồng/bó nhưng mặt hàng này khó cất trữ nên cuối ngày
người bán rau sẵn sàng bán với giá 3.000 đồng/bó sao cho hết hàng.
2.6.

Độ co dãn của cầu


Chúng ta thấy rằng cung hay cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc
vào giá của loại hàng hóa đó. Nếu các yếu tố khác là không đổi, khi giá thay đổi sẽ dẫn
48

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

đến lượng cung, cầu thay đổi. Các nhà kinh tế muốn biết rõ hơn sự thay đổi đó là bao
nhiêu. Giả sử khi giá gạo tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm xuống bao nhiêu phần trăm và
cung tăng lên bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi như vậy, chúng ta hãy làm quen với khái
niệm về sự co dãn và hệ số co dãn.
Nguyên lý chung: Hệ số co dãn đo lường mức độ nhạy cảm của một biến số này đối với
một biến số khác. Cụ thể, hệ số co dãn cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm thay đổi của
một biến số tương ứng với 1% thay đổi của trong biến kia.
Giả sử biến số y phụ thuộc vào biến số x theo một hàm số như sau: Y = f(X). Khi đó, hệ
số co dãn của Y theo X được định nghĩa như sau:

E YX 

%Y Y X Y X dY X
X



 
  f '(X) 
%X Y
X X Y dX Y

Y

Theo định nghĩa này, hệ số co dãn của Y theo X ( E xy ) cho biết số phần trăm thay đổi của
Y do ảnh hưởng của 1% thay đổi của X, nếu như các yếu tố khác không đổi.
2.6.1. Độ co dãn của cầu theo giá

Độ co dãn của cầu theo giá là hệ số (tỷ lệ) giữa % thay đổi trong lượng cầu so với %
thay đổi trong giá cả của hàng hóa đó. Khi giá cả tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa đó
giảm bao nhiêu % và ngược lại. Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức độ phản
ứng của giá cả so với lượng cầu (các yếu tố khác không đổi).

Công thức tính: E DP 

%Q Q P Q P

:


%P
Q
P
P Q

Độ co dãn của cầu theo giá có thể được tính tại một điểm hoặc một đoạn hữu hạn trên
đường cầu.
Công thức tính độ co dãn điểm: E DP 

%Q
P
1

P
 Q(P)  


%P
Q P(Q)
Q

P1  P0
%Q Q P Q1  Q0
2
:
Công thức tính độ co dãn đoạn: E 



%P
Q P
P1  P0 Q1  Q0
2
D
P

Hình 2.16. Xác định độ co dãn tại một khoảng trên đường cầu

Các giá trị của hệ số co dãn của cầu theo giá luôn không dương và không có đơn vị tính.

ECO101_Bai2_v2.3014106226

49



Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Các trường hợp của hệ số co dãn:

 Cầu co dãn theo giá: %Q  %P hay E DP  1

 Cầu kém co dãn theo giá: %Q  %P hay E DP  1
 Cầu co dãn đơn vị: %Q  %P hay E DP  1
 Cầu không co dãn: E DP  1
 Cầu co dãn hoàn toàn: E DP   
Hệ số co dãn của cầu đo lường mức độ thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi. Vì thế,
hình dạng của đường cầu có liên quan chặt chẽ với hệ số co dãn. Hình 2.17 mô tả hình
dạng các đường cầu ứng với hệ số co dãn của chúng. Đường D’ cho thấy bất kỳ sự thay
đổi nào đó của giá chỉ dẫn đến một sự thay đổi nhỏ của lượng cầu nên cầu kém co dãn.
Thật vậy, với một đường cầu rất dốc, một sự thay đổi lớn trong giá dẫn đến một sự thay
đổi rất nhỏ trong lượng cầu, do vậy cầu kém co dãn. Còn đường D cho chúng ta biết một
hàng hóa, dịch vụ có cầu co dãn cao sẽ có đường cầu phẳng hơn. Một sự thay đổi nhỏ
của giá sẽ dãn đến một sự thay đổi lớn trong lượng cầu.

Hình 2.17. Cầu càng kém co dãn theo giá, đường cầu càng dốc

Hình 2.18 cho thấy đường cầu D1 là hoàn toàn không co dãn, lượng cầu hoàn toàn không
thay đổi khi giá thay đổi. Khi đó, đường cầu sẽ thẳng đứng. Đường cầu D0 thì hoàn toàn
co dãn, một sự thay đổi trong giá sẽ dẫn một sự thay đổi vô cùng lớn trong lượng cầu
Q
nên
 –  . Khi đó, đường cầu có dạng nằm ngang, điều đó cho thấy người tiêu
P

dùng chỉ chấp nhận mức giá P0.

Hình 2.18. Hai trường hợp đặc biệt của độ co dãn

50

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Mối quan hệ giữa hệ số co dãn của cầu theo giá với tổng doanh thu (TR) của doanh
nghiệp hoặc tổng chi tiêu (TE).
Việc nghiên cứu hệ số co dãn của cầu theo giá sẽ giúp cho doanh nghiệp lập chiến lược
giá phù hợp để có thể có doanh thu tốt nhất. Không xem xét đến các yếu tố khác với giá,
câu hỏi được đặt ra là muốn tăng doanh thu bán hàng thì một doanh nghiệp nào đó nên
tăng hay giảm giá bán sản phẩm mình sản xuất ra (giả sử là doanh nghiệp có thể làm
được điều này!).
Như chúng ta đã thấy ở phần nghiên cứu trước, khi người bán tăng giá bán đối với một
loại hàng hóa nào đó thì lượng cầu đối với hàng hóa này sẽ giảm, do vậy, lượng bán ra
sẽ giảm. Việc tăng giá bán sẽ làm cho doanh thu tăng nhưng đồng thời việc giảm lượng
bán ra sẽ làm giảm doanh thu. Ngược lại, nếu người bán giảm giá, thì lượng bán ra có
thể tăng. Khi đó, doanh thu sẽ giảm đi do giá giảm nhưng mặt khác doanh thu tăng lên
do lượng bán ra tăng. Trong hai trường hợp trên, chúng ta khó xác định được chính xác
liệu rằng doanh thu từ việc bán hàng có tăng hay không. Hệ số co dãn sẽ giúp chúng ta
trả lời câu hỏi này.
Doanh thu đối với một sản phẩm nào đó bằng với đơn giá nhân với số lượng bán ra:
TE = TR = P × Q. Để nắm được nghĩa của việc nghiên cứu về E DP ta phân tích bằng cách
xem xét về vấn đề giá cả:
 Trường hợp khi hãng kinh doanh mặt hàng có cầu co dãn E DP  1


Giả sử ban đầu giá là PA  TR 1  PA  Q A  S0PA AQ A
Giảm giá từ PA  PB  TR 2  PB  Q B  S0PB BQ B
Chúng ta so sánh TR1 và TR2  So sánh S2 và S3
S3 = Q × PB

S2 = P × QA

S3
Q  PB
Q  PB


 1  S3  S2  TR 2  TR1
S2 P  Q A P  Q B

Hình 2.19a. Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá, trường hợp cầu kém co dãn

 Trường hợp khi hãng kinh doanh mặt hàng có cầu kém co dãn E DP  1
Giả sử ban đầu giá là P  TR = P × Q = S0PA AQA
A

1

A

A

Giảm giá từ PA  PB  TR 2  PB  Q B  S0PB BQ B
ECO101_Bai2_v2.3014106226


51


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

Chúng ta so sánh TR1 và TR2  So sánh S2 và S3
S3  Q  PB

S2  P  Q A

S3
Q  PB
Q  PA


 1  S3  S2  TR 2  TR1
S2 P  Q A P  Q A

Hình 2.19b. Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá, trường hợp cầu co dãn

Hình 2.20 cho biết mối quan hệ giữa giá cả, sản lượng và doanh thu. Ở nửa trên của
đường cầu là cầu co dãn, nửa dưới đường cầu là miền cầu kém co dãn, tại trung điểm
đường cầu thì cầu co dãn đơn vị.
Khi kinh doanh tại miền cầu co dãn nhiều, muốn tăng doanh thu, doanh nghiệp nên giảm
giá bán, sản lượng sẽ tăng. Khi kinh doanh tại miền cầu kém co dãn, muốn tăng doanh
thu, doanh nghiệp nên tăng giá bán, sản lượng sẽ giảm. Doanh nghiệp kinh doanh tại
miền cầu co dãn đơn vị thì doanh thu sẽ lớn nhất. Giá tăng hay giảm, doanh thu đều
không đổi.


Hình 2.20. Mối quan hệ giữa độ co dãn và tổng doanh thu

52

ECO101_Bai2_v2.3014106226


Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường

2.6.2. Độ co dãn của cầu theo thu nhập

Độ co dãn của cầu theo thu nhập: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu so với
% thay đổi trong thu nhập. Nói cách khác, khi thu nhập thay đổi 1% thì lượng cầu thay
đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của thu
nhập của người tiêu dùng so với lượng cầu (các nhân tố khác không đổi).
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo thu nhập:

E DI 

%Q Q I
I

  Q(I) 
%I
Q
I Q

Phân loại hệ số co dãn của cầu theo thu nhập: Thu nhập cũng là một yếu tố ảnh
hưởng đến cầu đối với hàng hóa, dịch vụ. Khi thu nhập thay đổi, sự thay đổi của số cầu
đối với các mặt hàng khác nhau cũng khác nhau tùy theo tính chất của chúng. Ta có thể

phân loại các hàng hóa này như sau:

 Nếu E DI  1 thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa xa xỉ, hàng hóa cao cấp.

 Nếu 0  E DI  1 thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thiết yếu.
 Nếu E DI  0 thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thứ cấp.
 Nếu E DI  0 thì lượng cầu và thu nhập không có mối quan hệ với nhau.
2.6.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo

Độ co dãn của cầu theo giá chéo: là hệ số phản ánh % thay đổi trong lượng cầu của
hàng hóa này so với % thay đổi trong giá cả của hàng hóa kia. Nói cách khác: Khi giá cả
của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %. Hệ
số co dãn của cầu theo giá chéo đo lường mức độ phản ứng của giá cả của hàng hóa kia
so với lượng cầu của hàng hóa này (các nhân tố khác không đổi).
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo giá chéo:

E DPYX 

%Q X Q X PY
P


 Q(PY )  Y
%PY
QX
PY Q X

Các trường hợp của hệ số co dãn của cầu theo giá chéo:
 Khi E DPYX > 0 thì X và Y là 2 hàng hóa thay thế.
 Khi E DPYX < 0 thì X và Y là 2 hàng hóa bổ sung.

 Khi E DPYX = 0 thì X và Y là 2 hàng hóa độc lập nhau.

Hệ số co dãn chéo cho thấy mức độ nhạy cảm của cầu của một loại sản phẩm đối với
chiến lược giá của một doanh nghiệp có liên quan.
2.6.4. Độ co dãn của cung theo giá

Độ co dãn của cung theo giá: là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cung của một mặt
hàng với phần trăm thay đổi trong giá của mặt hàng đó (giả định các yếu tố khác không
đổi). Nói cách khác, nó cho biết khi giá cả của hàng hóa thay đổi 1% thì lượng cung của
hàng hóa đó thay đổi bao nhiêu %.
Công thức tổng quát tính hệ số co dãn của cung cũng có dạng:

ECO101_Bai2_v2.3014106226

53


×