Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tài liệu Kinh tế vĩ mô - Chương 9: Thị Trường Lao Động doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.1 KB, 17 trang )

Chương 9: Thị Trường Lao Động
Harvey B. King
Chúng ta đã nói sơ qua về đường tổng cung trong khoá học này, và đã giải thích
ngắn gọn chúng được tìm ra như thế nào trong chương 3.
● Tuy nhiên, chúng ta thực sự chưa giải thích hàng hoá và dịch vụ được sản xuất
ra như thế nào.
● Chúng ta cần đi vào chi tiết về cơ sở của tổng cung.
● Điều này sẽ giúp chúng ta hiểu đầy đủ hơn tổng cung là gì, và nó ảnh hưởng đến
nền kinh tế như thế nào.
● Đặc biệt, chúng ta muốn tìm hiểu thị trường lao động vận hành như thế nào, và
chúng phát triển như thế nào trong chu kỳ kinh tế.
● Chúng ta muốn tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những biến động về thất nghiệp
và việc làm trong chu kỳ kinh tế, và liệu rằng chính sách của chính phủ có tác
động được đến chúng hay không.
● Hình 1 dưới đây sử dụng lại những số liệu trong phần đầu của khoá học, và trình
bày tỷ lệ thất nghiệp trong thời gian gần đây.
Hình 1 Tỷ lệ Thất nghiệp ở Canada 1975-1999[1]

Chúng ta có thể thấy rõ ràng suy thoái năm 1982 và năm 1990-91 ảnh hưởng đến
thị trường lao động.
● Chúng ta cũng có thể thấy từ bảng dưới đây, những người ở độ tuổi 15-24 chịu
tác động mạnh do sự suy giảm các điều kiện của thị trường lao động những năm
90.
[2]

1989 1993 Tháng 2. 2000
Tỷ lệ thất nghiệp (15-24)
11.0% 17.0% 13%
Tỷ lệ thất nghiệp (toàn bộ lao động)
7.5% 11.4% 6.8%
Những năm 90 là một thập kỷ khó khăn đối với Canada, nhưng tỷ lệ thất nghiệp


đang giảm xuống, và ở mức thấp trong vòng 30 năm trở lại đây.
● Bài báo "Chúng ta đang có tiền, nhưng hãy bỏ qua tiệc tùng", National Post,
tháng Mười hai. 11, 1999, chỉ ra rõ ràng rằng nền kinh tế Canada đang bùng nổ,
đặc biệt là thị trường lao động.
● Nói chung, tôi nghĩ rằng chúng ta có thể kỳ vọng vào giai đoạn tốt đẹp trước
mắt, đặc biệt là những lao động trẻ khi mà thế hệ những người sau chiến tranh thế
giới bắt đầu nghỉ hưu.
● Tuy nhiên, và luôn như vậy, điều này còn phụ thuộc vào nền kinh tế Hoa Kỳ còn
tiếp tục bùng nổ!
1) Giới thiệu
Chúng ta hãy bắt đầu với một số định nghĩa.
● Số dân ở độ tuổi lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên.
[3]
● Dân số được chia ra thành những người trong lực lực lượng lao động và những
người ngoài lực lượng lao động.
● Những người ngoài lực lượng lao động bao gồm những người làm việc tại gia,
nghỉ hưu và sinh viên.
● Những người trong lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm, và
những người thất nghiệp.
● Sự phân chia này trích từ
Điều tra về Thị trường Lao động, đó là một cuộc điều
tra thực hiện hàng tháng cho khoảng 50,000 hộ gia đình ở Canada do Cơ quan
Thống kê Canada thực hiện.
● Những người được thống kê chính thức là thất nghiệp là những người đang tìm
kiếm việc làm trong vòng 4 tuần.
Bảng dưới đây trình bày các số liệu về dân số Canada tháng Hai. 2000. [4]
Dân số ở độ tuổi lao động - 24,174,800
Lực lượng lao động - 17,907,000 Ngoài lực lượng lao động - 8,267,800
Có việc làm -
14,827,500

Thất nghiệp -
1,079,500


Nhiệm vụ tiếp theo của chúng ta là xây dựng mô hình của thị trường lao động -
trước tiên là cầu lao động, tiếp theo là cung lao động, và cuối cùng là cân bằng thị
trường lao động và tổng cung.
2) Hàm sản xuất và Cầu Lao động.
Nhu cầu về lao động là
nhu cầu phái sinh - nó bắt nguồn từ các doanh nghiệp,
những người thuê sức lao động để sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
● Do đó, nhu cầu về lao động phái sinh từ nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ - khi
nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ thay đổi, thì nhu cầu về lao động cũng thay đổi.
● Chúng ta hãy xem xét một cách rõ ràng hơn.
● Đối với một doanh nghiệp cụ thể, số lượng sản xuất ra phụ thuộc vào lượng vốn
doanh nghiệp có, lao động mà doanh nghiệp thuê, và công nghệ doanh nghiệp
đang sử dụng.
● Đối với toàn bộ nền kinh tế, chúng ta đưa ra khái niệm
hàm tổng sản xuất:
(1) Y = f(K, L, công nghệ)
Trong đó Y là GDP thực tế (tổng sản xuất), K là tổng lượng vốn, và L là tổng việc
làm trong nền kinh tế.
● Chúng ta giả định rằng tổng lượng vốn và công nghệ không đổi trong ngắn hạn,
do đó tổng sản xuất thay đổi theo số lao động mà doanh nghiệp thuê.
● Hình 2 dưới đây trình bày hàm tổng sản xuất cụ thể, nó liên hệ tổng sản phẩm
trong nền kinh tế với số lao động được sử dụng.
Hình 2

Xác định sản phẩm biên của sức lao động (MP
L

) khi sự thay đổi của sản phẩm do
số lao động được sử dụng trong một giờ thay đổi.
MP
L
=
Hình 2 chỉ ra nhiều giả định cơ sở của hàm tổng sản xuất.
● MP
L
dương: khi số lao động tăng lên, thì giá trị của Y cũng tăng theo.
● Khi L tăng, với lượng vốn K và công nghệ không thay đổi, mỗi giờ lao động
tăng thêm thì kém hiệu quả hơn đơn vị lao động trước đó:
PM
L
> MP
L
.
● Đây được gọi là hiệu suất biên giảm dần - Hình 3 dưới đây thể hiện quan điểm
này, điều này đưa chúng ta đến với nhu cầu về lao động.
Hình 3

Nhu cầu Lao động
Nhu cầu về lao động thể hiện số lượng sức lao động mà doanh nghiệp cần tại một
mức tiền công thực tế.

×