Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Báo cáo thực tập tại xí nghiệp lốp ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.39 KB, 89 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

PHẦN I

CÔNG TY ĐẦU TƯ & SẢN XUẤT VIỆT HÀN
Công ty cổ phần Đầu tư & Sản xuất Việt-Hàn (VIET-HAN CORPORATION)
được thành lập ngày 14/07/2003 theo Giấy phép đăng ký

kinh doanh số

3303070039 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp, đăng

ký thay đổi lần

6 ngày 10/04/2008.
- Tên tiếng Việt:

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & SẢN

XUẤT VIỆT-

HÀN
- Tên tiếng Anh:

VIET- HAN CORPORATION

- Tên thương hiệu: VHG
- Địa chỉ:

Lô 04, 05 KCN Điện Nam - Điện Ngọc,


Quảng Nam
- Điện thoại:

84-510-3946-345

- Email:



- Website:

www.vhg.com.vn

Fax: 84-510-3946-333

- Văn phòng Hà Nội: Phòng 1509 Tòa nhà Pacific Place 33 Phan Bội Châu, Tp Hà Nội
- Điện thoại:

84-043-7367-392

Fax: 84-043-7367-392

- Đường dây nóng: 091 676 9 575
- Văn phòng Đà Nẵng: 01 Lê Duẫn, Tp. Đà Nẵng
- Điện thoại: 84-511-3647-666

Fax: 84-511-3647333

- Vốn điều lệ: 250.000.000.000 đồng (Hai trăm năm mươi tỷ đồng)
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh

-

Sản xuất cáp viễn thông: sợi đồng, sợi quang học, truyền dữ liệu,…
Sản xuất dây cáp điện.
Sản xuất các sản phẩm nhựa công nghiệp và dân dụng.
Sản xuất các sản phẩm từ sợi thủy tinh.
Sản xuất vật liệu xây dựng.
Đầu tư hạ tầng: giao thông, phát điện, khu công nghiệp, bất động sản.
Kinh doanh thương mại.

Sinh viên thực hiện

Trang 1


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

Sinh viên thực hiện

Trang 2


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

XƯỞNG SẢN XUẤT ỐNG uPVC
CHƯƠNG I

NGUYÊN LIỆU, PHỤ GIA CHO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu chính để sản xuất ống PVC là bột PVC.

Công thức cấu tạo:
PVC là nhựa nhiệt dẻo có cấu tạo vô định hình, trong công nghiệp sản xuất ở
dạng bột, tỷ trọng 1,4g/cm 3, chiết suất ở 200C là 1,544. Có dạng bột màu trắng, dễ tạo
màu.
PVC là một loại polymer bền vững về cấu trúc hoá học, chỉ khi đốt cháy mới bị
phân hủy thải ra khí độc. Do vậy nhựa PVC không dùng để sản xuất sản phẩm đựng
thực phẩm, mà để sản xuất sản phẩm thông dụng: ống nước cứng, ống nước mềm…
PVC có khả năng chịu thời tiết tốt, độ bền chịu lão hoá cao.
Tính cách điện tần số cao kém (do có thành phần dẫn điện Cl).
Độc do HCl thoát ra khi PVC bị phân huỷ.
PVC có tính chất thuận lợi cho việc ngăn chặn sự lan nhanh của ngọn lửa vì PVC
là nguyên liệu không dễ cháy. Do PVC có lượng cacbon thấp nên khi cháy ít nhiệt sinh
ra, do đó hạn chế được sự lan rộng của ngọn lửa.
Các khoảng nhiệt độ quan trọng của PVC:
-

Nhiệt độ phân hủy, Tph = 130 – 1500C.
Nhiệt độ chảy mềm, Tcm = 150 – 1600C.
Nhiệt độ hóa thủy tinh, Tg = 80 – 950C.

1.2. Phụ gia hoá chất
Để tăng cường một số tính năng của sản phẩm nhựa hoặc cải thiện quá trình gia
công người ta thường sử dụng phụ gia. Tác dụng của phụ gia: làm giảm thời gian nóng
chảy của hỗn hợp nguyên liệu gia công, tăng độ bóng bề mặt sản phẩm, giảm độ sần
sùi của bề mặt, làm hỗn hợp nguyên liệu đồng đều hơn trong gia công, tăng tính chịu
cường lực của sản phẩm, ổn định màu sản phẩm do có khả năng trung hòa hơi HCl tạo
ra trong quá trình lão hoá của PVC.
Sinh viên thực hiện

Trang 3



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Giới thiệu về hoá chất trong quá trình sản xuất ống nhựa ba lớp
1.2.1. Bột đá (CaCO3)
Có 2 loại bột đá nặng và bột đá nhẹ
Tên hoá học: Calsium carbonate
Hãng sản xuất: Minh Đức
Nước sản xuất: Việt Nam
Nhà cung cấp: Công ty Minh Đức
Tiêu chuẩn kỹ thuật (loại bột đá nặng)
- Hàm lượng CaCO3, 98.5 %
- Fe2O3, 0.05%
- Độ trắng, 96%
- Tỷ trọng đổ đống, 0.97 g/cm3
- Độ ẩm, Max 0.15%
- Độ thấm dầu lanh, 32 ± 2 ml/100
- Độ thấm dầu DOP, 42 ± 2 ml/100
- Độ thấm nước, 33ml/100
- pH, 7.5
- Cỡ hạt trung bình, 9.5

µ

m

Tiêu chuẩn kỹ thuật (loại bột đá nhẹ)
- Hàm lượng CaCO3, 99%
- Fe2O3, 0.05%
- Độ trắng, 95%

- Tỷ trọng đổ đống, 0.3-0.5 g/cm3
- Độ ẩm, Max 0.3-0.35
- Độ thấm dầu lanh, 52-115ml/100
- Độ thấm dầu DOP, 1.3-2.5 ml/100
- Độ thấm nước, 65ml/100
- pH, 8-9
- Cỡ hạt trung bình, 2.5-4.5
Sinh viên thực hiện

µ

m
Trang 4


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Công dụng: bột đá có độ mịn cao và có khả năng phân tán tốt, được cho vào PVC để
làm chất trợ cho quá trình gia công và cải thiện một số tính chất sản phẩm đồng thời
làm giảm giá thành sản phẩm.
1.2.2. Bột màu
Tên hoá học: Pigment
Hãng sản xuất: Trio Pigment
Nước sản xuất: Đài Loan
Nhà cung cấp: Công ty Hưng Việt
- Màu đen: oxit sắt đen
- Màu vàng: vàng crom
- Màu xanh: oxit crom
- Màu tím: dioxazin
Công dụng: tạo màu vàng cho sản phẩm
1.2.3. KN500

Tên hoá học: PVC stabilizer (chất ổn định cho PVC).
Hãng sản xuất: Dansuk Industrial
Nước sản xuất: Hàn Quốc
Nhà cung cấp: Công ty TNHH Lâm Long
- Dạng hạt màu trắng
- Hàm lượng bay hơi, Max 0.5%
- Hàm lượng tro (ASH), 36

±

1.0%

- Tỷ trọng gộp, 0.4 – 0.7
Công dụng: chất ổn định nhiệt cho PVC, ổn định tổng hợp cho vỏ ống làm cho chất
lượng sản phẩm ổn định. Trong PVC có hợp chất vinyl nó kết hợp với chất hoá dẻo
làm vật liệu mềm dẻo hơn. Trong trường hợp cháy vinyl, thì KN500 sẽ tiếp xúc với
nhiệt, chúng tạo các liên kết ngang trong polymer để hình thành lớp than trơ không
phản ứng trên bề mặt vật liệu, hỗ trợ ngăn chặn khí cháy bên trong thoát ra ngoài.
1.2.4. ACR201
Nước sản xuất: Trung Quốc
Nhà cung cấp: công ty TNHH Lâm long
Sinh viên thực hiện

Trang 5


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

- Độ nhớt 3.5 – 4.5


η

- Tỷ trọng gộp ≥ 0.4g/ml
- Hàm lượng chất bốc ≤ 1.0%
- Tỷ lệ sót sàng 0.45mm

≤ 2.0%

Công dụng: chất ổn định, trợ quá trình gia công, đồng thời là chất bôi trơn
1.2.5. TS
Tên hóa học: Tribasic Lead Sulphate
Hãng sản xuất: Sun Ace Kakoh
Nước sản xuất: Singapore
Nhà cung cấp: công ty Hóa Thịnh
- Bột trắng
- Hàm lượng chì: 80.9 – 82.9%
- Độ ẩm: 0.3% max
Công dụng: Chất ổn định chì, chất ổn định nhiệt và ổn định quang, khi thêm hợp chất
này vào sẽ giúp cho PVC ngăn chặn được sự tách clorua hydro
1.2.6. NS
Tên hóa học: Normal Lead Stearate
Hãng sản xuất: Sun Ace Kakoh
Nước sản xuất: Singapore
CTPT: Pb(C17H35COO)2
- Màu trắng
- Hàm lượng chì, 27.2 – 28.2%
- Hàm lượng acide béo( FFA), Max 1.0%
- Độ ẩm, Max 0.3%
- Khối lượng phân tử: 773.2
Công dụng: Chất ổn định nhiệt và quang, chất ổn định chì

1.2.7. Qplas ( PE-Wax)
Tên hóa học: parafin (Polyethylene Wax)
Hãng sản xuất: CRC
Sinh viên thực hiện

Trang 6


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Nước sản xuất: Indonexia
- Dạng viên nhỏ
- Màu trắng
- Điểm nóng chảy, 115 ± 50C
- Độ nhớt( ở 1400C), Max 100 cP
- Tỷ trọng :0.93-0.95
- Không có khả năng hòa tan trong nước
Công dụng: Chất bôi trơn, làm bóng bề mặt ống. Gồm có chất bôi trơn trong, làm giảm
độ nhớt của chất nóng chảy. Chất bôi trơn ngoài để điều chỉnh tính chất trượt của chất
nóng chảy ở trong các thiết bị gia công.
1.2.8. Bột nở (EX 13)
Tên hóa học: Blowing Agent
Hãng sản xuất: A.F Supercell
Nước sản xuất: Thái Lan
- Màu trắng
- Điểm phân hủy: 200

±

20 C


- Thể tích khí: 240 ± 1 ml/g
- Cỡ hạt trung bình: 12

± 1µ

m

- Độ ẩm: Max 0.3%
Công dụng: Tạo xốp, nhằm tăng thể tích cho nhựa
1.2.9. CPE
Tên hóa học: Chlorinate polyethylene [(CH2)n-CH]-Cl
Hãng sản xuất: Dow
Nước sản xuất: USA
- Tỷ trọng gộp: 30
- Độ nhớt: 24 poise/1000
- Hàm lượng Chlorine: 36%
- Sự nóng chảy hợp nhất: 0.2 cal/g
- Tinh thể còn dư: 2%
Sinh viên thực hiện

Trang 7


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Hàm lượng chất bốc: max 0.2%
Công dụng: làm chất hóa dẻo. Chất hóa dẻo là chất trộn với nhựa PVC để làm cho
nguyên liệu có độ mềm dẻo, dễ uốn gấp, làm giảm độ dòn ở nhiệt độ thấp, làm giảm
nhẹ điều kiện gia công và tăng thời gian sử dụng vật phẩm.
1.2.10 TC122
Tên hóa học: PVC additive (phụ gia PVC)

Hãng sản xuất: Việt Hữu
Nước sản xuất: Việt Nam
Công dụng: chất ổn định, chất làm bóng cho vỏ và xốp
1.2.11 CS3
Tên hóa học: Calsium stearic
CTPT: (CH3(CH2)16COO)2Ca
Công dụng: chất bôi trơn, làm cứng và ổn định, dùng cho vỏ và xốp
1.2.12 Acid hữu cơ
Tên hóa học: Stearic acid
CTPT: CH3(CH2)16COOH
Công dụng: chất bôi trơn, dùng cho xốp

Sinh viên thực hiện

Trang 8


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

CHƯƠNG II

QUY TRÌNH SẢN XUẤT ỐNG PVC DÙNG TRONG
TUYẾN CÁP NGẦM
2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất ống nhựa

Sinh viên thực hiện

Trang 9



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.2. Các giai đoạn chính trong quy trình sản xuất ống nhựa
2.2.1. Công đoạn cân nguyên liệu hóa chất
Đây là công đoạn đầu tiên trong của quá trình sản xuất. Bột PVC, bột đá, các
loại phụ gia, hóa chất và phế phẩm sẽ được cân định mức theo đơn phối liệu. Tùy theo
yêu cầu của mỗi loại sản phẩm mà các nguyên liệu sẽ được định mức theo tỉ lệ khác
nhau.
Sau đây là một số đơn phối liệu cho một số loại ống
* Đơn phối liệu cho ống nước
Tên nguyên liệu
Bột PVC
Bột đá
Phế phẩm
KN500
CPE
CS3

Khối lượng
100kg
25kg
15 – 20kg
3kg
1,5kg
0,2kg

Tên nguyên liệu
ACR
PAWx
Màu trắng
Màu đen

Màu xanh
Màu tím

Khối lượng
0,5kg
0,4kg
0,22kg
0,0053kg
0,0016kg
0,0005kg

* Đơn phối liệu cho ống viễn thông 1 lớp
Tên nguyên liệu

Khối lượng

Tên nguyên liệu

Khối lượng

Bột PVC

100kg

ACR

1,2kg

Bột đá


25kg

CS3

0,2kg

Phế phẩm

15 – 20kg

PWAx

0.3kg

TS

0,3kg

Màu vàng

0,32kg

KN500

2,7kg

Sinh viên thực hiện

Trang 10



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
* Đơn phối liệu cho ống viễn thông 3 lớp
(Lớp xốp)
Tên nguyên liệu

Khối lượng
100kg

Tên nguyên liệu
CS3

Khối lượng
0,18kg

Bột PVC
Bột đá

25kg

PWAx

0,5kg

Phế phẩm
TS

15 – 20kg
2,9kg


Acid

0,5kg

Bột nổi

0,3kg

ACR

2,0kg

Màu vàng

0,22kg

NS

1,0kg
(Lớp vỏ và lớp trong)

Tên nguyên liệu
CPE

Khối lượng
1,01kg

Tên nguyên liệu
Acid


Khối lượng
0,15kg

KN500

2,5kg

NS

0,4kg

CS3

0,18kg

Màu vàng

0,32kg

PWAx

0,4kg

2.2.2. Công đoạn trộn nguyên liệu
Bột PVC, bột đá và các phụ gia, bột màu sau khi cân định mức sẽ được đưa vào
máy trộn nhằm phân tán các loại nguyên liệu đều vào nhau. Công đoạn trộn được thực
hiện trên máy trộn bột cao tốc.
Trình tự vận hành máy
Khi cân xong, công nhân cho hết vào phễu cấp liệu (1) trừ hoá chất, lúc này công tắc ở
bảng tụ điện đều đóng trừ công tắc nguồn

Có hai chế độ trộn bột: chế độ tự động, chế độ tay động
* Chế độ tự động: Các bước thực hiện:
- Đổ nguyên liệu vào phễu cấp liệu.
- Cài đặt các thông số: nhiệt độ trộn, thời gian trộn cho thùng trộn nóng và trộn

nguội.
- Bật công tắc nguồn máy sẽ tự động trộn theo thời gian và nhiệt độ đã cài đặt,
kết thúc quá trình trộn, máy sẽ tự động xả bột xuống phểu chứa.
Sinh viên thực hiện

Trang 11


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
* Chế độ tay động: các bước thực hiện
- Đổ nguyên liệu vào phễu cấp liệu.
- Chuyển đồng hồ đo nhiệt độ ở ben xả nóng và ben xả nguội sang chế độ mở.
- Bật công tắc vít tải sang chế độ mở.
Lúc này hai môtơ hút sẽ chuyển nguyên liệu từ phểu cấp liệu lên ben cấp liệu.
- Bật công tắc vít tải sang chế độ đóng.
- Khởi động mô tơ trộn nóng.
- Mở van nước làm mát cho ben trộn nóng.
- Chuyển ben cấp liệu sang chế độ mở.
Khi này nguyên liệu từ ben cấp liệu sẽ đưa xuống ben xả nóng.
Nguyên liệu trong ben xả nóng được đảo trộn đều nhờ cánh khuấy bên trong
ben.
- Đóng ben cấp liệu, cho hoá chất vào ben cấp liệu khi nhiệt độ trong ben trộn
nóng được 90oC.
- Mở ben cấp liệu khi nhiệt độ trong ben trộn nóng được 95oC
Hoá chất được cấp cho mẻ trộn nhờ bước này.

Khi cho hoá chất vào ben cấp liệu phải mở và đóng nắp ben cho cẩn thận.
- Bật môtơ trộn nguội và mở ben xả nóng khi nhiệt độ ở thùng trộn nóng đạt
được 130oC (đối với nguyên liệu tạo xốp) hoặc 140oC (đối với nguyên liệu tạo vỏ
ống).
- Mở 2 van nước làm mát cho ben xả nguội.
Nguyên liệu từ ben trộn nóng được chuyển xuống ben trộn nguội nhằm làm
giảm nhiệt độ cho nguyên liệu được nhanh hơn.
- Xả bột từ ben làm nguội ra bao khi nhiệt độ trong ben giảm xuống còn 58oC.
Nhiệt độ trong ben lớn hơn 58oC khi xả bột ra ngoài làm cho nguyên liệu bị vón
cục.
-

Đã kết thúc một mẻ trộn.

Sinh viên thực hiện

Trang 12


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2
3
5
4

8

6

8


9

10
1

7

Hình : Máy trộn bột cao tốc

(1) Phểu chứa.

(2) Môtơ hút.

(4) Thùng trộn nóng. (5) Ben xả nóng.
(7) Ben xả nguội.

(3) Phểu cấp liệu.
(6) Thùng trộn nguội.

(8) Môtơ truyền động. (9) Giá đỡ.

(10) Tủ điều

khiển.
Thùng trộn nóng và thùng trộn nguội có hai lớp. Có một khoang trống chứa nước
ở giữa hai lớp này. Vỏ ngoài của thùng được gắn một hệ thống ống làm mát nhằm làm
giảm nhiệt trong quá trình trộn. Máy trộn nguội có thêm hệ thống làm mát ống xoắn
ruột gà.


Sinh viên thực hiện

Trang 13


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.2.3. Công đoạn trộn đùn
Công đoạn đùn được thực hiện trên máy đùn 2 trục vít. Nguyên liệu sẽ được
nạp vào phểu nạp liệu và đi vào trục vít nhờ trọng lực và sự quay của 2 trục vít.
1
7
2

5
4

6

Hình: Hệ thống máy đùn 2 trục vít
(1) Môtơ chính

(2) Môtơ hút

(3) Phểu đùn

(4) Trục đùn (xilanh) (5) Đầu tạo hình (6) Bệ máy

(7) Tủ điện

- Bột sau khi được trộn xong được cho vào phễu đựng liệu của máy đùn dọc và

máy đùn ngang, bột trộn cho lớp vỏ thì đổ vào phễu đựng liệu máy đùn dọc, bột trộn
cho lớp xốp thì đổ vào phễu đựng liệu máy đùn ngang, không được đổ lộn nhau sẽ
không đùn được. Bật công tắc nguồn của hai máy đùn, cài nhiệt độ ở các nòng và các
khuôn của hai máy đùn khi nhiệt độ ở các nòng và các khuôn đạt đến nhiệt độ cài đặt
thì ta bật môtơ hút để hút nguyên liệu từ phễu đựng liệu lên phễu nạp liệu, bơm tự
động hút nguyên liệu lên phễu nạp liệu, khi nguyên liệu được hút lên đầy phễu thì bơm
sẽ tự động tắt, đến đủ thời gian cài đặt thì bơm sẽ tự động bật và hút nguyên liệu lên.
Nguyên liệu ở phễu nạp liệu sẽ được vận chuyển xuống vùng nhập liệu nằm
trong xilanh, người vận hành có thể điều chỉnh được số lượng nguyên liệu từ phễu nạp
liệu xuống vùng nhập liệu bằng nút điều chỉnh vít cấp liệu ở trên bảng tụ điện, ở trong
vùng này nguyên liệu đựơc cách nhiệt khỏi các vùng khác của xilanh và được làm
Sinh viên thực hiện

Trang 14


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
nguội bằng nước lạnh để ngăn không cho chất dẻo bị chảy ở gần nó, tránh ảnh hưởng
tới việc cung cấp vật liệu cho máy, nguyên liệu ở đây sẽ được đẩy tới vùng làm nóng
chảy nhờ hệ thống đùn hai trục vít nằm trong xilanh, hai trục vít này quay được là nhờ
môtơ quay nối qua bộ phận giảm tốc, hai trục vít được bao bọc bởi xilanh, giữa thành
xilanh và đầu cánh vít có khe hở hẹp, như vậy giữa trục vít và xilanh không tiếp xúc
với nhau, trên thành xilanh người ta đặt các điện trở gia nhiệt thành từng đoạn để ổn
định nhiệt. Khi trục vít đùn, đùn nguyên liệu tới các vị trí được gia nhiệt trong đó có
lắp đặt hệ thống hút chân không nhằm để hút hết không khí lẫn trong nguyên liệu và
nhằm làm giảm độ ẩm của nguyên liệu trước khi tới các vị trí khuôn và đầu tạo hình, ở
đây nguyên liệu được làm nóng chảy và chuyển hoá sẽ được đẩy qua các khuôn và đi
đến đầu tạo hình, trên các khuôn và đầu tạo hình có đặt các điện trở gia nhiệt có thể
điều chỉnh được.
2.2.4. Công đoạn định hình chân không

Thùng định hình chân không
2

3
4

7

1

5
6

a) Cấu tạo
(1) Thùng chân không
(4) Tủ điều khiển

(2) Nắp thùng
(5) Ray máy

(3) Đồng hồ chân không
(6) Giá đỡ ống

(7) Vòi phun sương

Ray máy giúp cho thùng chân không có thể chuyển động tới lùi.
Vòi phun sương nhận nước từ bơm phun vào thùng để làm nguội ống.
b) Nguyên tắc hoạt động
Khi ống được kéo qua thùng chân không, tại đây ống được cố định hình dạng
của sản phẩm theo đúng kích thước đến khi ống đông cứng lại. Trong bình chân không

có hệ thống hút chân không nhằm định hình sản phẩm (tạo đọ tròn cho sản phẩm). Áp
Sinh viên thực hiện

Trang 15


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
suất chân không trong ống là 10 – 20 kgf/cm 2. Ống được làm nguội nhờ hệ thống phun
sương có gắn gần thành thùng.
2.2.5. Thùng làm mát

2

4

1

Cấu tạo:
(1) Thùng làm mát

(2) Nắp thùng

(3) Bơm

(4) Vòi phun

(5) Ray má

(6) Bệ máy


Nguyên tắc hoạt động
Khi ra khỏi thùng chân không, ống được chuyển đến hệ thống làm mát bằng nước
lạnh. Tại đây ống được làm nguội triệt để hơn nhờ hệ thống phun mưa nằm gần thành
thùng. Nhờ vậy ống được cứng hơn để thực hiện các công đoạn tiếp theo như kéo, cắt
ống và nó sẽ không làm trầy xước bề mặt ống.
2.2.6. Máy kéo ống (Bo kéo)
Nguyên tắc hoạt động
Khi ra khỏi hệ thống làm mát ống được chuyển đến hệ thống kéo ống.
Bề mặt của xích kéo được gắn cao su mềm để tránh trầy xước cho ống, các sợi
xích này chuyển động được nhờ động cơ. Tốc độ của xích kéo có thể điều chỉnh được
sao cho phù hợp với tốc độ đùn. Các sợi xích có thể chuyển động tịnh tiến nhằm tạo độ
mở thích hợp cho các đường kính ống khác nhau.

Sinh viên thực hiện

Trang 16


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
2.2.7. Hệ thống in chữ và số
Ống sau khi ra khỏi bo kéo sẽ được qua công đoạn in. Ở đây sử dụng hệ thống
in phun. Tốc độ phun mực của đầu phun phụ thuộc vào tốc độ kéo của bo kéo, nếu tốc
độ bo kéo quá lớn chữ sẽ bị nghiêng.

Hệ thống in phun
2.2.8. Hệ thống cưa ống và khay lật ống
Nguyên tắc hoạt động
Hệ thống kéo ống, đưa ống nhựa qua hệ thống cưa hành tinh và đi đến khay lật
ống.
Sinh viên thực hiện


Trang 17


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Khi đến khay lật ống, đầu ống sẽ chạm vào bộ cảm biến cắt ống.Vì vậy, ống được
kẹp chặt bởi các má kẹp thông qua các ben hơi kẹp ống và đồng thời hai ben hơi cắt sẽ
ép xát dao cắt vào thành ống. Dao cắt được gắn vào mâm cắt và chuyển động nhờ
môtơ. Hệ thống mâm cắt sẽ quay tròn nhờ một môtơ, khi quay được một vòng là ống
đã được cắt xong. Lúc này, ben hơi cắt và ben hơi kẹp sẽ được nhả ra. Một ben hơi đẩy
lùi sẽ đưa máy cắt về vị trí ban đầu.
Trong quá trình cắt ống, mâm cắt sẽ kẹp chặt ống. Nhờ vậy, mâm cắt chuyển
động đồng tốc với modul kéo theo chiều ống, nhờ lực của hệ thống kéo ống.
Khi cắt ống, bụi sẽ được hút ra bao gom bụi nhờ một môtơ hút.
Quá trình cắt kết thúc, ống tiếp tục di chuyển trên khay lật. Đầu ống sẽ chạm
vào bộ cảm biến lật, lật ống hạ xuống và ống chuyển đến bộ phận nong đầu ống.
2.2.9. Công đoạn nong đầu ống
Quá trình cắt kết thúc, ống tiếp tục di chuyển trên khay lật. Đầu ống sẽ chạm vào
bộ cảm biến lật, lật ống hạ xuống và ống chuyển đến bộ phận nong đầu ống. Trước khi
nong đầu ống được gia nhiệt để làm mềm, sau đó đưa vào bộ phận đầu nong.

Hình: Hệ thống nong đầu ống

2.2.10. Khâu kiểm tra thử mẫu (KCS)
Sau khi ống được nong đầu ống sẽ chuyển qua khâu KCS để tiến hành kiểm tra
xem ống có đạt chất lượng hay không để đưa vào kho.
Kết quả thử nghiệm:
Ngoại quan (quan sát trực tiếp):



-

Ống có màu vàng đồng nhất

-

Bề mặt bên trong và bên ngoài ống trơn, bóng

Sinh viên thực hiện

Trang 18


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
-

Hai mặt cắt phải vuông góc với trục ống



Khối lượng ống (cân) dao động từ 9.5 - 10kg là phù hợp



Chiều dài ống (thước đo > 6m): 6000mm ± 5



Bề dày (thước kẹp điện tử): 5.0mm ± 0.2




Đường kính ngoài (thước đo): 110mm ± 0.2
Phương pháp kiểm

Độ bền va đập

tra
Dùng búa treo ở h =
2m (6lần/6điểm/mẫu)

Dụng cụ

Tiêu chuẩn cho
phép

Búa nặng 2.25kg

≤ 10%

Máy đo lực

≥ 190: không vỡ

Lực chịu nén khi
biến dạng đường Dùng lực nén
kính 5%
Độ dãn dài

Dùng lực kéo


máy

≤ 5%: không có vết
nứt

Độ bền vicat

hệ thống nung

Đo trực tiếp

nhiệt( vicat kế)

≥ 80 C

Thùng nhựa

Không bị phai màu

Thùng nhựa

Không thấm nước

0

Độ bền hoá học
ddH2SO4 30%
ddHNO3 40%


Ngâm trong dung dịch

ddNaOH 40%
ddNaCl 10%
Độ hấp thụ nước

Ngâm nước ở 600C
trong 6giờ

Các khâu kiểm tra trên được tiến hành ở phân xưởng sản xuất
Các khâu kiểm tra trên được gửi mẫu đo, trong phân xưởng chưa có thiết bị đo.

Sinh viên thực hiện

Trang 19


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

-------------------------------


--------------PHIẾU NHẬN XÉT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên:

Dương Thị Ni

Là sinh viên lớp:

12CNVLLT-H4

Khoa:

Hóa

Thực tập tại: Công ty đầu tư và sản xuất Việt Hàn
Thời gian: Từ 28 /07 /2013 đến 09/08 /2013
* Nhận xét của đơn vị thực tập
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA XÍ NGHIỆP

Sinh viên thực hiện

Trang 20



Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

XÍ NGHIỆP SĂM-LỐP XE ĐẠP XE MÁY

CHƯƠNG I:

1./ Giới thiệu về công ty cổ phần cao su Đà Nẵng

C

ông ty cổ phần Cao su Đà Nẵng, tên giao
dịch

DRC

(DANANG

RUBBER

COMPANY), là công ty trực thuộc Tổng

Công ty Hoá chất Việt Nam và là một trong những
công ty cổ phần cao su lớn trong nước. Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng
loại, nhiều về số lượng và tốt về chất lượng. Chính vì những yếu tố đó nên sản
phẩm của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng đã có mặt cả trong và ngoài nước.
Để việc quản lý các hoạt động sản xuất và công tác phục vụ sản xuất tốt,
công ty đã chia ra 6 xí nghiệp với các nhiệm vụ khác nhau:
 Xí nghiệp cán luyện: làm nhiệm vụ luyện cao su ban đầu thành cao su
bán thành phẩm để cung cấp cho các xí nghiệp săm, lốp ô tô; xí nghiệp săm, lốp
xe đạp - xe máy; xí nghiệp đắp lốp ô tô.

 Xí nghiệp săm, lốp ô tô: chuyên sản xuất các loại săm, lốp ô tô.
 Xí nghiệp săm, lốp xe đạp - xe máy: chuyên sản xuất các loại săm,
lốp xe đạp - xe máy.
Xí nghiệp đắp lốp ô tô: chuyên đắp lại các loại lốp ô tô đã bị mòn sau
thời gian sử dụng.
Xí nghiệp sản xuất lốp Radian: Sản xuất các loại lốp không săm
 Xí nghiệp cơ khí: nhiệm vụ làm mới và sửa chữa về mặt cơ khí của
các thiết bị trong tất cả các xí nghiệp trong công ty.
 Xí nghiệp năng lượng: làm nhiệm vụ cung cấp năng lượng ở tất cả
các dạng cho tất cả các xí nghiệp của công ty.
Tất cả các xí nghiệp nêu trên mỗi xí nghiệp đều có cơ cấu tổ chức, một chức
năng riêng, nhiệm vụ cụ thể riêng nhưng các chức năng và nhiệm vụ đó có chung mục
đích là tạo ra sản phẩm cho công ty.
DRC đạt giải thưởng chất lượng Việt Nam và nhiều Cúp vàng, huy chương
vàng tại các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế. Nhiều năm liền được người tiêu
dùng bình chọn là: “ HÀNG VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO ”, “ THƯƠNG HIỆU
Sinh viên thực hiện

Trang 21


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
MẠNH ” và qua mạng Internet: “ HÀNG VIỆT NAM ĐƯỢC YÊU THÍCH NHẤT
”.
DRC được bình chọn là “ TOP 100 THƯƠNG HIỆU HÀNG ĐẦU VIỆT
NAM ” và Cúp vàng Top ten “ THƯƠNG HIỆU UY TÍN CHẤT LƯỢNG ”.
Từ năm 2006 trở đi, công ty cao su Đà Nẵng đổi tên thành công ty cổ phần cao
su Đà Nẵng.
2. Giới thiệu cao su và vai trò, vị trí của nghành công nghiệp cao su
Cao su là một hợp chất cao phân tử mà mạch đại phân tử của nó có chiều dài

lớn hơn rất nhiều lần chiều rộng và được cấu tạo từ một hoặc nhiều loại mắt xích có
cấu tạo hoá học giống nhau được lặp đi lặp lại nhiều lần.
Việc tìm thấy và đưa vào sử dụng mủ cao su thiên nhiên là một bước tiến hết
sức quan trọng của con người. Tuy nhiên cùng sự phát triển của khoa học và kỹ thuật
ngày càng lớn mạnh, người ta không chỉ dừng lại ở chổ sử dụng cao su thiên nhiên mà
đã thành công trong việc tổng hợp ra cao su nhân tạo. Cho đến nay, trên thế giới đã có
hơn 18 loại cao su nhân tạo đã được phát minh. Cao su nhân tạo ngoài khả năng thay
thế được cao su thiên nhiên mà nó còn có nhiều đặc trưng khác như: năng suất chế tạo
cao, nhanh chóng, tính chịu dầu, chịu lạnh, chịu nhiệt, ô xy hoá…
Với những tính năng cơ lý đặt biệt như: tính đàn hồi, tính chịu nước, tính ổn
định cao với nhiều loại hoá chất, tính thẩm thấu nhỏ, tính cách điện… Cao su đã có
mặt trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ thuật và đời sống. Một vài ứng dụng đơn cử như
trong cơ khí: cao su dùng làm chi tiết lót kín, đai truyền, rulô dán ép… Trong nghành
điện: dùng làm vật liệu cách điện, bọc dây dẫn… Trong nghành y tế làm găng tay,
đệm, tay cầm và đặc biệt trong nghành giao thông vận tải dùng làm săm lốp ô tô.
Chính vì có những tính năng đặc biệt trên mà sản phẩm cao su trở thành
nhu cầu thiết yếu trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế. Do đó nghành cao su
chiếm một vị trí khá quan trọng và thiết yếu mà nhất là phát triển công nghiệp.

Sinh viên thực hiện

Trang 22


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
XÍ NGHIỆP LỐP XE ĐẠP-XE MÁY

PHẦN I:

Sơ đồ dây chuyền sản xuất lốp xe

Thép tanh

BTP ng.liệu

Vải mành

Ép bọc su

Cán – Ép mặt lốp

Cán tráng

Quấn tanh

Thành hình

Cắt vải

Lưu hóa
KCS

Đóng gói – Lưu kho

Kết cấu lốp xe và tác dụng của mỗi thành phần:
Phần vải mành: Gồm các lớp vải mành được tráng su đóng vai trò định hình
lốp, giúp lốp chịu cường lực, chịu tải trọng, cố định kích thước lốp. Lốp xe đạp có 1
lớp vải, lốp xe máy gồm hai lớp vải được dán chéo hướng sợi nhằm làm tăng độ bền
xé rách cho lốp khi chịu cường lực lớn.
Gót lốp: Tạo thành bởi mép của lớp vải và vòng thép tanh, cao su gót tanh có
tác dụng giúp lốp bám chắc vào vành bánh xe. Vòng tanh gia công từ sợi thép mạ

đồng, được ép bọc một lớp cao su và uốn thành hình tròn.
Mặt lốp: Là phần cao su bọc bên ngoài chiếc lốp, thông thường mặt lốp được
chia làm hai phần sau:
+ Cao su mặt chạy: Là phần tiếp xúc với mặt đường có tác dụng bám dính với
mặt đường, chịu ma sát, mài mòn, chịu va đập và tác dụng của môi trường…Bề mặt
của mặt chạy có các vân (hoa lốp) nhằm đảm bảo sức bám lốp xe theo hai hướng dọc
và ngang khi xe chạy và khi hãm.
+ Cao su hông lốp: Là phần nằm ở hai mặt bên giúp cho lốp chịu được lực uốn
gập, chịu tác dụng của môi trường, làm phân tán lực, giảm rung xóc, giảm va đập khi
xe chạy

Sinh viên thực hiện

Trang 23


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Vật tư cấu thành lốp
Cơ bản lốp xe đạp và lốp xe máy có thành phần nguyên liệu giống nhau. Gồm:
+ Cao su bán thành phẩm từ xí nghiệp cán luyện
+ Vải mành
+ Tanh
Cao su
Là cao su được chuyển từ xưởng cán luyện qua, gồm cao su T12, T13, T21
Vải mành gồm:
Vải mành thường dùng là vải nylon 6 nhúng keo, khổ 140 ich, dài 1260m, khối
lượng 359,9 kg. Đối với:
+ Xe đạp:

dùng loại 840D1

Mật độ sợi: 80 sợi/10cm

+ Xe máy:

dùng loại 840D2V1, 1260D2V1
Mật độ sợi: 100 sợi/10cm

Yêu cầu vải mành phải có các tính chất:
+ Mật độ sợi dày, đều, không bị rách hai biên
+ Tấm dày vải tráng cao su: 0.9 – 1.0 mm
+ Không bị nhăn, gấp, trắng vải
+ Cao su tráng vải không bị tự lưu, bán lưu
+ Phải đảm bảo các yêu cầu về nhiệt độ, trục cán tráng, hệ thống làm mát, bộ
phận cuộn và nhả vải để vải tráng ra có chất lượng tốt.
+ Vải tráng xong được kê lên giá, sau 6 - 8 giờ mới được sử dụng.
+ Chú ý độ dẻo cao su đem tráng, trục dãn vải, vận tốc dài của máy để có tầm
dày theo yêu cầu.
Tanh gồm:
Được làm từ thép mạ kẽm, đi qua đầu đùn và cao su bao bọc bên ngoài, qua
máy quấn tạo thành những vòng tanh.

Sinh viên thực hiện

Trang 24


Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

CÁC CÔNG ĐOẠN CHÍNH
I./ Cán tráng vải mành

Có 1 máy, làm nhiệm vụ cán su sau khi luyện lên vải để cung cấp cho 3 máy cắt
vải (XCV-01, XCV - 02, XCV - 03) và máy xé vải phin
Nguyên liệu:
Vải mành 840D1V1, 840D2V1, 1260D2V2
Cao su bán thành phẩm: T12, T13, T21
Thiết bị:

Máy cán tráng 4 trục

Điều kiện kỹ thuật:
Nhiệt độ tang sấy vải:

70-90oC

Nhiệt độ trục cán tráng:

+ Trục trên và trục giữa: 90-95oC
+ Trục chìa và trục dưới: 80-85oC

Tốc độ cáng tráng khi ổn định không quá 25m/phút
Trương lực vải mành đặt trước, sau máy cán tráng

Loại vải

Cao su tráng

Mật độ sợi
(Sợi/dm)

Khổ vải

(m)

Lực căng
trước (kg)

Lực căng
sau (kg)

1260D2V1

T21

100

1.4

400

450

840D2V1

T21

100

1.4

280


330

840D2V1

T21

82

1.4

230

270

840D1V1

T21, T13

80

1.4

200

220

840D2/82
1±0.02

840D2/100

1±0.02

Tiêu chuẩn kỹ thuật:
Loại vải
Độ dày
vải(mm)

840D1
0.45 ±0.02

1260D2/100
1±0.02

Kiểm tra:
Yếu tố kiểm tra: Độ dày mành sau khi cán tráng
Dụng cụ: Đồng hồ đo tầm tay
Tần suất: Đầu ca kiểm tra đạt, sau đó cứ 15 phút kiểm tra lại
Sơ đồ công nghệ: ( xem hình dưới)
Sinh viên thực hiện

Trang 25

1680D2/88
1±0.02


×