Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện krông ana, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.79 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập này chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Trường Đại học Tây Nguyên đã giúp đỡ,
giảng dạy và truyền đạt những kiến quý báu cho chúng tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Thầy Trương Hồng Hà đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình chúng tôi
trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập.
Ban Giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
và chỉ bảo tận tình cho chúng tôi trong quá trình thực tập .
Tập thể lớp Tài chính Ngân hàng K2010, cùng gia đình đã động viên và giúp
đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và độc giả để đề tài được hoàn thiện hơn.
Chúc sức khoẻ và thành công!
Xin chân thành cảm ơn !

Buôn Ma Thuột, tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DSCV
DSTN
ĐVT
HSX
NHNo&PTNT


NHTM

Giải thích
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Đơn vị tính
Hộ sản xuất
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại

DANH SÁCH HÌNH MINH HỌA VÀ BẢNG BIỂU

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Tên bảng biểu, sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Krông Ana

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn
Bảng 3.2: Tình hình cấp tín dụng theo thời hạn
Bảng 3.3: Tình hình cấp tín dụng theo ngành sản xuất
Bảng 3.4: Tình hình nợ xấu
Bảng 3.5: Tình hình thu chi tài chính qua các năm
Bảng 3.6: Tình hình cho vay hộ sản xuất
Biểu đồ 3.1: Tình hình cho vay hộ sản xuất
Bảng 3.7: Tình hình cho vay hộ sản xuất theo kỳ hạn
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vay hộ sản xuất theo kỳ hạn
Bảng 3.8: Tình hình cho vay hộ sản xuất theo ngành
Biểu đồ 3.3: Tình hình cho vay hộ sản xuất theo ngành
Bảng 3.9: Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn vay
Bảng 3.10: Tình hình nợ xấu hộ sản xuất theo cơ cấu ngành

ii

Trang
22
23
24
26
27
28
34
34
36
37
38
38
40

41


MỤC LỤC
Mục

Trang

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
PHẦN THỨ NHẤT................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
PHẦN THỨ HAI....................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của hoạt động cho vay hộ sản xuất.......................................................3
2.1.1. Tín dụng và tín dụng ngân hàng...........................................................................3
2.1.1.1. Khái niệm......................................................................................................3
2.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.....................................................................4
2.1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.................................................................6
2.1.1.4. Các phương thức tín dụng.............................................................................7
2.1.1.5. Quy trình tín dụng.........................................................................................9
2.1.2. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế.....................................9
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất...............................................................9
2.1.2.2. Vai trò của hộ sản xuất trong phát triển kinh tế..........................................11
2.1.3. Hoạt động cho vay và hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất..................13
2.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay hộ sản xuất...........13

2.1.3.2. Hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất..............................................15
2.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng......................................................16
2.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất.............17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................18
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.........................................................................18
2.2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................19
PHẦN THỨ BA...................................................................................................................21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................................21
3.1. Khái quát về NHNo&PTNT Krông Ana...................................................................21
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Krông Ana....................21
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NHNo&PTNT Krông Ana....................................22
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................22
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban..................................................23
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Krông Ana giai đoạn 2010
- 2012............................................................................................................................23
3.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.............................................................................23
3.1.3.3. Tình hình tài chính......................................................................................28
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của NHNo&PTNT Krông Ana trong quá trình
hoạt động kinh doanh...................................................................................................28
3.1.4.1. Thuận lợi....................................................................................................29
3.2. Kết quả nghiên cứu....................................................................................................30
3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Krông Ana........30
3.2.1.1. Nguyên tắc vay vốn, điều kiện vay vốn và hồ sơ vay vốn đối với cho vay
hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Krông Ana...............................................................30
iii


3.2.1.1. Tình hình cho vay hộ sản xuất.....................................................................33
3.2.2. Nhận xét, đánh giá về hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện
Krông Ana....................................................................................................................41

3.2.2.1. Những kết quả đạt được..............................................................................41
3.2.2.2. Một số tồn tại...............................................................................................42
3.2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên...........................................................42
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Krông Ana.................................................................................43
Vì vậy, ngân hàng nên có biện pháp hạ lãi suất trong hoạt động cho vay, để khuyến
khích người dân vay vốn sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập, giải quyết tình trạng khó
khăn của gia đình..........................................................................................................45
PHẦN THỨ TƯ...................................................................................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................46
4.1. Kết luận.....................................................................................................................46
4.2. Kiến nghị...................................................................................................................47
4.2.1. Về phía Chính phủ..............................................................................................47
4.2.2. Về phía NHNo&PTNT Việt Nam......................................................................48
4.2.3. Về phía chính quyền địa phương........................................................................48
4.2.4. Về phía NHNo&PTNT Krông Ana....................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................50

iv


PHẦN THỨ NHẤT
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam bước đầu phát triển, hòa nhập
với kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam
cũng đang từng bước được đổi mới tích cực. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại Việt
Nam đã và đang gặp không ít khó khăn, thử thách trong quy luật cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, nền kinh tế nước ta còn non yếu, các ngành
nghề sản xuất kinh doanh, thương mại – dịch vụ còn mất cân đối, thu nhập dân cư

chưa cao cho nên vấn đề nhu cầu vốn hết sức quan trọng. Do vậy, ngân hàng
thương mại nói riêng và các tổ chức tín dụng ngân hàng nói chung cần có một chiến
lược huy động và cho vay hiệu quả.
Nông nghiệp luôn là một thế mạnh của Việt Nam. Cùng với các ngành kinh tế
khác, nông nghiệp cũng đang có những bước tiến vượt bậc, đạt được nhiều thành
quả. Người nông dân đã khai thác, vận dụng các điều kiện tự nhiên sẵn có, kết hợp
với kinh nghiệm và sức lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, làm giàu cho chính mình. Để thực hiện mục tiêu xa hơn
nữa, người nông dân cần nguồn vốn lớn, nhưng hầu như các hộ sản xuất ít có khả
năng tự đáp ứng được mà cần sự hỗ trợ từ những nguồn khác. Vì vậy, vấn đề đáp
ứng vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn là một trong những mục tiêu ưu tiên
hàng đầu, đặc biệt được Nhà nước quan tâm.
Ở khu vực Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng, ngành nông
nghiệp chủ yếu phát triển về cây công nghiệp với các loại cây công nghiệp chủ đạo
là cà phê, tiêu, điều…có giá trị xuất khẩu cao đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho
đất nước. Vì vậy việc phân bổ đồng vốn tới tay người nông dân sao cho có hiệu quả
là một vấn đề quan trọng trong chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Lăk.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NHNo&PTNT) Việt Nam, NHNo&PTNT huyện Krông Ana cũng đã từng bước

1


hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu cầu về vốn cho đại bộ phận nhân dân trong địa
bàn. Phần lớn dân cư trong huyện là những hộ sản xuất nhỏ lẻ, đời sống còn nhiều
khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Do đó ciệc cung cấp vốn cho các hộ nông dân
của ngân hàng vẫn còn gặp nhiều hạn chế. Chính vì thế, vấn đề phát triển cho vay
hộ nông dân là vấn đề mà ngân hàng rất quan tâm, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.

Nhận thức được tầm quan trọng cũng như yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, xuất
phát từ những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng hoạt động
cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk” để làm báo cáo thực tập.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Krông Ana.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ
sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Krông Ana.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk.

1.4. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: Thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp.

-

Phạm vi không gian: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

huyện Krông Ana. Địa chỉ: Nguyễn Tất Thành, thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông
Ana, tỉnh Đắk Lắk.
-

Phạm vi thời gian: Số liệu phục vụ cho đề tài từ năm 2010 đến năm 2012.


2


PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của hoạt động cho vay hộ sản xuất
2.1.1. Tín dụng và tín dụng ngân hàng
2.1.1.1. Khái niệm
Danh từ “tín dụng” xuất phát từ gốc Latinh “Creditium” có nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lòng tin. Còn tiếng Anh gọi là
“Credit”.
Bách Khoa toàn thư – PGS.TS Phạm Hùng Việt định nghĩa: “Tín dụng là khái
niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này,
người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay
cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số
tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo
một khoản lãi” [1].
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song hiểu
một cách đơn giản: tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn
lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay sau một khoảng thời gian nhất định.
Có thể định nghĩa như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh
giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế. Theo đó, ngân hàng
thoả thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản thực, hay uy tín)
với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiếu khấu (tái chiết khấu),
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Tín dụng còn được hiểu theo nghĩa hẹp là cho vay. Theo quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, hoạt
động cho vay được định nghĩa như sau:“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng

vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi” [3].
3


2.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
a. Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, tại một thời điểm nhất định trong nền kinh tế có một doanh nghiệp “thừa
vốn” tạm thời do bán hàng hóa có tiền nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay (chưa
trả lương cho công nhân viên, chưa trả tiền nguyên vật liệu…) đã làm nảy sinh nhu
cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng vốn và có thêm lợi nhuận. Trong khi đó
có những doanh nghiệp “thiếu vốn tạm thời” do hàng hóa chưa bán được, nhưng lại
có nhu cầu mua nguyên liệu, thanh toán tiền lương… làm nảy sinh nhu cầu đi vay
để duy trì kinh doanh mang lại lợi nhuận. Tín dụng với việc cung cấp tín dụng cho
vay kịp thời, đã tạo khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh, cho phép các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi và không
để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển.
b. Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế, có nhưng tích lũy rất
lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhưng rất nhiều người
tích lũy không muốn cho vay trực tiếp hoặc không muốn có cổ phần trong các dự án
có đầu tư vì ngoài lý do mất khả năng thanh toán thì người tích lũy còn hạn chế bởi
khả năng, kiến thức về tài chính và pháp lý để thực hiện trực tiếp đầu tư và cho vay.
Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn hóa cao
trong hoạt động tín dụng và đa dạng hóa các doanh mục đầu tư thông qua nhiều nhà
đầu tư của các dự án khác nhau vay, từ đó làm giảm bớt rủi ro cá nhân của những
người tích lũy, nên quá trình tập trung vốn được thực hiện nhanh chóng và có hiệu
quả đã tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn
các doanh nghiệp. Các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có thể nhanh chóng mở

rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư, tạo những bước nhảy vọt về năng lực sản
xuất do tiếp cận được với máy móc hiện đại, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
c. Tín dụng góp phần điều chỉnh ổn định và tăng trưởng kinh tế

4


Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư
vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế đòi hòi phải có sự phát
triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành và các vùng, yêu cầu phải có những ngành
then chốt, mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
Tín dụng thông qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ, kịp
thời với lãi suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò quan trọng trong việc góp
phần đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi
nhọn các vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tốt hơn.
Chẳng hạn với ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện vay vốn với nông
nghiệp, nông thôn để xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, tín dụng góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Tín dụng còn là phương tiện để nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn. Chẳng hạn như nền
kinh tế phát triển chậm, sản xuất trì trệ, nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ “nới
lỏng”, ngân hàng trung ương thực hiện mua các chứng khoán của các ngân hàng
thương mại, tạo áp lực giảm lãi suất dẫn đến chi phí vay vốn giảm, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Hơn nữa, với sự tham gia của tín dụng thông qua dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt đã giảm chi phí lưu thông và an toàn trong thanh toán.
d. Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính sách
xã hội khác của nhà nước
Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp tín dụng đã góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.

Thông qua ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay vốn đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng đã đóng vai trò quan trọng nhằm thực
hiện các chính sách việc làm, dân số và các chương trình xóa đói giảm nghèo đảm
bảo công bằng xã hội.
e. Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế

5


Hoạt động tín dụng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia, mà
còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện kinh tế mở, vay nợ nước ngoài
ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó
lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. Việt Nam cũng như
nhiều nước đang phát triển khác, là nước nghèo, tích lũy trong nước còn hạn chế,
trong khi cần lượng vốn rất lớn để phát triển kinh tế. Nhờ có tín dụng, các nước có
thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc, thiết bị…và tiếp cận với những thành tựu
khoa học kỹ thuật mới cũng như trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Việc cấp tín
dụng của các nước không chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại thương, mà còn
tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín dụng đã tạo môi
trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp - một hình thức hợp tác kinh tế ở mức
độ cao hơn.
2.1.1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với
sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp

nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không
tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị
co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại
trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu
chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một
hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế.

6


Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các
tác nhân khác và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để
đáp ứng như cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
2.1.1.4. Các phương thức tín dụng
Phân loại phương thức tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho
nhà quản trị lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Trong quá trình phân loại có thể dùng nhiều tiêu thức để phân loại, song thực
tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau:
- Dựa vào mục đích của tín dụng, gồm:
+ Cho vay phục vụ sản xuất công thương nghiệp

+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay mua bán bất động sản
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Với cách phân loại này, ngân hàng sẽ có quy trình nghiêp vụ cụ thể để đảm
bảo ngân hàng có đủ tiền để cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ rủi ro và
mức lãi suất được đặt ra từng loại.
- Dựa vào thời hạn tín dụng, gồm:

7


+ Cho vay ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm năm và
chủ yếu mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xay
đựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, đường sá, bến cảng, sây bay… cải tiến và mở rộng sản xuất
quy mô lớn.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng, gồm:
+ Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của
người vay để xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
+ Tín dụng không có đảm bảo: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.

- Dựa vào đồng tiền được sử dụng trong cho vay, gồm:
+ Cho vay bằng đồng bản tệ
+ Cho vay bằng đồng ngoại tệ
- Dựa vào phương thức cho vay, gồm:
+ Cho vay theo món
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, gồm:
+ Cho vay một kì hạn trả nợ hay gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
+ Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp

8


+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Dựa vào các phân loại trên, các nhà phân tích sẽ biết được cơ cấu tín dụng của
từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng số dư nợ). Từ kết cấu
tín dụng đó, so sánh với kết cấu nguồn huy động, so với nhu cầu của nền kinh tế, sẽ
giúp cho các nhà phân tích đánh giá, xem xét kết cấu tín dụng đã phù hợp với ngân
hàng chưa, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
2.1.1.5. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân,
thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Một quy trình tín dụng căn bản bao gồm:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước 2: Phân tích tín dụng
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Bước 4: Giải ngân

Bước 5: Giám sát tín dụng
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
2.1.2. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế
2.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất
a. Khái niệm
Điều 106 về “Hộ gia đình”, Luật Dân sự năm 2005 quy định: “Hộ gia đình mà
các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các
lĩnh vực này” [2]. Điều này cũng có nghĩa là, khi tham gia vào hoạt động sản xuất
nông nghiệp, hộ gia đình được hiểu là hộ sản xuất nông nghiệp.

9


Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những
hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên
quan đấn đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung
của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có
thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong mối quan
hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì
lợi ích chung của hộ, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất bao gồm tài sản do các thành viên cùng nhau

tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung và các tài sản khác mà cá thành niên thảo
thuận là tài sản chung của hộ.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực
hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng
tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản
xuất hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Trong phạm vi đề tài này, hộ sản xuất được hiểu là hộ sản xuất nông nghiệp.
b. Đặc điểm hộ sản xuất
Hiện nay ở nước ta, gần 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đa số sản xuất
mang tính tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế cơ sở mà ở đó

10


diễn ra quá trình phân công, tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu
nhập, phân phối và tiêu dùng.
Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy thuộc vào
hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, cách tổ chức trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với
nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế.
Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển khá phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất thường
không cao, vốn đầu tư có thể trải đều trong quá trình sản xuất của hộ do sản xuất
mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn. Vì vậy, thu nhập của hộ cũng trải
đều, đó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, mặc dù đang được cơ giới hóa nhưng

máy móc còn ít. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất theo tính
chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia
đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán.
Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, họ có sức lao động, có các điều kiện về
đất đai nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật cũng như kiến thức thị
trường. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh
tế hộ khó có thể thể chuyển sang sản xuất hàng hóa, tiếp cận cơ chế thị trường.
2.1.2.2. Vai trò của hộ sản xuất trong phát triển kinh tế
Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hóa. Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh
tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai
đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn – đó là
nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở nông thôn. Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã
hội nói chung và đặc biệt nông thôn hiện nay. Từ khi hộ gia đình được công nhận là
11


một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc Nhà nước giao đất, giao rừng, giao
đồng muối và việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho
mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của
mình. Đồng thời, chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh ở
nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác
xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa tại địa
phương.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa. Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản
xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì, sản

xuất như thế nào để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ
sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù
hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất
đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng
đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính
sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển . Như vậy với khả năng
nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu
ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển
cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu
được trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Kinh tế hộ phát triển
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn
nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như
ngân sách Nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ của NHNo&PTNT trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có mối quan hệ mật thiết
với NHNo&PTNT và đó là thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu

12


tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng suất và hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài
nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh
tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả
đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất,

tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ, kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho
kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được nhiều
việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình
độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị
kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn
đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ
nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ
yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
2.1.3. Hoạt động cho vay và hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất
2.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay hộ sản xuất
a. Khái niệm
Cho vay hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng phát sinh giữa một bên là
ngân hàng và một bên là hộ sản xuất, ngân hàng giao cho hộ sản xuất sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích sản xuất và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
b. Đặc điểm

13


Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của đối tượng sản
xuất. Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung. Tính mùa vụ trong
sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của ngân hàng. Nếu
ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như một số cây, con nhất

định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ
tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch tiến hành thu nợ. Chu kỳ sống tự nhiên của
cây, con là yếu tố quyết định để ngân hàng tính toán thời hạn cho vay.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của hộ sản
xuất. Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm
chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu được là yếu tố
quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng
của thiên nhiên rất lớn.
Chi phí tổ chức cho vay cao. Cho vay hộ sản xuất, cụ thể là cho vay hộ sản
xuất nông nghiệp thường chi phí nghiệp vụ cho môt đồng vốn vay thường cao do
quy mô từng món vay nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố rộng nên mở rộng
cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ: mở chi
nhánh, phòng giao dịch,…
c. Vai trò
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với hộ sản xuất nói riêng và
phát triển nông nghiệp nông thôn nói chung, cụ thể:
Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở rộng sản xuất, kinh doanh, mở rộng
quy mô sản xuất; khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và các
nguồn lực khác vào sản xuất, góp phần tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho
hộ sản xuất.
Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều
tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường.

14


Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa,
góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Thúc đẩy các hộ tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa

chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho người
lao động.
Hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi trong nông thôn.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hóa của sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
2.1.3.2. Hiệu quả của hoạt động cho vay hộ sản xuất
Quan niệm về hiệu quả hoạt động cho vay hộ sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là sản phẩm mang tính chất cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản
xuất ra đều phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét: “Chất lượng là sự phù
hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hóa nào đó”.
Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra đời và tồn tại trong nền kinh
tế sản xuất và trao đổi hàng hóa. Nó là một trong những sản phẩm chính của ngân
hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt.
Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được sau khi khách hàng đã sử dụng. Do
vậy có thể quan niệm chất lượng tín dụng ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội…
Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng hộ
sản xuất được thể hiện qua các quan điểm sau:


Đối với khách hàng: Tín dụng ngân hàng phải phù hợp với yêu cầu của

khách hàng về lãi suất (giá sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức
thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng
ngân hàng.

15





Đối với ngân hàng: Ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với

phạm vi, mức độ, giới hạn của bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh,
an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
2.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
Hiện nay, tín dụng vẫn đang chiếm khoảng 60% - 70% trong tổng tài sản Có
của các ngân hàng thương mại. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ
thuộc rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín
dụng ở các Ngân hàng hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
 Chỉ tiêu định tính
• Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định.
Do đặc thù của ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó
ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có
các nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan
trọng đối với mỗi ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, đầu tiên phải xem xét là khoản
vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
• Đảm bảo các điều kiện cho vay
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, đó là cho vay có
đảm bảo đúng điều kiện hay không?
• Quá trình thẩm định
Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc
cho vay vào hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự án
trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luân làm căn cứ cho đưa ra
quyết định cho vay.

Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được thông tin về năng
lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng… Đây là
khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định co vay và theo dõi khoản vay. Quá
16


trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và nội dung
thẩm định của từng ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã được
thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm định.
Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất phức tạp do đặc điểm sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đòi hỏi cán bộ thẩm
định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, phải hiểu biết pháp luật, nắm bắt kịp
thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các thông tin dự báo,
thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường và khả năng phân tích tài chính có như vậy
mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một cách có hiệu quả và đảm bảo chất
lượng một khoản vay.
 Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lượng tín dụng, giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản
vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là số tuyệt
đối về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ xấu; tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn, theo
cơ cấu; so sánh tương đối về tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ,…
2.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất
Việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với
ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của ngân hàng. Do vậy, nâng cao hiệu
quả tín dụng hộ sản xuất là một yêu cầu thường xuyên đối với ngân hàng. Để làm
tốt điều đó cần phải xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản
xuất.
Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng) bao gồm: chính
sách tín dụng, quy trình tín dụng, kiểm soát nội bộ, tổ chức nhân sự, thông tin tín

dụng.
Các yếu tố khách quan (nhóm nhân tố từ phía khách hàng) bao gồm: uy tín,
đạo đức của người vay; năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng.
Nhóm nhân tố thuộc môi trường bao gồm: Môi trường kinh tế, môi trường
chính trị, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh và môi trường tự nhiên.
17


2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
 Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu phục vụ cho đề tài là dữ liệu thứ cấp như: Doanh thu, chi phí, lợi
nhuận, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ xấu… được lấy từ bảng cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo thêm thông tin trên các tạp chí, sách báo,
tài liệu có liên quan đến ngân hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý của giáo viên
hướng dẫn và các cán bộ tín dụng ngân hàng.
 Phương pháp xử lý số liệu

Để xử lý những số liệu thu thập được, chúng tôi chủ yếu sử dụng phần mềm
Microsoft Office Excel và một số công cụ tính toán khác.
 Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân
tích hoạt động kinh doanh, dùng để xem xét, đánh giá, so sánh và rút ra kết luận về
hiện tượng, quá trình kinh tế. Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu so sánh phải
cùng điều kiện như: thống nhất về nội dung phản ánh, thống nhất về phương pháp,
đơn vị tính toán, số liệu thu thập phải cùng một khoảng thời gian tương ứng.

Có hai loại so sánh:
• So sánh tương đối: Biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ của đối tượng
nghiên cứu. Số tương đối cho phép phân tích các đặc điểm của hiện tượng trong
mối quan hệ so sánh với nhau.
• So sánh tuyệt đối: Biểu hiện quy mô, lượng giá trị của một số chỉ tiêu kinh
tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng thước đo hiện vật,
giá trị, so sánh tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế giữa các khoảng thời gian khác nhau để
thấy được quy mô phát triển của các chỉ tiêu kinh tế đó.
-

Phương pháp phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối
18


2.2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu
Một số chỉ tiêu sử dụng trong đề tài sử dụng các phương pháp này gồm:
• Doanh số cho vay hộ sản xuất:
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền
ngân hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm.
Ngoài ra, ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho vay hộ
sản xuất trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng trong một năm.

Tỷ trọng cho vay hộ sản xuất =

Doanh số cho vay HSX
Tổng doanh số cho vay

x 100%

• Doanh số thu nợ hộ sản xuất:

Doanh số thu nợ hộ sản xuất là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền ngân
hàng đã thu hồi được sau khi đã giản ngân cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình thu nợ hộ sản xuất, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu
tương đồi phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng doanh số cho vay hộ sản xuất
của Ngân hàng trong thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Tỷ trọng thu nợ hộ sản xuất =

Doanh số thu nợ HSX
Tổng doanh số thu nợ

x 100%

• Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV(%) =

(DSCV năm nay - DSCV năm trước)

x 100%
DSCV năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, từ đó đánh

giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín
dụng của ngân hàng (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn
bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã
thu hồi). Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và
có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
• Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

19



Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =

(Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)
Dư nợ năm trước

x 100%

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của NH
càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc
tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

20


PHẦN THỨ BA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát về NHNo&PTNT Krông Ana
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Krông Ana
Tháng 10 năm 1981, huyện Krông Ana được thành lập và ngân hàng huyện
Krông Ana cũng được thành lập theo quyết định số 55/QĐ-NH ngày 15 tháng 01
năm 1982 của tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bước đầu cơ sở vật
chất còn khó khăn, phòng làm việc tạm bợ với căn nhà gỗ ba gian lợp ngói, đội ngũ
cán bộ chuyên môn còn thiếu lại chưa ổn định. Về mô hình tổ chức, ngân hàng chỉ
có 10 người, trong đó trình độ đại học 01 người chiếm 10%, trung cấp 04 người
chiếm 40%, sơ cấp 05 người chiếm 50% trong tổng số cán bộ công nhân viên. Tổng
nguồn vốn là 800 triệu đồng, trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 600 triệu đồng

chiếm 75%, tiền gửi có kỳ hạn là 200 triệu đồng chiếm 25% trên tổng nguồn vốn.
Tổng dư nợ cho vay là 2.500 triệu đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 2.000 triệu
đồng chiếm 80%, cho vay trung và dài hạn là 500 triệu đồng chiếm 20%. Bình quân
dư nợ là 250 triệu đồng/1 người.
Cùng với sự đổi mới của đất nước, đặc biệt là đổi mới về kinh tế, hệ thống
ngân hàng được tổ chức lại với chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và chức năng
kinh doanh tiền tệ. Sự phân định này được bắt đầu từ Nghị định 53/HĐBT ngày 26
tháng 3 năm 1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) ban hành. Năm
1988, ngân hàng huyện Krông Ana được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện Krông Ana.
Từ năm 1991 đến nay, NHNo&PTNT Krông Ana thực sự chuyển sang hoạt
động kinh doanh tiền tệ với tư cách là một chi nhánh của NHNo&PTNT tỉnh Đăk
Lăk. Cùng với sự phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, NHNo&PTNT
Krông Ana góp phần quan trọng trong công tác đổi mới, xây dựng và phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất cho đồng bào các dân tộc huyện nhà.

21


×