Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trạng thái rừng phục hồi tự nhiên tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.7 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ KIM OANH

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC DAO
TẠI KHU RỪNG DU LỊCH VĂN HÓA XÃ MẪU SƠN,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ KIM OANH

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC DAO
TẠI KHU RỪNG DU LỊCH VĂN HÓA XÃ MẪU SƠN,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - QLTNR N01

Khóa học


: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Văn Thái
2. TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NGUYỄN THỊ KIM OANH

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC DAO
TẠI KHU RỪNG DU LỊCH VĂN HÓA XÃ MẪU SƠN,
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa


: Lâm nghiệp

Lớp

: K43 - QLTNR N01

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Văn Thái
2. TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên - 2015


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến
thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
em đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của
cộng đồng dân tộc Dao tại khu rừng du lịch văn hóa xã Mẫu Sơn, huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn

chúng em.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái và
thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bìn, tỉnh
Lạng Sơn cùng người dân trong xã Mẫu Sơn- huyện Lộc Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Oanh


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Bảng các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao khai thác sử dụng
làm thuốc tại xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ...............20

Bảng 4.2

Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ cao
xuống thấp ...........................................................................................29

Bảng 4.3:


Bảng mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu
biểu được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc ........................30

Bảng 4.4:

Các bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Mẫu Sơn huyện Lộc
Bình – tỉnh Lạng Sơn ...........................................................................45

Bảng 4.5.

Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại xã Mẫu Sơn,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn...........................................................50


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1.

Đường cong xác định cây thuốc trong một cộng đồng cho thấy có thể
dừng phỏng vấn khi số loài không tăng...............................................14

Hình 4.1.

Biểu đồ thể hiện bộ phận thu hái các loài cây thuốc ...........................42

Hình 4.2.

Biểu đồ thể hiện cách dùng các loài cây thuốc ....................................43


Hình 4.3.

Biểu đồ thể hiện cách bảo quản các loài cây thuốc .............................44


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA
WWF

Tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

UNESCO

Tổ chức Di sản văn hóa thế giới

NCCT

Người cung cấp tin

CREDEP

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc
cổ truyền


SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

NĐ32/CP

Nghị định 32 chính phủ

IUCN

Liên minh bảo tồn thiên nhiên thế giới

EN

Nguy cấp cao

VU

Bị đe dọa, sắp nguy cấp

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

THCS


Trung học cơ sở

VACR

Vườn – ao – chuồng – rừng


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
MỤC LỤC ..................................................................................................................vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài ...................................................................................3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài...........................................................................................4
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................................5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .....................................................................6
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .....................................................................10
2.3.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................10

2.3.2. Địa hình địa thế ...............................................................................................10
2.3.3. Khí hậu thủy văn .............................................................................................10
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ...............................................................................11
2.3.5. Trình độ văn hóa – phong tục tập quán ...........................................................11
2.3.6. Cơ sở hạ tầng và các công trình đầu tư ...........................................................11
2.3.7. Đất đai tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp .........................................................11
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........12
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu .....................................................................12


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Văn Thái và TS. Đỗ Hoàng Chung.
Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung thực
và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên,15 tháng 06 năm 2015
Giảng viên hướng dân

Sinh viên

TS. Đỗ Hoàng Chung

Nguyễn Thị Kim Oanh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, ghi rõ họ và tên)


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường sống,
luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng không chỉ có
giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn
nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu, phòng hộ đầu nguồn, hạn
chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ
lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho
du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là nguồn tài
nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương trong việc
phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn nguồn gen, cung cấp
cho lĩnh vực dược học.
Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh
vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là khu vực
Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy qua 4000 năm
lịch sử,đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc sống từ ăn, mặc, ở,
chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv… của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đó là một
ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực vật trong đó có nguồn tài
nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống và sức khỏe của mọi người đặc biệt
là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp
nhiều khó khăn phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.
Theo các nhà phân loại thực vật ở Việt Nam giàu tài nguyên thực vật nhất
Đông Nam Á, nơi có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao. Trong đó có 3.948 loài

được dùng làm thuốc (viện dược liệu, 2007) chiếm khoảng 37% số loài đã biết. Đó
chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cho
đến nay chúng ta chỉ mới biết được có một phần. Ngoài ra các nhà khoa học Nông


2
Nghiệp đã thống kê được 1.066 loài cây trồng trong đó cũng có 179 loài cây sử dụng
làm thuốc. Theo kết quả điều tra của viện dược liệu trong thời gian 2002 –
2005 số loài cây thuốc ở một số vùng trọng điểm thuộc các tỉnh gắn với dãy
Trường Sơn như sau: Đắc Lắc (751 loài), Gia Lai (783 loài), Kon Tum (814
loài), Lâm Đồng (756 loài). Với hệ thực vật như vậy, thành phần các loài cây
thuốc hết sức phong phú và đa dạng.
Sức khỏe lại là một phần quan trọng của con người, trong mỗi chúng ta không
phải lúc nào cũng khỏe và ai cũng khỏe cả, mà nhiều lúc ốm đau, bệnh tật cần thuốc
chữa bệnh nhằm ổn định và nâng cao cuộc sống hằng ngày. Với các đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa xôi hẻo lánh khi mà nguồn thuốc Tây Y không phục
vụ đến kịp thời. Các bài thuốc Nam lại là nguồn nguyên liệu sẵn có, đó là các loài
cây xung quanh mình để sử dụng làm thuốc an toàn và có hiệu quả. Chính vì thế mà
các loài thuốc dân gian của các đồng bào dân tộc thật sự cần thiết và hết sức quan
trọng đôi khi được xem như là “sức mạnh vô hình” cứu sống tính mạng con người.
Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm nghiêm trọng ,
kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả cây thuốc bản địa có giá trị
chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến
sử dụng bền vững bền vững tài nguyên cây thuốc bản địa là một vấn đề rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Đối với các cộng đồng dân tộc ở xã Mẫu Sơn- huyện Lộc
Bình - tỉnh Lạng Sơn họ có những bài thuốc, kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng
hiệu quả trong việc chữa bệnh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ghi nhận và gìn giữ
vốn kiến thức quý báu trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân
tộc xuất phát từ lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tri thức bản
địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại khu

rừng du lịch văn hóa xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn" được thực hiện
nhằm tìm ra giải pháp để bảo tồn và phát triển các loài thuốc có giá trị và kinh
nghiệm sử dụng các bài thuốc của cộng đồng dân tộc.


3
1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài
Đánh giá, tư liệu hóa hệ thống kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng tài
nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc người Dao tại xã Mẫu Sơn, huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn liên quan tới quản lý và bảo vệ rừng. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy hệ thống kiến thức bản địa của người dân góp
phần quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững, cũng như đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao đời sống của người dân.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
Phát hiện được từ cộng đồng dân tộc Dao các bài thuốc, cây thuốc dân gian
dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống.
Lựa chọn được các bài thuốc, cây thuốc hay quan trọng để phát triển nhân
rộng và bảo tồn trên cơ sở lựa chọn có sự tham gia của người dân.
Tư liệu hóa được tri thức sử dụng, một số bài thuốc gia truyền và những kinh
nghiệm chữa bệnh của đồng bào dân tộc từ các loài cây hoặc các bộ phận của cây sử
dụng an toàn và có hiệu quả.
Tư liệu hóa được tri thức trong việc trồng, khai thác và chế biến cây thuốc
của các cộng đồng ở khu vực nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu
khoa học, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; biết các thu
thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng
đồng thôn bản và người dân.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài
gỗ để làm thuốc nhằm bảo tồn nguồn tri thức bản địa.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở thực hiện đề tài
Tri thức bao gồm sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của thế giới tự nhiên
xung quanh con người. Tri thức được tích lũy từ những kinh nghiệm của quá
trình lao động sản xuất thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày của con người, trải
qua thời gian dài lịch sử, tri thức được tồn tại và phát triển qua sự trải nghiệm
của nhân dân lao động.
Vậy tri thức bản địa là gì? Theo định nghĩa chung cuả tổ chức UNESCO, tri
thức bản địa là tri thức hoàn thiện được duy trì, tồn tại và phát triển trong một thời
gian dài với sự tương tác qua lại gần gũi giữa con người với môi trường tự nhiên nó
được truyền miệng từ đời này sang đời khác và rất ít khi được ghi chép lại. Tri thức
bản địa là nguồn tài nguyên quốc gia giúp ích rất nhiều cho quá trình phát triển theo
những phương sách ít tốn kém, có sự tham gia của người dân và đạt được sự bền
vững. Các dự án phát triển dựa trên cơ sở tri thức bản địa sẽ lôi kéo được nhiều
người dân tham gia, vì nó hợp với suy nghĩ của nhân dân, dân biết phải làm gì và
làm như thế nào. Đó chính là cơ sở của sự thành công. Đặc điểm quan trọng của tri
thức bản địa là luôn thích ứng với sự thay đổi của môi trường, các cộng đồng cư dân
địa phương luôn có ý thức bản địa hóa những du nhập từ bên ngoài có lợi và thích
hợp với cộng đồng.
Trước đây người ta khái niệm lâm sản chủ yếu là gỗ, ít quan tâm đến các
thành phần khác gỗ. Ngày nay, trong các chiến lược phát triển bền vững của các dự
án lâm nghiệp xã hội, nông lâm kết hợp người ta đã chú ý nhiều đến các lâm sản
khác ngoài gỗ. Và có khái niệm cơ bản về Lâm sản ngoài gỗ là bao gồm tất cả các

sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ rừng hoặc từ bất kỳ
vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ ở tất cả các hình thái của nó.
Các loài cây thuốc đa phần là các sản phẩm Lâm sản ngoài gỗ thuộc một phần của
tài nguyên thực vật. Tài nguyên thực vật là tổng hợp của sinh quyển trong một loạt


5
các thảm thực vật. Tài nguyên thực vật như là các nhà sản xuất chính, để duy trì chu
kỳ dinh dưỡng sinh quyển và cơ sở dòng năng lượng trên trái đất. Tài nguyên thực
vật giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người nói riêng và
sinh vật nói chung. Nhưng trong thời gian vừa qua tài nguyên này đã bị suy thoái
nghiêm trọng do sự tác động tiêu cực của con người, chính vì vậy, gần đây Đảng và
nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối mới như: Luật Bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004, Luật đất đai 2013, Luật đa dạng sinh học 2008, Nghị định 99 của
Chính phủ 2010…cùng với hàng loạt các văn bản khác đã ra đời nhằm bảo vệ và sử
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lí. Đây là một cơ sở pháp lí quan trọng
để thực hiện thành công đề tài tri thức bản về khai thác và sử dụng cây thuốc của
cộng đồng dân tộc Dao ở xã Mẫu Sơn.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm thuốc,
nhiều nước đã có các đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử dụng nhiều nguồn
tài nguyên này để xuất khẩu làm dược liệu và thu được một nguồn tài chính khá lớn.
Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia đi đầu trong việc sử dụng
cây thuốc để chữa bệnh. Một nghiên cứu rất thành công của họ đã cho ra đời cuốn
sách "Kỹ thuật gây trồng cây thuốc ở Trung Quốc" vào năm 1968, do các nhà
nghiên cứu Vân Nam - Trung Quốc thực hiện. Cuốn sách này đã đề cập tới đặc
điểm sinh thái, công dụng, kỹ thuật gây trồng, ché biến và bảo quản cây Thảo quả
(Phan Văn Thắng, 2002) [7].
Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955

cuốn bản thảo này được in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người
cách sử dụng các loại cây cỏ để chữa bệnh. Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa
học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên
quy mô rộng lớn. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước
Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa không gây hại cho
sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả Kovalena


6
đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được
định sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [4]. Đến năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm
sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường
và của Lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc cải thiện
đời sống cho người dân ở miền núi sống ở trong và gần rừng, thu hút họ tham gia vào
việc quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng bền vững, giúp họ có thể yên tâm sống chủ yếu
vào nghề rừng.
Theo ước tính của tổ chức Quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000
– 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên
toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân
tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn
bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay
có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu
phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Nguyễn Văn
Tập, 2006) [ 6]. Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng
góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài cây
thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng các loại cây
thuốc (Trần Thị Lan, 2005) [4].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thích hợp cho sự phát
triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có khí hậu

á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát mẻ. Đặc biệt là nước ta
có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục vụ cho đồng bào
nhân dân sống gần ở trong rừng mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện thì việc cứu
chữa tại chỗ là vô cùng cần thiết và cấp bách.
Theo nguồn thông tin Viện Dược liệu (2004) [8] thì Việt Nam có đến 3.948
loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công
dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên.
Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây


7
thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ
hay còn bỡ ngỡ, trong đó có cộng đồng dân tộc Dao ở xã Mẫu Sơn, Huyện Lộc
Bình, Tỉnh Lạng Sơn . Những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền
nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì
năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn
dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng
trên 10.000 tấn nguyên liệu thô (Viện Dược Liệu, 2002) [9].
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyện Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng
đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân
tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng
những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chưa được phát
huy và chưa có cách duy trì hiệu quả, chưa có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài
thực vật rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu
hái chúng. Thêm vào đó họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và
các điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc. Họ đã đánh giá được mức độ tác động của
người dân địa phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc
(Phạm Thanh Huyền, 2000) [3].
Ở nước ta số loài cây thuốc được ghi nhận trong thời gian gần đây không

ngừng tăng lên, theo báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và tài nguyên
cây thuốc (Viện dược liệu, 2003) [10].
- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.
- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.
- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.
- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài
Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có nguy
cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái hay
quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến
thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
em đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu tri thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của
cộng đồng dân tộc Dao tại khu rừng du lịch văn hóa xã Mẫu Sơn, huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo
cáo thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn
chúng em.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái và
thầy giáo TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bìn, tỉnh

Lạng Sơn cùng người dân trong xã Mẫu Sơn- huyện Lộc Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Kim Oanh


9
Theo Nguyễn Văn Tập trong nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây thuốc
chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử dụng và kinh tế.
Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã phát hiện được ở
nước ta có 3.948 loài thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả Rêu và Nấm) có công
dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số loài là cây thuốc mọc tự nhiên chủ yếu
trong các quần thể rừng. Rừng cũng là nơi tập hợp hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử
dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm
qua cùng với nhiều nguyên nhân khác, nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị
giảm sút nghiêm trọng, biểu hiện qua các thực tế sau:
- Vùng phân bố tự nhiên của cây thuốc bị thu hẹp: Do nạn phá rừng làm
nương rẫy, nhất là việc mở rộng diện tích trồng Cà phê, Cao su ở các tỉnh phía Nam
đã làm mất đi những vùng rừng rộng lớn vốn có nhiều cây thuốc mọc tự nhiên chưa
kịp khai thác.
- Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có vùng phân
bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, như Vằng đắng, các loài Bình vôi
hoặc hàng trăm tấn như Hoằng đắng nhưng do khai thác quá mức, không chú ý bảo
vệ tái sinh, dẫn đến tình trạng mất khả năng khai thác. Một số loài thuộc nhóm này
như Ba kích, Đẳng sâm…đã phải đưa vào Sách đỏ Việt Nam (1996) và Danh lục

Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004) nhằm khuyến cáo bảo vệ.
- Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc như Ba kích, Tam thất và Sâm mọc tự
nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,…đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao
(Nguyễn Văn Tập, 2006) [6].
Việt Nam là một nước có tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú nhưng vì ở
trong những khu rừng hay gần rừng lại thường tập trung nhiều thành phần dân tộc sinh
sống, có nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau, kiến thức bản địa trong việc sử dụng
cây làm thuốc cũng rất đa dạng và phong phú, mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài
thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng khác nhau. Nên hiện nay nguồn tài nguyên
rừng của chúng ta đang bị giảm sút nghiêm trọng, kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị
suy giảm trong đó có cả một số cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng


10
đã mất dần, vậy việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn sử dụng tài nguyên cây thuốc bản
địa là một việc rất cần thiết. Đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, họ có những bài
thuốc kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng chữa bệnh lại hiệu quả rất cao. Lạng Sơn
cũng là một tỉnh tập trung nhiều dân tộc thiểu số sinh sống đặc biệt là huyện Lộc Bình
nơi có khá nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống trong rừng và gần rừng, trong đó
có dân tộc Dao. Chính vì vậy, đây là một nơi lý tưởng cho nghiên cứu kiến thức bản địa
về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc, các bài thuốc dân gian từ thiên nhiên cuả
cộng đồng dân tộc địa phương nơi đây.
2.3.Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Xã Mẫu Sơn là xã vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc huyện Lộc Bình cách
trung tâm huyện 10km và nằm trên vùng đồi núi cao thuộc dải Mẫu Sơn.
- Phía Bắc giáp với các xã Xuân lễ, Bằng Khánh, Đồng Bục, Xuân Mãn, Hữu
Khánh, Yên Khoái.
- Phía Đông giáp với Trung Quốc.
2.3.2. Địa hình địa thế

Mẫu Sơn là xã miền núi của huyện Lộc bình có dạng địa hình đồi núi cao, độ
cao trung bình so với mặt nước biển 800m có nhiều đỉnh núi cao > 1000m. Đỉnh
cao nhất là đỉnh Phia Pò cao 1541m phần lớn đất đai của xã có độ dốc > 20 độ. Địa
hình chia cắt mạnh có nhiều vách núi dựng đứng, đất nông nghiệp chiếm diện tích
rất nhỏ, chủ yếu là phù hợp với sản xuất lâm nghiệp.
1.2.3. Khí hậu thủy văn
Mẫu Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi mùa đông lạnh
và khô, mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 18,5 độ C nên nhiệt độ phân hóa theo 2
mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm thừ tháng 5 đến tháng 9, mùa khô lạnh từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình là 2.200mm cao nhất trong toàn huyện
và phân bố không đều, lượng mưa từ tháng 6 đến tháng 9 chiếm 76% tổng lượng
mưa cả năm.


11
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
Xã Mẫu Sơn có 271 hộ với 1217 nhân khẩu, tổng số lao động trong độ tuổi
khoảng 667 người, phân bố ở 8 thôn bản đa số là dân tộc Dao chủ yếu là sản xuất
nông, lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi. Lực lượng lao động cơ bản có việc làm
chủ yếu là lao động lâm nghiệp đa số chưa qua đào tạo, trình độ dân trí thấp.
2.3.5. Trình độ văn hóa – phong tục tập quán
Toàn xã có 8 thôn bản đa số là dân tộc Dao, chủ yếu là lao động lâm nghiệp,
chưa qua đào tạo, trình độ dân trí thấp. Các tập quán, hủ tục lạc hậu, mê tín, dị đoan,
ma chay, cưới xin đnag từng bước được cải thiện và xóa bỏ. Nhân dân đã xây dựng
quy ước, hương ước thôn bản cùng nhau thực hiện khu dân cư văn hóa, phù hợp với
tập tục và đúng với Luật pháp của nhà nước.
2.3.6. Cơ sở hạ tầng và các công trình đầu tư
- Hệ thống điện hạ thế đã được kéo đến từng hộ gia đình 7/8 thôn bản đạt

87,5%.
- Hệ thống đường liên thôn, liên xã còn nhỏ hẹp, xấu và dốc đi lại khó khăn về
mùa mưa chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa.
- Xã có 1 trường tiểu học, 7 phân trường tiểu học, 1 trường THCS.
- Về khám chữa bệnh có 1 trạm y tế xã (nhà cấp IV).
2.3.7. Đất đai tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên: 6.829,75ha
Trong đó:
- Đất lâm nghiệp: 6.508,47ha
- Đất khác: 321,18ha.
Mẫu Sơn là xã vùng cao, Diện tích đất rừng chiếm phần lớn diện tích đất tự
nhiên của xã. Vì vậy xã có những thế mạnh nhất định về lâm nghiệp như: khai thác
gỗ rừng trồng (thông), các cây dược liệu (hồi), các loại cây có giá trị kinh tế cao
thuận lợi cho phát tiển mô hình VACR (vườn – ao – chuồng – rừng).


12
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tri thức bản địa về khai thác và sử dụng
tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao
- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 8/2014 đến tháng 12/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đặt ra của đề tài có những nội dung sau:
Nội dung 1: Thành phần loài cây được sử dụng làm thuốc
- Xác định các loài cây được người dân khai thác và sử dụng làm thuốc.
- Xác định tên địa phương, tên dân tộc, tên khoa học của các loài cây thuốc.

- Mô tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái và nơi sống của các loài cây thuốc.
Nội dung 2: Đặc điểm hình thái và sinh thái của một số cây tiêu biểu
- Xác định các loài cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất
- Mô tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái và nơi sống của các loài cây thuốc.
Nội dung 3: Tri thức bản địa trong việc khai thác và sử dụng các loài cây thuốc
- Tư liệu hóa kiến thức bản địa về khai thác như: Bộ phận thu hái; Mùa vụ và
kỹ thuật thu hái;
- Tư liệu hóa kiến thức bản địa về về bảo quản sản phẩm: Biện pháp xử lý,
bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
- Tư liệu hóa kiến thức bản địa về cách chế biến và sử dụng các loài cây
thuốc: Các phương thức chế biến đối với từng cây ở cộng đồng dân tộc Dao, từng
hộ như bằng cách đơn giản (phơi, gác bếp, dùng tươi..) hay cầu kỳ (phải qua nhiều
công đoạn khác nhau...);
Thành phần và tỷ lệ các loài cây phối hợp trong các bài thuốc dân gian.


13
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cùng
các tài liệu có liên quan tớí các chuyên đề của các tác giả trong và ngoài nước tại
khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp chuyên gia
Phân loại thực vật được giám định của các chuyên gia về thực vật tại các cơ
sở có uy tín (Viện Sinh thái và TNSV, Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên...)
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.3.1. Liệt kê tự do
Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội. Áp
dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai đoạn: (i)
liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc

Liệt kê tự do: Là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin
(NCCT), đề nghị họ cho tên tất cả các tên của cây làm thuốc.
Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên – phân tầng:
NCCT được phân thành một số nhóm nhất định (theo kinh nghiệm; dân tộc; độ tuổi;
giới...), sau đó lấy ngẫu nhiên NCCT từ các loại đó.
Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả NCCT, ví dụ: “Xin bác
(anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng làm thuốc
mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?”. Điều quan trọng nhất khi phỏng vấn là đề nghị
NCCT liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc bằng tiếng dân tộc của mình. Điều này tránh
được sự nhầm lẫn tên cây thuốc giữa các ngôn ngữ, văn hóa khác nhau.


14

Số tên cây thuốc

Số người cần hỏi

Số người cung cấp tin

Hình 3.1. Đường cong xác định cây thuốc trong một cộng đồng cho thấy có thể
dừng phỏng vấn khi số loài không tăng
Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng các phần mềm
máy tính, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được NCCT nhắc đến, (ii)
đếm số lần tên cây thuốc n được nhắc đến (tần số nhắc đến), và (iii) xếp danh mục
các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần số giảm dần. Có thể xác định
danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu (hay các loài cốt lõi), là các loài
được nhiều NCCT nhắc đến, cộng với một số lượng lớn các loài được một số ít
NCCT hay chỉ một người nhắc đến. Các loài tiêu biểu phản ánh sự tồn tại của một
tiêu chuẩn văn hóa, tri thức chung của cộng đồng liên quan đến lĩnh vực cây thuốc

trong khu vực điều tra. Các loài còn lại thể hiện cái nhìn, tri thức, kinh nghiệm riêng
của các thành viên trong cộng đồng.
3.4.3.2. Xác định cây thuốc
Sau khi xử lý dữ liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, chúng ta có trong tay một
danh mục tên các cây được cộng đồng sử dụng là thuốc. Tuy nhiên đây chỉ là danh
mục bằng tên địa phương, chưa rõ tên nào thuộc loài nào. Do đó, cần thiết phải xác


15
định tên phổ thông và tên khoa học của các cây mang tên đó. Để làm được việc này,
cần thu thập mẫu tiêu bản của tất cả các tên cây thuốc đã được nêu ra trong danh mục,
xử lý và định tên (tiến hành theo phương pháp điều tra theo tuyến). Việc xác định tên
khoa học của các mẫu cây thuốc dựa trên tên được liệt kê nói trên sẽ góp phần loại bỏ
các tên đồng nghĩa trong phần liệt kê tự do lần nữa. Như vậy số loài cây thuốc thực tế
có thể sẽ nhỏ hơn số tên thống kê được trong giai đoạn liệt kê tự do. Cần chú ý là một
tên địa phương có thể chỉ nhiều loài khác nhau, thường là các loài trong cùng một chi,
có đặc điểm hình thái giống nhau hay các loài có cùng công dụng.
Số liệu điều tra của các mục trên được ghi vào các mẫu biểu có sẵn (Phụ lục
1 đến phụ lục 4).
3.4.3.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng
Đây là phương pháp thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên thực vật.
Dựa trên cơ sở kết quả của bước Liệt kê tự do, lựa chọn người cung cấp tin quan
trọng và tiến hành xác định tên khoa học và vị trí phân loại của các loài cây thuốc
trên thực địa.
NCCT quan trọng là những người am hiểu về cây thuốc trong khu vực,
thường là những người già, phụ nữ, tự nguyện cung cấp thông tin. Mục tiêu điều tra
là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê tại bước liệt kê tự do. Các bước
thực hiện bao gồm:
+ Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra có thể được xác định dựa trên thực
trạng thảm thực vật, địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Để đảm bảo tính

khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm
thực vật khác nhau. Trong điều tra tại cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm tâm
và đi theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân
lực sẵn có.
+ Thu thập thông tin tại thực địa: Cách đơn giản nhất là NCCT và điều tra
viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi.
Cách thu thập thông tin khác, có hệ thống hơn, là NCCT và điều tra viên dừng lại


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Bảng các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao khai thác sử dụng
làm thuốc tại xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ...............20

Bảng 4.2

Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ cao
xuống thấp ...........................................................................................29

Bảng 4.3:

Bảng mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài cây tiêu
biểu được cộng đồng dân tộc Dao sử dụng làm thuốc ........................30

Bảng 4.4:

Các bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Mẫu Sơn huyện Lộc

Bình – tỉnh Lạng Sơn ...........................................................................45

Bảng 4.5.

Phân hạng cây thuốc theo mức độ đe dọa của loài tại xã Mẫu Sơn,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn...........................................................50


×