Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo trình kinh tế Vi mô chương 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.11 KB, 27 trang )

Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

0

BÀI 5: THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO

Nội dung

Trong bài này, người học sẽ được nghiên
cứu 4 nội dung chính:
 Nghiên cứu về thị trường cạnh tranh
hoàn hảo (CTHH) các đặc trưng của thị
trường CTHH và của các hãng CTHH.
 Phân tích các điều kiện lựa chọn mức
sản lượng tối ưu của hãng CTHH
trong ngắn hạn và dài hạn.
 Xác định lợi nhuận của hãng CTHH
trong ngắn hạn và dài hạn.
 Phân tích đường cung của hãng và của
ngành CTHH trong ngắn hạn và dài hạn.

Mục tiêu







Phân biệt được hãng CTHH, thị trường
hãng CTHH, và các đặc trưng của thị


trường CTHH.
Chứng minh được điều kiện tối đa hóa
lợi nhuận của hãng CTHH.
Xác định được khả năng sinh lợi của
hãng CTHH, tìm điểm hòa vốn, điểm
đóng cửa sản xuất của hãng CTHH
trong ngắn hạn và dài hạn.
Xác định được đường cung của hãng
trong ngắn hạn và của ngành CTHH.

Hướng dẫn học





Đọc giáo trình và tài liệu liên quan
trước lúc nghe giảng và thực hành.
Sử dụng tốt các phương pháp và công
cụ trong toán học (bao gồm kiến thức
đại số và hình học lớp 12) để phân
tích và nghiên cứu bài học.
Thực hành thường xuyên và liên tục
các bài tập vận dụng để hiểu được lý
thuyết và bài tập thực hành.

Thời lượng học

8 tiết học: 5 tiết lý thuyết và 3 tiết thảo luận.


ECO101_Bai5_v2.301416226

145


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Các nhà kinh tế cho rằng thị trường cạnh tranh hoàn hảo có khả năng mang lại lợi ích lớn nhất
cho cộng đồng, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt (thường nhằm mang lại sự phát triển và công
bằng xã hội, như kéo điện về miền núi chẳng hạn) bởi trong đó có rất nhiều người mua, người
bán và họ không đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm. Sản phẩm là đồng nhất, nguồn
tài nguyên có khả năng di động hoàn hảo và các tổ chức kinh tế có kiến thức tốt về điều kiện thị
trường. Do đó các nhân tố tham gia thị trường sẽ sản xuất và mua bán dựa trên giá cả cân bằng
giữa tổng nguồn cung ứng và tổng nhu cầu. Thị trường từ đó có thể phục vụ tổng số lượng cao
nhất với chi phí thấp nhất; có thể tự điều chỉnh, mang lại lợi ích công bằng giữa các ngành nghề
và nhân tố tham gia.
Vậy thị trường canh tranh hoàn hảo có thể thấy trong thực tế hay không? Lý thuyết này được áp
dụng thực tiễn qua việc xây dựng thị trường cạnh tranh tự do với sự can thiệp hợp lý của Chính
phủ. Chính phủ hướng tới sự hoàn hảo bằng cách tìm ra các biện pháp can thiệp phù hợp. Họ
cung cấp nguồn thông tin thị trường đầy đủ, đặt ra các chế tài để ngăn chặn sự phá hoại bất công,
hỗ trợ mang lại sự dịch chuyển cân bằng về tài nguyên giữa các khu vực, xác định các kế hoạch
khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới,… nhằm liên tục nâng cấp thị trường và tránh những thiếu
sót mà thị trường này mang lại. Trong nội dung bài 5, chúng ta sẽ nghiên cứu về thị trường cạnh
tranh hoàn hảo (CTHH) để thấy được đặc trưng của thị trường này cũng như các quyết định của
các hãng CTHH cả trong ngắn hạn và dài hạn.
5.1.

Đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo

5.1.1. Khái niệm thị trường cạnh tranh hoàn hảo


Khi nghe tới thuật ngữ cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh kinh tế, chúng ta sẽ có sự liên hệ
thực tế và cho rằng: cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản
xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân) nhằm giành lấy những vị thế
trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất
cho mình với các hình thức mà chúng ta có thể thấy như: cạnh tranh về giá, cạnh tranh
phi giá cả như khuyến mại, quảng cáo, dịch vụ sau bán...
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra
giữa người sản xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ
với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá thấp.
Nhưng thị trường cạnh tranh hoàn hảo mà chúng ta sẽ nghiên cứu là thị trường trong đó
có nhiều người mua, nhiều người bán và không người mua, người bán nào có thể ảnh
hưởng đến giá cả thị trường.
Ví dụ: Thị trường các mặt hàng nông sản, phế liệu, video cho thuê, đĩa trắng,…
Mặc dù thuật ngữ “cạnh tranh” có xuất hiện nhưng cạnh tranh giữa các hãng trong thị
trường cạnh tranh hoàn hảo khác hẳn với khái niệm về cạnh tranh nói chung mà chúng ta
thường thấy. Vì họ không cạnh tranh thông qua giá và cũng không có ý định đánh bại
những đối thủ của mình thông qua doanh số. Để có thể lý giải rõ về điều này chúng ta sẽ
đi vào nghiên cứu các đặc trưng của thị trường CTHH. Qua đó, chúng ta sẽ phân biệt rõ
được thị trường CTHH và hãng CTHH.

146

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

5.1.2. Đặc trưng của thị trường CTHH


Đặc trưng quan trọng nhất của thị trường cạnh tranh
hoàn hảo là mỗi một hãng trong một thị trường cạnh
tranh hoàn hảo đều cư xử như một người chấp nhận
giá. Các hãng cạnh tranh chấp nhận mức giá thị
trường của sản phẩm, mức giá được xác định bởi
điểm giao của đường cung và đường cầu đã cho.
Hành vi nhận giá này là dấu hiệu của một thị trường
Cuộc đua chưa thấy điểm dừng
cạnh tranh. Trong tất cả các cấu trúc thị trường khác –
độc quyền, cạnh tranh độc quyền và độc quyền nhóm, các hãng có được sức mạnh đặt
giá ở một mức độ nào đó. Ba đặc trưng xác định cạnh tranh hoàn hảo:
 Các hãng cạnh tranh hoàn hảo là những người chấp nhận giá bởi vì mỗi một hãng cá
biệt trên trên thị trường là quá nhỏ so với toàn bộ thị trường nên hãng không thể gây
ảnh hưởng đến giá thị trường của hàng hoá hay dịch vụ hãng sản xuất ra khi thay đổi
sản lượng của hãng. Tất nhiên, nếu tất cả các nhà sản xuất hành động cùng nhau,
những thay đổi về số lượng chắc chắn sẽ tác động đến giá thị trường. Nhưng nếu là
cạnh tranh hoàn hảo thì mỗi nhà sản xuất là quá nhỏ nên sự thay đổi của từng nhà sản
xuất sẽ đều không quan trọng.
 Tất cả các hãng sản xuất một loại hàng hoá đồng nhất hay được tiêu chuẩn hoá hoàn
hảo. Sản phẩm của một hãng này trong một thị trường cạnh tranh hoàn hảo giống với
sản phẩm của mọi hãng khác. Điều kiện này đảm bảo rằng những người mua bàng
quan với hãng sản xuất ra sản phẩm họ mua. Những sự khác biệt sản phẩm, cho dù là
thực hay ảo, là không thể xảy ra trong cạnh tranh hoàn hảo.
 Việc gia nhập và rút lui khỏi thị trường cạnh tranh
Cạnh tranh hoàn hảo
hoàn hảo là không hạn chế. Không hề có những Một cấu trúc thị trường tồn tại khi
rào cản nào ngăn cản các hãng mới gia nhập thị (1) các hãng là người chấp nhận
trường và không có điều gì ngăn cản các hãng đang giá, (2) tất cả các hãng sản xuất
một sản phẩm đồng nhất, và (3)
tồn tại trên thị trường rút lui khỏi thị trường.

việc gia nhập và rút lui là không
Mặc dù có tồn tại thuật ngữ “tính cạnh tranh”, nhưng hạn chế.
các hãng cạnh tranh hoàn hảo không nhận thấy bất kỳ
sự cạnh tranh nào giữa họ; điều đó có nghĩa là không tồn tại sự cạnh tranh trực tiếp nào
giữa các hãng. Khái niệm cạnh tranh hoàn hảo về mặt lý thuyết hoàn toàn trái ngược với
khái niệm cạnh tranh nói chung được thừa nhận. Bởi vì các hãng trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo sản xuất các sản phẩm giống nhau và đứng trước một mức giá do thị
trường quyết định, nên các nhà quản lý của các hãng cạnh tranh hoàn hảo không có sự
khích lệ nào để “đánh bại những đối thủ của họ” bằng doanh số vì mỗi một hãng có thể
bán mọi thứ mà hãng muốn. Các hãng chấp nhận giá không thể cạnh tranh bằng bất kỳ
một loại chiến lược định giá nào.
Các thị trường không hoàn toàn đáp ứng đủ cả ba điều kiện đã được nêu ra với cạnh
tranh hoàn hảo lại thường gần giống với thị trường cạnh tranh hoàn hảo nên các hãng cư
xử như thể họ là những nhà cạnh tranh hoàn hảo. Những nhà quản lý trong lớp MBA cho
các viên chức cao cấp đã được tham khảo như đã giới thiệu trong phần mở đầu của bài
này không hoạt động trong những thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nhưng họ phải đối
mặt với một số lượng đủ lớn các hãng sản xuất hàng hoá gần như tương tự nhau trên
ECO101_Bai5_v2.301416226

147


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

thị trường. Trong đó sự hạn chế gia nhập yếu ớt không lớn, và do vậy họ tự xem bản
thân như là những người chấp nhận giá. Mặc dù chúng tôi sẽ chỉ cho các bạn thấy trong
phần tiếp theo và trong chương tiếp theo, nhưng mức độ cạnh tranh các nhà quản lý phải
đối mặt được phản ánh trong hệ số co dãn của cầu của hãng. Các quyết định tối đa hoá
lợi nhuận được phát triển trong chương này được áp dụng ngay cả với các hãng không
hoàn toàn cạnh tranh hay cạnh tranh hoàn hảo.

5.2.

Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo

Hãng CTHH không có sức mạnh thị trường, là người “chấp nhận giá”. Hãng không thể
bán với giá cao hơn mức giá trên thị trường và không có lý do để bán với mức giá thấp
hơn mức giá thị trường. Nếu hãng bán với giá cao hơn sẽ không ai mua sản phẩm của
hãng, vì sản phẩm của các hãng cũng giống hệt và người tiêu dùng sẽ mua của hãng
khác. Khi hãng bán giá thấp hơn vì số lượng cung ứng của hãng là rất nhỏ so với cầu thị
trường. Hãng bán với giá thấp hơn sẽ bị thiệt, lợi nhuận giảm. Hãng phải hoạt động tại
mức giá được ấn định trên thị trường nhưng hãng có thể bán bất cứ mức sản lượng nào
mà hãng muốn ở mức giá thị trường. Do đó như chúng ta đã phân tích từ mối quan hệ
giữa giá và doanh thu biên. Đường cầu của hãng là đường cầu nằm ngang và trùng với
đường doanh thu biên và doanh thu bình quân như đồ thị.

Hình 5.1. Đường cầu của hãng CTHH và của thị trường CTHH

Mức giá được xác định ở đây là mức giá cân bằng của thị trường. Do hãng CTHH là
hãng chấp nhận giá thị trường.
Ghi nhớ
Đường cầu của một hãng cạnh tranh chấp nhận giá là đường nằm ngang hay hoàn toàn co dãn ở mức
giá được xác định bởi điểm giao của các đường cung và đường cầu thị trường. Vì doanh thu cận biên
bằng với giá của một hãng cạnh tranh, nên đường cầu cũng đồng thời là đường doanh thu cận biên
(nghĩa là D = MR). Các hãng chấp nhận giá có thể bán mọi thứ họ muốn ở mức giá thị trường. Mỗi đơn
vị được bán thêm sẽ làm tăng tổng doanh thu thêm một lượng bằng với giá bán.

5.3.

Xác định lợi nhuận của hãng CTHH trong ngắn hạn


5.3.1. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận

Qua việc phân tích nội dung bài 4, chúng ta có điều kiện chung cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp: MR = MC. Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo, như chúng ta đã phân tích
trong thị trường CTHH là hãng chấp nhận giá và sản lượng bán ra không phụ thuộc vào
giá. Nên đối với hãng CTHH giá và doanh thu cận biên trùng nhau. Vì vậy, đối với hãng
cạnh tranh hoàn hảo thì điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng sẽ là: P = MC.
148

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

C, R

MC
Tối đa hóa lỗ
s3 B
s2

O

MR =AR=P

A
s1

Q3 Q2 Q1


Tối đa hóa lợi nhuận

Q*

Q

Hình 5.2. Xác định điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH

Qua việc phân tích tương tự trường hợp tối đa hóa lợi nhuận của các doanh nghiệp. Đối
với hãng CTHH, không phải mọi mức sản lượng có P = MC, hãng CTHH đều tối đa hóa
lợi nhuận. Mà hãng tối đa hóa lợi nhuận tại điểm mà đường doanh thu biên cắt với chi
phí biên khi MC có độ dốc dương hay đang đi lên. Trên đồ thị chúng ta có thể thấy được
là điểm A. Ngoài cách chứng minh thông qua hình học chúng ta có thể minh chứng
thông qua khảo sát đồ thị hàm lợi nhuận. Chúng ta sẽ công nhận các kết quả nghiên cứu
trước của các nhà kinh tế về đường chi phí TC mà chúng ta vẫn vẽ.
TC = aQ3 – bQ2 + cQ + d
Trong đó chúng ta hoàn toàn giải thích được về dấu của các tham số khi tiến hành khảo
sát hàm lợi nhuận hệ số a > 0 do hàm MC là hàm bậc hai có hình lòng chảo. Ngoài ra,
với hình dạng của đường MC, ta có MC đạt cực trị tại Q = 2b/(3a) do Q > 0, a > 0 nên
b > 0. Ngoài ra đường MC không cắt trục hoành điều này cho thấy phương trình MC = 0
là vô nghiệm và chúng ta xác định được dấu của c > 0 thông qua ∆’ = b2 – 3a.c < 0. Vậy
c > 3a/b. Hệ số d mang dấu dương thể hiện cho chi phí cố định trong doanh nghiệp.
C
MC= 3aQ2- 2bQ+c

0

2b
3a


Q

Hình 5.3. Đường chi phí cận biên

Qua việc xem xét dấu của các hệ số chúng ta có thể khảo sát hàm lợi nhuận và tìm ra
được điểm tối đa hóa lợi nhuận qua đồ thị sau:

ECO101_Bai5_v2.301416226

149


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

C,R

TR

TC
Q

C,R

π

MC
B

A


MR=P=AR
πmax

0
πmin

Q1 Q* Q2

Q

Hình 5.4. Xác định lợi nhuận cực đại của hãng CTHH

Ngoài ra chúng ta có, lợi nhuận của hãng CTHH:
 = TR – TC = P.Q – TC
Điều kiện cần để tối đa hóa lợi nhuận (πmax):
d
dTC
P
 P  MC  0  P  MC
dQ
dQ
d 2  dMC
dMC

0
 0.
Điều kiện đủ để tối đa hóa lợi nhuận là:
2
dQ
dQ

dQ

Qua những chứng minh trên, chúng ta khẳng định được rằng hãng CTHH chỉ tối đa hóa
lợi nhuận khi MC cắt P (P = MC) tại nhánh MC đang đi lên hay MC có độ dốc dương.
Về mặt ý nghĩa kinh tế không hãng nào với giá bán vẫn được ấn định, khi sản xuất chi
phí biên giảm đi mà lại dừng sản xuất. Vì MC giảm đi họ còn có thể tăng lợi nhuận trên
mỗi đơn vị sản xuất ra.
5.3.2. Khả năng sinh lợi của hãng CTHH trong ngắn hạn

a. Xét giá thị trường P0 > ATCmin
Khi giá thị trường P0 > ATCmin ta xác định được mức sản lượng trên thị trường là Q*.
Doanh thu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: TR  P0  Q*  SOP EQ* .
0

Tổng chi phí của hãng là TC  ATC  Q*  SOABQ* .
   TR  TC  SOP EQ*  SOABQ*  SABEP0  0
0

Vậy lợi nhuận mà hãng thu được (khi giá thị trường P0 > ATCmin) là dương hay hãng
kinh doanh có lãi, tức là hãng có lợi nhuận kinh tế dương.

150

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

C
MC

ATC
AC

Hãng có lãi
P0
A

E

P=MR

LN
B
TC

0

Q*

Q

Hình 5.5. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường P0 > ATCmin

b. Xét giá thị trường P0 = ATCmin
Khi giá thị trường P0 = ATCmin ta xác định được mức sản lượng trên thị trường là Q*.
Doanh thu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: TR  P  Q*  SOP EQ* .
0

Tổng chi phí của hãng là TC  ATC  Q  SOP EQ*   = TR – TC = 0. Lợi nhuận mà
*


0

hãng thu được bằng 0 hay hãng hòa vốn.
Điểm E là điểm hòa vốn với mức giá thị trường P0 = ATCmin  PH/vốn = ATCmin. Mà
ATCmin khi ATC = MC. Vậy hãng hòa vốn khi mức giá thị trường P0 = ATCmin.

Hình 5.6. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường P0 = ATCmin

c. Xét giá thị trường AVCmin < P0 < ATCmin
Khi giá thị trường AVCmin < P0 < ATCmin ta xác định được mức sản lượng trên thị
trường là Q*. Doanh thu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là: TR = P × Q* = S OP EQ *
0

*

Tổng chi phí của hãng là TC = ATC x Q = S OABQ *

  = TR – TC = S OP EQ*  S OABQ*  S ABEP0 < 0.
0

ECO101_Bai5_v2.301416226

151


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Vậy khi giá thị trường AVCmin < P0 < ATCmin thì hãng bị lỗ.
Khi bị lỗ hãng có tiếp tục sản xuất?

So sánh phần thua lỗ và chi phí cố định:
Chi phí biến đổi tại mức sản lượng Q*: TVC  AVC  Q*  NQ*  Q*  SOMNQ* .

 Chi phí cố định: TFC  TC  TVC  SABNM
Nếu hãng sản xuất thì hãng lỗ SABEP0 . Nếu ngừng sản xuất hãng bị thua lỗ bằng chi phí

cố định là SABNM  SABEP0 .
Do đó, hãng vẫn tiếp tục sản xuất để tối thiểu hóa lỗ. Doanh thu khi sản xuất tại mức sản
lượng Q* bằng SOP EQ* bù đắp được cho toàn bộ chi phí biến đổi và một phần chi phí cố
0

định. Hãng sẽ tiếp tục sản xuất để mức lỗ là nhỏ nhất và hãng chỉ bị thua lỗ một phần chi
phí cố định. Trong trường hợp này, hãng tối đa hóa lợi nhuận hàm ý phải tối thiểu hóa
thua lỗ.

C
MC
Tối thiểu
lỗ
A

AC
B
E

P0
M

AVC
P=MR


N

0

Q*

Q

Hình 5.7. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường AVCmin < P0 < ATCmin

d. Xét giá thị trường P ≤ AVCmin
Giả sử giá thị trường P0  AVCmin . Doanh thu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là:
TR = P × Q* = SOP EQ* . Tổng chi phí của hãng là TC = ATC × Q* = SOABQ* .
0

  = TR – TC = SOP EQ*  SOABQ*  SABEP0 < 0
0

Hãng bị lỗ phần diện tích SABEP0 . So sánh phần thua lỗ với chi phí cố định:
Chi phí biến đổi tại mức sản lượng Q*: TVC  AVC  Q*  EQ*  Q*  SOP EQ* .
0

 Chi phí cố định: TFC  TC  TVC  SABEP0 = phần thua lỗ nếu hãng tiếp tục sản xuất.
Do đó, hãng lỗ toàn bộ chi phí cố định.

152

ECO101_Bai5_v2.3014106226



Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Hình 5.8. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường P0 = AVCmin

Giả sử lúc này giá thị trường giảm xuống P0 < AVCmin thì hãng không chỉ lỗ toàn bộ chi
phí cố định mà còn mất một phần chi phí biến đổi. Chúng ta bắt đầu từ P0  AVC min thì
hãng bắt đầu tính đến việc đóng cửa. Vì thế, E là điểm đóng cửa của hãng. Sở dĩ gọi E là
điểm đóng cửa vì nếu giá nhỏ hơn mức giá ở E hay P < AVCmin, khi đó hãng không chỉ
bị lỗ hết chi phí cố định mà một phần của chi phí biến đổi.
C
MC
AC
A

B
AVC
P=MR

P0
E
0

Q*

Q

Hình 5.9. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH khi giá thị trường P0 < AVCmin

Vậy hãng cạnh tranh không sản xuất nếu giá thấp hơn

Đóng cửa
chi phí biến đổi trung bình tối thiểu. Khi sản xuất, hãng
kiện trong đó một hãng
tối đa hóa lợi nhuận bằng việc lựa chọn mức sản lượng ở Điều
sản xuất sản lượng bằng 0
đó giá bằng chi phí biên, ở mức sản lượng này, lợi nhuận nhưng vẫn cần phải thanh
là số dương nếu giá cao hơn chi phí trung bình. Hãng có toán những đầu vào cố định.
thể sản xuất và chỉ lỗ trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu
hãng dự kiến sẽ tiếp tục bị lỗ trong dài hạn thì nên rời bỏ kinh doanh.
Đóng cửa được dùng để chỉ quyết định ngắn hạn trong đó doanh nghiệp không sản xuất
gì cả trong một thời kỳ nhất định do điều kiện hiện tại của thị trường không thuận lợi.
Rời bỏ được dùng để chỉ quyết định dài hạn của doanh nghiệp về việc rút khỏi thị
trường. Quyết định ngắn hạn và dài hạn khác nhau vì hầu hết các doanh nghiệp không
thể tránh được chi phí cố định trong ngắn hạn nhưng trong dài hạn họ lại làm được điều
đó. Nghĩa là doanh nghiệp tạm thời đóng cửa vẫn chịu chi phí cố định trong khi doanh
nghiệp rời bỏ thị trường có thể tiết kiệm được cả chi phí cố định và chi phí biến đổi.

ECO101_Bai5_v2.301416226

153


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Các chi phí nghiên cứu và phát triển có ảnh hưởng đến giá dược phẩm?
Vào tháng 8 năm 1997, chính quyền Clinton tuyên bố rằng các công ty dược được yêu cầu
phải kiểm tra xem liệu những loại dược phẩm họ bán cho người lớn cũng an toàn và hiệu
quả với trẻ em và buộc phải ghi những liều chỉ định cho trẻ em trên nhãn. Người ta đã ước
tính được rằng những yêu cầu mới có thể làm tăng chi phí phát triển dược phẩm lên hơn
200 triệu đôla hàng năm. Một cựu quan chức của Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm

(FDA) trong một bài xã luận trên tờ Wall Street, lưu ý rằng quy định này có thể làm đình lại
việc giới thiệu các loại dược phẩm mới và rằng “luật lệ của Chính phủ đặt ra những khoản
chi phí khổng lồ cho việc phát triển dược phẩm, những chi phí được chuyển qua cho người
tiêu dùng gánh chịu dưới những mức giá cao hơn.”a
Một nhà kinh tế nổi tiếng, trong một bức thư tiếp theo gửi cho WSJ, đồng tình rằng những
yêu cầu nghiêm ngặt hơn sẽ làm tăng những chi phí nghiên cứu dự tính trên mỗi đơn vị
sản phẩm được giới thiệub. Tuy nhiên, ông không đồng ý rằng những chi phí phát triển
dược phẩm được gia tăng sẽ được chuyển qua cho người tiêu dùng gánh chịu dưới những
mức giá cao hơn. Ông chỉ ra, “Gần như tất cả các chi phí nghiên cứu và phát triển dược
phẩm đã phát sinh trước khi có sự chấp thuận của FDA và trước khi liều thuốc đầu tiên
từng được bán”. Những chi phí như vậy sẽ phải là những chi phí cố định hay chi phí chìm
và không ảnh hưởng đến các quyết định giá hay sản lượng của hãng. “Giá trị của một sản
phẩm tuỳ thuộc vào khả năng sản phẩm được chấp nhận trên thị trường và các chi phí sản
xuất ra một đơn vị sản lượng khác, nhưng không hoàn toàn tuỳ thuộc vào việc liệu sản
phẩm đó được phát minh ra hoặc là sau một nỗ lực lâu dài và gian khổ hoặc là xảy ra một
cách tình cờ ngay trong lần thử đầu tiên”.
Theo bức thư, việc đặt giá sản phẩm là dựa trên các điều kiện tương lai dự kiến và không
phải dựa vào những điều kiện trong quá khứ, mặc dù những chi phí nghiên cứu dự tính có
thể ảnh hưởng đến ngân sách nghiên cứu và do đó ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm mới
trong tương lai. Những chi phí đó sẽ không ảnh hưởng đến mức giá phải trả cho các sản
phẩm vừa mới được phát minh.
Câu trả lời này tăng thêm sự nhấn mạnh của chúng ta trong bài này là các chi phí chìm,
vừa phát sinh, và các chi phí cố định, những chi phí cần phải được thanh toán dù cho quyết
định nào được đưa ra, không cần được quan tâm đến trong các quyết định giá cả và sản
lượng. Tuy nhiên, còn có nhiều điều hơn trong câu chuyện này, những điều sẽ được chúng
tôi tiếp tục đề cập trong khung minh hoạ 11.2 sau khi chúng tôi giới thiệu lý thuyết về
hãng trong dài hạn.
a

Henry I.Miller, “FDA Loves Kids So Much, It’ll Make You Sick,

”The Wall Street Journal, Aug.18,1997.
b

William S.Comanor, “Higher Price Means Better Medicine,”
The Wall Street Journal, Sept.9,1997

5.3.3. Đường cung của hãng CTHH trong ngắn hạn

Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo cho biết hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm
ở mỗi mức giá. Xét một hãng cạnh tranh hoàn hảo quyết định mức sản lượng cung ứng
cho thị trường như thế nào? Vì hãng cạnh tranh là người chấp nhận giá nên MR = P. Tại
bất kỳ mức giá nào cho trước, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của hãng cạnh tranh hoàn
hảo cũng được xác định bởi giao điểm của đường giá cả và đường chi phí cận biên.
Với mức giá P1: ta có P = MC tại A: sản lượng Q1. Với mức giá P2: ta có P = MC tại B:
sản lượng Q2. Điểm A và B phản ánh tùy thuộc vào mức giá trên thị trường là bao nhiêu
154

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

hãng sẽ sẵn sàng cung ứng tại mỗi mức giá. Điểm A, B hay các điểm nằm trên MC phản
ánh lượng hàng hóa mà hãng sẵn sàng cung ứng với từng mức giá. Tuy nhiên, hãng chỉ
sản xuất tại điểm hãng đóng cửa trở lên, tức giá tại mức giá P < AVC min thì sản lượng
tối đa hóa lợi nhuận = 0. Do đó, cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo xuất phát từ điểm
hãng đóng cửa. Vậy đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo là 1 phần đường MC tính
từ điểm đóng cửa trở lên.

C

MC
P2

B

P1
Điểm đóng cửa

0

A

D2=MR2
D1=MR1

Q1 Q2

Q

Hình 5.10. Đường cung của hãng CTHH (đường MC) trong ngắn hạn

5.3.4. Đường cung của ngành CTHH trong ngắn hạn

Ngay như khái niệm, chúng ta có thể thấy thị trường CTHH bao gồm rất nhiều hãng.
Lượng cung của thị trường là tổng lượng cung của tất cả doanh nghiệp tham gia thị
trường. Do đó, đường cung của thị trường là đường tổng hợp theo chiều ngang các
đường cung của tất cả các doanh nghiệp tham gia thị trường.
Giả sử ngành có hai hãng CTHH có hai đường cung của mỗi hãng tương ứng là MC1
và MC2 được thể hiện trên đồ thị. Tại mức giá P1 thì hãng 1 bắt đầu cung cấp sản phẩm
(Q0 = 0), còn hãng 2 chưa cung cấp sản phẩm. Do đó, tổng sản lượng trên thị trường tại

mức giá P1 là 0, đường cung thị trường xuất phát từ điểm (0, P1).
Tại mức giá 5, hãng 1 cung ứng 2, hãng 2 cung ứng 0. Do đó, tổng sản lượng trên thị
trường tại mức giá 5 là 2, đường cung thị trường xuất phát từ điểm (2,5). Tại mức giá 6,
hãng 1 cung ứng 3, hãng 2 cung ứng 1. Do đó, tổng sản lượng trên thị trường tại mức giá
6 là 4, đường cung thị trường xuất phát từ điểm (4,6). Tại mức giá 7, hãng 1 cung ứng
4 hãng hai cung ứng 2 vì vậy đường cung thị trường đi qua điểm (6,7). Trong mức giá từ
3 < P < 5 chỉ có hãng 1 cung ứng, vì vậy mà đường cung thị trường ở mức giá này là
đường cung của hãng 1. Khi mức giá lớn hơn 5, đường cung của thị trường sẽ thoải hơn
đường cung của hai hãng và lượng cung của thị trường tại mỗi mức giá bằng tổng lượng
cung của hai hãng. Nối các điểm tìm được ta có đường cung thị trường MCTT như trên
đồ thị.

ECO101_Bai5_v2.301416226

155


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

QTT = Q1 + Q2
P

P
MC1

8

P
MC2


8

7

7

7

6

6

6

5

5

5

4

4

4

3

3


3

2

2

2

1

1

1

0

1

2

3

4

5

Q

0


1

2

MCTT

8

Q

3

0

1

2

3

4

5

6

Q

Hình 5.11. Đường cung của ngành CTHH trong ngắn hạn


5.4.

Xác định lợi nhuận của hãng CTHH trong dài hạn

5.4.1. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH trong dài hạn

Trong dài hạn, doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các đầu vào của mình, do đó không
có chi phí cố định trong dài hạn. Tổng chi phí biến đổi giờ đây cũng chính là tổng chi
phí của hãng. Để lựa chọn mức sản lượng tối ưu để sản xuất, các hãng sẽ phải so sánh
giữa tổng doanh thu có được từ việc bán toàn bộ sản phẩm sản xuất ra và tổng chi phí để
sản xuất ra mức sản lượng đó tương tự như điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng trong
ngắn hạn. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn:
P = MR = LMC
Trong dài hạn, hãng CTHH sẽ điều chỉnh quy mô sao cho:
SMC = LMC = P
 Nếu P > LACmin  hãng có lợi nhuận kinh tế dương.
 Nếu P = LACmin  hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0.

 Nếu P < LACmin  hãng có lợi nhuận kinh tế âm, sẽ có động cơ rời bỏ ngành.
P,C
R, π
LMC
LAC
P1=MR1

π>0
π<0

P2=MR2


π=0

P3=MR3
0

Q2

Q

Hình 5.12. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH trong dài hạn khi giá thị trường thay đổi
156

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Ngoài việc nghiên cứu điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của hãng trong dài hạn, chúng ta sẽ
nghiên cứu khả năng sinh lời của hãng trong dài hạn. Trong dài hạn, doanh nghiệp có
khả năng thay đổi được tất cả các đầu vào, kể cả quy mô sản xuất. Trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo, ta luôn có giả định rằng các hãng có thể tự do gia nhập hoặc rời bỏ
ngành. Vì vậy, hãng có thể là người bắt đầu sản xuất (gia nhập ngành) hoặc đóng cửa
sản xuất (rút khỏi ngành).
P,C
R, π
LMC
AC
πNH

P

C
C’

LAC

E

A

P=MR

πDH

B

F
MC

0

Q4 Q1

Q2

Q3

Q

Hình 5.13. Tối đa hóa lợi nhuận của hãng CTHH trong ngắn hạn và dài hạn


Trong ngắn hạn hãng lựa chọn sản lượng Q1 tại điểm A: P = MC. Tại Q1 có:
TR = P × Q1 = SOPAQ1 và TC = AC × Q1 = SOCBQ1
 πNH = TR – TC = SOPAQ1  SOCBQ1 = SPABC   NH

max

= SPABC

Trong dài hạn hãng lựa chọn mức sản lượng Q3, tại E có: P = LMC
TR = P × Q3 = SOPEQ3 và TC = AC × Q1 = C’ × Q3 = SOCFQ3
 πDH = TR – TC = SOPEQ3 – SOCFQ3 = SPEFC’   DH max = SPEFC’.

Vì SPABC < SPEFC’  Lợi nhuận trong dài hạn lớn hơn trong ngắn hạn.
Do thời gian trong dài hạn đủ để 2 đầu vào biến đổi nên hãng dễ lựa chọn quy mô sản
xuất, vì vậy hãng CTHH trong dài hạn có ưu thế hơn trong ngắn hạn.
5.4.2. Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành

Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành là trạng thái mà các hãng không chỉ tối đa được
lợi nhuận của mình mà ở đó còn không có sự gia nhập hay rút lui khỏi thị trường của các
hãng (lợi nhuận kinh tế của hãng phải bằng 0).
Giả sử ban đầu thị trường cân bằng tại E1 với mức giá thị trường là P1, xác định được
đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là D1. Ở mức giá P1, doanh nghiệp cạnh tranh
hoàn hảo thu được lợi nhuận kinh tế cao. Điều này sẽ kích thích các hãng mới gia nhập
ngành này. Khi đó cung thị trường tăng làm cho giá giảm.
Khi giá giảm các hãng sẽ điều chỉnh quy mô của mình để có thể đạt được lợi nhuận tối
đa (sản lượng bán giảm đi, theo luật cung do đường cung của hãng là LMC từ điểm đóng
cửa đi lên).

ECO101_Bai5_v2.301416226


157


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Khi các hãng tiếp tục gia nhập ngành nhiều, các hãng sẽ tiếp tục điều chỉnh sản lượng
của mình đến khi hãng tối đa hóa lợi nhuận với toàn bộ lợi nhuận kinh tế bằng 0.
Quá trình gia nhập của hãng sẽ dừng ở đường cung S’ và trạng thái cân bằng mới được
thiết lập tại mức giá P2. Vì tại mức giá P2 đã đạt được 2 điều kiện của trạng thái cân bằng
dài hạn là:

 Hãng tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: P = LMC.
 Hãng có lợi nhuận kinh tế bằng 0: P = LACmin.
Thị trường CTHH
P
S

P1

Hãng CTHH

P
S’
LAC

E1

AC

P1

E2

P2

LMC

D1=MR1

π>0
P2
E
MC

D
Q0

D2=MR2

Q

Q* Q1*
2

Q

Hình 5.14. Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành

Như vậy, trong trạng thái cân bằng dài hạn của ngành lợi nhuận kinh tế của hãng trong
dài hạn và ngắn hạn đều bằng 0 và chúng ta hoàn toàn chứng minh được tại trạng thái
cân bằng dài hạn P = LMC = LACmin = MC = ATCmin. Đây chính là điều kiện quan

trọng để xem xét ngành có đạt cân bằng dài hạn hay không.
Những nhà sản xuất chip châu Á (một lần nữa) đương đầu với khó khăn?
Bạn đang tìm kiếm một cách đầu tư vào một nền kinh tế mới, công nghệ cao? Với chỉ vài tỷ
đôla, bạn có thể mua một nhà máy chế tạo hiện đại để sản xuất các con chip bán dẫn. Bạn
có thể là người đầu tiên trong ngành của bạn sở hữu một “xưởng đúc” – một nhà sản xuất
chất bán dẫn tạo ra các con chip để bán cho các bên thứ ba. Nếu bạn quyết định thực hiện
một hoạt động đầu tư như vậy, thì bạn cần phải quyết định liệu sẽ sản xuất các con chip bộ
nhớ chung (các con chip lưu giữ các chương trình và dữ liệu) hay các con chip logic chuyên
biệt (các con chip “tư duy” trong các sản phẩm tiêu dùng khác nhau). Với một trong hai loại
con chip bán dẫn, việc đầu tư vào một xưởng sản xuất có vẻ như là một điều chắc chắn với
bạn. Xét cho cùng, cầu về các con chip sẽ tăng mạnh trong những năm tới và, với 2 tỷ đôla
để tham gia kinh doanh, dù sao liệu sẽ có thể có bao nhiêu sự ganh đua? Nhìn bề ngoài có
vẻ là nhiều, nhưng hoá ra lại là vậy.
Một bài báo gần đây trên tờ Business Week mô tả các nhà sản xuất chip châu Á đã bắt đầu
sắm sửa lu bù, đổ hàng tỷ đôla vào những nhà máy chế tạo mới chỉ trong năm ngoái. “Lần
cuối cùng các nhà sản xuất chip châu Á chi tiêu quá nhiều là vào giữa những năm 90. Kết
quả thật bi thảm: năng suất dư thừa quá mức, một sự sụt giảm mạnh trong hàng xuất khẩu,
và phá sản tài chính của các hãng mới gia nhập vay nợ nhiều.” Thật may, đó khó có thể là
loại tin tức bạn đang tìm kiếm, vì vậy bạn quyết định gọi cho nhà tư vấn đầu tư của bạn để
xem bà ta nghĩ gì về việc đầu tư vào một xưởng sản xuất chip. Bà ta bảo bạn không phải lo

158

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

lắng; sự sụt giảm thảm hại về giá của chất bán dẫn đưa trở lại những ngày “xưa cũ” khi mọi
người đều sản xuất các con chip bộ nhớ. Với việc không có cách nào phân biệt được những

con chip bộ nhớ DRAM chung, các nhà sản xuất chip châu Á đã bán một hàng hoá công
nghệ cao trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Bà ta bảo bạn, “Các nhà sản xuất chip
châu Á cũng có thể đang bán bột nước cam hay dạ dày bò. Với một sản phẩm đồng nhất và
không có rào cản gia nhập, các xưởng sản xuất châu Á đang trở thành một ví dụ (giáo khoa)
nữa về những nhà cạnh tranh hoàn hảo những người tạo ra thua lỗ kinh tế trong quá trình
chẳng thu được chút lợi nhuận nào trong trạng thái cân bằng dài hạn.”
Có lẽ vào khoảng thời gian này mọi thứ sẽ khác. Theo tờ Business Week, “Hiện giờ, phần lớn
việc chi tiêu là cho các con chip logic được sử dụng trong các điện thoại không dây, bộ thu
phát tín hiệu, và vô số các thiết bị số khác, những thiết bị có nhu cầu rất cao khi việc sử
dụng Internet bùng nổ.” Quả thật, các xưởng sản xuất những con chip chuyên biệt đã chứng
kiến sự tăng mạnh mẽ trong các khoản lợi nhuận. Một số nhà sản xuất chip vừa từ bỏ sản
xuất các con chip bộ nhớ để chuyển sang những con chip logic chuyên biệt hiện mang lại
nhiều lợi nhuận hơn. “Hiện chúng ta gần như phá sản với sản phẩm bộ nhớ,” Tổng giám đốc
điều hành (CEO) của Chartered Semiconductor, một nhà sản xuất con chip lớn do Chính phủ
kiểm soát ở Singapore nói.
Mặc dù nhà tư vấn đầu tư của bạn dường như sẵn sàng cho việc đầu tư tiền của bạn vào
một nhà máy sản xuất chip ở châu Á nhưng, bạn đang bắt đầu lo ngại sau khi đọc bài báo
trên tờ Business Week. Bạn biết rằng các khoản lợi nhuận cao với các con chip logic sẽ tiếp
tục thu hút nhiều hơn các nhà sản xuất mới. Căn cứ vào số lượng các nhà máy mới đang
được xây dựng, các mức giá thành một tỷ đôla của các nhà máy chế tạo rõ ràng là ít hay
không có rào cản gia nhập. Mặc dù các con chip logic dễ dàng phân biệt hơn so với các con
chip bộ nhớ thông thường thế nhưng bạn lo lắng việc các nhà thiết kế thiết kế các sản phẩm
tiêu dùng ở Lucent Technologies, Motorola, Micron, và tập đoàn Broadcom có thể tìm kiếm
những phương thức sử dụng các con chip logic chung, “có sẵn” thay vì các con chip đặt làm
theo yêu cầu. Rốt cuộc, có lẽ các con chip logic có thể trở thành các hàng hoá giống như đã
từng xảy ra với các con chip bộ nhớ. Bạn cũng nhận thấy rằng, khi không có các rào cản gia
nhập, thậm chí sự phân biệt sản phẩm cũng không thể bảo vệ các khoản lợi nhuận nếu có
đủ số hãng gia nhập thị trường sản xuất chip logic. (Bạn nhận thấy tình huống này giống với
một kiểu trạng thái cân bằng dài hạn xảy ra dưới cạnh tranh độc quyền, chúng ta sẽ xem
xét điều này trong bài tiếp theo).

Như bài báo cảnh báo, “Vẫn có một nguy cơ là trong nỗi tuyệt vọng theo đuổi những ngách
thị trường đem lại nhiều lợi nhuận của thập kỷ tới của họ (tức là, các con chip logic đặt làm),
các nhà chế tạo châu Á sẽ lặp lại những sai lầm của những năm 90. Quá nhiều nhà sản xuất
có thể phải chen chúc nhau trong ngành kinh doanh chế tạo và các con chip đa phương tiện,
các mức giá hời cho mọi người. “Vì vậy, sau khi mọi thứ được xem xét thì, dường như việc
đầu tư vào một nhà máy chế tạo hiện đại thực sự là rủi ro. Thật tồi tệ khi bạn đã hy vọng
việc đầu tư vào nền kinh tế mới sẽ cho phép bạn bỏ qua “kinh tế học già cỗi” của các thị
trường cạnh tranh. Có lẽ nền Kinh tế mới rốt cuộc cũng không “mới” đến như vậy.

Nguồn: Bruce Einhorn, Moon Ihlwan, Michael Shari, và Sebastian Moffett, “Fat City for Asia’s
Chipmakers,” BusinessWeek, 20 tháng Ba 2000, trang 131–134.

5.4.3. Đường cung của ngành CTHH trong dài hạn

Trong dài hạn, cung của ngành không được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang
đường cung của các hãng trong ngành. Hình dáng đường cung dài hạn của ngành phụ
thuộc vào ngành có chi phí không đổi hay chi phí tăng:

a. Ngành có chi phí không đổi
Khi có các hãng mới gia nhập hoặc rút lui khỏi ngành không làm thay đổi giá của yếu tố
đầu vào điều đó làm cho chi phí dài hạn không đổi.

ECO101_Bai5_v2.301416226

159


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Giả sử thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở trạng thái cân bằng với mức giá P1 = LACmin.

Giả sử do cầu tăng lên làm dịch chuyển đường cầu sang phải từ D1 đến D2, làm cho giá
sản phẩm tăng từ P1 đến P2. Điều này làm cho các hãng trong ngành đều thu được lợi
nhuận kinh tế dương. Do vậy, thu hút thêm các hãng mới tham gia vào thị trường, cung
tăng. Đường cung dịch chuyển sang phải từ S1 sang S2, làm cho giá sản phẩm giảm
xuống cho đến khi trở về mức giá ban đầu P1. Thị trường chuyển từ điểm cân bằng E1
sang điểm cân bằng mới E3. Làm các hãng trong ngành chỉ thu được lợi nhuận kinh tế
bằng = 0 và thị trường cân bằng trở lại. Vì vậy đường cung dài hạn của ngành có chi phí
không đổi là một đường nằm ngang ở mức giá bằng chi phí bình quân dài hạn tối thiểu.
Đường cung trong dài hạn SL của ngành đi qua hai điểm E1 và E3.
Thị trường CTHH
P

Hãng CTHH
P

S1

S2

LMC
LAC

E2

P2
P1

E1

P2

E3

P1
D1

D1=MR1

SL
E

D2=MR2

D2
Q

Q

Hình 5.15. Đường cung dài hạn của ngành CTHH có chi phí không đổi

Ví dụ như ngành sản xuất băng đĩa của nước ta. Với giá bán là 6000 đồng/đĩa trắng chất
lượng tốt, 4000 đồng/đĩa trắng bình thường. Việc các hãng tham gia vào sản xuất băng
đĩa không ảnh hưởng tới giá đầu vào. Vì mức giá đầu vào đĩa trắng được cố định, nó rất
nhiều. Đầu vào về máy tính để sao và ghi đĩa cũng không bị tăng lên khi các hãng gia
nhập vào ngành. Mỗi hãng sẽ đầu tư số lượng chiếc máy và sản xuất ra số lượng đĩa như
nhau. Vì thế chi phí bình quân trên một đĩa là không thay đổi. Ở Việt Nam các đĩa sao
thường bán với giá 8000 đồng/đĩa.

b. Ngành có chi phí tăng
Khi các hãng mới tham gia vào ngành làm tăng giá của các yếu tố đầu vào làm chi phí
dài hạn tăng lên. Ví dụ, ngành sản xuất đồ gỗ thủ công mỹ nghệ khi có nhiều hãng tham

gia sẽ phát sinh việc sử dụng lao động có tay nghề. Vì vậy, sẽ làm giá thuê lao động có
tay nghề tăng lên khi có nhiều hãng tham gia vào sản xuất mặt hàng này.
Giả sử ban đầu thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở trạng thái cân bằng tại E1 với mức giá
P1 = LAC1min. Do cầu tăng lên làm dịch chuyển đường cầu sang phải từ D1 đến D2, làm
cho giá sản phẩm tăng từ P1 đến P2. Điều này làm cho các hãng trong ngành đều thu
được lợi nhuận kinh tế dương. Do vậy, thu hút thêm các hãng mới tham gia vào thị
trường, cung tăng. Đường cung dịch chuyển sang phải từ S1 sang S2. Tuy nhiên, khi các
hãng mới vào và mở rộng sản lượng, cầu đầu vào tăng làm tăng giá của một số hoặc tất
cả các đầu vào. Đường chi phí trung bình dài hạn tăng từ LAC1 lên LAC2.
Điểm cân bằng mới trên thị trường là E3 với giá cân bằng dài hạn mới P3 = LAC2 min.
Mức giá này cao hơn mức giá cân bằng ban đầu. Do đó, cân bằng dài hạn E3 nằm trên
160

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

đường cung dài hạn của ngành. Trong ngành chi phí tăng, đường cung dài hạn của ngành
là đường dốc lên. Ngành sản xuất ra sản lượng cao hơn nhưng phải ở giá cao hơn để bù
đắp chi phí đầu vào tăng.
Thị trường CTHH
P

Hãng CTHH
P

S1

S2

LAC2

E2

P2
P3
P1

E1

E3

SL

P2

LAC1
D2

P3
P1
D1

D3
D1
LMC1

LMC2

D2

Q

Q

Hình 5.16. Đường cung dài hạn của ngành CTHH có chi phí tăng

c. Ngành có chi phí giảm
Khi các hãng mới tham gia vào ngành làm cho ngành có thể khai thác được lợi thế theo
quy mô của hãng cung ứng đầu vào hoặc ứng dụng công nghệ mới, dẫn đến giảm giá của
các yếu tố đầu vào làm chi phí dài hạn giảm xuống.
Ví dụ: Có nhiều hãng tham gia vào việc cung cấp nước sạch ở nông thôn (có sự liên kết
với nhau) chi phí về lắp đặt hệ thống ống nước tới từng nhà của ngành sẽ giảm đi. Vì
mỗi hãng vào vẫn sử dụng hệ thống đó, không thể mỗi hãng một đường ống. Vì vậy chi
phí của ngành giảm đi.
Giả sử ban đầu thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở trạng thái cân bằng tại E1 với mức giá
P1 = LAC1min. Giả sử do cầu tăng lên làm dịch chuyển đường cầu sang phải từ D1 đến
D2, làm cho giá sản phẩm tăng từ P1 đến P2. Điều này làm cho các hãng trong ngành đều
thu được lợi nhuận kinh tế dương. Do vậy, thu hút thêm các hãng mới tham gia vào thị
trường, cung tăng. Đường cung dịch chuyển sang phải từ S1 sang S2. Khi ngành trở nên
lớn hơn thì có thể tranh thủ được lợi thế quy mô lớn để mua được một số đầu vào rẻ hơn.
Do đó, đường chi phí trung bình dài hạn của các hãng dịch chuyển xuống dưới và giá thị
trường của sản phẩm giảm. Giá thị trường thấp hơn và chi phí sản xuất thấp hơn tạo ra
cân bằng dài hạn mới với nhiều hãng hơn, sản lượng lớn hơn và giá thấp hơn. Vì vậy,
trong ngành chi phí giảm, đường cung dài hạn của ngành là đường dốc xuống.

ECO101_Bai5_v2.301416226

161



Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Thị trường CTHH
P

P
S1

P3

S2
LAC1

E2

P2
P1

Hãng CTHH

P2

E1
E3
SL
D1

LAC2

D2


P1

D1

P3

D3

D2
Q

Q

Hình 5.17. Đường cung dài hạn của ngành CTHH có chi phí giảm

162

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Các hãng cạnh tranh hoàn hảo là những người chấp nhận giá. Tất cả các hãng sản xuất một loại
hàng hoá đồng nhất hay được tiêu chuẩn hoá hoàn hảo. Sản phẩm của một hãng này trong một
thị trường cạnh tranh hoàn hảo giống với sản phẩm của mọi hãng khác. Việc gia nhập và rút lui
khỏi thị trường cạnh tranh hoàn hảo là không hạn chế. Không hề có những rào cản nào ngăn cản
các hãng mới gia nhập thị trường và không có điều gì ngăn cản các hãng đang tồn tại trên thị
trường rút lui khỏi thị trường.

Đường cầu của một hãng cạnh tranh là một đường nằm ngang cũng là đường doanh thu cận biên
của hãng. Trong ngắn hạn, nếu hãng lựa chọn sản xuất, lợi nhuận được tối đa hoá bằng việc sản
xuất mức sản lượng tại đó giá thị trường bằng chi phí cận biên P = MC, do điều kiện tối đa hóa
lợi nhuận của một hãng bất kỳ là MR = MC.
Khi giá thị trường lớn hơn ATCmin, hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều
kiện P0 = MC, hãng sẽ thu được lợi nhuận kinh tế dương.
Khi giá thị trường bằng với ATCmin, hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều
kiện P0 = MC, hãng sẽ hòa vốn. Điểm hòa vốn xảy ra tại điểm cực tiểu của ATC. Khi giá thị
trường nằm giữa ATCmin và AVCmin, hãng sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu Q* thỏa mãn điều
kiện P0 = MC, hãng sẽ bị lỗ vốn. Thua lỗ trong trường hợp này được tối thiểu hoá.
Khi giá thị trường P = AVCmin, nếu hãng sản xuất, hãng sẽ sản xuất tại mức sản lượng Q* và sẽ
bị thua lỗ là toàn bộ chi phí cố định TFC. Nếu hãng đóng cửa sản xuất, hãng cũng sẽ bị mất toàn
bộ chi phí cố định. Nếu giá thấp hơn AVCmin tại mức sản lượng ở đó P = MC, thì nhà quản lý
nên đóng cửa hãng và không sản xuất. Khi hãng đóng cửa, hãng mất chi phí cố định của hãng
(  TFC ) . Do hãng đóng cửa khi giá giảm xuống dưới AVCmin nên điểm tối thiểu trên đường
AVC là giá đóng cửa của hãng.
Đường cung ngắn hạn của một hãng chấp nhận giá là đường chi phí cận biên nằm trên đường chi
phí biến đổi bình quân tối thiểu của hãng. Nếu mức giá thị trường thấp hơn AVCmin thì sản lượng
được cung cấp là 0, không tuân theo luật cung. Đường cung trong ngắn hạn của một ngành cạnh
tranh (hoặc của thị trường cạnh tranh) có thể thu được bằng cách cộng theo chiều ngang tất cả
các đường cung của tất cả các hãng trong ngành. Cung ngắn hạn của một ngành cạnh tranh
thường dốc lên.
Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn: P = MR = LMC = SMC. Các hãng CTHH sẽ hòa
vốn trong dài hạn.

ECO101_Bai5_v2.301416226

163



Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI THẢO LUẬN

1. Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức
hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi trong ngắn hạn.
2. Phân tích và lấy một ví dụ minh họa về một hãng cạnh tranh hoàn hảo và chỉ rõ cách thức
hãng này lựa chọn sản lượng và lợi nhuận khi giá thị trường thay đổi trong dài hạn.
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân tích các đặc trưng của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hãng cạnh tranh hoàn hảo. Lấy
một ví dụ về một thị trường cạnh tranh hoàn hảo trong thực tế.
2. Vì sao đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo lại chính là đường doanh thu cận biên, và
cũng chính là đường doanh thu trung bình.
3. Tại sao các hãng cạnh tranh hoàn hảo lựa chọn mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận
thỏa mãn điều kiện giá thị trường bằng chi phí cận biên.
4. Tại sao hãng cạnh tranh hoàn hảo lại không định được giá bán mà phải chấp nhận bán theo
giá thị trường?
5. Phân tích khả năng sinh lợi của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn và dài hạn.
6. Phân tích cách thức xác đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn.
7. Trong trường hợp nào hãng cạnh tranh hoàn hảo bị thua lỗ nhưng vẫn nên tiếp tục sản xuất?
Vì sao?
8. Chỉ rõ cách xây dựng đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo đối với ngành có chi phí
không đổi và ngành có chi phí tăng trong dài hạn.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Đối với hãng CTHH, khi giá hàng hóa trên thị trường tăng lên, hãng muốn tối đa hóa lợi
nhuận thì hãng nên tăng sản lượng bán ra.
2. Đường cầu của hãng cạnh tranh hoàn hảo là đường nằm ngang, song song với trục hoành.

3. Điều kiện để hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận là giá thị trường bằng chi phí cận biên.
4. Đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo, đường cầu trùng với đường doanh thu cận biên.
5. Trong ngắn hạn, nếu hãng cạnh tranh hoàn hảo bị thua lỗ thì nên đóng cửa sản xuất ngay.
6. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi một hãng đơn lẻ gia tăng sản lượng sẽ làm cho
cung trên thị trường tăng lên và giá của hàng hóa giảm xuống (giả định các yếu tố khác
không đổi).
7. Chi phí chìm không tác động đến việc lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
8. Trong ngắn hạn, hãng cạnh tranh hoàn hảo nên đóng cửa, ngừng sản xuất nếu lợi nhuận kinh
tế của hãng nhỏ hơn 0.

164

ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

9. Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi các hãng có lợi nhuận kinh tế dương sẽ thúc đẩy các
hãng mới gia nhập vào thị trường trong dài hạn và làm đường cung của thị trường dịch
chuyển sang phải.
10. Trong cả ngắn hạn và dài hạn, hãng cạnh tranh hoàn hảo luôn tối đa hóa lợi nhuận khi chi phí
bình quân đạt giá trị cực tiểu.
11. Hãng CTHH không thể bán sản phẩm với mức giá cao hơn mức giá cân bằng, và cũng không
có lý do để bán sản phẩm với mức giá thấp hơn mức giá cân bằng vì hãng có thể bán mọi
mức sản lượng mà hãng muốn ở mức giá cân bằng.
12. Đối với hãng CTHH, doanh thu cận biên không thay đổi và luôn bằng với mức giá.
13. Hãng CTHH sẽ tối đa hóa lợi nhuận khi sản xuất ở mức sản lượng mà tại đó mức chênh lệch
dương giữa giá bán và chi phí cận biên là lớn nhất.
14. Trong dài hạn, có trường hợp hãng CTHH bị thua lỗ vẫn nên tiếp tục sản xuất.

15. Một trong những đặc trưng cơ bản của thị trường CTHH là trên thị trường này có vô số các
hãng sản xuất và hàng hóa do các hãng này sản xuất thay thế hoàn hảo cho nhau.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Doanh thu cận biên
A. bằng giá đối với hãng cạnh tranh độc quyền.
B. là lợi nhuận mà hãng nhận được từ bán thêm một đơn vị hàng hóa.
C. là lợi nhuận bổ sung mà hãng thu được khi bán thêm một đơn vị sản phẩm sau khi đã tính
tất cả các chi phí cơ hội.
D. bằng giá đối với hãng cạnh tranh hoàn hảo và là doanh thu mà hãng nhận được từ bán
thêm một đơn vị hàng hóa.
2. Một hãng sẽ gia nhập thị trường khi
A. giá thị trường lớn hơn chi phí trung bình tối thiểu của hãng.
B. hãng có thể thu được doanh thu lớn hơn các chi phí biến đổi.
C. giá lớn hơn mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình.
D. giá bằng chi phí cận biên.
3. Đường cầu của một hãng cạnh tranh hoàn hảo có dạng là một đường
B. dốc xuống.
A. dốc lên.
C. nằm ngang.
D. thẳng đứng.
4. Trong ngành cạnh tranh hoàn hảo, khi lợi nhuận dài hạn giảm xuống bằng 0, điều này hàm
ý_____?
A. doanh thu vừa đủ để bù đắp các chi phí biến đổi.
B. doanh thu vừa đủ để bù đắp tất cả chi phí, bao gồm cả chi phí cơ hội của tư bản tài chính
đã đầu tư.
C. giá bằng mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình.
D. lợi nhuận kế toán bằng không.
5. Trong mô hình cạnh tranh hoàn hảo, một hãng đặt giá cao hơn mức giá thị trường thì hãng sẽ
hãng______

A. mất dần một ít khách hàng của mình.
ECO101_Bai5_v2.301416226

165


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

B. mất tất cả khách hàng của mình.
C. có thể giữ được khách hàng của mình nếu chất lượng hàng hóa của mình cao hơn của
những đối thủ cạnh tranh khác.
D. không mất khách hàng nếu giá của nó bằng chi phí cận biên của nó.
6. Khi giá lớn hơn mức chi phí biến đổi trung bình tối thiểu và nhỏ hơn chi phí bình quân tối
thiểu, hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ______

A.
B.
C.
D.

gia nhập thị trường.
rời bỏ thị trường.
tiếp tục sản xuất để tối thiểu hóa lỗ.
đóng cửa sản xuất nhưng không rời bỏ.

7. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hãng sẽ không nên đóng cửa sản xuất khi_______

A.
B.
C.

D.

giá thấp hơn mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình.
giá thấp hơn mức tối thiểu của đường chi phí trung bình.
lợi nhuận kinh tế giảm xuống dưới không.
giá cao hơn mức tối thiểu của đường chi phí biến đổi trung bình.

8. Đường cung dài hạn của ngành có hiệu suất không đổi theo quy mô là một đường______

A. nằm ngang.
C. dốc lên.

B. dốc xuống.
D. không xác định được vị trí.

9. Thặng dư sản xuất của hãng cạnh tranh hoàn hảo là

A.
B.
C.
D.

chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của hãng.
diện tính nằm giữa đường chi phí biến đổi trung bình của hãng và đường cầu
phần tổng doanh thu.
chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí biến đổi của hãng.

10. Nếu hãng tự do cạnh tranh phải bán sản phẩm của mình ở mức giá thị trường, bất kể giá thị
trường đó là bao nhiêu, và muốn thu được lợi nhuận cực đại thì nó phải thực hiện chính sách
nào trong các chính sách sau?


A.
B.
C.
D.

Cố gắng sản xuất và bán mức sản lượng ở đó chi phí cận biên và bằng giá thị trường.
Cố gắng bán tất cả số lượng mà nó có thể sản xuất.
Cố gắng sản xuất và bán mức sản lượng ở đó chi phí cận biên đạt mức tối thiểu.
Không bao giờ để cho chi phí cận biên bằng giá, vì đó là điểm làm cho lợi nhuận bằng không.

11. Điểm đóng cửa sản xuất trong ngắn hạn là điểm mà ở đó:

A.
B.
C.
D.

Giá bằng chi phí cận biên.
Chi phí cố định trung bình bằng chi phí cận biên.
Chi phí biến đổi trung bình nhỏ nhất bằng giá thị trường.
Tổng chi phí trung bình bằng chi phí cận biên.

12. Trong một ngành có chi phí tăng, đường cung dài hạn của ngành là đường

A. nằm ngang.
C. dốc lên.
166

B. dốc xuống.

D. dịch chuyển.
ECO101_Bai5_v2.3014106226


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

13. Điều nào không phải là đặc trưng của cạnh tranh hoàn hảo?

A. Nhiều các hãng nhỏ.
C. Không có rào cản gia nhập ngành.

B. Các sản phẩm không đồng nhất.
D. Thông tin hoàn hảo.

14. Hãng cạnh tranh hoàn hảo có tổng chi phí bình quân là ATC = 3Q (triệu USD/sản phẩm).
Với mức giá thị trường là 36 triệu USD, lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu?

A. 65 triệu USD.
C. 33 triệu USD.

B. 29 triệu USD.
D. 108 triệu USD.

15. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất trong ngắn hạn có hàm tổng chi phí: TC = 2Q2 + 4Q
+ 40. Với mức giá thị trường P = 24 triệu đồng thì lợi nhuận tối đa của hãng là bao nhiêu?

A. –150 triệu đồng.
C. 70 triệu đồng.

B. 10 triệu đồng.

D. 90 triệu đồng.

16. Một hãng cạnh tranh hoàn hảo sản xuất trong ngắn hạn có hàm tổng chi phí TC = Q2 + Q +
64. Sản lượng và mức giá hòa vốn của hãng tương ứng là bao nhiêu?

A. 5 và 11.
C. 8 và 17.

B. 10 và 21.
D. 9 và 19.

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài số 1:
Hàm tổng chi phí của một hãng cạnh tranh hoàn hảo là TC = Q2 + 5Q + 81 (đơn vị tính của Q là
sản phẩm và tiền tính theo USD)
a) Viết phương trình biểu diễn các hàm chi phí ngắn hạn: ATC, AFC, AVC và MC của hãng.
b) Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận nếu giá bán sản phẩm trên thị
trường là P = 25 USD/sản phẩm? Tính lợi nhuận lớn nhất đó.
c) Xác định mức giá hòa vốn và sản lượng hòa vốn của hãng. Khi giá thị trường là P = 15
USD/sản phẩm thì hãng có nên đóng cửa không? Tại sao?
d) Nếu chỉ riêng hãng này bị đánh thuế t = 4 USD/sản phẩm và giá thị trường là P = 29
USD/sản phẩm, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận và mức lợi nhuận tối đa của hãng sẽ thay đổi
như thế nào?
Trả lời:
a) Áp dụng các công thức cơ bản để xác định kết quả.
AFC = 81/Q; AVC = Q + 5; MC = 2Q + 5; ATC = Q + 5 + 81/Q.
b) Áp dụng điều kiện P = MC = 2Q + 5 = 25, hay Q* = 10.
TR = 250; TC = 100 + 50 + 81 = 231; πmax = TR – TC = 19.
c) Phòavốn = ATCmin.

ATCmin khi MC = ATC  2Q + 5 = Q + 5 + 81/Q.
 Q = 9  Phòavốn = 23.
Đáp số: sản lượng hòa vốn Q = 9, mức giá làm hãng hòa vốn P = 23.
Mức giá đóng cửa ≤ AVCmin.
Mức giá đóng cửa P ≤ 5.
Giá trên thị trường là P = 15, hãng bị lỗ vì giá hòa vốn là P = 23, nhưng vẫn lớn hơn mức giá
đóng cửa của hãng. Cho nên trong trường hợp này hãng vẫn nên tiếp tục sản xuất.
ECO101_Bai5_v2.301416226

167


Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

d) Khi hãng bị đánh thuế, hàm chi phí mới của hãng là
TCt = Q2 + 5Q + 81 + 2Q = Q2 + 9Q + 81.
MCt = 2Q + 9.
P = MCt = 2Q + 9 = 29; suy ra Q* = 10.
Đáp số: khi hãng bị đánh thuế, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận Q* = 12.
Π = TR – TC = 10 × 29 – (102 + 9 × 10 + 81) = 290 – 271 = 19. Kết quả này cho thấy, nếu
Chính phủ đánh thuế t = 4 USD/sản phẩm, đồng thời các hãng tăng giá từ P = 25 USD/sản
phẩm lên P = 29 USD/sản phẩm thì lợi nhuận sẽ không thay đổi
Bài số 2:

Một hãng đang sản xuất trong ngắn hạn với chi phí cố định là TFC = 4000 và có chi phí cận biên
MC = 0,002q + 1. Hãng có thể bán được mọi sản lượng ở mức giá thị trường là P = 7 (đơn vị tiền
tệ là USD, sản lượng q là sản phẩm).
a) Hãng sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận? Tính lợi nhuận lớn nhất đó.
b) Mức giá và mức sản lượng hòa vốn của hãng là bao nhiêu? Ở mức giá nào hãng phải đóng cửa.
c) Nếu hãng bị đánh thuế t = 0,5 USD/sản phẩm và hãng vẫn theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi

nhuận, hãy so sánh sản lượng và lợi nhuận của hãng trong trường hợp này với trường hợp
chưa bị đánh thuế.
d) Cũng hỏi như trên, nhưng bây giờ hãng nộp thuế cho Chính phủ một khoản không đổi là
T = 1375USD. Nhận xét về kết quả của câu (c) và câu (d).
Trả lời:
Hãng có thể bán được mọi sản lượng ở mức giá thị trường nên hãng này là hãng cạnh tranh hoàn hảo
a) Từ đầu bài TFC = 4000 và MC = 0,002Q + 1, ta có

TC =  MC + TFC  TC = 0,001Q2 + q + 4000
ATC = TC/Q = 0,001Q + 1 + 4000/Q.
Điều kiện để hãng cạnh tranh hoàn hảo tối đa hóa lợi nhuận là P = MC.
Vì thế: 7 = 0,002Q + 1  Q* = 3000 (sản phẩm).
TR = 7 × 3000 = 21000 (USD).
TC = 16000 (USD).
πmax = 5000 (USD).
b) Hãng hòa vốn Ph/vốn = ATCmin.
Mà ATCmin khi MC = ATC.
Do đó: 0,002Q + 1 = 0,001Q + 1 + 4000/Q  Q = 2000 (sản phẩm).
Ph/vốn = 2000 × 0,002 + 1 = 5 (USD).
Pđ/cửa ≤ AVCmin.
AVCmin khi AVC = MC.
Suy ra: Q = 0, Pđ/cửa ≤ 1 (USD).
c) Nếu hãng bị đánh thuế t = 0,5 USD/sản phẩm.
TCt = TC + tQ = 0,001q2 + 1,5q + 4000.
MCt = 0,002Q + 1,5.
Áp dụng điều kiện P = MC, do đó Q*mới = 2750 (sản phẩm).
168

ECO101_Bai5_v2.3014106226



Bài 5: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

TR = 19.250 ; TC = 15.687,5, vì vậy πmax = 3562,5 (USD).
Sản lượng và lợi nhuận đều giảm so với trước khi đánh thuế.
d) Hãng nộp thuế cho Chính phủ một khoản không đổi T = 1.375 USD. Sản lượng tối ưu vẫn là
Q* = 3000 sản phẩm. Nhưng lợi nhuận bây giờ là π = 3.625 (USD). Nhận xét: Lượng thuế
mà Chính phủ thu được trong hai trường hợp là bằng nhau. Nhưng khi đánh thuế trên mỗi
sản phẩm thì hãng sẽ sản xuất ít sản phẩm hơn, trong khi đó nếu đánh thuế một lượng không
đổi thì số lượng sản phẩm mà hãng sản xuất là không thay đổi, vì trường hợp đầu, sẽ tác
động làm thay đổi MC còn trường hợp thứ hai, không tác động làm thay đổi MC mà chỉ tác
động đến TFC.
Bài số 3:

Cho đường cung sản phẩm của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn là: Q = 0,5(P – 1) với
Q > 0. Chi phí cố định của hãng là TFC = 49 USD (Đơn vị tính tiền là USD, đơn vị tính của q là
sản phẩm).
a) Viết phương trình các hàm chi phí TC, ATC, AVC và MC của hãng.
b) Mức giá và mức sản lượng hòa vốn của hãng là bao nhiêu?
c) Tính mức giá đóng cửa sản xuất của hãng.
d) Nếu giá thị trường là P = 17 USD/sản phẩm thì hãng nên sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối
đa hóa lợi nhuận? Mức lợi nhuận đó là bao nhiêu?
Trả lời:
a) Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn chính là đường MC tính từ điểm
đóng cửa trở lên. Đầu bài cho đường cung Q = 0,5(P – 1) (với q > 0). Vì thế P = 2Q + 1, hay
hàm MC = 2Q + 1 (với Q > 0). Ta có hàm: TC = Q2 + Q + 49. Áp dụng các công thức để tính
ra các phương trình còn lại.
b) Sản lượng hòa vốn được xác định bởi phương trình ATC = MC. Thay các giá trị vào ta có:
MC = 2Q + 1 = Q + 1 + 49/Q. Suy ra Qh/vốn = 7 và Ph/vốn = 15.
c) Mức giá đóng cửa sản xuất của hãng là Pđ/cửa ≤ AVCmin = 1

d) Sản lượng và lợi nhuận của hãng là:
MC = 2Q + 1 = P = 17, suy ra Q* = 8
và lợi nhuận tối đa sẽ là πmax = TR – TC = 8 × 17 – 64 – 8 – 49 = 15.

ECO101_Bai5_v2.301416226

169


×