Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tôi. Nội dung được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, được thu thập,
tổng hợp từ các tài liệu có liên quan. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Khoa học nhà trường, Khoa Đào tạo sau đại học và Ban Giám hiệu
Đại học Quốc gia Hà Nội.

Hà Nội,

tháng năm 2015

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Thủy




LỜI CẢM ƠN
Trong quá triǹ h ho ̣c tâ ̣p và thực hiện công trình nghiên cứu này , tôi đã nhâ ̣n
đươ ̣c sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của các Thầ y , Cô giáo Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, sự giúp đỡ và tạo mọi điều kiện của các đồng nghiệp thuộc Sở
KH&ĐT TP Hà Nội, của Cục Quản lý ĐKKD (Bộ KH&ĐT).
Với lòng kính tro ̣ng và biế t ơn sâu sắ c tôi xin đươ ̣c bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới Thầy, Cô giáo của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Lãnh đạo các cấp
và đồng nghiệp thuộc Sở KH&ĐT TP Hà Nội. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới Tiến sỹ Phan Thanh Thủy - giáo viên hướng dẫn, người đã trực tiếp
truyền đạt những kiến thức bài giảng và tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên
cứu khoa học để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Với tình cảm thân thương
nhất tôi xin cảm ơn gia điǹ h tôi, những người thân luôn bên ca ̣nh đô ̣ng viên, chia sẻ,
dành thời gian cho tôi để hoàn thành khóa học và công trình nghiên cứu này với kết
quả cao nhất.
Mặc dù cũng đã có rất nhiều cố gắng song khả năng nghiên cứu của bản thân
còn hạn chế, hơn nữa đây là đề tài nghiên cứu mới nên chắc chắn luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, do vậy tác giả rất mong nhận được những
ý kiến góp ý chân thành từ các Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp và các bạn để tiếp tục
hoàn thiện công trình nghiên cứu này.
Qua công trình nghiên cứu này, tôi đã được trau dồi thêm được những phương
pháp và kỹ năng nghiên cứu khoa học, giúp tôi làm chủ kiến thức chuyên môn, bồi
đắp thêm lòng nhiệt huyết với nghề nghiệp và mong muốn có những đóp góp thiết
thực vào thực tiễn công tác.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội,

tháng


năm 2015

Ngƣời thực hiện


Nguyễn Thị Thủy
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI PHÁP
LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH ....................................................................7
1.1. Khái quát về đăng ký kinh doanh ........................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đăng ký kinh doanh ..........................................7
1.1.2. Đối tượng đăng ký kinh doanh ................................................................11
1.1.3. Hình thức, quy trình đăng ký kinh doanh ...............................................11
1.1.4. Nội dung đăng ký kinh doanh .................................................................13
1.1.5. Đặc trưng cơ bản pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam ............14
1.2. Cơ sở lý luận và vai trò của hoạt động đăng ký kinh doanh ............................. 15
1.2.1. Cơ sở lí luận, bản chất và hiệu lực của hoạt động đăng ký kinh doanh ..15
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của đăng ký kinh doanh ................................................20
1.3. Pháp luật về đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh ................... 22
1.3.1. Pháp luật về đăng ký kinh doanh ............................................................22
1.3.2. Cơ quan đăng ký kinh doanh ..................................................................23
1.4. Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh ........................................................ 23
1.4.1. Khái niệm và đặc điểm của thực thi pháp luật ........................................23
1.4.2. Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh ..............................................26
1.5. Hoạt động thực thi pháp luật đăng ký kinh doanh ở một số nước trên thế giới và
kinh nghiệm cho Việt Nam. ..................................................................................... 26



1.5.1. Hoạt động thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh của một số nước
trên thế giới .......................................................................................................26
1.5.2. Những kinh nghiệm cho Việt Nam đối với việc thực thi pháp luật về
đăng ký kinh doanh ...........................................................................................35
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................37
Chƣơng 2. THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .........................................................................38
2.1. Hệ thống pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam ................................... 38
2.1.1. Các quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh ở Việt
Nam ...................................................................................................................38
2.1.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về đăng ký kinh doanh Việt Nam .........40
2.2. Giới thiệu cơ quan thực thi pháp luật đăng ký kinh doanh tại TP Hà Nội ........ 43
2.3. Nội dung, thực trạng thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn TP
Hà Nội ...................................................................................................................... 44
2.3.1. Xây dựng kế hoạch về đăng ký kinh doanh ............................................44
2.3.2. Tổ chức thực hiện đăng ký kinh doanh ...................................................49
2.3.3. Kiểm tra đăng ký kinh doanh ..................................................................59
2.4. Đánh giá việc thực thi pháp luật về đăng ký doanh nghiệp tại TP Hà Nội ....... 65
2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................................66
2.4.2. Hạn chế....................................................................................................67
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................71
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................72
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC THI
PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ....................................................................................................................74
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh
trên địa bàn Thành phố Hà Nội ................................................................................ 74
3.1.1. Đáp ứng bối cảnh kinh tế xã hội .............................................................74



3.1.2. Tiếp thu sự phát triển của công nghệ thông tin khoa học kỹ thuật .........75
3.1.3. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực .........................................................76
3.1.4. Yêu cầu hoàn thiện bộ máy quản lý ........................................................76
3.1.5. Yêu cầu sự hoàn thiện của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các
văn bản hướng dẫn thi hành ..............................................................................77
3.1.6. Đáp ứng đòi hỏi của các doanh nghiệp ...................................................77
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh
trên địa bàn Thành phố Hà Nội ................................................................................ 78
3.2.1. Đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian xử lý .......................................78
3.2.2. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi
hành ...................................................................................................................78
3.2.3. Hoàn thiện về cơ chế nhân sự .................................................................79
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đăng ký kinh doanh ..............80
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác hậu kiểm.....................................................80
3.2.6. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của cơ quan thực thi pháp luật về đăng ký
kinh doanh .........................................................................................................81
3.2.7. Một số giải pháp khác: ............................................................................82
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BPMC

Bộ phận một cửa

CCHC


Cải cách hành chính

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

ĐKDN

Đăng ký doanh nghiệp

GCN

Giấy chứng nhận

MTKD

Môi trường kinh doanh

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

QLNN

Quản lý nhà nước

TP

Thành Phố


TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Uỷ ban nhân dân

LDN

Luật Doanh nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
CÁC BẢNG:
Nội dung
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Quy trình đăng ký kinh doanh
Cơ cấu tổ chức cơ quan đăng ký kinh doanh một
số nước trên thế giới.
Đội ngũ cán bộ chuyên viên ĐKKD của Sở
KH&ĐT TP Hà Nội

Tình hình tiếp nhận và xử lý hồ sơ của phòng
ĐKKD số 03
Các hồ sơ được yêu cầu xác minh của phòng
ĐKKD số 01
Danh sách doanh nghiệp bị thu hồi GCN tại
phòng ĐKKD số 01
Danh sách doanh nghiệp bị thu hồi GCN tại
phòng ĐKKD số 02

Trang
12
35
47
51
59
60
61

HÌNH:
Nội dung
Hình 2.1

Quá trình tổ chức thực hiện ĐKDN tại Sở
KH&ĐT TP Hà Nội

Trang
50


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) là hoạt động pháp lý khai sinh ra doanh
nghiệp, hoạt động này có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với chính doanh
nghiệp được khai sinh mà còn với chủ thể cấp giấy khai sinh cho doanh nghiệp đó.
Bởi vậy, trong những hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, vấn đề
quản lý hoạt động ĐKKD luôn luôn được chú trọng.
Ngày 29/11/2005 Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực, cộng đồng doanh
nghiệp đã có sự phát triển mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp thành lập tăng kéo theo
sự gia tăng nhanh chóng về khối lượng công việc của đăng ký doanh nghiệp
(ĐKDN) cũng như yêu cầu quản lý nhà nước về ĐKDN. Trước yêu cầu ngày càng
tăng của khối lượng công việc ĐKKD cũng như những hạn chế của quy định cũ,
ngày 26/11/2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 [16] được Quốc Hội thông qua. Với
việc Luật Doanh nghiệp năm 2014 được thông qua, các quy định pháp luật đối với
hoạt động ĐKKD có nhiều thay đổi cần được đưa ra xem xét và kiến giải.
Hiện nay việc thực thi pháp luật về ĐKKD doanh nghiệp nói chung có nhiều
cải thiện nhưng vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hội
nhập. Cụ thể là: Hệ thống văn bản pháp luật về ĐKDN chưa đồng bộ; có nhiều chủ
thể có thẩm quyền thành lập và đăng ký các loại hình doanh nghiệp khác nhau; có
sự chồng chéo trong quản lý đối với ĐKDN giữa các loại hình doanh nghiệp (doanh
nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài); việc phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước đối với ĐKDN còn nhiều tồn tại. Chính vì vậy việc thực thi pháp
luật đối với ĐKDN đã và đang gặp rất nhiều khó khăn với nhiều lý do cả khách
quan và chủ quan.
Thực tế hiện nay tình trạng doanh nghiệp vi phạm các quy định của Luật
Doanh nghiệp (không chấp hành các nội dung trong hồ sơ ĐKDN, không chấp hành
các nghĩa vụ theo quy định, đặc biệt là nghĩa vụ báo cáo…) có chiều hướng gia tăng
cả về số lượng và tính chất, mức độ vi phạm. Quan ngại hơn cả chính tình trạng này

1



là điều kiện, cơ hội cho các cá nhân, doanh nghiệp tổ chức lợi dụng vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của các cá nhân, tổ chức và toàn thể xã hội và làm đau
đầu các cơ quan QLNN.
TP Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của cả nước; phát triển
với nhịp độ tăng trưởng cao, đã và đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực ASEAN
và toàn cầu. Với xu thế phát triển đó, nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh
nghiệp, với mong muốn nhanh chóng gia nhập thị trường là điều tất yếu khách
quan. Hiện nay cộng đồng doanh nghiệp thủ đô Hà Nội với số lượng rất lớn, khoảng
hơn 130.000 doanh nghiệp. Tại địa bàn TP Hà Nội đã tồn tại tình trạng các doanh
nghiệp “ma”, “mất tích”, bỏ trốn khỏi địa chỉ ĐKKD; nhiều đối tượng đã lợi dụng
việc thủ tục thông thoáng để đăng ký thành lập doanh nghiệp, lấy tư cách pháp nhân
của doanh nghiệp để hoạt động vi phạm pháp luật. Bên cạnh những thuận lợi trong
công tác thực thi pháp luật doanh nghiệp của các cơ quan QLNN TP Hà Nội thì
hiện nay việc thực thi pháp luật của Sở KH&ĐT TP Hà Nội đối với ĐKDN theo
Luật doanh nghiệp cũng đang gặp nhiều tồn tại, vướng mắc rất cấp thiết phải được
hoàn thiện.
Nhìn từ phía cộng đồng doanh nghiệp Thủ đô, đa số có ý kiến là hiện nay
quy định về công tác ĐKDN còn chưa được tuyên truyền phổ biến rộng rãi; chưa có
được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan QLNN về ĐKDN; doanh nghiệp có lúc
còn bị phiền hà, sách nhiễu, công tác hỗ trợ doanh nghiệp chưa được quan tâm.
Chính điều đó cũng đã và đang gây cản trở cho sự đóng góp của cộng đồng doanh
nghiệp vào thành tựu phát triển kinh tế xã hội Thủ đô Hà Nội. Hiện nay chính
quyền TP Hà Nội đang yêu cầu các cơ quan QLNN nâng cao hiệu quả công tác
CCHC, chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), do đó cơ quan quản lý phải luôn tích cực
chủ động đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với doanh
nghiệp và ĐKDN.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhanh chóng thành lập, gia nhập thị
trường, hạn chế doanh nghiệp vi phạm Luật doanh nghiệp, hướng tới mục đích đảm


2


bảo sự phát triển bền vững của cộng đồng của doanh nghiệp, đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội,
việc nghiên cứu công tác thực thi pháp luật ĐKKD trên địa bàn TP Hà Nội để tìm ra
những ưu điểm, hạn chế của pháp luật cũng như việc thực thi pháp luật của Sở
KH&ĐT TP Hà Nội đối với ĐKDN với mục đích hoàn thiện pháp luật tăng cường
hiệu quả việc thực thi có vai trò vô cùng quan trọng, mang tính cấp thiết. Xuất phát
từ các lý do nêu trên, là cán bộ đang công tác tại Phòng ĐKKD số 2 - Sở KH&ĐT
TP Hà Nội, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh
trên địa bàn Hà Nội” để làm đề tài luận văn thạc sỹ luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua việc nghiên cứu, tổng kết vấn đề pháp luật về ĐKKD
nói chung đã được một số tác giả tiến hành. Có một số công trình nghiên cứu về
pháp luật ĐKKD có thể kể ra như: Luận văn thạc sĩ “Cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh trên địa bàn TP Hà Nội”. Luật văn thạc sĩ Luật
học. Người thực hiện: Phạm Thị Thu Hường, Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh
Bình (Khoa Luật 2006). Luận văn này khái quát chung về TTHC và cải cách TTHC
trong ĐKKD trên địa bàn Hà Nội; Luận văn thạc sĩ luật “Pháp luật về đăng ký kinh
doanh ở Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện”. Người thực hiện: Trần
Thị Tố Uyên. Người hướng dẫn: PGS.TS Dương Đăng Huệ năm 2005. Luận văn
nghiên cứu vấn đề lý luận về ĐKKD và pháp luật về ĐKKD: khái niệm, đặc điểm,
vai trò và ý nghĩa của ĐKKD; nội dung của việc điều chỉnh pháp luật đối với hoạt
động ĐKKD. Phân tích những quy định hiện hành của pháp luật về ĐKKD, chỉ ra
những ưu, nhược điểm và nguyên nhân. Qua đó đưa ra những phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam: giải pháp về hệ thống cơ
quan ĐKKD, trình tự, thủ tục ĐKKD, nội dung ĐKKD, chế tài đối với hành vi vi
phạm pháp luật ĐKKD.
Luận văn thạc sĩ Luật “Đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp Việt Nam

- thực trạng và một vài kiến nghị”. Người thực hiện: Lê Thế Phúc. Người hướng

3


dẫn: TS. Nguyễn Thị Lan Hương. Khoa Luật năm 2006. Luận văn làm sáng tỏ cơ sở
lý luận của hoạt động ĐKKD, phân tích thực trạng pháp luật và thực trạng áp dụng
pháp luật về ĐKKD ở Việt Nam hiện nay;
Luận văn thạc sĩ quản lý công “Hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh ở
Việt Nam đến năm 2020”. Người thực hiện Nguyễn Thị Việt Anh, Người hướng dẫn
GS.TS. Lars-Torsten Eriksson, TS. Nguyễn Thùy Anh năm 2013 Đại học kinh tếĐại học quốc gia Hà Nội.
Tuy nhiên, lĩnh vực thực thi pháp luật đối với ĐKDN chưa có nhiều tác giả
quan tâm; không dễ dàng để tìm thấy đề tài khoa học nghiên cứu về vấn đề này chỉ
có thể tìm được một vài bài báo trao đổi, đề cập đến thực thi ĐKKD dưới góc độ
nghiệp vụ. Ngay trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, theo khảo sát của tác giả, hiện
chưa có nghiên cứu, tổng kết về vấn đề thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa bàn TP
Hà Nội. Do đó đề tài nghiên cứu này mang tính tiên phong và thực tiễn cao góp
phần xây dựng cơ sở lý luận về thực thi về pháp luật ĐKKD trên địa bàn TP Hà
Nội. Luận văn còn chỉ ra những điểm còn bất cập, hạn chế trong các quy định hiện
hành về đăng ký doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để
hoàn thiện những quy định về thực thi về pháp luật ĐKKD trên địa bàn TP Hà Nội
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động thực thi pháp luật về ĐKKD trên
địa bàn TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
Chỉ tập trung nghiên thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa bàn TP Hà Nội đối
với đăng ký các loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp 2005 (được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp năm 2014) và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Đề tài không nghiên cứu vấn đề ĐKKD đối với doanh

nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất… do các cơ quan có thẩm quyền khác
đăng ký thành lập và hoạt động theo các luật chuyên ngành.

4


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa bàn TP Hà
Nội;
- Phân tích thực trạng thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa bàn TP Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa
bàn TP Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để triển khai các mục đích ở trên, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề chung về thực thi pháp luật về
ĐKKD; Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa bàn TP.
Hà Nội để thấy những điểm còn hạn chế, chưa hợp lí; Phân tích, đánh giá thực trạng
vi phạm, thực tiễn xử lý vi phạm về thực thi pháp luật về ĐKKD tại TP. Hà Nội,
xác định nguyên nhân của nó. Nghiên cứu, tìm hiểu quy định pháp luật về ĐKKD
của một số quốc gia trên thế giới để rút ra bài học cho Việt Nam; Đề xuất các
phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thực thi pháp luật về
ĐKKD trên cơ sở nghiên cứu điển hình của Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa
học pháp lý như: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp đối chiếu, thống kê,
diễn giải, quy nạp,... xem xét các hoạt động thực thi pháp luật về ĐKKD trên địa
bàn TP Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu ra thành ba phần gồm lời mở đầu, nội dung chính và

kết luận. Phần nội dung chính tác giả bố cục thành ba chương theo hướng đi từ
những vấn đề chung mang tính khái quát đến những vấn đề cụ thể hơn. Chi tiết ba
chương như sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về thực thi pháp luật về đăng ký kinh
doanh

5


Chƣơng 2: Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà
Nội;
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi pháp luật về đăng ký kinh
doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội

6


Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI PHÁP
LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
1.1. Khái quát về đăng ký kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đăng ký kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm kinh doanh
“Kinh doanh” (tiếng Anh là business) xuất hiện từ khá sớm trong xã hội loài
người cùng với sự hình thành và phát triển của thương nhân, phường hội buôn bán.
Cho đến nay khái niệm kinh doanh có nhiều cách hiểu khác nhau tùy theo từng góc
độ tiếp cận.
Về mặt từ ngữ, từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên [15] đã giải thích
thuật ngữ “kinh doanh” theo hai nghĩa: thứ nhất “kinh doanh có nghĩa là mở mang
thêm”, và nghĩa thứ hai “tổ chức sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích sinh
lời”.

Dưới góp độ pháp lý: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (16; Điều 4)
Hành vi kinh doanh có các dấu hiệu như sau:
Hành vi phải mang tính chất nghề nghiệp. Tính chất nghề nghiệp được thể hiện
ở các đặc điểm chủ thể thực hiện hành vi khi tham gia thương trường theo sự phân
công lao động xã hội; các hành vi được tiến hành thường xuyên, ổn định, đều đặn;
có tính chất chuyên nghiệp cao và mang lại nguồn thu nhập chính cho người thực
hiện hành vi;
Hành vi phải thực hiện một cách độc lập. Các chủ thể nhân danh chính mình
để tiến hành hoạt động kinh doanh, tự quyết định và chịu trách nhiệm trước mọi vấn
đề liên quan.
Hành vi có mục đích sinh lợi.
Bên cạnh đó có cách hiểu kinh doanh là để kiếm tiền theo một nghĩa rộng hơn.
Ví như kinh doanh để mang lại lợi ích cho cộng đồng (hay kinh doanh xã hội).

7


1.1.1.2. Đăng ký kinh doanh và hậu quả pháp lý của đăng ký kinh doanh
Để thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trường, chủ thể phải tiến hành hoạt
động ĐKKD với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
ĐKKD là thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp, theo đó có thể nhìn
nhận dưới các góc độ sau:
Về phương diện kinh tế-xã hội: ĐKKD là thủ tục đầu tiên của doanh nghiệp
phải thực hiện để tham gia vào thị trường, trong hoạt động ĐKKD, việc thành lập
doanh nghiệp và các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp được thông tin rộng rãi,
công khai trên thị trường, bên ngoài xã hội nhằm thu hút sự chú ý của cộng đồng
doanh nghiệp (các đối tác tương lai) và cộng đồng xã hội (các bên có liên quan). Vì
vậy, tuy trong giai đoạn tiến hành thủ tục ĐKKD, doanh nghiệp chưa thực sự có,

song chi phí trong quá trình ĐKKD thành lập doanh nghiệp vẫn được tính vào chi
phí hợp lý của doanh nghiệp và được khấu trừ trong khi tính thuế.
Về phương diện pháp lý: ĐKKD là một thủ tục pháp lý mang tính hành chínhtư pháp để xác nhận địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo
đó nhà đầu tư phải khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về dự kiến hoạt
động của mình và được Nhà nước thừa nhận bằng việc cấp GCN ĐKKD. Nói cách
khác đây là thủ tục khai sinh cho doanh nghiệp và đưa doanh nghiệp đến với thương
trường một cách hợp pháp. Tùy theo luật pháp các quốc gia mà ĐKKD được giao
cho cơ quan hành chính hay cơ quan tư pháp.
Ở Việt Nam, ĐKKD được giao cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn là Sở KH&ĐT.
Như vậy, ĐKKD được hiểu là hoạt động pháp lý bao gồm hành vi của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ĐKKD và của chủ thể kinh doanh. Theo đó, chủ thể
trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh phải khai báo theo đúng quy định của
pháp luật với các nội dung cụ thể, còn cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành
ghi tên vào sổ ĐKKD đồng thời cấp cho chủ thể ĐKKD GCN ĐKDN. GCN ĐKDN
là bằng chứng pháp lý chứng minh chủ thể kinh doanh tiến hành các hoạt động kinh
doanh một cách hợp pháp, được nhà nước công nhận và bảo hộ.

8


Về phương diện QLNN: một trong những thủ tục hành chính bắt buộc mà
doanh nghiệp và thương nhân phải hoàn tất trước yêu cầu của nhà nước, nhằm quản
lý các công việc kinh doanh. Bất cứ hình thức kinh doanh nào chỉ được xem là hợp
pháp trong nước nếu có GCN ĐKKD. Nói cách khác, ĐKKD được coi là một trong
những biện pháp QLNN về kinh tế. ĐKKD là hoạt động quản lý đầu tiên của nhà
nước đối với doanh nghiệp, nó sẽ tạo điều kiện để để Nhà nước có thể thực hiện các
hoạt động quản lý tiếp theo của mình khi doanh nghiệp đi vào sản xuất, kinh doanh.
Về phương diện chính trị-pháp lý: ĐKKD được hiểu là quyền tự do kinh
doanh, một bộ phận của quyền tự do dân chủ của nhân dân. Tuy nhiên quyền này

phải được hiểu là tự do trong khuôn khổ, dân chủ tập trung và bình đẳng trước pháp
luật. Quyền ĐKKD cũng đồng thời là nghĩa vụ phải thực hiện. Quyền tự do kinh
doanh của công dân có nội hàm bao gồm cả quyền tự do lựa chọn ngành nghề, hình
thức kinh doanh và tự do ĐKKD. Bất cứ tổ chức nào có đủ điều kiện để kinh doanh
đều có thể đăng ký với nhà nước để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà
không ai có quyền ngăn cản trái phép.
Theo góc nhìn của pháp luật doanh nghiệp, ĐKDN được hiểu là việc ghi nhận
về mặt pháp lý sự ra đời và cập nhập những thay đổi pháp lý trong suốt vòng đời
của doanh nghiệp. ĐKKD bao gồm nội dung về ĐKKD và đăng ký thuế đối với các
loại hình doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. ĐKKD
bao gồm đăng ký thành lập mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung ĐKKD
[7; Khoản 1, Điều 3]. Khái niệm ĐKDN nêu trên chỉ đề cập đến việc đăng ký của
các loại hình doanh nghiệp (vốn trong nước) được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp năm 2005. Không đề cập đến việc ĐKDN có vốn đầu tư nước ngoài
theo Luật Đầu tư, các loại hình doanh nghiệp khác thành lập và hoạt động theo các
Luật chuyên ngành khác nhau (doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
tổ chức tài chính tín dụng, chứng khoán, bảo hiểm..)
Hậu quả pháp lý của ĐKKD: có hai hậu quả pháp lý đối với hành vi ĐKKD
là:
Doanh nghiệp được cấp GCN ĐKKD: Để được cấp GCN ĐKKD, doanh

9


nghiệp phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề ĐKKD không bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật;
- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ theo quy định;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Doanh nghiệp không được cấp GCN ĐKKD: nếu không thỏa mãn một trong

những điều kiện ở trên.
Phân biệt Đăng ký kinh doanh với Đăng ký doanh nghiệp
Thuật ngữ ĐKKD được sử dụng phổ biến trước đây nhưng đã có điều chỉnh
qua những chặng đường phát triển của quản lý nhà nước về ĐKKD.
Trong Luật Doanh nghiệp năm 2005, thuật ngữ ĐKKD được sử dụng. Sau đó,
từ Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Nghị định 102/2010/NĐCP hướng dẫn Luật doanh nghiệp thuật ngữ này chuyển thành đăng ký doanh
nghiệp và sau này là Luật Doanh nghiệp năm 2014 cùng văn bản hướng dẫn của nó
là Nghị định số 78/2015/NĐCP cũng đã thống nhất sử dụng thuật ngữ đăng ký
doanh nghiệp.
Về bản chất, hai thuật ngữ này được sử dụng giống nhau là thủ tục đăng ký
khai sinh ra doanh nghiệp, điều chỉnh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhưng xét trên phương diện câu chữ, nó lại có sự khác nhau trên một số phương
diện như: ĐKKD đề cập đến mục đích hoạt động quản lý nhà nước, ĐKDN hướng
đến hậu quả pháp lý một cách trực tiếp là doanh nghiệp. Việc ĐKKD là do CQNN
trao cho chủ thể quyền cũng như giao phó nghĩa vụ theo quy định.
Theo tác giả, nhà làm luật sử dụng thuật ngữ đăng ký doanh nghiệp nhằm tạo
một cách hiểu trực tiếp và phản ánh bản chất của hoạt động này.
1.1.1.3 Đặc điểm của đăng ký kinh doanh
Thứ nhất, ĐKKD là một trong những dịch vụ hành chính công do cơ quan
QLNN (được nêu cụ thể tại mục 1.3.2) trực tiếp thực hiện.
Thứ hai, theo quy định trong Luật Doanh nghiệp ĐKKD cũng là thủ tục đầu

10


tiên để tiến hành hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Thứ ba, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đăng ký gia nhập thị trường đều phải
thực hiện theo một khung pháp lý chung gồm các TTHC sau: 1) ĐKKD, 2) Đăng ký
mã số thuế (nay đã gộp vào một) và 3) Đăng ký giấy phép khắc dấu (nay là công bố
mẫu con dấu). Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện hành đã có sự điều chỉnh và sẽ

đề cập cụ thể ở phần sau.
Thứ tư, để thành lập 1 trong 4 loại hình doanh nghiệp (công ty TNHH, công
ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh) thì nhà đầu tư sẽ thực
hiện thủ tục ĐKDN với cơ quan ĐKKD cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ
sở chính.
1.1.2. Đối tƣợng đăng ký kinh doanh
Đối tượng của ĐKKD theo Luật Doanh nghiệp gồm có (1) Doanh nghiệp tư
nhân; (2) Công ty cổ phần; (3) Công ty hợp danh; (4) Công ty trách nhiệm hữu hạn
(gồm công ty TNNH một thành viên và công ty TNNH hai thành viên trở lên)
1.1.3. Hình thức, quy trình đăng ký kinh doanh
a. Hình thức đăng ký kinh doanh
Theo tính chất ĐKDN, có các hình thức đăng ký doanh nghiệp như sau:
- Đăng ký thành lập mới các loại hình doanh nghiệp;
- Đăng ký thay đổi các loại hình doanh nghiệp;
- Đăng ký chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp.
b. Quy trình đăng ký kinh doanh

STT

Ngƣời thực hiện

Nội dung công việc thực hiện
- Tiếp nhận: kiểm tra mục lục hồ sơ ĐKDN và tiếp
nhận vào Hệ thống

1

Bộ phận một cửa

- Thu phí, ghi giấy hẹn trả kết quả

- Bàn giao hồ sơ cho Phòng ĐKKD

11


Trưởng
2

Phòng Phân công hồ sơ cho cán bộ thụ lý và Phó trưởng Phòng

ĐKKD

ủy quyền ký duyệt hồ sơ.
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ

3

Cán bộ thụ lý hồ
sơ ĐKDN

- Xử lý hồ sơ đối với các trường hợp: hồ sơ hợp lệ, hồ
sơ không hợp lệ, chưa có kết quả giải quyết gửi yêu cầu
Mã số doanh nghiệp sang Cơ quan Thuế
- Duyệt ký Kết quả ĐKDN (Giấy CN ĐKDN, Thông

4

Lãnh đạo Phòng

5


Văn thư Phòng - Phô tô đóng dấu, vào số
ĐKKD
- Chuyển giao cho BPMC

6

báo sửa đổi bổ sung hồ sơ)

- Trả hồ sơ và kết quả ĐKDN
Bộ phận một cửa

- Lập danh sách hồ sơ giao cho Phòng ĐKKD
- Biên mục hồ sơ

7

Văn thư Phòng
ĐKKD

- Gửi Bản sao Giấy CN ĐKDN cho các cơ quan QLNN
- Bàn giao hồ sơ lưu trữ cho Văn phòng

Bảng 1.1 Quy trình đăng ký kinh doanh
(Theo tài liệu của Sở KH&ĐT TP Hà Nội )
Với quy trình ĐKKD như trên, ta thấy có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, quy trình được triển khai qua nhiều bước khác nhau. Chiểu theo quy
định của phòng ĐKKD – Sở KH&ĐT Hà Nội, quy trình gồm 7 bước. Quy trình này
là tương đối nhiều bước và tiêu tốn nhiều thời gian.
Thứ hai, có nhiều nhân sự tham gia vào quy trình đăng ký. Điểm quy trình

ĐKKD của TP. Hà Nội ta thấy rằng nhân sự phục vụ cho quy trình này bao gồm:
Cán bộ tiếp nhận, trưởng phòng, cán bộ thụ lý, cán bộ văn thư. Việc tham gia của
nhiều nhân sự cũng làm cho tiến trình đăng ký có thể bị trì hoãn và kéo dài.
Thứ ba, quy trình đăng ký kinh doanh khác nhau giữa các địa phương. Việc tổ

12


chức công tác ĐKKD không theo một quy chuẩn chung mà mỗi địa phương đưa ra
một quy trình khác nhau để triển khai thực thi công tác ĐKKD. Do vậy, nó dẫn đến
sự khác biệt trong quy trình giữa các địa phương.
1.1.4. Nội dung đăng ký kinh doanh
Hoạt động ĐKKD bao gồm các nội dung sau:
-

Đăng ký thành lập doanh nghiệp mới: đối với doanh nghiệp tư nhân; công ty
TNHH một thành viên; công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần và công ty hợp danh. ĐKDN đối với các công ty được thành lập trên cơ
sở chia, tách, hợp nhất và đối với công ty nhận sáp nhập;

-

Đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH một thành viên
thành công ty TNHH hai thành viên trở lên và ngược lại, doanh nghiệp tư
nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty trách nhiệm hữu hạn thành
công ty cổ phần và ngược lại;

-

Đăng ký thay đổi nội dung ĐKDN: Thay đổi nội dung ĐKDN (tên doanh

nghiệp, địa chỉ trụ sở chính , vốn điều lệ /vốn đầu tư , người đại diện theo ủy
quyền/thành viên/cổ đông công ty ); thay đổi người đại diện theo pháp luật ;
thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân /chủ sở hữu công ty ; thay đổ i thông tin
đăng ký thuế ;

-

Đăng ký bổ sung, cập nhật thông tin ĐKDN và đăng ký thuế ;

-

Đăng ký thành lập mới và đăng ký thay đổi nội dung hoạt động các đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh);

-

Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, hoạt động trở lại của doanh nghiệp và các
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp;

-

Đăng ký giải thể doanh nghiệp và chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp do bị
chia/bị hợp nhất/bị sáp nhập. Các trường hợp đăng ký chấm dứt hoạt động
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp;

-

Đăng ký cấp đổi sang Giấy CN ĐKDN, cấp lại Giấy CN ĐKDN, Giấy CN
đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện;


13


-

Đăng ký cấp GCN ĐKDN thay thế nội dung ĐKKD trong Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư.

1.1.5. Đặc trƣng cơ bản pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam
Thứ nhất, trong tổ chức thực hiện, tính pháp chế của pháp luật về ĐKDN còn
thấp. Như trên đã đề cập, hệ thống pháp luật quy định về hoạt động ĐKKD tại Việt
Nam là tương đối đồng bộ (ngoại trừ văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014
chưa được ban hành thì các văn bản phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của hoạt
động QLNN về ĐKKD), tuy nhiên, vấn đề thực thi nhìn chung cũng giống như các
quy định pháp luật khác còn chưa đề cao tính pháp chế. Thực trạng chung này làm
ảnh hưởng rất lớn đến chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra [14].
Thứ hai, QLNN về ĐKKD được phân cho cơ quan quản lý về KH&ĐT trực
thuộc Chính Phủ. So với các quốc gia ở Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Phi và
Trung Đông, đây là đặc điểm tương đồng khi các quốc gia ở các khu vực này việc
QLNN về ĐKKD được giao cho Chính phủ. Tuy nhiên, ở những khu vực khác như
Châu Âu và Châu Mĩ, việc QLNN bên cạnh việc giao cho Chính phủ còn được giao
cho Ủy ban thương mại (Chamber of Commerce), theo mô hình hợp tác công tư
(Public Private Partnership), Tòa án tư pháp (Court of Justice) và các cơ quan khác
[40].
Thứ ba, thẩm quyền quản lý được phân công và phân cấp cho nhiều cơ quan.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động ĐKKD được phân công cho nhiều cơ
quan khác nhau.
Ở Trung ương: Bộ KH&ĐT được giao chức năng QLNN đối với hoạt động

ĐKKD. Bộ KH&ĐT đã tổ chức quản lý bằng việc tổ chức 02 Cục bao gồm: Cục
Quản lý ĐKKD và Cục Phát triển doanh nghiệp:
Cục Quản lý ĐKKD: giúp Bộ trưởng Bộ KH&ĐT QLNN về ĐKKD;
Cục Phát triển doanh nghiệp: giúp Bộ trưởng Bộ KH&ĐT thực hiện chức
năng QLNN về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và phát triển doanh nghiệp nhà
nước.

14


Tại địa phương: Các phòng ĐKKD được thành lập tại tất cả các tỉnh thành
trong cả nước [47].
Đặc trưng này của Việt Nam cũng có thể được bắt gặp được ở các quốc gia
khác trên thế giới. Cụ thể: tại Châu phi và Trung Đông: 83% tập quyền và 17%
phân quyền; tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: 70% tập quyền và 30% phân
quyền; tại Châu Âu: 67% tập quyền, 33% phân quyền; tại Châu Mĩ: 86% tập quyền,
14% phân quyền [40].
Thứ tư, quá trình phát triển cơ quan ĐKKD tại Việt Nam biến đổi qua các
thời kỳ. Thời kỳ đầu việc quản lý về ĐKKD được giao cho Trọng Tài Kinh tế Nhà
nước được thành lập theo Pháp lệnh trọng tài kinh tế ngày 10/01/1990 theo Thông
báo số 3057 - TH ngày 16/09/1991 của hội đồng Bộ trưởng. Sau đó, Năm 1994, sau
khi trọng tài kinh tế nhà nước bị giải thể thì nhiệm vụ QLNN về ĐKKD chuyển
sang hệ thống cơ quan KH&ĐT (quyết định số 355/QĐ-TTG ngày 11/7/1994 của
Thủ Tướng Chính Phủ [32]).
1.2. Cơ sở lý luận và vai trò của hoạt động đăng ký kinh doanh
1.2.1. Cơ sở lí luận, bản chất và hiệu lực của hoạt động đăng ký kinh doanh
1.2.1.1. Đối với nhà nước
ĐKKD là một trong những công cụ để nhà nước thực hiện chức năng quản lý
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc cấp GCN ĐKDN là sự ghi nhận về mặt
pháp lý của Nhà nước đối với sự ra đời và tư cách chủ thể của một chủ thể kinh

doanh. Theo khoản 2 Điều 47, khoản 2 Điều 73, khoản 2 Điều 110, khoản 2 điều
172 Luật doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp GCN ĐKKD. Khoản 2, Điều 10 Luật Doanh nghiệp nhà nước cũng
quy định công ty nhà nước có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCN ĐKKD.
Sự ghi nhận về mặt pháp lý của Nhà nước được thể hiện qua một số nội dung
sau đây:

15


+ Cho đến thời điểm được cấp GCN ĐKKD, chủ thể kinh doanh mới có đủ
năng lực pháp luật để tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh tế và các quan hệ pháp
luật khác trên thương trường. Những hoạt động kinh doanh tiến hành trước thời
điểm này đều không nhân danh chính chủ thể kinh doanh và chỉ đơn thuần coi là
hoạt động đơn lẻ của các cá nhân. Điều 19 Luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ về
hợp đồng được ký trước khi ĐKKD như sau: “Người thành lập doanh nghiệp được
ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp; Trường hợp doanh nghiệp được
thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này trừ trường các bên hợp đồng có
thỏa thuận khác; Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì
người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc
người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó”.
Điều này cho thấy, khi chưa có GCN ĐKKD, chủ thể kinh doanh chưa đủ tư cách
để tham gia giao kết và thực hiện các thỏa thuận nhân danh chính mình. Bản thân
điều lệ và tổ chức hoạt động của chủ thể kinh doanh chỉ có giá trị ràng buộc đối với
thành viên trong tổ chức sau thời điểm được cấp GCN ĐKKD.
+ Kể từ thời điểm được cấp GCN ĐKKD, chủ thể kinh doanh đã có đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ với tư cách chủ sở hữu (hoặc sử dụng) toàn bộ tài sản của tổ

chức kinh doanh mình đã đăng ký thành lập và hoạt động. Khoản 1, Điều 36 Luật
Doanh nghiệp 2014 quy định “Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho
công ty theo quy định”. Đối với các công ty nhà nước, chỉ sau khi được cấp GCN
ĐKKD, công ty mới được tiếp nhận vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc huy
động vốn để đầu tư, xây dựng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (Khoản 2 Điều
10 Luật doanh nghiệp nhà nước). Điều đó có nghĩa, sau khi được cấp GCN ĐKKD,
chủ thể kinh doanh có toàn quyền sử dụng khối tài sản vào hoạt động kinh doanh,
được hưởng lợi và chịu trách nhiệm đối với những cam kết đã thực hiện nhân danh
chính mình.

16


- Thông qua việc cấp GCN ĐKKD, Nhà nước điều tiết và định hướng hoạt
động kinh doanh của chủ thể kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của công dân được
Hiến pháp 2013 quy định [17; Điều 33]. Tuy nhiên trước khi thực hiện quyền này,
các chủ thể kinh doanh phải bảo đảm các nguyên tắc chung được quy định trong Bộ
luật Dân sự, trong đó có nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền và lợi ích của người khác (Điều 2 Bộ luật dân sự). Quy định này xuất
phát từ chính lợi ích của chủ thể kinh doanh, đồng thời vì lợi ích của Nhà nước và
lợi ích chung của toàn xã hội, đảm bảo cho các chủ thể kinh doanh tránh khỏi sự lừa
đảo, gian dối trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua hệ thống pháp luật
ĐKKD, Nhà nước khuyến khích các chủ thể kinh doanh thiết lập hoạt động sản xuất
kinh doanh, cũng như định hướng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh
qua hình thức cấm kinh doanh những ngành nghề xâm hại đến an ninh, quốc phòng
và trật tự xã hội, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của dân tộc; hạn chế kinh
doanh một số ngành nghề hoặc đặt ra điều kiện kinh doanh đối với việc kinh doanh
một số ngành nghề khác. Nhà nước căn cứ vào những số liệu có được trong quá

trình thực hiện chức năng QLNN về ĐKKD (Số lượng doanh nghiệp được cấp
ĐKKD, số lượng doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung ĐKKD, số lượng doanh
nghiệp tạm ngừng, giải thể, bị thu hồi ĐKKD, ngành nghề, lĩnh vực, số vốn...), từ
các số liệu này Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh của chủ thể kinh doanh tại
từng địa phương, trên các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, qua đó xem xét quyết
định từng lĩnh vực, ngành nghề được ưu tiên hoặc hạn chế đầu tư để làm cơ sở đặt
ra chính sách kinh tế cho phù hợp với từng thời kỳ, đảm bảo cho mọi lĩnh vực,
ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân đều phát triển đồng bộ và ổn định.
- Cấp GCN ĐKKD là một trong những phương thức để nhà nước kiểm tra và
giám sát hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
Liên quan đến hoạt động của chủ thể kinh doanh trên thực tiễn thì nội dung
QLNN, trong đó có việc kiểm tra, giám sát có thể chia thành những nhóm công việc
sau:

17


×