Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao ở thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ PHƢƠNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
CHẤT LƢỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ PHƢƠNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CHẤT LƢỢNG CAO Ở THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI TUẤN ANH



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn này do chính tôi thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ
ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Học viên cao học

Vũ Thị Phƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn TS.Bùi Tuấn Anhngƣời Thầy đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian
thực hiện và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô và cán bộ
trƣờng Đại học kinh tế – Đại học học quốc gia Hà Nội, Thư viện Đại học quốc gia
Hà Nội, Thư viện Đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại học quốc gia Hà Nội,
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện Luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và các thành viên trong đại gia

đình đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tâp trung nghiên
cứu và hoàn thành công trình nghiên cứu này.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................................................... 1

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................... 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................................... 3

5.

Những đóng góp về học thuật của Luận văn .................................................................... 4


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CHẤT LƢỢNG CAO .................................. 5
1.1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN. ............................................................................................................ 5
1.1.1. ............................................................................................. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nguồn nhân lực ................................................................................................... 5
1.1.1.2. Nguồn nhân lực du lịch ....................................................................................... 6
1.1.1.3. Nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao .............................................................. 9
1.1.1.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao ............................ 9
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao .............................................. 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất
lƣợng cao. ........................................................................................................................... 14
1.1.4. .......................... Chính sách phát triển nhân lực du lịch ở trung ƣơng và địa phƣơng
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ......................................................................................................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực ...................................................... 20
1.2.2. Kinh nghiệm trong nƣớc. ...................................................................................... 23
iii


CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 29
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN .................................................................................................... 29
2.1.1. Phƣơng pháp duy vật biện chứng. .................................................................................. 29
2.1.2. Phƣơng pháp duy vật lịch sử .................................................................................... 30
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ ........................................................... 31
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ......................................................................................... 31
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu .................................................................. 32
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ............................................................................. 32
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC DU LỊCH CHẤT LƢỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........... 33
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HÀ
NỘI. 33

3.2. THỰC TRẠNG NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .......................... 35
3.3. DÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH
PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY .............................................................................................................
3.4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CHẤT
LƢỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY.................................................... 39
3.4.1. Quan điểm phát triển .............................................................................................. 39
3.4.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................................. 40
3.4.3. Các chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao của Thành
phố Hà Nội ....................................................................................................................... 42
CHƢƠNG IV: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CHẤT LƢỢNG CAO Ở THÀNH
PHỐ HÀ NỘI. .................................................................................................................. 45
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH CHẤT LƢỢNG CAO ............ 45
iv


4.1.1. Định hƣớng ............................................................................................................ 45
4.1.2. Mục tiêu ................................................................................................................. 46
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC DU LỊCH CHẤT LƢỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ............................... 47
4.2.1. Tăng cƣờng chính sách quản lý nhà nƣớc về phát triển nhân lực ngành Du
lịch. ................................................................................................................................... 48
4.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn (tập trung vào tiêu chuẩn kỹ năng nghề) và thực hiện
chuẩn hóa một bƣớc nhân lực du lịch. ............................................................................. 49
4.2.3. Phát triển mạng lƣới cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng về du lịch. ................................... 50
4.2.4. Xây dựng, công bố và thực hiện chuẩn trƣờng để nâng cao năng lực đào
tạo, bồi dƣỡng du lịch. .........................................................................................................
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu,
thống kê phục vụ đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực ngành Du lịch. ....................................... 52
4.2.6. Tăng cƣờng huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (tài chính, công

nghệ, công sức và kinh nghiệm) trong và ngoài nƣớc. .................................................... 53
4.2.7. Tạo môi trƣờng thuận lợi cho phát triển nhân lực ngành Du lịch. ........................ 55
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 57
PHỤ LỤC

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thực hiện chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, góp phần phát triển bền vững kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trƣờng, gắn
với bảo vệ an ninh quốc phòng, những năm qua ngành du lịch của Hà Nội có sự
tăng trƣởng nhanh, đóng góp ngày càng tích cực vào sự nghiệp phát triển của thủ
đô. Những thành tựu phát triển du lịch đạt đƣợc vừa qua rất đáng khích lệ, tuy
nhiên ngành Du lịch của Hà Nội đang gặp những thách thức không nhỏ về nhiều
mặt, trong đó có yếu tố về nhân lực.
Nguồn nhân lực có vai trò quyết định không chỉ cho riêng sự phát triển của
ngành du lịch mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện các mục tiêu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá tại Hà Nội. Nhiều năm qua, ngành Du lịch của Hà Nội đã
có những cố gắng huy động cộng đồng, các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của
quốc tế cho phát triển nhân lực. Công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch mặc
dù đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, nhƣng vẫn còn nhiều bất cập cần giải
quyết nhƣ: Quản lý còn chồng chéo; mục tiêu đào tạo chƣa rõ ràng, đào tạo còn
manh mún cả về quy mô và cơ cấu, chất lƣợng đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
đặt ra; cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, bồi dƣỡng còn lạc hậu; chƣa đủ cán bộ
giảng dạy có chất lƣợng và kinh nghiệm cho các trình độ; chƣơng trình đào tạo
chắp vá; quan điểm phát triển nhân lực mới chỉ tập trung vào đào tạo mới, ít chú
trọng đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực tại chỗ, đào tạo nhân lực các ngành khác tham

gia vào hoạt động du lịch và đào tạo cộng đồng; chƣa quan tâm nhiều đến quản lý
phát triển nhân lực và sử dụng nhân lực chƣa hiệu quả.
Xuất phát từ những hạn chế đó của ngành du lịch, học viên quyết định lựa
chọn đề tài “Chính sách Phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao ở
thành phố Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp bậc Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Kinh tế của mình. Luận văn sẽ phân tích một cách kỹ lƣỡng thực trạng nhân lực
du lịch ở thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua, để chỉ ra nguyên nhân của

1


những vƣớng mắc và yếu kém còn tồn tại, từ đó kiến nghị một số giải pháp có tính
khả thi nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao cho thành phố Hà
Nội trong những năm tiếp theo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của luận văn là đề xuất đƣợc những giải pháp có tính khả thi
nhằm phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao cho thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm:
+ Tổng hợp cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu
+ Mô tả thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch ở thành phố Hà Nội
+ Tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc và dựa vào bối cảnh cụ
thể của thành phố Hà Nội để đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển nhân
lực du lịch chất lƣợng cao.
+ Trên cơ sở thực trạng cần có nhiều giải pháp để nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực cho ngành du lịch của thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và chính
sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao ở Hà Nội, trong đó đề tài chủ
yếu đi sâu nghiên cứu chính sách phát triển nguồn nhân lực trực tiếp trong du lịch,
đặc biệt là phát triển số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực, coi đó là nhân tố quan

trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển nguồn
nhân lực du lịch chất lƣợng cao, kinh nghiệm phát triển nhân lực du lịch của một
số nƣớc trên thế giới và một số địa đàn trong cả nƣớc, trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong giai đoạn 2009-2015.

2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng một số biện pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
-

Phương pháp luận:
Phương pháp duy vật biện chứng: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện tƣợng
kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có các mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, nó cho phép phân tích một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp duy vật lịch sử: Dựa trên các phạm trù khoa học, các khái niệm,
quan điể mvà sự vận động phát triển của kinh tế - xã hội để nghiên cứu sự phát
triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của thành phố

-

Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: Luận văn dự kiến sẽ sử dụng cả dữ liệu thứ
cấp và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp có thể đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác
nhau, cụ thể nhƣ các văn bản, báo cáo của Sở Văn hóa và Du Lịch Hà Nội, số
liệu thống kê của tổng cục thống kê và các nguồn đáng tin cậy trên mạng
internet. Dữ liệu sơ cấp có thể đƣợc thu thập bằng phƣơng pháp phỏng vấn các
chuyên gia quản lý phát triển nhân sự trong ngành du lịch, các doanh nghiệp du

lịch, nhân sự hiện đang công tác trong ngành du lịch và khách du lịch.
+ Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu: Tác giả dự kiến sử dụng phƣơng
pháp thống kê mô tả kết hợp với các bình luận tổng hợp, phân tích và so sánh
trong quá trình nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Đây là phƣơng pháp quan trọng đƣợc sử
dụng hầu hết trong công tác nghiên cứu khoa học, phƣơng pháp phân tích tổng
hợp giúp cho học viên nghiên cứu liên kết các vấn đề trong một sự kiện hoặc
các sự kiện khác nhau phản ánh một vấn đề cần làm sang tỏ. Nghiên cứu về du
lịch, môi trƣờng, cộng đồng và chính sách có liên quan chặt chẽ với nhau tới
các điều kiện kinh tế xã hội.

3


5. Những đóng góp về học thuật của Luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực du lịch chất lƣợng cao, vai trò của nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao tới
hoạt động kinh doanh dịch vụ, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách
phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao của thành phố Hà Nội; kết quả
quan trọng nhất của Luận văn là đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao cho thành phô Hà Nội.

4


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH CHẤT LƢỢNG CAO
1.1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nguồn nhân lực

Trên thế giới hiện nay, muốn phát triển kinh tế thì bất kỳ một quốc gia nào
đều cũng phải dựa trên các nguồn lực: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công
nghệ, con ngƣời….Trong đó thì nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất, nó có tính
chất quyết định trong sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trƣớc
đến nay. Do đó, trong kinh tế học xuất hiện thuật ngữ “nguồn nhân lực” thể hiện sự
công nhận của phƣơng thức quản lý mới trong việc sử dụng nguồn lực con ngƣời.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực.
Có quan điểm cho rằng, Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nƣớc.
Ngoài ra, nguồn nhân lực còn đƣợc hiểu là toàn bộ những ngƣời trong độ
tuổi lao động có khả năng tham gia lao động.
Theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2012 của Việt Nam quy định:
“Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động, làm việc theo
hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động”.
Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận,, nhƣng các
định nghĩa về nguồn nhân lực đều đề cập đến các đặc trƣng chung là:
-

Số lƣợng nguồn nhân lực, trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu ngƣời và trong
tƣơng lai sẽ có thêm bao nhiêu ngƣời nữa.

5


-

Chất lƣợng nhân lực, bao gồm: trí tuệ, trình độ, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe,
năng lực thẩm mỹ….của ngƣời lao động. Trong đó, trí lực và thể lực là hai

yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực.

-

Cơ cấu nguồn nhân lực: thể hiện trên các phƣơng diện khác nhau nhƣ cơ cấu
về trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi, dân tộc…
Nguồn nhân lực cũng đƣợc nhìn nhận không chỉ những ngƣời trong độ tuổi

lao động mà cả những ngƣời ngoài độ tuổi lao động. Nguồn nhân lực là tổng thể các
tiềm năng lao động sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó; nguồn lực
con ngƣời đƣợc thể hiện thông qua số lƣợng dân cƣ, chất lƣợng con ngƣời (bao gồm
thể lực, trí lực và các năng lực phẩm chất khác), tức là không chỉ bao hàm của
nguồn cung cấp nhân lực trong tƣơng lai của mỗi tổ chức, mỗi địa phƣơng, mỗi
quốc gia, khu vực và thế giới
Từ những phân tích trên, khái niệm nguồn nhân lực trong luận văn này đƣợc
hiểu nhƣ sau: “Nguồn nhân lực là nguồn lực tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy
động tham gia vào nền sản xuất xã hội hiện đại cũng như trong tương lai. Khả năng
đó được thể hiện thông qua số lượng, chất lượng và cơ cấu dân số” (Trần Sơn Hải,
2010, trang 26.
1.1.1.2. Nguồn nhân lực du lịch
Bất kể một tổ chức nào dù lớn hay nhỏ, mạnh hay yếu thì yếu tố con ngƣời
vẫn là yếu tố đầu tiên và cơ bản nhất. Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng, có
tính chất quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Vì vậy, phát huy tốt nguồn lực
con ngƣời đƣợc xem nhƣ là chìa khóa cho sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi vùng,
mỗi quốc gia
Trong những năm gần đây, hội nhập kinh tế đã trở thành một xu thế, một
hiện tƣợng lớn nhất trong lịch sử phát triển kinh tế của xa hội loài ngƣời. Quá trình
toàn cầu hóa tăng cƣờng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết, tác động phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế, mở rộng quy mô và cƣờng độ các hoạt động kinh tế giữa các khu
vực, các quốc gia, các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động và phát

6


triển. Toàn cầu hóa kinh tế giúp phá bỏ những rào cản ngăn cách giữa các quốc gia,
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế quốc tế, từ đó các quốc gia
có thể tận dụng các cơ hội nhƣ mở rộng thị trƣờng, tiếp cận các nguồn vốn, các
công nghệ kỹ thuật, tri thức quản lý ƣu việt từ các quốc gia tiên tiến. Với sự gia tăng
mạnh mẽ của các hoạt động xuyên biên giới, quá trình phân công lao động quốc tế
diễn ra, nhiều cơ hội việc làm sẽ tạo ra cho ngƣời lao động ở các quốc gia có lợi thế
cạnh tranh. Chính vì vậy, ngay nguồn lực cũng bị chịu sự tác động mạnh mẽ và đa
diện của toàn cầu hóa kinh tế. Lúc này nguồn nhân lực tốt, chất lƣợng cao là tiền đề
vững chắc, nền tảng đảm bảo cho việc chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của quốc gia.
Du lịch Việt Nam đang đứng trƣớc những cơ hội to lớn nhƣng thách thức
cũng không nhỏ. Chúng ta có nhiều lợi thế về cảnh quan thiên nhiên đẹp; lịch sử,
văn hóa giàu bản sắc; con ngƣời cần cù, hiếu khách; đất nƣớc hòa binh, chế độ
chính trị ổn định, kinh tế liên tục phát triển, đƣợc bạn bè thế giới bình chọn là điểm
đến an toàn, thân thiện. Tuy nhiên, trong tƣơng quan của hội nhập quốc tế, Việt
Nam phải chịu sự tác động mạnh mẽ trong bối cảnh quốc tế biến động phức tạp. Sự
phân công lao động quốc tế trong du lịch ở khu vực và toàn cầu có cấu trúc, quy mô
và cơ chế vận hành mới. Qáu trình phát triển kinh tế tri thức trong lĩnh vực dịch vụ
diễn ra nhanh chóng, tạo ra và dựa trên những lực lƣợng sản xuất và lợi thế phát
triển mới, cạnh tranh về lao động gay gắt. Chỉ có bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng
về tƣơng quan lực lƣợng trên quy mô toàn cầu, về lợi thế so sánh và chiến lƣợc,
chính sách phát triển du lịch của các nƣớc, các công ty đa quốc gia mới có thể đến
thành công.
Du lịch đƣợc coi là một ngành kinh tế tổng hợp, trong hoạt động du lịch, có
rất nhiều thành phần tham gia vào hoạt động phục vụ khách du lịch. Căn cứ vào mối
liên hệ với khách du lịch, lao động du lịch đƣợc chia thành hai nhóm: lao động trực
tiếp và lao động gián tiếp.


7


Lao động trực tiếp bao gồm những công việc trực tiếp phục vụ khách trong
các cơ sở du lịch nhƣ khách sạn,, nhà hàng, ….Các doanh nghiệp có giao dịch trực
tiếp với khách du lịch bao gồm: dịch vụ lƣu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ lữ hành;
dịch vụ vận chuyển….
Lao động gián tiếp bao gồm những công việc trong chuỗi cung ứng, hỗ trợ
cho các hoạt động trực tiếp phục vụ khách du lịch nhƣ: cung ứng thực phẩm cho
khách sạn nhà hàng, cung ứng hàng hóa cho các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du
lịch, xây dựng khách sạn các trang thiết bị phục vụ khách du lịch…..Lao động trong
lĩnh vực này khá đa dạng từ các tổ chức, cộng đồng:
-

Các doanh nghiệp và dịch vụ hộ trợ du lịch bao gồm các doanh nghiệp cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp phục vụ du lịch trực tiếp nhƣ:
công ty vận tải, thƣơng mại bán buôn, bán lẻ hàng hóa, vệ sinh môi trƣờng,
cung cấp điện, nƣớc….

-

Các cơ quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành có liên quan đến hoạch định
chính sách, điều hành, quản lý và kiểm soát các dịch vụ phục vụ du lịch nhƣ:
cơ quan cấp phép, đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý tài nguyên, cơ quan
quản lý văn hóa, cơ quan bảo đảm an ninh, trật tự….
Trong khi đó cộng đồng dân cự liên quan đến phục vụ du lịch nhƣ: các gia

đình, cá nhân, các tổ chức cộng đồng của dân tộc ít ngƣời lại tham gia quá trình
phục vụ khách du lịch một cách trực tiếp và gián tiếp.

Xét một cách tổng quát, “Nguồn nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ lực
lượng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du lịch.
Do đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch thì không chỉ đề cập
đến các lao động nghiệp vụ phục vụ khách một cách trực tiếp mà còn cả các lao
động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch. Trong đó, lao động trực tiếp phục vụ
khách du lịch bao giờ cũng có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng dịch vụ, từ đó
đến chất lượng sản phẩm du lịch” (Nguyễn Thị Ngọc Hòa, 2013, trang 21).

8


1.1.1.3.

Nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao

Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
điểm về chất lƣợng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lƣợng đƣợc
thừa nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế.
Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lƣợng là: "Mức độ
đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có"
Chất lƣợng là khái niệm đặc trƣng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách
hàng thì bị coi là kém chất lƣợng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại
đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lƣợng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm ngƣời
tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng nhƣ nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng cao hơn thì có chất lƣợng cao hơn.
Những ngƣời không hề có học hàm, học vị cao, thậm chí chỉ là ngƣời công
nhân, kỹ thuật viên, cán bộ có trình độ trung cấp, hay kỹ sƣ, cử nhân, nhƣng nếu
họ lại có tay nghề hay chuyên môn rất giỏi về một lĩnh vực nào đó, đáp ứng tốt
nhất yêu cầu công việc và có những đóng góp thực sự có giá trị cho xã hội thì đó

chính là nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Vì vậy, theo quan điểm của tác giả,
Nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao là những người có khả năng hoàn thành
nhiệm vụ được giao một cách xuất sắc nhất, sáng tạo và hoàn hảo nhất, có đóng
góp thực sự hữu ích cho công việc, cho xã hội.
1.1.1.4.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao

Từ những lý luận về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực du lịch ở trên, theo
tác giả, chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao có thể đƣợc
hiểu nhƣ sau:
Theo nghĩa rộng: Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng
cao là những chủ trương đường lối liên quan đến sự vận động và phát triển nguồn
nhân lực du lịch chất lượng cao

9


Theo nghĩa hẹp: Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng
cao bao gồm các biện pháp mục tiêu phát triển của nhà nước nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất, phẩm chất tâm lý) đáp ứng
đòi hỏi về nguồn nhân lực du lịch cho sự phát triển du lịch trong từng giai đoạn
khác nhau.
1.1.2. Vai trò của nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao
Lao động là một yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, lao động có đặc tính khác hẳn với các yếu tố vật chất khác đó là lao động khi
đƣợc sử dụng trong quá trình khai thác thì không những nó không bị cạn kiệt, mất
đi mà còn đƣợc phát triển, tăng lên thêm. Trƣớc đây, ngƣời ta xem vai trò của
nguồn nhân lực chỉ đơn thuần là một phƣơng tiện, yếu tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh cũng giống nhƣ các yếu tố vật chất khác. Một vài thập kỷ gần đây, cùng

với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, nhận thức của con ngƣời đã nâng cao và
cho rằng con ngƣời không những chỉ đóng vai trò là yếu tố trung tâm và quan trọng
nhất cho sự phát triển, mà còn là động lực, mục tiêu cho sự phát triển Vì vậy, phát
huy tốt nguồn lực con ngƣời đƣợc xem nhƣ là chìa khóa cho sự phát triển của mỗi
ngành kinh tế, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tốt quan trọng nhất và cũng là mục
tiêu của sự phát triển. Nguồn nhân lực có vị trí, vai trò đặc biệt đối với phát triển
của mỗi quốc gia, mỗi ngành kinh tế. Nguồn nhân lực tốt, chất lƣợng cao là tiền đề
vững chắc và là nhân tốt quyết định đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền
vững. Nguồn nhân lực có trình độ cao là nền tảng vững chắc đảm bảo cho việc
chuẩn bị tốt và thực hiện thành công quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Con ngƣời
bằng mọi nỗ lực phấn đấu để xã hội phát triển, nhƣng mục tiêu cuối cùng của phát
triển các mặt của đời sống xã hội cũng để quay trở lại phục vụ cho con ngƣời ngày
càng tốt hơn.

10


Chính vì thế, hiện nay trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của các
quốc gia trên thế giới hay ở mỗi địa phƣơng đều đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ
phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao là những hoạt động nhằm
tăng cƣờng số lƣợng và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả làm việc của lực lƣợng lao
động, đang và sẽ làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, bao gồm: lao động thuộc
các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch và các đơn vị sự nghiệp trong ngành từ
trung ƣơng đến địa phƣơng, lao động trong các doanh nghiệp du lịch gồm đội ngũ
cán bộ quản trị kinh doanh, đội ngũ lao động nghiệp vụ, lao động làm công tác đào
tạo du lịch trong các trƣờng dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại
học.
Nguồn nhân lực là nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh

tế xã hội của nƣớc ta nói chung và đối với ngành du lịch nói riêng. Vì vậy, theo tác
giả, vai trò đó được thể hiện trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực quyết định đến sự phát triển của các
nguồn nhân lực khác. Trong ngành kinh tế nói chung và trong ngành du lịch nói
riêng, so với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực du lịch có vai trò nổi bật ở chỗ nó
không bị cạn kiệt đi trong quá trình khai thác và sử dụng. Ngƣợc lại, nguồn nhân
lực có khả năng tái sinh và phát triển nếu biết bồi dƣỡng, khai thác và sử dụng hợp
lý. Xét trong ngành du lịch, có thể thấy rằng: du lịch là một ngành đòi hỏi nguồn
nhân lực lớn với nhiều loại trình độ khác nhau do tính chất, đặc điểm của ngành có
mức độ cơ giới hóa thấp và đối tƣợng phục vụ là khách hàng với nhu cầu rất đa
dạng. Chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung cấp cho khách hàng không chỉ phụ thuộc vào
trình độ, kỹ năng, tay nghề của ngƣời lao động mà còn phụ thuộc vào thái độ làm
việc của họ. Chính điều này đã làm cho yếu tố con ngƣời trở thành nguồn lực cơ
bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của ngành. Do đó, ở hầu hết các quốc gia
hiện nay, đều đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm của sự phát triển, đặc biệt là con

11


ngƣời có năng lực cao và đề ra các chính sách, biện pháp nhằm phát triển có hiệu
quả nguồn nhân lực quan trọng này.
Thứ hai, Nguồn nhân lực quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong ngành du lịch, sự đánh giá chất lƣợng dịch vụ của khách
hàng thƣờng chịu ảnh hƣởng rất lớn của quá trình giao tiếp giữa khách hàng với
nhân viên phục vụ. Mỗi cử chỉ, hành động, lời nói của nhân viên tạo ra cho khách
hàng một cảm nhận, một đánh giá về chất lƣợng phục vụ. Thái độ, kỹ năng phục vụ
của nhân viên nhà hàng chỉ bộc lộ rõ trong quá trình khách tiêu dùng sản phẩm, khó
ngăn ngừa trƣớc đƣợc các khuyết tật của sản phẩm. Đặc trƣng này chứng tỏ rằng,
chất lƣợng nguồn nhân lực tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp nói riêng và chất lƣợng dịch vụ của ngành du lịch nói chung. Điều

này càng nhấn mạnh vai trò của việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
lao động trực tiếp trong ngành du lịch.
Thứ ba, Con ngƣời là yếu tố quyết định sự phat triển của xã hội, là nguồn lực
góp phần đáng kể vào việc làm tăng tổng GDP của xã hội. Phát triển kinh tế xã hội
suy cho cùng là đạt đƣợc những mục tiêu phục vụ con ngƣời, làm cho cuộc sống
con ngƣời ngày càng tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh. Nói cách khác, trong
ngành du lịch khách hàng chính là ngƣời tiêu dùng sản phẩm du lịch, song nhu cầu
tiêu dùng của khách lại tác động mạnh mẽ tới việc cung ứng sản phẩm đó, định
hƣớng phát triển thông qua quan hệ cung cầu trên thị trƣờng. Nếu thị trƣờng nhu
cầu của một loại hàng hóa dịch vụ nào đó tăng lên, lập tức thu hút lao động cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa dịch vụ đó và ngƣợc lại. Nhƣ chính nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng đã tác động gián tiếp đến thị trƣờng lao động, tức là tác động tới nguồn
lực con ngƣời. Nhu cầu du lịch ngày càng phát triển đã thu hút một lƣợng lớn lao
động trực tiếp phục vụ trong ngành, tạo ra nhiều con văn việc làm cho ngƣời lao
động, đồng thời chính lực lƣợng đó cũng tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội,
điều đó lại tác động tới phát triển kinh tế - xã hội.

12


Thứ tư, nguồn nhân lực tiếp tục đƣa ngành du lịch phát triển trong thời đại
khoa học công nghệ và toàn cầu hóa. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra
sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế
xã hội, cùng với đó là quá trình toàn cầu hóa đã tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội
cho các nƣớc phát triển đƣợc nhiều ngành, trong đó du lịch đƣợc coi là ngành công
nghiệp không khói giàu tiềm năng nhất. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại đã đem đến sự thỏa mãn về nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhƣ tiêu chuẩn về
phòng ngủ, dịch vụ vận chuyển, tiện nghi…
Một trong những điểm khác biệt tạo nên đặc điểm riêng có của ngành du lịch
với mỗi quốc gia trong quá trình toàn cầu hóa đó là thái độ phục vụ của nhân viên

trong các đơn vi kinh doanh du lịch, khả năng đáp ứng sự thỏa mãn trong việc tiêu
dùng các sản phẩm du lịch của khách hàng bởi vì nhu cầu của con ngƣời vô cùng
phong phú, đa dạng và không ngừng tăng lên. Có thể nói, để đảm bảo khả năng
cạnh tranh hiệu quả tron ngành di lịch và đảm bảo cho sự phát triển bền vững, các
nƣớc phải nhanh chóng giải quyết một cách có hiệu quả việc phát triển nguồn nhân
lực du lịch đặc biệt là nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Tóm lại, việc nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của vai trò ngƣời lao động
trong hoạt động thực tiễn của ngành du lịch, sự đầu tƣ, quan tâm đúng mực tới công
tác nhân sự chất lƣợng cao có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vấn đề đặt ra đối với
ngành du lịch là thu hút và duy trì đƣợc những ngƣời lao động có năng lực, trình độ,
thái độ làm việc phù hợp, lựa chọn đúng ngƣời đúng việc để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Các doanh nghiệp du lịch muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt, cần phải nhận thức rõ hơn vai trò của việc phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đặc biệt là nguồn nhân lực trực tiếp, đồng thời cần
phải làm tốt công tác quản trị nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực trong
ngành du lịch nhằm tạo ra những chính sách, chiến lƣợc kịp thời và phù hợp. Trong
bất kỳ lĩnh vực nào thì yếu tố con ngƣời luôn đóng vai trò quyết định tới sự thành
công. Một địa danh du lịch đẹp nhƣng ở đó con ngƣời không thân thiện, thiếu ý
thức bảo vệ cộng đồng….thì nơi đó không thể nào có sự phát triển bền vững. Do đó,
13


cách ứng xử có văn hóa là điều tối cần thiết trong việc phát triển du lịch và văn hóa
du lịch, củng cố và nâng cao giá trị văn hóa và hình ảnh của đất nƣớc, con ngƣời
Việt Nam.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch
chất lƣợng cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch,
bao gồm:
 Một là tác động của cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước

Cơ chế, chính sách quy định phƣơng hƣớng, mục tiêu chính sách phát triển
nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Chính sách phát triển nguồn nhân lực du
lịch chất lƣợng cao không phải là chính sách phát triển đƣợc đến đâu hay đến đó,
mà phải là quá trình chủ động, tự giác, với những cơ chế, chính sách cụ thể phù
hợp, khả thi của Đảng và Nhà nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc là chủ thể lãnh đạo, quản lý
quyết định cơ chế, chính sách, quy định phƣơng hƣớng, mục tiêu và mở rộng quy
mô phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao trong từng thời kỳ. Đảng và
Nhà nƣớc luôn phải tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực
du lịch, quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các cơ sở ban ngành, tổ chức ngành du lịch, trọng dụng và thu hút nhân tài.
Cơ chế, chính sách quy định việc đổi mới nội dung, chƣơng trình giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Phát triển nguồn nhân lực
du lịch chất lƣợng cao phải có nội dung, chƣơng trình giáo dục - đào tạo phù hợp
với tất cả các cấp học. Điều đó chỉ có thể có đƣợc khi có một hệ cơ chế, chính sách
đúng đắn, phù hợp.
Cơ chế, chính sách quyết định đến tính hiệu quả, chất lƣợng của chính sách
phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Sự tác động của cơ chế, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc đến chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất
lƣợng cao là tác động trực tiếp đến các vấn đề cơ bản của sự phát triển. Cơ chế,
chính sách đúng, phù hợp thì không những thu hút đƣợc ngƣời tài, ngƣời giỏi, tăng
14


số lƣợng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, mà còn thúc đẩy lao động sáng tạo, cống
hiến to lớn của nguồn nhân lực này cho sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cơ chế, chính sách không phù hợp, thậm chí gây cản trở sự cống hiến của con
ngƣời, thì sẽ làm thui chột nhân tài, kìm hãm sự phát triển của nguồn nhân lực du
lịch chất lƣợng cao. Hiện nay, chính sách, cơ chế đối với ngu ồn nhân lực chất
lƣợng cao còn nhiều hạn chế. Chính sách tiền lƣơng, thu nhập chƣa động viên đƣợc
cán bộ, công chức, ngƣời lao động gắn bó, tận tâm với công việc/ Đó là một yếu

tố gây nên tình trạng “chảy máu chất xám”, làm việc cầm chừng diễn ra khá
phổ biến trong ngành du lịch nƣớc ta.
 Hai là tác động của điều kiện kinh tế xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội tác động tích cực tạo môi trƣ ờng, điều kiện cho
quá trình hình thành chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao.
Con ngƣời nói chung, nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao nói riêng vừa là chủ
thể vừa là sản phẩm của điều kiện kinh tế - xã hội. Điều kiện kinh tế - xã hội là
nhân tố tác động cơ bản phản ánh mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và chính sách
phát triển nguồn nhân lực du lịch. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội và chính sách
phát triển nguồn nhân lực du lịch quan hệ biện chứng với nhau, tạo điều kiện cho
nhau cùng phát triển. Kinh tế - xã hội phát triển, thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại
đòi hỏi chính sách chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch phải phù hợp. Đồng thời, sự
phát triển kinh tế - xã hội lại cho phép con ngƣời có điều kiện nâng cao trí lực , thể
lực, có điều kiện phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thực hiện chính sách xã
hội, phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, mặt trái của kinh tế thị trƣờng chi phối mạnh mẽ, ảnh hƣởng tiêu cực đến
chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao.
Trong tình hình đó, nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao không những thiếu
điều kiện phát triển, cống hiến, mà ở họ còn rất dễ nẩy sinh và phát triển tƣ tƣởng
“kinh tế đơn thuần”, “kỹ thuật thuần tuý”, mà xem nhẹ, bàng quan, thờ ơ các vấn đề

15


chính trị - xã hội. Nhân cách, đạo đức trong nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao
bị tác động mạnh mẽ bởi cơ c hế thị trƣờng, có thể bị sa sút. Sự tác động tiêu cực đó
dẫn đến một bộ phận cán bộ, trí thức, nhà kinh doanh, nhân viên, công nhân kỹ
thuật và ngƣời lao động giỏi trong ngành du lịch có xu hƣớng lao động chỉ vì
“miếng cơm tấm áo”. Ngƣời lao động có thể lao động sản xuất chỉ với với mục tiêu
kinh tế, mà không tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, không quan

tâm đến xây dựng cơ quan, đơn vị, ngành, doanh nghiệp, không chú ý đến phát triển
bền vững. Chiều hƣớng đó không phải tất yếu xảy ra, nhƣng rất dễ xảy ra và phát
triển, cần phải tính đến để có biện pháp khắc phục, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực du lịch chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
 Ba là tác động của điều kiện văn hóa
Điều kiện văn hóa là một yếu tố tác động không nhỏ đến việc chính sách
phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Chính sách phát triển nguồn nhân
lực du lịch chất lƣợng cao cũng là phát triển con ngƣời cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Điều kiện văn hóa, tâm lý, phong tục, tập quán có nhiều yếu tố tích cực,
tiến bộ, phù hợp là cơ sở rất quan trọng hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho
con ngƣời, cho chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Đó là
những yếu tố nền tảng mà trên cơ sở đó mỗi con ngƣời và cả nguồn nhân lực đƣợc
phát triển.
Tuy nhiên, những phong tục, tập quán, tâm lý, thói quen lạc hậu cũng là yếu tố
gây cản trở không nhỏ đến chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng
cao. Những tƣ tƣởng, tâm lý không muốn ngƣời khác hơn mình, địa phƣơng chủ
nghĩa, thiếu trách nhiệm, thiếu kỷ luật, kèn cựa, đùn đẩy trách nhiệm, không dân
chủ, hám danh, hám lợi…, nếu không khắc phục tốt thì đó sẽ là vật cản sự phát triển
của con ngƣời và nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao.
 Bốn là tác động của hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế thúc đẩy sự phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
du lịch chất lƣợng cao. Trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế trở thành
16


vấn đề đặc biệt hệ trọng trong chiến lƣợc phát triển của các quốc gia. Giao lƣu và
hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng về quy mô và phát triển về chiều sâu trên tất cả
các lĩnh vực sẽ tạo điều kiện, môi trƣờng thuận lợi cho chính sách phát triển nguồn
nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Những chuyên gia, trí thức giỏi, các nhà lãnh đạo,
quản lý các cấp, các nhà quản trị doanh nghiệp, kinh doanh, lao động có tay nghề

cao … trong ngành du lịch sẽ đƣợc thử sức trong môi trƣờng mới do hội nhập quốc
tế mang lại. Qua đó, trình độ tƣ duy, tri thức, chuyên môn, khả năng lao động sáng
tạo, kinh nghiệm làm việc tập thể, năng lực quản lý, toàn bộ hệ phẩm chất, năng lực
của họ đƣợc nâng lên, nâng cao chất lƣợng từng ngƣời và cả nguồn nhân lực chất
lƣợng cao.
Hội nhập quốc tế vừa tạo cơ hội cho sự phát triển đất nƣớc, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, vừa đặt ra nhiều vấn đề mới trong chính sách phát triển
nguồn nhân lực du lịch, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, với nhiều nguy cơ
tiềm ẩn nếu không có chiến lƣợc hội nhập và phát triển phù hợp. Thực tế đó tác
động trực tiếp đến tƣ tƣởng, tình cảm con ngƣời, ảnh hƣởng nhất định đến chính
sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao. Hơn nữa, quá trình hội nhập
không chỉ có tác động tích cực mà có cả tiêu cực về văn hoá, chính trị thâm nhập
vào bằng nhiều con đƣờng với nhiều hình thức khác nhau ảnh hƣởng đến tƣ tƣởng,
đạo đức con ngƣời. Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao
trong bối cảnh đó, không thể không chịu ảnh hƣởng. Tuy nhiên, ảnh hƣởng nhƣ thế
nào và khắc phục nó ra sao là do sự nỗ lực chủ quan của từng tập thể, từng con
ngƣời, của các cơ quan, tổ chức ngành du lịch và toàn xã hội .
 Năm là tác động của giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ
Trong các yếu tố tác động, thì giáo dục - đào tạo, nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ là yếu tố tác động mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản và trực
tiếp. Bởi vì, giáo dục - đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
trực tiếp trang bị cho con ngƣời, cho cả nguồn nhân lực du lịch những tri thức
cần thiết, những kinh nghiệm, khả năng lao động, chuyên môn, nghề nghiệp nhất

17


định. Thông qua chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp, giáo dục - đào tạo và
nghiên cứu khoa học trang bị tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng cho ngƣời học, nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch. Mọi yếu tố cấu thành phẩm chất, năng

lực nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao cơ bản đều đƣợc hình thành từ giáo
dục - đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ. Nếu giáo dục - đào
tạo đƣợc thực hiện tốt, nội dung, chƣơng trình khoa học, hiện đại, tiên tiến,
phƣơng pháp quản lý, giảng dạy và học tập phù hợp, khoa học, thì chất lƣợng
ngƣời học đƣợc nâng cao. Những chuyên gia, trí thức giỏi, quản lý, kinh doanh
giỏi, thông qua các hoạt động này, mà kiến thức, kinh nghiệm của họ đƣợc phát
triển và phát huy, trình độ của họ ngày càng đƣợc nâng cao.
 Sáu là tác động của yếu tố con người
Con ngƣời là yếu tố đặc biệt quan trọng; con ngƣời không đủ sức khỏe thì
không thể nằm trong nguồn nhân lực du lịch; không có tố chất sinh học, bẩm
sinh, nhƣ năng khiếu, thì khó có thể có tài năng. Tài năng cần phải đƣợc xem xét
nhƣ là một phẩm chất của con ngƣời vừa có yếu tố bẩm sinh (tự nhiên) vừa có yếu
tố xã hội thông qua giáo dục, rèn luyện, bao gồm cả tự giáo dục, tự rèn luyện
của con ngƣời. Con ngƣời là yếu tố không thể thiếu, tác động trực tiếp đến
hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của nhân lực du lịch chất lƣợng cao.
Trên cơ sở yếu tố sinh học, dƣới tác động của yếu tố xã hội, đặc biệt là thông qua
giáo dục, đào tạo, rèn luyện và hoạt động thực tiễn, các phẩm chất, năng lực
của con ngƣời đƣợc phát triển và phát huy.
1.1.4. Chính sách phát triển nhân lực du lịch ở trung ƣơng và địa phƣơng
Chính sách là chiến lƣợc và sách lƣợc cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất
định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra. Giữa chính
sách ở trung ƣơng và địa phƣơng về vấn để phát triển nhân lực ngành du lịch có
điểm khác nhau cơ bản ở phạm vi tác động của nó, giữa một bên là phạm vi toàn
quốc mang tính định hƣớng chung cho các tỉnh, thành và một bên là cụ thể hóa

18


×