Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Tài liệu ôn thi môn phân tích tài chính doanh nghiệp chương đầu tư vào doanh nghiệp khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.87 KB, 73 trang )

1
Đầu tư vào doanh nghiệp khác
Chuẩn đầu ra:
Sau khi hoàn thành chương này, bạn sẽ có thể làm như sau:
Giải thích được việc phân loại các khoản đầu tư thành các khoản đầu tư không có
ảnh hưởng đáng kể, các khoản đầu tư có ảnh hưởng đáng kể,góp vốn liên doanh, và các
khoản đầu tư có quyền kiểm soát.
Mô tả các báo cáo theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và ở Mỹ
thường được sử dụng nguyên tắc kế toán (US GAAP) của bốn loại đầu tư vào doanh
nghiệp khác bao gồm cả việc sử dụng khác nhau các phương pháp kế toán
Ngược lại các phương pháp mua, tổng hợp các phương pháp lợi ích, và các phương
pháp thu thập, sử dụng trong các kết hợp kinh doanh và đánh giá tác động của từng
phương pháp trên kết quả báo cáo tài chính
Giải thích việc thực hiện tỷ lệ khác nhau của các phương pháp kế toán cho mỗi
khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác
Xác định các vấn đề kế toán liên quan tới các công ty mục tiêu (Spes) hoặc các
công ty nhận đầu tư (VIE)
1. Giới thiệu
Đầu tư vào doanh nghiệp khác là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Do vậy, việc gia nhập vào thị trường quốc tế, tăng trưởng và các cơ hội canh trạnh đã dẫn
tới rất nhiều công ty đã tiến hành đầu tư vào các công ty khác. Các công ty thường đầu tư
ở thị trường chứng khoán nợ và chứng khoán vốn ở các công ty khác. Chứng khoán nợ
bao gồm trái phiếu doanh nghiệp và chính phủ, chứng nợ, cổ phiếu ưu đãi có thể thu hồi
và chứng khoán địa phương. Chứng khoán vốn bao gồm cổ phiếu ưu đãi phổ thông và cổ
phiếu không hoàn lại. Tỷ lệ sở hữu một công ty quy định bởi một khoản đầu tư phụ thuộc
vào nguồn lực sẵn có, mức độ mong muốn tham gia, và khả năng đầu tư ban đầu.
Có một số phương pháp kế toán được sử dụng để hạch toán các khoản đầu tư,
nhưng sự lựa chọn của phương pháp kế toán không phải là tùy ý. Các đặc tính của từng
khoản đầu tư yêu cầu phương pháp kế toán thích hợp. Sự khác biệt về chuẩn mực báo cáo
đầu tư vào các công ty khác có thể làm giảm khả năng so sánh của Báo cáo tài chính và
gây nên khó khăn cho các nhà phân tích để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động và


năng lực tài chính của công ty.
Sự phát triển của thị trường toàn cầu và vụ bê bối kế toán gần đây càng làm cho nó
trở nên quan trọng hơn đối với các nhà phân tích để hiểu sự khác biệt trong các chuẩn


2
mực kế toán .Liên minh châu Âu (EU) mới đây đã thông qua IFRS như một tiêu chuẩn
báo cáo tài chính đưa ra yêu cầu của họ đối với các nước thành viên. Hội tụ toàn cầu của
các chuẩn mực báo cáo tạo điều kiện phân tích tài chính tuy nhiên sự khác biệt vẫn còn
tồn tại đáng kể.Nhà phân tích vẫn cần phải nhận thức những khác biệt khi so sánh các báo
cáo tài chính của các công ty sử dụng IFRS, US GAAP, hoặc tiêu chuẩn khác. Hội đồng
Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính (FASB)
hiện nay đang chung tay thực hiện dự án kết hợp kinh doanh về chuẩn mực kế toán cho
các khoản đầu tư có quyền kiểm soát. Dự án này dự kiến sẽ giảm số lượng và tầm quan
trong yếu của sự khác biệt giữa IFRS và US GAAP liên quan đến kinh doanh .Theo đó,
dự án này bắt đầu tạo ra kết quả và vào cuối năm 2007, FASB ban hành SFAS số 141R
và SFAS số 160. Hai tiêu chuẩn này sẽ có ảnh hưởng trọng yếu trên báo cáo tài chính cho
các kết quả kinh doanh. Trong tương lai , IASB cũng dự kiến sẽ ban hành các tiêu chuẩn
sẽ dẫn đến sự thống nhất đáng kể về việc hợp nhất kinh doanh.
Hiểu được cách sử dụng các tiêu chuẩn kế toán thích hợp cho các loại hình đầu tư
vào doanh nghiệp khác và hiểu được sự khác biệt giữa IFRS và US GAAP liên quan đến
các khoản đầu tư sẽ cho phép các nhà phân tích để so sánh tốt hơn và cải thiện các quyết
định đầu tư.
Chương này được trình bày như sau: Phần 2 giải thích một cách cơ bản việc phân
loại của các hình thức đầu tư vào doanh nghiệp khác. Phần 3 mô tả báo cáo cho các
khoản đầu tư có ảnh hưởng không đáng kể mà một công ty có thể làm trong các công ty
khác. Phần 4 mô tả các tài chính báo cáo cho các khoản đầu tư có ảnh hưởng đáng kể, và
phần 5 liên quan đến liên doanh, một hình thức quan trọng trong đầu tư có ảnh hưởng
đáng kể. Phần 6 mô tả quyền kiểm soát tại các công ty khác,công ty mẹ/ công ty con, và
hợp nhất báo cáo tài chính. Mục 7 mô tả các tài chính báo cáo cho các công ty mục tiêu.

Phần 8 tóm tắt các chương, và các vấn đề thực tế tại Viện CFA từ đó hoàn thành chương
này.
2. Hình thức đầu tư cơ bản
Nhìn chung, đầu tư vào thị trường chứng khoán nợ và chứng khoán vốn có thể
được phân loại như: (1) Đầu tư không có ảnh hưởng đáng kể, trong đó nhà đầu tư không
có ảnh hưởng hoặc sự kiểm soát đối với các hoạt động của bên nhần đầu tư, (2) Đầu tư
có ảnh hưởng đáng kể, trong đó nhà đầu tư có thế phát huy đáng kể sự ảnh hưởng của
mình nhưng không có sự kiếm soát đối với bên nhận đầu tư và (3) các khoản đầu tư có
quyền kiểm soát (Sở hữu lớn hơn 50% quyền biểu quyết thông qua vốn góp). Việc xác
định phân loại được dựa trên phần trăm nắm giữ, không có ảnh hưởng thường được coi
khi mà các nhà đầu tư năm giữ ít hơn 20% vốn, mức độ ảnh hưởng đáng kể được xác định
là từ 20% đến 50% và đầu tư vượt quá 50% thường được coi là đầu tư có quyền kiểm


3
soát. Một loại thứ tư, liên doanh, liên quan đến chia sẻ kiểm soát bởi hai hay nhiều thực
thể kinh doanh
Trong báo cáo thường niên 2006 tập đoàn sản xuất xe Volvo của Thụy Điển đã chỉ
ra rằng:
Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh
và công ty liên kết. Công ty con được định nghĩa là các công ty, trong đó Volvo nắm giữ
trên 50% quyền biểu quyết hoặc trong đó Volvo nói cách khác đã có quyền kiểm soát.
Liên doanh là công ty mà Volvo có quyền kiểm soát chung cùng với một hoặc các công ty
bên ngoài. Công ty liên kết là các công ty, trong đó Volvo có ảnh hưởng đáng kể khi mà
Volvo nắm giữ ít nhất 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết.
Theo: Báo cáo thường niên năm 2006 của Volvo
Tóm tắt các tiêu chuẩn kế toán cho các loại hình đầu tư vào công ty khác được thể
hiện ở bảng 15.1. Độc giả nên linh hoạt với thực tế là đo lường giá trị có thể khác nhau
tùy thuộc vào phân loại danh mục đầu tư và các tiêu chuẩn là IFRS hoặc US GAAP.
Những phương pháp kế toán sẽ được thảo luận sau trong chương này.


Ảnh hưởng
Tỷ lệ nắm giữ
Phương pháp

Không có ảnh
hưởng đáng kể
Không đáng kể
Thường <20%
Đầu tư được
phân loại là giữ
đến ngày đáo
hạn,chứng
khoán
kinh
doanh, hoặc đầu
tư sẵn để bán.
Các nhà đầu tư

Ảnh
hưởng
đáng kể
Đáng kể
20%-50%
Phương pháp
vốn chủ sở hữu

Có quyền kiểm Liên doanh
soát
Kiểm soát

Cùng kiểm soát
>50%
Tùy thuộc
Phương pháp IFRS: phương
mua
pháp vốn chủ sở
hữu, hợp nhất
tương ứng
Hoa Kỳ.
GAAP:
phương
pháp
vốn chủ sở hữu
(trừ các ngành


4

Theo IFRS

cũng có thể
đánh giá giá trị
hợp lý của danh
mục đầu tư
Nợ:
Giữ đến ngày
đáo hạn (phân
bổ chi phí)
Kinh
doanh

chứng khoán
(giá trị hợp lý)
Sẵn sàng để bán
(giá trị hợp lý)
Vốn chủ sở
hữu:
Kinh
doanh
chứng khoán
(giá trị hợp lý)
Sẵn sàng để bán
(giá trị hợp lý)
IAS 39
IAS 28

Theo
US.GAAP

SFAS 115
SFAS 159

SFAS 142
APB 18

công
nghiệp
liên doanh chưa
hợp nhất trong
chuyên ngành)


IAS 27
IFRS 3
SFAS 141
SFAS 142
SFAS 141R
SFAS 160

IAS 31
SFAS số 94

3. Đầu tư không ảnh hưởng đáng kể
Các khoản đầu tư được coi là ảnh hương không đáng kể khi chủ đầu tư không có
tác động nhiều hoặc kiểm soát các hoạt động của bên nhận đầu tư. Khi và nếu bên nhận
đầu tư trả cổ tức, các nhà đầu tư được nhận cổ tức. Ghi nhận doanh thu thêm phụ thuộc
vào phân loại các khoản đầu tư không có ảnh hưởng đáng kể
IFRS và US GAAP có những tiêu chuẩn tương tự nhau liên quan đến kế toán cho
các khoản đầu tư không ảnh hưởng đáng kể
Cả hai đều định nghĩa ba loại cơ bản của các công cụ tài chính :
(1) Đầu tư giữ tới ngày đáo hạn
(2) Nắm giữ để kinh doanh (hoặc đơn giản là "kinh doanh chứng khoán"), và
(3) Đầu tư sẵn sàng để bán


5
Ngoài ra, cả hai tiêu chuẩn cho phép các công ty chỉ đầu tư không ảnh hưởng đáng
kể với giá trị hợp lý chưa thực hiện và mất đi phần thu nhập
3.1 Đầu tư giữ tới ngày đáo hạn
Đầu tư giữ tới ngày đáo hạn là các chứng khoán nợ của đơn vị hiện đang có ý định
nắm giữ cho đến ngày đáo hạn. Các ví dụ phổ biến nhất là trái phiếu, chứng nợ, hoặc
chuyển đổi nợ. Để hỗ trợ loại này, cả IFRS và US GAAP đòi hỏi một mục tiêu tích cực và

khả năng nắm giữ một tài sản tài chính đến ngày đáo hạn. IFRS yêu cầu chứng khoán
được báo cáo giá trị hợp lý ban đầu của họ trong khi US GAAP yêu cầu tài sản năm giữ
tới ngày đáo hạn được xác định theo nguyên tắc giá gốc. Trong hầu hết các trường hợp,
chi phí là giá thị trường ban đầu, vì vậy việc xác định là giống hệt nhau. Các công ty báo
cáo trong ngắn hạn đầu tư chứng khoán giữ tới ngày đáo hạn với chi phí ban đầu của họ.
Nhưng trong dài hạn đầu tư giữ tới ngày đáo hạn được ghi nhận theo giá trị phân bổ vì
đầu tư dài hạn được điều chỉnh cho khấu hao và giảm giá . Chiết khấu hoặc phụ phí sẽ
phát sinh nếu chi phí của nhà đầu tư bỏ khác với mệnh giá của chứng khoán nợ do chênh
lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất hiệu quả. Giảm giá hoặc phí được phân bổ trong
suốt thời gian của đầu tư và có ảnh hưởng đến giá trị còn lại của chứng khoán nợ.
Bất kỳ khoản thanh toán lãi suất, điều chỉnh cho khấu hao đều được báo cáo là thu nhập.
3.2. Kinh doanh chứng khoán
Kinh doanh chứng khoán là nợ hoặc vốn chủ sở hữu tài sản tài chính mua với ý
định để bán trong tương lai gần, thường không quá ba tháng. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán được ghi nhận theo giá trị hợp lý, có doanh thu chưa thực hiện và điều chỉnh giảm
giá trong thu nhập . Báo cáo về các khoản thu nhập cũng bao gồm lãi từ chứng khoán nợ
và cổ tức từ chứng khoán vốn.
3.3 Đầu tư sẵn sàng đề bán
Đầu tư sẵn sàng để bán bao gồm chứng khoán nợ và chứng khoán vốn không phân
loại như đầu tư giữ tới ngày đáo hạn hay kinh doanh chứng khoán. Nói chung, đầu tư sẵn
sàng để bán được báo cáo giá trị hợp lý trên bảng cân đối. Thu nhập lãi từ chứng khoán
nợ và cổ tức từ chứng khoán vốn được xếp vào thu nhập kiếm được. Theo US GAAP,
khoản lãi hoặc lỗ được báo cáo trong mục vốn trên bảng cân đối kế như một phần của thu
nhập tổng hợp khác cho đến khi chứng khoán được bán ra. Sau khi bán, mức lãi hoặc lỗ
sẽ được báo cáo. Thu nhập ở US GAAP bao gồm thu nhập ròng theo báo cáo trên báo cáo
thu nhập cộng với thu nhập tổng hợp khác.
IFRS điều chỉnh tương tự như U.S.GAAP trừ lãi hay lỗ từ hoạt động ngoại hối.
IFRS (IAS 1 sửa đổi năm 2007) thiết lập yêu cầu công bố báo cáo kết quả thu nhập và chi



6
phí. Việc công bố trình bày phải bảo gồm thu nhập ròng được ghi nhận trực tiếp trên vốn
chủ sở hữu, chuyển từ vốn chủ sở hữu và lãi hoặc lỗ mỗi năm. IFRS coi khoản lãi hoặc lỗ
như một khoản thu nhập ròng trực tiếp trên vốn chủ sở hữu, trừ khoản lãi hoặc lỗ hoạt
động ngoại hối cho chứng khoán sẵn sàng để bán.
3.4 Giá trị hợp lý
Phương tiện giá trị hợp lý có thể là tài sản tài chính hoặc nợ tài chính. Sử dụng
phương tiện này có thể làm giảm mức độ đo lường hoặc ghi nhận không thống nhất và có
thể giảm thiểu lợi nhuận do sử dụng cách đo liên quan đến tài sản và nợ phải trả nhưng lại
trên cơ sở khác nhau. Tiêu chuẩn IFRS (IAS 39) có hạn chế hơn so với U.S.GAAP (SFAS
159). Lãi hoặc lỗ được ghi nhận là thu nhập.
Sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn cho các khoản đầu tư được minh họa trong hình
15-2.
Đoạn trích này từ báo cáo thường niên năm 2006 của Novartis, một công ty sản
xuất sản phẩm chăm sóc sức khỏe ở Thụy Sĩ, cho thấy sự thống nhất của thu nhập ròng từ
hoạt động liên tục giữa IFRS và US GAAP.
15-2
Ghi chú

2006
(triệu đô)
7019

2005
(triệu đô)
6072

Thu nhập ròng từ HĐLT chuẩn mực IFRS
U.S.GAAP điều chỉnh
Chứng khoán sẵn sàng bán

33.2
-114
278
Kiểm kê tài sản
33.3
103
20
Công ty liên kết
33.4
-6
Tài sản vô hình
33.5
-1743
-1238
Nhà máy, thiết bị, BĐS
33.6
58
53
Quỹ hưu trí
33.7
-198
-181
Thuế TNDN hoãn lại
33.8
125
178
Chia sẻ các khoản bồi thường
33.9
-5
-44

Lợi ích cổ đông thiểu số
33.10
-27
-11
Khác
33.11
-68
Thu nhập ròng từ HĐLT chuẩn mực
5150
5121
U.S.GAAp
Lưu ý 33.2 chứng khoán có sẵn để bán và các công cụ tài chính phái sinh:

Theo IFRS, giá trị hợp lý chứng khoán nợ sẵn sàng để bán thay đổi có liên quan
đến việc biến động trong tỷ giá hối đoái phải được ghi nhận trên báo cáo thu nhập. US
GAAP quy định các biến động trong giá trị hợp lý của các chứng khoán này được ghi


7
nhận vào vốn chủ sở hữu, bao gồm bất kỳ phần nào có liên quan đến thay đổi ngoại hối.
Điều này dẫn đến một khoản chi phí theo chuẩn mực US GAAPtăng thêm $ 114,000,000
trong năm 2006 (năm 2005: thu nhập của Mỹ $ 278,000,000)
Lưu ý 33.4-Đầu tư vào các công ty liên kết bao gồm điều chỉnh giá mua và những
khác biệt do thực hiện theo chuẩn mực kế toán US GAAP SFAS 141 và IFRS cho các liên
kết kinh doanh và đầu tư vào công ty liên kết.
Phương pháp xử lý khác nhau của lợi nhuận chưa thực hiện và các khoản đầu tư
sẵn sàng để bán được mô tả trong báo cáo 33.2 ở trên. Trong trường hợp của Novartis,
một khoản lỗ chênh lệch tỷ giá (như là kết quả của các giao dịch về tỷ giá hối đoái) của $
278,000,000 được công nhận là chứng khoán sẵn sàng để bán theo chuẩn mực IFRS năm
2005, trong khi theo U.S.GAAP lỗ lại được ghi nhận là thu nhập tổng hợp khác. Do đó,

thiệt hại được bù lại để thu nhập theo IFRS dung hòa với thu nhập theo U.S.GAAP. Trong
năm 2006, công ty báo cáo một khoản lợi nhuận chưa thực hiện là $114 triệu về ngoại
hối, trong khi mức lợi nhuận sẽ một lần nữa được ghi nhận như một phần của thu nhập
tổng hợp khác theo U.S.GAAP. Việc điều chỉnh kế toán cho công ty liên kết được thảo
luận trong phần 6.
Ví dụ 15-1: Kế toán đầu tư không có ảnh hướng đáng kể
Ngày 01 tháng 1 năm 2007, công ty hư cấu Baxter có vốn đầu tư hư cấu là 300.000
USD. Công ty Cartel là một công ty chứng khoán nợ(phát hành chứng khoán nợ với lãi
suất coupon 6%, trả lãi cuối năm). Mệnh giá của chứng khoán là $ 275,000. Ngày 31/
12/2007, giá trị hợp lý của đầu tư Baxter trong Cartel là 350.000 USD. Giả sử lãi suất thị
trường có hiệu lực khi các trái phiếu được phát hành là 4,5%. Nếu đầu tư được coi là đầu
tư giữ tới ngày đáo hạn, báo cáo với chi phí khấu hao theo phương pháp lãi suất hiệu quả.
Một phần của bảng khấu hao như sau
Cuối năm
0
1
2
3

Lãi coupon

Lãi nhận được

Khấu hao

$16.500
$16.500
$16.500

$13.500

$13.365
$13.226

$3.000
$3.135
$3.276

Giá trị thực
$300.000
$297.000
$293.865
$290.589


8
Khoản đầu tư này sẽ được báo cáo như thế nào trên bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo kết quả vốn của các cổ đông tại ngày 31 tháng
12 năm 200 , theo cả U.S.GAAP và IFRS, nếu Baxter được chỉ định đầu tư (1) giữ đến
ngày đáo hạn, (2) giữ để kinh doanh an toàn, (3) có sẵn để bán, hoặc (4) giá trị hợp lý?
Báo cáo kết quả Cân đối kế toán Báo cáo vốn chủ sở
hoạt động KD
hữu
Giữ đến ngày đáo
Chi phí khấu hao
hạn
$297.000
Giữ để kinh doanh

Báo cáo giá trị Không có số liệu
$50.000 thu chưa hợp lý $350.000

thực hiện

Có sẵn để bán
U.S.GAPP

Lãi $16.500

Báo cáo giá trị $50.000 thu chưa
hợp lý $350.000 thực hiện được báo
cáo như một khoản
thu nhập tổng hợp
khác
Có sẵn để bán
Lãi $16.500
Báo cáo giá trị $ 50,000 thu chưa
IFRS
hợp lý $350.000 thực hiện được báo
cáo trong báo cáo thu
nhập ròng trực tiếp
như vốn chủ sở hữu
trên báo cáo kết quả
thu nhập và chi phí
Giá trị thị trường lãi $ 16,500 và $ Báo cáo giá trị Không có số liệ
được chỉ định
50,000
hợp lý $350.000
thu chưa thực hiện
được
công nhận


Sự khác biệt trong cách phân loại đầu tư có tính bị động và sự khác biệt trong tiêu
chuẩn báo cáo giữa IFAS và U.S.GAAP khiến cho các nhà phân tích đặc biệt khó khăn
trong việc đánh giá lợi nhuận từ việc đầu tư. Các nhà phân tích thường đánh giá một cách
riêng biệt giữa việc điều hành và hoạt động đầu tư. Phân tích hiệu suất hoạt động nên loại


9
trừ các mục liên quan đến hoạt động đầu tư như lãi tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận thực hiện
và lỗ chưa thực hiện
Đối với mục đích so sánh, các nhà phân tích nên loại trừ tài sản phi doanh nghiệp
ra khỏi việc xác định lợi nhuận từ tài sản kinh doanh thuần. IFRS (IAS 7) and U.S. GAAP
(SFAS No. 115) yêu cầu tiết lộ giá trị hợp lý của các khoản tiền đầu tư tối thiểu thụ động.
Sử dụng giá trị thị trưởng và các báo cáo tài chính mang tính hình thức nhằm đánh giá về
sự cải thiện nhất quán của hiệu suất các công ty.
4. Đầu tư có ảnh hưởng đáng kể
Khi một hực thể nắm giữ từ 20% đến 50% quyền biểu quyết của công ty (trừ
trường hợp có quy định khác) thì được coi như là các thực thể có ảnh hưởng đáng kể,
nhưng không kiểm soát được các hoạt động kinh doanh của công ty. IAS số 28 áp dụng
cho hầu hết các khoản đầu tư mà một nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không có
quyền kiểm soát hoặc quyền kiểm soát được chia sẻ. Tại Hoa Kỳ, SFAS số 142 và APB
số 18 hướng dẫn về kế toán cho phương pháp vốn chủ sở hữu đầu tư. Cả US GAAP (APB
18) và IFRS (IAS 28) đều lưu ý rằng ảnh hưởng đáng kể có thể được chứng minh bằng:

-

Có đại diện trong hội đồng quản trị.
Có quyền tham gia vào quá trình hoạch định chính sách.
Có các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư.
Trao đổi cán bộ quản lý.
Phụ thuộc vào công nghệ.

Bởi vì các thực thể có thể gây ảnh hưởng đáng kể đối với quyết định chính sách tài

chính và hoạt động bao gồm cả số lượng và thời gian của cổ tức, phương pháp vốn chủ sở
hữu cung cấp một cơ sở khách quan hơn đối với báo cáo thu nhập đầu tư. Theo phương
pháp vốn chủ sở hữu, các tổ chức đầu tư nhận một phần thu nhập kiếm được chứ không
phải là cổ tức khi nhận được. IFRS thường đề cập đến các giao dịch như đầu tư công ty
liên kết trong khi họ thường được gọi là phương pháp vốn chủ sở hữu vốn đầu tư từ US
GAAP. Trên bảng cân đối, các đầu tư tổ chức 's dư tài khoản đầu tư tăng (giảm) là bên


10
nhận đầu tư (liên kết) kiếm được thu nhập và báo cáo (lỗ). Số dư tài khoản của nhà đầu tư
cũng giảm bất cứ khi nào một cổ tức được nhận.
4.1 . Phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu: Nguyên tắc cơ bản
Nguyên tắc kế toán cơ bản theo phương pháp vốn chủ sở hữu là vốn chủ sở hữu
đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.giá trị ghi sổ của khoản đầu tư ở các kỳ sau
được điều chỉnh theo phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi/lỗ của bên nhận đầu tư. Cổ tức
hoặc lợi nhuận được chia sẻ được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư. Các tài khoản
đầu tư được phản ánh như một khoản mục trên bảng cân đối và cổ phần của các nhà đầu
tư trên báo cáo thu nhập ròng của bên nhận đầu tư, điều chỉnh cho khoản trả trước, như
một khoản mục trên báo cáo thu nhập (độ tương phản tiết lộ điều này với công bố thông
tin về báo cáo hợp nhất trong phần 6). Đầu tư phương pháp vốn chủ sở hữu (đầu tư công
ty liên kết) được phân loại là tài sảndài hạn và cổ phần của nhà đầu tư trong lợi nhuận
hoặc lỗ của các khoản đầu tư phương pháp vốn chủ sở hữu và giá trị ghi sổ của các khoản
đầu tư phải được trình bày một cách riêng biệt trên báo cáo thu nhập và bảng cân đối.
Ví dụ 15-2 Phương pháp vốn chủ sở hữu: Số dư trong tài khoản đầu tư
Công ty Branch, một công ty hư cấu mua 20% quyền sở hữu của công ty Williams
(một công ty hư cấu) với giá 200.000 USD vào ngày 1/1/2007. Công ty Williams có lợi
nhuận sau thuế và chi trả cổ tức trong ba năm như sau:


2007
2008
2009

Lợi nhuận sau thuế
$200.000
$300.000
$400.000
$900.000

Cổ tức chi trả
$50.000
$100.000
$200.000
$350.000

Hãy tính giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty Williams trên báo cáo tài chính của
Branch vào ngày 31/12/2009
Giải


11
Giá trị ghi sổ của công ty Williams trên báo cáo tài chính của Branch ngày 31/12/2009

Giá gốc khoản đầu tư
Lợi nhuận sau thuế 2007
Cổ tức được chia
Lợi nhuận sau thuế năm 2008
Cổ tức được chia 2008
Lợi nhuận sau thuế 2009

Cổ tức được chia năm 2009
Tổng

Giá trị
$200.000
$40.000 (20%*200.000)
($10.000) (20% của 50.000)
$60.000 (20% của 300.000)
($20.000) (20% của 100.000)
$80.000 (20% của 400.000)
($40.000) (20% của 200.000)
$310.000 [200.000 + 20%*(900.000 –
350.000)]

Ví dụ đơn giản này ngầm giả định rằng 01/01/2007 giá mua bằng vốn chủ sở hữu
trong giá trị ghi sổ của tài sản thực của Williams, được ghi chép lại và không được ghi
chép lại. Sau đây, đoạn 4.2 và 4.3 sẽ bao gồm các trường hợp phổ biến hơn, trong đó giá
thực hiện không bằng giá trị sổ sách.
Chú ý rằng, trái ngược với các khoản đầu tư thụ động, giá trị hợp lý không được sử
dụng để xác định giá trị đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Nhưng đối với năm tài
chính bắt đầu từ sau ngày 15 tháng 11 năm 2007, SFAS số 159 tạo ra một lựa chọn giá trị
hợp lý cho chủ tài khoản đầu tư hiện tại dưới phương pháp vốn chủ sở hữu. Những thay
đổi trong giá trị hợp lý trong cuộc bầu cử không thể bãi bỏ này bao gồm cả thu nhập.
Sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, nhà đầu tư bao gồm cổ phần của họ từ phần
lợi nhuận và lỗ của việc đầu tư trên báo cáo thu nhập. Việc đầu tư vốn chủ sở hữu được
thực hiện theo nguyên giá cộng với chia sẻ của bài thu nhập mua lại ít nhận được cổ tức.
Giá trị đầu tư ghi lại có thể từ chối như một kết quả của tổn thất đầu tư hoặc một sự suy
giảm giá trị lâu dài trong thị trường đầu tư 's (xem phần 4.4 để điều trị suy yếu). Nếu giá
trị đầu tư được giảm xuống bằng không các nhà đầu tư thường discontinues phương pháp
vốn chủ sở hữu và không ghi giảm sâu hơn nữa. Nếu bên nhận đầu tư sau đó hồi phục,

phương pháp vốn chủ sở hữu không được mở lại sau khi thu nhập vốn cổ phần bằng với
phần lỗ không được công nhận trong hệ thống treo của phương pháp vốn chủ sở hữu.


12
Báo cáo thường niên của công ty Coca-Cola
Trong báo cáo thường niên năm 2006, Công ty Coca-Cola công bố đầu tư phương
pháp vốn chủ sở hữu tại một số chi nhánh:Coca-Cola Enterprises Inc (CCE) là một nhà
tiếp thị, sản xuất, và phân phối các chai và đồ uống có thể không có cồn, hoạt động ở tám
quốc gia. Tính đến ngày 31/12/ 2006, Công ty chúng tôi sở hữu khoảng 35 phần trăm cổ
phiếu phổ thông chưa chi trả của CCE. Chúng tôi giải thích cho đầu tư của chúng tôi theo
phương pháp kế toán vốn chủ sở hữu, do đó thu nhập ròng của chúng tôi bao gồm phần tỷ
lệ cổ phần của chúng tôi và thu nhập từ đầu tư của chúng tôi trong CCE.
Đầu tư theo phương pháp vốn chủ sở hữu khác của chúng tôi bao gồm các quyền
sở hữu của chúng tôi trong Coca-Cola HBC, Coca-Cola FEMSA, và Coca-Cola Amatil.
Tính đến 31/12/2006, chúng tôi sở hữu khoảng 23%, 32%, 32% cổ phiếu phổ thông
tương ứng của các công ty.
Mặc dù Coca-Cola có các công ty con, các khoản đầu tư trong báo cáo này không
phải là các khoản lợi ích được kiểm soát. Đó đó, các khoản đầu tư vốn cổ phần của công
ty không được báo cáo trên cơ sở hợp nhất. Thay vào đó, các kết quả tài chính của các
khoản đầu tư phương pháp vốn chủ sở hữu được báo là một khoản mục hạng mục phi
doanh nghiệp, thu nhập ròng vốn chủ sở hữu trên báo cáo thu nhập hợp nhất của công ty
Coca-Cola và các công ty con. Số tiền (102 triệu USD trong năm 2006) phản ánh phần tỷ
lệ thu nhập ích cho nhà đầu tư (Coca-Cola), sau những điều chỉnh cần thiết (như đã trình
bày trong phần 4.2 và 4.3).
Công ty Coca-cola và công ty con: Báo cáo thu nhập hợp nhất (triệu USD, ngoại
trừ dữ liệu trên mỗi cổ phiếu)
2006
Doanh thu
$24.088

Giá vốn hàng bán
8.164
Lợi nhuận gộp
15.924
Chi phí bán hàng, quản 9.431
lý DN và chi phí chung
Chi phí hoạt động khác 185

2005
$23.104
8.195
14.909
8.739

2004
$21.742
7.674
14.068
7.890

85

480


13
Lợi nhuận thuần
Thu nhập từ lãi vay
Chi phí lãi vay
Thu nhập ròng từ VCSH

Thu nhập khác
Lãi từ đợt phát hành cổ
phiếu bằng phương pháp
nhận đầu tư vốn cổ phần
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
Thu nhập ròng
Thu nhập cơ bản trên
mỗi cổ phiếu
Pha loãng thu nhập trên
cổ phiếu
Cổ phần trung bình chưa
được chi trả
ảnh hưởng của suy giảm
chứng khoán
Cổ phần trung bình chưa
chi trả pha loãng giá

6.308
193
220
102
195

6.085
235
240
680
(93)
23


5.698
157
196
621
(82)
24

6.578
1.498
5.080
2.16

6.690
1.818
4.872
2.04

6.222
1.375
4.847
2.00

2.16

2.04

2.00

2.348


2.392

2.426

2

1

3

2.350

2.393

2.429

Tham khảo Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Nguồn: báo cáo hàng năm Coca-Cola 2006
Phương pháp vốn chủ sở hữu phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa chủ đầu tư và
người nhận đầu tư. Coca - Cola không kiểm soát Coca - Cola Enterprises, Coca - Cola
HBC, Coca - Cola FEMSA, hay Coca - Cola Amati, nhưng với quyền sở hữu của mình
(23-35%) hàm ý rằng nó có ảnh hưởng đáng kể đối với hoạt động và chính sách tài chính
của các công ty liên đới. Bởi vì các nhà đầu tư tiềm năng có thể ảnh hưởng đến thời gian
phân phối cổ tức, phương pháp vốn chủ sở hữu cung cấp một cơ sở khách quan đối với
báo cáo thu nhập đầu tư hơn so với các biến thể đầu tư thụ động.
4.2. Chi phí đầu tư vượt quá giá trị sổ sách của công ty nhận đầu tư


14

Chi phí để mua lại một cổ phần đầu tư thường khác với giá trị sổ sách của các cổ
phiếu. Giá trị sổ sách của tài sản và nợ nói chung phản ánh nguyên giá chứ không phải là
giá trị hợp lý. Ví dụ, US GAAP đòi hỏi nguyên giá (trừ đi khấu hao lũy kế) cho bất động
sản, nhà máy và thiết bị (PP & E). IFRS cho phép một trong hai biện pháp nguyên giá
hoặc đánh giá lại.
Quan trọng hơn, tuy nhiên, các công ty thành công sẽ có thể tạo ra nhiều sản phẩm
kinh tế thông qua việc sử dụng hiệu quả tài sản hơn so với giá trị bán lại của các tài sản
của mình. Do đó, nhà đầu tư có thể sẵn sàng trả tiền bảo hiểm với dự đoán về lợi ích trong
tương lai. Những lợi ích này có thể là một kết quả của điều kiện chung của thị trường, khả
năng của các nhà đầu tư để phát huy ảnh hưởng lớn đến đầu tư, hoặc sự phối hợp khác.
Cả IFRS và US GAAP đều xử lý sự khác biệt giữa chi phí của việc mua lại và cổ
phần của nhà đầu tư về giá trị hợp lý của các tài sản ròng như lợi thế thương mại. Bởi vì
đầu tư được báo cáo như là một khoản mục trên bảng cân đối, lợi thế thương mại bao gồm
số tiền cho vay đầu tư.
Ví dụ 15-3: Phương pháp đầu tư vốn chủ sở hữu vượt quá giá trị sổ sách
Công ty Blake mua 30% lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty Brown. Vào
ngày mua, giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của TS và nợ phải trả trên bảng CĐKT của
Brown như sau:

Giá trị ghi sổ
- giá trị thị $10,000

Giá trị ghi sổ
trường
Tài sản ngắn hạn
Nhà xưởng thiết bị
Đất đai
Nợ phải trả
Tài sản ròng


$190,000
$120,000
$120,000
$100,000
$220,000

Giá trị hợp lí
$10,000
$220,000
$140,000
$140,000
$100,000
$270,000

Blake co. tin rằng giá trị của Brown cao hơn giá trị thị trường có thể xác định
được của tài sản ròng. Họ đề nghị $100.000 cho 30% lãi suất của Brown co. Phần giá mua


15
thêm có thể đóng góp co phần $50.00 chênh lệch giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường
của tài sản có thể xác định down và một phần nữa cho thương hiệu của tập đoàn. Đo
lường giá trị thương hiệu:
Giải pháp
Chỉ tiêu
Công thức
Giá gốc mua vào
Giá trị phân bổ của phần 30%*$220,000
vốn sở hữu
Chênh lệch
$100,000-$66,000

Phân bổ cho
Nhà xưởng,thiết bị
30%*$30,000
Quyền sử dụng đất
30%*$20,000
Lợi thế thương mại
$34,000-($9000+$6000)
(phần còn dư)

Giá trị
$100,000
$66,000
$34,000
$9,000
$6000
$19000

Như đã được minh họa ở trên, lợi thế thương mại là phần giá trị thặng du còn lại
không phân phối cho tài sản hữu hình hay nợ phải trả.
4.3 Khấu hao của giá mua tăng thêm
Giá mua tăng thêm được phân bổ vào các tài sản hoặc các khoản nợ phải trải được
tính toán một các chắc chắn với các phương pháp kế toán cho tài sản hoặc khoản nợ phải
tra cụ thể mà chúng có liên quan đế. Số lược được phân bổ cho các tài sản và các khoản
nợ phải trả tiêu tốn hoặc được khấu hao định kì (tài sản, nhà xưởng , thiết bị và hàng tồn
kho) cần được xử ly theo một phương pháp đáng tin cậy. do lượng được phân bổ này
không nằm trên sổ gốc, báo cáo thu nhập của chúng không thể phản ánh sự điều chình
định kì cần thiết. do đó, các công ty đầu tư cần trực tiếp ghi lại các ảnh hưởng bằng cách
ghi nợ hoặc ghi có thu nhập vốn chủ hoặc ghi có ( hoặc ghi nợ) tài khoản đầu tư. Giá trị
được phân bổ vào các tài sản hoặc các khoản phải trả không được khấu hao theo hệ thông
(vd : đất đai) sẽ tiếp tục được phản ảnh theo giá trị của chúng từ ngày tiến hành đầu tư.

Lợi thế thương mại được cho là có vòng đời không xác định và không được khấu hao.
Sử dụng ví dụ trên và giả sử rằng tài sản, nhà xưởng và thiết bị có 10 năm sử dụng
hữu ích, được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. khấu hao hằng năm như sau:
Tài khoản
Nhà xưởng ,thiết bị
Đất đai
Lợi thế thương mại

Giá trị
$9,000
$6,000
$16,000

Thời gian sử dụng hữu ích
10 năm
Không xác định
Không xác định


16
Khấu hao hàng năm có thể cắt giảm thu nhập từ cổ phần của nhà đầu tư ( thu nhập
vốn chủ) và số dư trên tài khoản đầu tư $900 mỗi năm trong vòng 10 năm
Ví dụ 15-4: phương pháp đầu tư vốn chủ với lợi thế thương mại
Vào ngày 1/1/2009 công ty Parket có đươc 30% cổ phiếu thường của tập đoàn
Prince giá mua tiền mặt là 500.000 Eur ( cả hai công ty đều là giả định). Parker được xác
định có khả năng ảnh hưởng đáng kể lên các quyết định tài chính và hoạt động của
Princes. Các thông tin sau liên quan đến nợ phải trả và tài sản của Prince vào 1/1/2009
Giá trị sổ sách
Tài sản ngắn hạn
Nhà xưởng máy

móc
Tổng
Nợ phải trả
Tài sản ròng

€100,000
€1,900,000

giá trị hợp lý(giá thị chênh lệch
trường)
€100,000
0
€2,200,000
€300,000

€2,000,000
€800,000
€1,200,000

€2,300,000
€800,000
€1,500,000

€300,000
0
€300,000

Nhà xưởng máy móc được khấu hao theo phương pháp đường thẳng và vẫn còn 10
năm sử dụng hữu ích. Pince báo cáo thu nhập ròng năm 2009 là 100.000 Eur và trả cổ tức
%0.00 Eur. Được tính toán như sau

1.Lợi thế thương mai
2. số dư khoản đầu tư liên kết ( Prince) cuối 2009
Giải pháp 1: lợi thế thương mại
Giá mua
€500,000
Vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của tài 360,000
sản ròng của Prince
(30% x €1,200,000)
Giá trị vượt quá
€140,000
Đóng góp cho nhà xưởng thiết bị
90,000
(30% x €300,000)
Lợi thế thương mại ( còn lại)
50,000
€140,000

Giải pháp 2: khoản đầu tư liên doanh


17
Giá mua
€500,000
Thu nhập ròng từ cổ phần Prince của
Parker
(30% x €100,000)
Cổ tức nhận được (30% 50.000 €)
Khấu hao trên giá chênh lệch về máy móc
thiết bị (€90,000 /10năm)
Số dư khoản đầu từ Prince vào 31/12/2009


30000
(15000)
(9,000)
€506,000

Xem xét số dư trên tài khoản đầu tư một cách xem kẻ phải ánh quy tắc giá trị cơ
bản của phương pháp vốn chủ. Vào bất cứ thời điểm nò, số dư tài khoản đầu dư cân bằng
vốn chủ tiền tệ của chủ đầu tư ( Parker) trong tài sản ròng được ghi nhận cua nhà đầu
(Prince) công với số dư chưa khấu hao của giá trị hợp lý gốc. Áp dụng quy tắc cho ví dụ
sau:
Vốn chủ tiền tệ của Parker trong tài sản ròng được ghi nhận của Prince
Giá trị chênh lệch chưa được khấu hao
Lưu ý rằng giá trị chênh lệch chưa được khấu hao là giá Parker chứ không phải
Princephải chịu . Do đó, tổng ( không phải 30%) đã bao gồm trong số dư tài khoản đầu tư.
4.4 Hư hỏng
Phương pháp đầu tư vốn chủ sẽ phải xem xét lại hư hỏng. nếu giá trị hợp lý của
mất giá đầu tư thấp hơn giá hiện hàng và khoản giảm giá được xác định là thường xuyên,
US GAAP ( APB điều 18) yêu cầu một khoản lỗ hư hỏng phải được ghi nhận trên báo cáo
thu nhập và tài sản được cắt giảm so với giá trị hợp lý trên bảng cân đối kế toán. Hoảng
hư hỏng này không thể chuyển đổi ngược lại ngay cả khi gia trí hợp lý tăng. IFRS ( IAS
28) cũng cung cấp một hướng dẫn tương tự, tuy nhiên IAS cho phép đảo ngược chi phí hư
hỏng trong một số trường hợp nhất định.
Phần 6.8 thảo luận về kiểm tra hư hỏng cho lợi thế thương lại đới với các chi
nhánh hợp nhất. Lưu ý sự khách nhau giữa kiểm tra hao tổn lợi thế thương mại tách rời
đối với các báo cáo hợp nhất và với tổng giá trị hợp lý của phần kiểm tra hao tổn với
phương pháp đầu tư vốn chủ.
4.5 Giao dịch liên doanh



18
Do một công ty đầu tư có thể tác động đến các điều hoảng và thời gian giao dịch
liên doanh, lợi nhuận từ những giao dịch này không thể được ghi nhận cho đến khí được
xác nhận thông qua bên thứ ba. Theo đó, cổ phần của công ty đầu tư của bất kì khoản lợi
nhuận được ghi nhận phải được hoãn lại bằng cách cắt giảm số lượng được ghi nhận theo
phương pháp vốn chủ. Trong những kỳ tiếp theo, khi khoản lợi nhuận hoãn lại này được
coi là đã được xác nhận, nó sẽ được thêm trở lại vào thu nhập vốn chủ. Vào thời điểm đó,
thu nhập vốn chủ lại một lần nữa dựa trên giá trị được ghi nhận trong tài khoản liên kết.
Các giao dịch giữa hai chi nhánh có thể đi lên ( liên kết với nhà đầu tư) hoặc đi
xuống (nhà đầu tư liên kết). trong một xu hướng đi lên, lợi nhuận của các giao dịch giữa
các công ty được ghi nhận vào báo cáo lợi nhuận , thua lỗ ( thu nhập ) liên kết. do đó,
phần lợi nhuận chưa được ghi nhận của cổ phần nhà đầu tư được bao gồm trong thu nhập
vốn chủ tỏng báo cáo lỗ lãi (thu nhập ) của nhà đầu tư. Trong xu hướng đi xuống, lợi
nhuận được ghi nhận trên báo cáo lỗ lãi (thu nhập) của nhà đầu tư. Cả US và GAAP và
IFRS (IAS 28) đều yêu cầu that lợi nhuận
Ngày 01 tháng 1 năm 2009, Công ty Wicker đã mua lại 25 %trong Foxworth Công
ty (cả hai công ty là hư cấu) với giá 1 triệu USD và sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
để giải thích cho đầu tư. Giá trị sổ sách của tài sản thuần của Foxworthy vào ngày đó là $
3.800.000. Một phân tích về giá trị hợp lý tiết lộ rằng tất cả tài sản và nợ phải trả làbằng
đặt giá trị một tòa nhà. Tòa nhà được định giá thấp $ 40,000 và có thời hạn cònlại 20 năm.
Công ty sử dụng khấu hao đường thẳng cho tòa nhà. Foxworth trả $ 3,200 cổ tức trong
năm 2009 Trong năm 2009, Foxworth báo cáo thu nhập ròng là $ 20,000. Trong năm,
Foxworth bán hàng tồn kho để Wicker.
Vào cuối năm, hàng hóa vẫn còn trong kho Wicker rằng Foxworth đã nhận $ 8000
lợi nhuận trên.
1 Tính toán thu nhập vốn chủ sở hữu được báo cáo như là một mục dòng trên Wicker của
2009 báo cáo thu nhập.
2 Tính cân bằng trong đầu tư Foxworth được báo cáo trên
Giá mua
$1,000,000

giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu nằm trong
$950,000
tài sản ròng của Foxworthy(25%x*$
3.800.000)
Giá mua vượt quá
$ 50,000
Phân bổ cho:
Xây dựng (25%*$ 40,000)
Lợi thế thương mại (còn lại)

$10,000
$40,000


19
$50,000
Giải pháp 1: Thu nhập Vốn chủ sở hữu
Phần Foxworth Wicker của của báo cáo
Thu nhập (25%*$ 20,000)
$5,000
Khấu hao giá mua tăng them vào nhà cửa $(500)
( $10.000/20)
lợi nhuận chưa ghi nhận (25%*$8.000)
$(2,000)
Thu nhập vốn chủ 2009
$2,500
Giải pháp cho 2: đầu từ Foxworth
Giá mua
Thu nhập vốn chủ 2009
Cổ tức nhận được (25%*3200)

Đầu tư vào Foxwworth 31/12/ 2009
Cấu thành của khoản đầu tư

$1,000,000
2,500
(800)
$1,001,700

Vốn bằng tiền của Wicker vào tài sản ròng $952,200
đã ghi nhận của Foxworth
[25%*(3800+(20000-8000)-3200)]
Đầu tư vào Foxworth 31 tháng 12, 2009
$49,500
($50,000 x500)
Giá mua vượt quá chưa khấu hao
$1,001,700
( 50000-500)
Ví dụ 15-6 Phương pháp vốn chủ thanh lý hàng tồn kho
Thị trường đi xuống
Công ty Jones sở hữu 25% của công ty Jason ( cả hai công ty đều là giả định) van áp
dụng phương pháp kế toán vốn chủ một cách phù hợp. Khấu hao vượt mức liên quan đến
các tài sản bị định giá thấp hơn tại thời điểm đầu tư là $8000 mỗi năm. Trong năm 2009
Jones đã bán $96000 hàng tồn kho cho Jason với giá $160000. Jason đã bán lại
12000$hàng tồn kho này trong năm 2009. Phần còn lại đã được bán vào năm 2010. Jasons
báo cáo thu nhập từ hoạt động của công ty là $800.000 vào năm 2009 van $820.000 vào
năm 2010.


20
1. Tính thu nhập vốn chủ được báo cáo như một khoản muc chính thức trong tái cáo

thu nhập của Jones năm 2009

2. Tính thu nhập vốn chủ được ghi nhận như một khoản mục chính thức trong báo
cáo thu nhập của Jones năm 2010
Giải pháp/lời giải cho câu 1:
Cổ phần của Jones trong Jones được ghi nhận
Thu nhập (25% x$800,000)
Khấu hao của giá mua vượt quá
Lợi nhuận hoãn lại(25% x$16,000)
Thu nhập vốn chủ
Lợi nhuận biên: ($64,000/$160,000)

$200,000
$(8,000)
$(4,000)
$188,000
40%

Hàng tồn kho vào 31/12/2009
4.6. Công bố thông tin

$40,000

Các thuyết minh báo cáo tài chính là một phần không thể thiếu của các thông tin cần
thiết cho các nhà đầu tư. Cả IFRS và US GAAP yêu cầu công bố thông tin về tài sản, nợ
và kết quả của phương pháp đầu tư vốn cổ phần. Ví dụ, Tập đoàn Volvo báo cáo rằng:
Cổ phần trong công ty liên kết được ghi nhận theo phương pháp vốn chủ sỡ hữu. Tỷ
trọng thu nhập được báo cáo trong các báo cáo kinh doanh hợp nhất từ đầu tư vào công ty
liên kết, giảm trong trường hợp thích hợp, bởi khấu hao của các giá trị thặng dư và hiệu
quả của việc áp dụng nguyên tắc kế toán khác nhau. Thu nhập từ công ty liên kết bao gồm

thu nhập hoạt động do các khoản đầu tư có tính chất điều hành.
Cổ tức từ công ty liên kết không bao gồm thu nhập đầu tư vì nó sẽ lặp lại. Cổ tức
nhận được liên quan đến việc trao đổi một phần vốn chủ sở hữu cho tiền mặt. Trong bảng
cân đối kế toán hợp nhất, giá trị sổ sách của cổ phần trong công ty liên kết được ghi tăng
bởi phần của công ty đầu tư tính vào lợi nhuận sau thuế, và giảm khấu hao giá trị thặng
dư và số tiền cổ tức nhận được.
4.7. Các nhà phân tích cho các vấn đề


21
Vốn chủ sở hữu la phương pháp kế toán trình bày một số thách thức để phân tích.
Đầu tiên, các nhà phân tích phải đặt câu hỏi liệu phương pháp vốn chủ sở hữu là phù hợp
chua. Ví dụ, một nhà đầu tư đang nắm giữ 19% VCSH của công ty liên kết , trên thực tế
có ảnh hưởng đáng kể nhưng có thể cố gắng tránh sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu
để tránh báo cáo lỗ liên kết. Mặt khác, nhà đầu tư nắm giữ 25% VCSH của công ty liên
kết có thể không ảnh hưởng đáng kể và có thể không phù hợp với dòng tiền, nhưng thích
phương pháp vốn chủ sở hữu để nắm bắt thu nhập liên kết.
Thứ hai, vì các tài khoản đầu tư đại diện cho tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư trong
tài sản thuần của công ty đầu tư, tài khoản đầu tư thường được nhắc đến như là một dòng
củng cố. Có thể tài sản và nợ phải trả của bên đầu tư không được phản ánh trên bảng cân
đối của nhà đầu tư vì sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ lớn. Tỷ suất lợi nhuận ròng có thể được
phóng đại bởi vì thu nhập công ty liên kết bao gồm thu nhập ròng đầu tư, nhưng không
bao gồm doanh số bán hàng đặc biệt. Một nhà đầu tư thực sự có thể kiểm soát được đầu
tư với quyền sở hữu ít hơn 50% nhưng thích các kết quả tài chính bằng cách sử dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu. Phân tích cẩn thận có thể tiết lộ kết quả tài chính do cấu
trúc kế toán.
Cuối cùng, các nhà phân tích phải xem xét chất lượng của các phương pháp thu
nhập vốn cổ phần. Phương pháp vốn chủ sở giả định rằng 1USD kiếm được do công ty
đầu tư là 1USD kiếm được do chủ đầu tư (ví dụ, một phần nhỏ của đồng đô la bằng với
phần của công ty sở hữu), ngay cả khi tiền không được nhận. Các nhà phân tích nên xem

xét những hạn chế tiềm năng về dòng tiền cổ tức (báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
5. Liên doanh
Liên doanh là một thực thể (quan hệ đối tác, công ty, và các hình thức khác của pháp
luật) được sở hữu và điều hành bởi một nhóm nhỏ các nhà đầu tư (thường là hai) được gọi
là nhà đầu tư mạo hiểm. Một số mối quan hệ chủ yếu của hợp đồng trong khi những
người khác chia sẻ sở hữu chung của tài sản. Mỗi bên liên doanh thường đóng một vai trò
tích cực trong việc quản lý các công ty liên doanh, nhưng không ai có thể được kiểm soát.
Kiểm soát là vì các quyết định điều hành và tài chính đòi hỏi sự chấp thuận của tất cả các


22
nhà đầu tư mạo hiểm. Liên doanh có thể là một cách thuận tiện để thâm nhập thị trường
nước ngoài, các hoạt động chuyên ngành, hoặc cam kết rủi ro. Ví dụ, trong năm 2007,
Công ty General Electric và Fanuc Ltd của Nhật Bản tổ chức lễ kỷ niệm 20 năm của liên
doanh để sản xuất phần cứng và phần mềm tự động hóa.
IFRS và US GAAP hiện đang áp dụng các tiêu chuẩn khác nhau để liên doanh,
mặc dù bây giờ vấn đề này đang được xem xét như là một phần của chương trình hội tụ.
IAS số 31 đề nghị hợp nhất tương ứng cho phép công bằng phương pháp kế toán như là
một – không được đề nghị thay thế, trong khi SFAS số 94 yêu cầu phương pháp vốn chủ
sở hữu chiếm liên doanh. Tại Hoa Kỳ, hợp nhất tương ứng nói chung là không được phép
trừ các đối tượng tư cách pháp nhân hoạt động trong các ngành công nghiệp nhất định.
IFRS phân biệt giữa ba loại liên doanh:
+ Phối hợp các đơn vị kiểm soát. Việc sắp xếp được thực hiện thông qua một thực
thể riêng biệt, được thành lập hoặc tư cách pháp nhân.
+ Phối hợp kiểm soát hoạt động. Mỗi công ty liên doanh sử dụng tài sản riêng của
mình cho một dự án cụ thể.
+ Dự án tài sản. Kiểm soát phối hợp tiến hành với tài sản thuộc sở hữu chung.
Hợp nhất tương ứng đòi hỏi các cổ phiếu của các tài sản, công nợ, thu nhập và chi
phí của liên doanh sẽ được kết hợp vào một dòng cơ sở phù hợp với các vật phẩm tương
tự trên các báo cáo tài chính của liên doanh. Ngược lại, như được giải thích trong phần 4,

kết quả phương pháp vốn chủ sở hữu trong một mục dòng (công bằng trong thu nhập của
các công ty liên doanh) trên báo cáo thu nhập và một mục dòng (đầu tư vào công ty liên
doanh) trên bảng cân đối.
Bởi vì vốn chủ sở hữu dòng trong liên doanh phản ánh hiệu quả thuần của việc bán
hàng và chi phí, tổng thu nhập được công nhận là giống hệt nhau theo hai phương pháp.
Và bởi vì đầu tư mục dòng trong liên doanh phản ánh phần liên doanh của tài sản và công
nợ, tổng tài sản ròng là giống hệt nhau. Có thể có sự khác biệt, tuy nhiên, trong phân tích
tỷ lệ giữa hai phương pháp do các tác động khác nhau trên các giá trị cho tổng tài sản,
công nợ, doanh thu, chi phí, vv...
Giả sử rằng công ty giả định A và B nhập vào một công ty liên doanh, mỗi một.
Lãi suất 50%. Cột tài chính đầu tiên trình bày các báo cáo tài chính giả định cho các công


23
ty liên doanh trong năm đầu tiên kinh của nó. Cột 2 và 3 phản ánh kết quả tài chính cho
Công ty A theo hai phương pháp kế toán cho lợi ích của mình trong liên doanh.
Công ty mạo
hiểm
Công ty liên
Phương pháp
Hợp
doanh
vốn chủ sở hữu
tương xứng
Kết quả kinh
doanh
Doanh số
Vốn chủ sở hữu
về thu nhập liên
doanh

GVHB
CP khác
Thu nhập ròng
Bảng CDKT
Dòng tiền
HTK
Đầu tư vào công
ty liên doanh
TS khác
Khoản phải trả
NDH
VCSH
LN giữ lại
Vốn mạo hiểm
(công ty A & B )

nhất

$400,000

$1,000,000
60,000

$1,200,000

200,000
80,000
$120,000

500,000

240,000
$320,000

600,000
280,000
$320,000

$40,000

$400,000
$500,000
$450,000

$420,000
$500,000

1,160,000
$1,200,000

1,500,000
$2,850,000
$200,000
1,650,000
600,000
400,000

2,080,000
$3,000,000
$200,000
1,800,000

600,000
400,000

$2,850,000

$3,000,000

300,000
900,000
$1,200,000

Đầu tiên, kiểm tra các báo cáo thu nhập. Chú ý rằng thu nhập ròng là $ 320,000 sử
dụng hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu, hợp nhất tương ứng. Tuy nhiên, doanh số bán
hàng, chi phí bán hàng, và chi phí là khác nhau, vì theo phương pháp vốn chủ sở hữu hiệu
ứng ròng của doanh số bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí được phản ánh trong $
60,000 công bằng trong thu nhập liên doanh.
Trên bảng cân đối, việc đầu tư mục trong liên doanh quan sát dưới phương pháp vốn
chủ sở hữu được thay thế bằng phần tỷ lệ của mỗi bảng cân đối kế toán phương pháp hợp
nhất tương ứng. Các sản phẩm dòng được thay thế bằng một dòng tài sản hợp nhất. Bởi vì


24
các doanh sở hữu 50% trong liên doanh, 50% tài sản liên doanh và các khoản nợ có trong
bảng cân đối tương xứng.
Các nhà phân tích sẽ quan sát sự khác biệt trong tỷ lệ thực hiện dựa trên kế toán
phương pháp được sử dụng để liên doanh.
LN ròng
LN/TS
Nợ/VCSH


Phương pháp VCSH
32.0%
11.2%
1.65

Hợp nhất tương xứng
26.7%
10.7%
1.80

Phương pháp hợp nhất theo tỷ lệ hiện nay là phương pháp ưa thích cho liên doanh
theo IFRS nhưng đã giới hạn chính (nó được sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng)
theo GAAP. IFRS hiện đang xem xét đề xuất một sự thay đổi từ củng cố tỷ lệ thuận với
phương pháp vốn chủ sở hữu
6. Đầu tư có quyền kiếm soát
Kiểm soát đầu tư quan tâm liên quan đến sự kết hợp của hai hay nhiều tổ chức
thành một thực thể kinh tế lớn hơn. Hợp nhất kinh doanh thường được thúc đẩy bởi mong
đợi của giá trị gia tăng thông qua sự phối hợp, bao gồm loại bỏ các chi phí trùng lặp, lợi
thế về thuế, phối hợp của các quá trình sản xuất, và lợi ích về hiệu quả của quản lý tài sản.
Kết hợp kinh doanh có thể có nhiều dạng: sáp nhập theo luật định, mua lại, hợp
nhất theo luật định, hoặc suất thay đổi (mục đích đặc biệt) tổ chức. Mỗi loại kết hợp kinh
doanh có tính chất đặc thù được mô tả trong Phụ lục 15-3.
Trong quá khứ, theo luật định sáp nhập, mua lại, hoặc hợp nhất theo luật định là
hình thức pháp lý của sự kết hợp có thể được giải thích hoặc như là một giao dịch mua
hoặc như một đoàn kết (hoặc tổng hợp) các lợi ích. Trong tháng sáu năm 2001, FASB ban
hành SFAS số 141 cấm việc sử dụng tổng hợp các phương pháp lợi ích cho các kết hợp
kinh doanh và IASB, sau này với một tiêu chuẩn tương tự như cấm kết hợp giữa lợi ích
(IFRS 3) vào năm 2004 Cả IASB (IFRS 3 ) và FASB (SFAS 141) hiện đang yêu cầu tất
cả hợp nhất kinh doanh được hạch toán theo phương pháp mua. Mặc dù các nguyên tắc là
như nhau, các ứng dụng hiện tại của phương pháp mua khác nhau giữa hai tiêu chuẩn. Là

một phần của dự án hợp tác với IASB, US GAAP đã thông qua SFAS số 141R nhiều năm


25
tài chính bắt đầu sau ngày 15 tháng 12 năm 2008 này chuẩn cho các cuộc gọi phương
pháp mua lại (mô tả trong phần 6.11) vào tài khoản cho tất cả các kết hợp kinh doanh.
Tiêu chuẩn này làm giảm đáng kể sự khác biệt nào giữa IFRS và US GAAP cho các kết
hợp kinh doanh.
6.1. Hợp lãi
Trước khi đến 6/2001, theo US GAAP, các công ty kết hợp gặp 12 tiêu chí khắt
khe sử dụng tổng hợp các lợi ích kế toán cho các hợp nhất kinh doanh. Công ty các doanh
nghiệp không đáp ứng được các tiêu chí này sử dụng phương pháp mua. Trong một tổng
hợp các lợi ích, các công ty kết hợp được miêu tả như là nếu họ đã luôn luôn hoạt động
như một thực thể kinh tế duy nhất.
Các tính năng đặc biệt của sáp nhập là chỉ có một trong các chi nhánh vẫn còn tồn
tại. 100% của mục tiêu được hấp thụ vào các công ty mua lại. Công ty A có thể phát hành
cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu, hoặc trả bằng tiền mặt để có được tài sản
thuần. Tài sản thuần của Công ty B được chuyển giao cho Công ty A. Công ty B không
còn tồn tại và Công ty A là thực thể duy nhất còn lại.
Công ty A + Công ty B = Công ty A
Mua lại
Các đặc tính đặc biệt của một thương vụ này là tính liên tục theo pháp lí của
các công ty trực thuộc. Cả hai công ty tiếp tục hoạt động, nhưng không liên kết thông qua
một mối quan hệ cha mẹ-công ty con. Cả hai công ty đều là các cá nhân và lưu trữ hồ sơ
tài chính, nhưng phụ huynh cung cấp tài chính hợp nhất báo cáo trong từng thời kỳ báo
cáo. Không giống như sáp nhập, hợp nhất theo luật định, công ty có được không cần phải
có được 100% của mục tiêu. Trong thực tế, trong một số trường hợp, nó có thể có được ít
hơn 50 phần trăm và vẫn còn sự kiểm soát (xem phần 6.5.2). Nếu công ty mua lại mua lại
ít hơn 100%, cổ đông thiểu số (không kiểm soát) cổ đông được báo cáo trên các báo cáo
tài chính hợp nhất.

Công ty A + Công ty B = (Công ty A + Công ty B)
Hợp nhất theo luật định


×