Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Sử dụng mô hình arima và garch để dự báo về lợi suất và độ dao động để đo lường rủi ro trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.32 KB, 39 trang )

Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

Sử dụng mô hình ARIMA và GARCH để dự báo về lợi suất và độ dao động
để đo lường rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Trong khi thị trường chứng khoán thế giới xuất hiện từ thế kỉ XV thì thị trường
chứng khoán Việt Nam mới chỉ đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000. Tuy còn non trẻ
nhưng thị trường chứng khoán Việt đã có những phát triển đáng kể và bước đầu góp phần
hình thành một mô hình thị trường tương đối toàn diện, tạo lập và hình thành kênh huy
động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế . Bằng chứng là ngày đầu khai trương thị
trường chính thức tại trung tâm giao dịch tại TP Hồ Chí Minh chỉ có hai công ty niêm yết
thì đến nay đã tăng lên rất nhiều lần. Tổng giá trị của cổ phiếu niêm yết đến ngày
13/12/2006 đạt khoảng 10.560 tỷ đồng,tăng 528 % so với cuối năm 2005 (đến năm 2005
đạt 2.000 tỷ đồng) .Tổng giá trị vốn hoá thị trường của cổ phiếu ngày 13/12/2006 là
92.250 tỷ đồng tăng mạnh so với cuối năm 2005 ( đến năm 2005 là 7.390 tỷ đồng ). Đặc
biệt năm 2006 tại thị trưòng chứng khoán Việt Nam trôi qua với nhiều cảm xúc cho giới
đầu tư ,các nhà quản lý thị trường. Nhưng một nhận định chung đó là ai chơi cũng trúng,
vì vậy thị trường chứng khoán Việt Nam “ngày thứ 3 đen tối” .Song song với việc nâng
tầm với chất và lượng thì thị trường chứng khoán Việt Nam còn hàm chứa nhiều bất ngờ
và đột biến và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng
công khai có hiệu quả và bảo vệ những người đầu tư thì công tác thanh tra, giám sát việc
thực thi pháp luật chứng khoán có vai trò bậc nhất của cơ quan quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Cơ cấu và hoạt động của thị trường chứng
khoán bao gồm : Thị trường sơ cấp, Thị trường thứ cấp, Sở giao dịch chứng khoán, Các
hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán, Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng
khoán, Thành viên sở giao dịch chứng khoán, Giám sát thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay là một trong những thị trường tiềm năng,
đang phát triển rất nóng, đang nhận được sự quan tâm rất lớn từ công chúng đến Chính



Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 1


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

phủ vì nó có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, cung cấp môi trường đầu tư cho
công chúng, tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Với
vai trò quan trọng đó thì một câu hỏi đặt ra là thị trường chứng khoán Việt Nam đã làm
tốt vai trò của mình chưa? Hay nó còn nhiều hạn chế và chưa phát huy hết tính hiệu quả
của nó. Nên việc đưa ra những phân tích về xu hướng biến động giá cổ phiếu cho thị
trường là rất có ý nghĩa.
Qua một thời gian nghiên cứu các tài liệu về chứng khoán, về mô hình để phân tích
về sự biến động của giá chứng khoán trên thị trường và bằng sự hiểu biết của em trong
suốt quá trình học tập e đã mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng mô hình ARIMA và GARCH
để dự báo về lợi suất và độ dao động để đo lường rủi ro trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”.
Số liệu để phân tích và ước lượng trong chuyên đề này dựa vào giá và tình hình cổ
phiếu của ngân hàng VCB, làm căn cứ để phân tích và định giá danh mục đầu tư.
Dựa trên cơ sở là phương pháp duy vật biện chứng khoa học, áp dụng các mô hình tài
chính tính toán trên cở sở toán học và được chứng minh trên lý thuyết và thực tế để phân
tích đánh giá rủi ro của cổ phiếu trên thị trường.
Kết cấu của đề tài: Đề tài bao gồm các nội dung sau
- Lời mở đầu
- Chương I: Phương pháp luận
- Chương II. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay
- Chương III. Mô hình và kết quả ước lượng
- Lời kết luận


Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Minh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 2


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

nhưng do thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu cũng như thực tiễn còn hạn chế. Vì vậy
bài làm không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong được sự đóng góp ý kiến của
quý thầy, cô và các bạn thực tập sinh để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Chương I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 3


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

- Chứng khoán: Là hàng hóa trên thị trường chứng khoán bao gồm : Cổ phiếu, trái
phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đồng tương lai, hợp đồng
quyền lựa chọn, chứng chỉ quỹ đầu tư.
- Thị trường chứng khoán là thị trường có tổ chức là nơi mà các chứng khoán được
mua bán theo các quy tắc đã được ấn định.

Cơ cấu và hoạt động của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán chính thức được thể hiện bằng sở giao dịch chứng khoán.
Thông thường một thị trường chứng khoán bao gồm hai thị trường cùng tham gia (cấu
trúc thị trường chứng khoán) là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
• Thị trường sơ cấp
Là thị trường cấp một hay thị trường phát hành, hàm ý chỉ nơi diễn ra hoạt động giao
dịch mua bán những chứng khoán mới phát hành lần đầu, kéo theo sự tăng thêm qui mô
đầu tư vốn. Nguồn cung ứng vốn chủ yếu tại thị trường này là nguồn tiết kiệm của dân
chúng như của một số tổ chức phi tài chính. Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho
đơn vị phát hành.
• Thị trường thứ cấp
Còn gọi là thị trường cấp 2 hay thị trường lưu thông, là nơi diễn ra hoạt động mua
bán giao dịch đến tay thứ 2, tức là việc mua bán tiếp thu sau lần bán đầu tiên. Nói cách
khác, thị trường thứ cấp là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát
hành qua thị trường sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp không phải là
sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của từng loại thị
trường. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trường sơ cấp là nhằm thu hút
mọi nguồn vốn đầu tư và tiết kiệm vào công cuộc phát triển kinh tế. Còn ở thị trường thứ
cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la
chứng khoán được mua đi bán lại, nhưng không làm tăng them quy mô vốn đầu tư, không
thu hút thêm được các nguồn tài chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở
hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng
khoán.
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp gộp lại được gọi là thị trường chứng khoán.

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 4


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp


GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

Hai thị trường này tồn tại quan hệ mật thiết với nhau được ví dụ như hai bánh xe của một
chiếc xe, trong đó thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề, thị trường thứ cấp là động lực.
Nếu không có thị trường sơ cấp thì sẽ chẳng có chứng khoán lưu thông trên thị trường
thứ cấp và ngược lại, nếu không có thị trường thứ cấp thì việc hoán chuyển các chứng
khoán thành tiền sẽ bị khó khăn, khiến cho người đầu tư sẽ bị thu nhỏ lại, hạn chế khả
năng huy động vốn trong nền kinh tế.
Việc phân biệt thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý
thuyết. Trong thực tế tổ chức chứng thị trường khoán không có sự phân biệt đâu là thị
trường sơ cấp và đâu là thị trường thứ cấp. Nghĩa là, trong một thị trường chứng khoán
vừa có giao dịch của thị trường sơ cấp vừa có giao dịch của thị trường thứ cấp. Vừa có
việc mua bán chứng khoán theo tính chất mua đi bán lại.
Tuy nhiên, điểm cần chú ý là phái coi trọng thị trường sơ cấp vì đây là thị trường
phát hành là hoạt động tạo vốn cho đơn vị phát hành đồng thời phải giám sát chặt chẽ thị
trường thứ cấp, không để tình trạng đầu cơ lũng đoạn thị trường để đảm bảo thị trường
chứng khoán trở thành công cụ hữu dụng của nền kinh tế.
• Sở giao dịch chứng khoán
Thị trường chứng khoán chính thức được tổ chức theo hình thức Sở giao dịch chứng
khoán.
• Các hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có 3 hình thức tổ chức sở giao dịch chứng khoán.
Thứ nhất Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức theo hình thức "Câu lạc bộ" tự
nguyện của các thành viên. Trong hình thức này, các thành viên của sở giao dịch (hội
viên) tự tổ chức và tự quản lý sở giao dịch chứng khoán theo pháp luật không có sự can
thiệp của nhà nước. Các hội viên của Sở giao dịch bầu ra Hội đồng quản trị và Hội đồng
quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức một công ty cổ phần
có các cổ đông là các công ty thành viên. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay. Sở

giao dịch chứng khoán tổ chức dưới hình thức này được hoạt động theo luật công ty cổ
phần, phải nộp thuế cho nhà nước và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn do

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 5


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

chính phủ lập ra. Cơ quan chuyên môn này là cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán
và thị trường chứng khoán. Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán là Hội đồng
quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra và ban điều hành sở giao dịch
chứng khoán do Hội đồng quản trị đề cử.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần
nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của nhà nước. Đây là hình thức phổ biến ở
hầu hết các nước Châu á. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành cũng tương tự như hình
thức trên nhưng trong thành phần Hội đồng quản trị có một số thành viên do uỷ ban
chứng khoán quốc gia đưa vào, giám sát điều hành. Sở giao dịch chứng khoán quốc gia
bổ nhiệm.
• Quản lý và điều hành sở giao dịch chứng khoán
Uỷ ban chứng khoán quốc gia là cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng
khoán do chính phủ thành lập. Uỷ ban chứng khoán quốc gia có nhiệm vụ xác định loại
doanh nghiệp nào được phép phát hành chứng khoán và loại chứng khoán nào được mua
bán. Uỷ ban này cấp giấy phép và kiểm tra hoạt động của các công ty môi giới và thực
hiện các công việc quản lý nhà nước khác.
Hội đồng quản trị và ban điều hành sở giao dịch chứng khoán quản lý và điều hành
sở giao dịch chứng khoán. Tất cả các quyết định đều được Hội đồng quản trị đưa ra. Hội
đồng này bao gồm các công ty chứng khoán thành viên của sở giao dịch chứng khoán,
các thành viên liên doanh thậm chí có một số không phải là thành viên của sở giao dịch

chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào. Hội đồng quản trị có quyền
quyết định nhưng thành viên nào được phép buôn bán tại sở giao dịch, những loại chứng
khoán nào đủ tiêu chuẩn được phép niêm yết tại phòng giao dịch. Hội đồng này có quyền
đình chỉ hoặc huỷ bỏ việc niêm yết một chứng khoán nào đó. Hội đồng quản trị có quyền
kiểm tra quá trình kinh doanh của các thành viên sở giao dịch. Nếu phát hiện vi phạm,
Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành viên trong một
thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao dịch. Nếu phát
hiện vi phạm, Hội đồng quản trị có quyền phạt hoặc đình chỉ việc kinh doanh của thành
viên trong một thời gian nhất định hoặc trục xuất không cho phép mua bán trên sở giao
dịch chứng khoán nữa.

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 6


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

• Thành viên sở giao dịch chứng khoán
Thành viên sở giao dịch chứng khoán có thể là các cá nhân hoặc các công ty chứng
khoán. Để trở thành thành viên của sở giao dịch chứng khoán trước hết công ty phải được
công ty có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động. Phải có số vốn tối thiểu
theo quy định, có chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh
chứng khoán. Ngoài ra công ty còn phải thoả mãn các yêu cầu của từng sở giao dịch
chứng khoán cụ thể. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của nhiều sở giao dịch
chứng khoán khác nhau nhưng không được là thành viên của thị trường chứng khoán phi
tập trung và ngược lại công ty chứng khoán có thể thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ
khác nhau trên thị trường chứng khoán.
• Giám sát thị trường chứng khoán
Để đảm bảo cho các giao dịch được công bằng đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư, sở

giao dịch chứng khoán có một bộ phận chuyên theo dõi giám sát các giao dịch chứng
khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch chứng khoán. Nhiệm vụ chủ
yếu của các bộ phận giám sát là kiểm tra theo dõi và ngăn chặn kịp thời các hoạt động
tiêu cực như gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch lòng vòng, giao dịch có dàn xếp
trước.
Vai trò của thị trường chứng khoán
• Đối với chính phủ.
Thị trường chứng khoán cung cấp các phương tiện để huy động vốn và sử dụng
các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ huy động vốn
bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu tư vào các dự án cần thiết của
mình.Thị trường chứng khoán còn góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá. Chính thị
trường chứng khoán có thực mới có thể tuyên truyền sự cần thiết của thị trường chứng
khoán một cách tốt nhất. Từ đó khuyến khích việc cổ phần hoá nhanh lên các doanh
nghiệp quốc doanh.Thị trường chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi
suất thị trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái
phiếu.Ngoài ra thị trường chứng khoán là nơi thu hút các nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ
nước ngoài qua việc nước ngoài mua chứng khoán.
• Đối với các doanh nghiệp.
Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 7


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

Thị trường chứng khoán giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay kh có chi phí
tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái
phiếu. Hoặc chính thị ttường chứng khoán tạo ra tính thanh khoản để cho công ty có thể
bán chứng khoán bất kỳ lúc nào để có tiền. Như vậy, thị trường chứng khoán giúp các
doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và đầu tư.

Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả nền kinh
tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vô hình) thông qua chỉ số giá
chứng khoán trên thị trường. Từ đó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.Thị
trường chứng khoán còn là nơi giúp các tập đoàn ra mắt công chúng. Thị trường chứng
khoán chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh nghiệp.
• Đối với nhà đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm các cơ hội
đầu tư để đa dạng hoá đầu tư, giảm thiểu rủi ro trong đầu tư.
1.1.2 Khái niệm về lợi suất, rủi ro, đo lường rủi ro và mối quan hệ lợi suất với

rủi ro
Khái niệm lợi suất.
• Là phần trăm (%) chênh lệch giữa thu nhập từ chứng khoán có được sau một
khoảng thời gian ( thường là 1 năm) và khoản vốn đầu tư ban đầu. lợi suất thường được
tính bằng cách chia số tiền bạn nhận được hàng năm trong cổ tức hoặc lợi ích của số tiền
bạn bỏ ra để mua đầu tư.
Trong trường hợp cổ phiếu, lợi suất cổ tức là bạn nhận được mỗi cổ phần chia cho
giá cổ phiếu cho mỗi cổ phiếu. Với trái phiếu, nó là sự quan tâm chia cho giá bạn trả tiền.
lợi suất hiện tại, ngược lại, là lãi hoặc cổ tức chia cho giá thị trường hiện tại.
Trong trường hợp của trái phiếu, lãi suất trái phiếu đầu tư của bạn và mức lãi suất
đầu tư của bạn trả tiền đôi khi, nhưng không có nghĩa là luôn luôn, như nhau. Nếu giá
bạn phải trả cho một trái phiếu là cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá, sản lượng sẽ khác với
lãi suất.
• Ví dụ, nếu bạn phải trả $ 950 cho một trái phiếu với mệnh giá là 1.000 đô la để
trả 6% lãi suất, hoặc $ 60 một năm, năng suất của bạn là 6,3% ($ 60 ÷ 950 $ = 0,0631).
Nhưng nếu bạn trả tiền $ 1,100 cho các trái phiếu đó, năng suất của bạn sẽ chỉ có 5,5% ($
Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 8



Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

60 ÷ 1100 $ = 0,0545).
• Lợi suất của chứng khoán bắt nguồn từ hai nguồn thu nhập:
- Lãi định kỳ ( cổ tức , trái tức )
- Lãi vốn ( chênh lệch giá bán và giá mua )
• Lợi suất dự tính được tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu thống kê trong quá khứ
Khái niệm rủi ro
• Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng xảy ra ngoài dự kiến làm lãi suất
thực tế khác lãi suất dự kiến
• Khả năng sai biệt càng cao và giá trị chênh lệch càng lớn thì rủi ro càng cao
- Quan niệm cũ : Rủi ro là khả năng làm lãi suất giảm so với lãi suất dự tính
- Quan niệm mới: Rủi ro là khả năng làm lãi suất lệch so với lãi suất dự tính
Đo lường rủi ro
• Độ lệch chuẩn phản ánh mức độ chênh lệch trung bình giữa lãi suất kỳ vọng và
lãi suất thực tế
• Nếu độ lệch chuẩn càng cao thì độ chênh lệch trung bình càng cao và rủi ro càng
lớn
• Độ lệch chuẩn STDEV dùng công thức sau đây:
n

S=

∑(X
i =1

i


− X )2

n −1

1.1.3 Đường thị trường vốn CML ( Capital market line)
• CML là đường nối tài sản phi rủi ro với danh mục thị trường.
• Vì danh mục tiếp xúc T chính là danh mục thị trường, nên đường CAL
trở thành đường CML.
• Các nhà đầu tư sẽ chọn danh mục đầu tư tối ưu (P) trên đường CML

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 9


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

bằng cách kết hợp danh mục thị trường M với tài sản phi rủi ro.

Đ

n
h

lý quỹ đầu tư chung (mutual fund theorem): bài toán lựa chọn
danh mục đầu tư là sự tách biệt của hai hoạt động.
– Hoạt động mang tính kỹ thuật: thiết lập quỹ đầu tư chung để chọn một
danh mục các tài sản rủi ro để đa dạng hóa, và đó chính là danh mục thị
trường.
– Hoạt động mang tính cá nhân: tùy theo mức độ ghét rủi ro, nhà đầu tư sẽ

tự quyết định phân bổ tiền đầu tư giữa danh mục thị trường và tài sản phi
rủi ro theo một tỷ lệ nhất định.
1.1.4 Đường thị trường chứng khoán SML ( Security market line)

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 10


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

Theo mô hình chỉ số đơn ta có:

⇒ ri = a + b.βi

⇒ ri = a + b.β i
Do đường CML đi qua tài sản phi rủi ro (F) và danh mục thị trường (M) nên:
Phương trình đường SML:

ri = rf + (rM − rf ) βi

Trong đó:
ry

: giá trị theo thời gian của tài sản

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 11


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp


rM − rf

σM

σ iM
σM

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

: Giá trị của rủi ro

: Độ lớn của rủi ro

1.2 Phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Cơ sở lý thuyết mô hình toán
Khi xây dựng một mô hình toán kinh tế thì ta sẽ mô hình hóa các yếu tố phân tích
thành các biến số. Như vậy bước tiếp theo là cần phải xác định xem biến số nào là biến số
phân tích và nhận định xem biến số nào tác động đến biến phân tích hoặc những biến nào
thu nhập được số liệu đầy đủ có thể xem như là không đổi trong giai đoạn phân tích.
Thông thường mô hình được biểu diễn dưới dạng hàm số nên từ những nhận định trên ta
có thể xây dựng được hàm số sau:
Y=f (x1,x2,…,xn)
Y: là biến được phân tích hay còn gọi là biến phụ thuộc
X1 ,x2 ,…xn là các biến có tác động đến biến phân tích hay được gọi là biến giải
thích ( Còn gọi là các biến độc lập )
1.2.2 Cơ sở lý thuyết thống kê toán
Thống kê thực hành đã có mặt trong mọi lĩnh vực đơqì sống kinh tế xã hội.
Trong cả cách tiếp cận vi mô và vĩ mô đối với mỗi quá trình, mỗi đối tượng bằng các
công cụ toán học người ta có thể thực hiện tốt hơn, hoàn thiện hơn phương pháp và quá

trình phát hiện xu thế vận động trong tương lai cũng như trong quá khứ đối với mỗi đối
tượng nghiên cứu
- Thống kê mô tả có hai mục đích chính đó là nêu bức tranh khái quát về đối tượng
nghiên cứu và tạo cơ sở mô hình hóa thống kê đối tượng nghiên cứu
+ Mô tả thống kê nhờ các biểu đồ và đồ thị: với các biểu đồ chúng ta có thể mô tả
thống kê cho nhiều đối tượng nghiên cứu khác nhau. Với tính trực giác cao biểu đồ cho
phép những người ít kiến thưc về thống kê và thống kê toán có thể hiểu được đại cương

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 12


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

về đối tượng mà mình quan tâm
+ Trung bình và trung bình mẫu :
Trung bình của một biến ngẫu nhiên (X) hay của tổng thể thông thường là mootjgias
trị thực (nếu nó tồn tại). Trung bình mẫu là một ước lượng của trung bình tổng thể, đó là
một biến ngẫu nhiên thường được tính theo công thức:
+ Trung vị ( Median):
Trung vị là giá trị nằm giữa các gia trị có thể có của biến ngẫu nhiên, đặc trưng này
thường chỉ có ý nghĩa khi các giá trị có thể rời rạc, hữu hạn hay ít nhất là thuộc một
khoảng nào đó. Với mỗi mẫu trung vị là giá trị nằm giữa dãy giá trị quan sát theo thứ tự
tăng hoặc giảm dần. Một cách đơn giản có thể thấy rằng giá trị này có nghĩa trung tâm
nếu tần số các giá trị quan sát là gần đều
Nếu dãy quan sát có 2n+1 quan sát xếp theo thứ tự tăng dần thì giá trị thứ n+1 là
trung vị , nếu có 2n quan sát thì trung vị là giá trị trung bình của giá trị thứ (2n-1)/2 và
(2n+1)/2
+ Mode: Mode của biến ngẫu nhiên X là giá trị có thể có tương ứng với xác xuất lớn

nhất hoặc giá trị hàm mật độ lớn nhất. Một biến có thể có nhiều mode và như vậy số giá
trị mode càng ít thì ý nghĩa của mode càng lớn
+ Phương sai vả số chênh lệch tiêu chuẩn bao gồm:







Phương sai của tổng thể
Độ lệch tiêu chuẩn
Phương sai mẫu
Độ lệch chuẩn của mẫu
Hệ số bất đối xứng( Skewness)
Hệ số nhọn ( Kotursi)

1.2.3 Chuỗi thời gian: dừng và không dừng
Chuỗi được gọi là dừng nếu kỳ vọng, phương sai và hiệp phương sai không đổi theo
thời gian. Về mặt toán học chuỗi được goị là dừng nếu:
+ Kỳ vọng không đổi: E (x t ) = µ

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 13


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

2

+ Phương sai không đổi: var(x t ) = σ

+Hiệp phương sai không phụ thuộc vào thời điểm tính toán: cov( xt , xt − s ) = ρ s , ∀t
Chuỗi được gọi là không dừng nếu nó vi phạm bất cứ điều nào ở trên.
1.2.4 Kiểm định tính dừng
• Tính dừng
Nếu mỗi chuỗi thời gian gọi là dừng thì trung bình, phương sai, đồng phương sai (tại
các độ trễ khác nhau) sẽ giữ nguyên không đổi dù cho chúng được xác định vào thời
điểm nào đi nữa.
+ Kỳ vọng không đổi: E (x t ) = µ
2
+ Phương sai không đổi: var(x t ) = σ

+Hiệp phương sai không phụ thuộc vào thời điểm tính toán: cov( xt , xt − s ) = ρ s , ∀t
Để xem một chuỗi thời gian có dừng hay không, ta có thể sử dụng Đồ thị của Yt theo
thời gian, Đồ thị tự tương quan mẫu (Sample Auto Correlation), hay kiểm định bước
ngẫu nhiên (kiểm định Dickey-Fuller)
Nếu chuỗi Yt không dừng, ta có thể lấy sai phân bậc 1. Khi đó chuỗi sai phân bậc 1
(Wt) sẽ có thể dừng. Sai phân bậc 1: Wt=Yt-Yt-1
Nếu chuỗi sai phân bậc 1 (Wt) không dừng, ta có thể lấy sai phân bậc 2. Khi đó chuỗi
sai phân bậc 2 có thể dừng. Sai phân bậc 2: Vt=Wt-Wt-1

1.3 Mô hình ARIMA & GARCH
1.3.1 Mô hình ARIMA
• Là phương pháp dự báo yếu tố nghiên cứu một cách độc lập ( dự báo theo chuỗi
thời gian). Bằng các thuật toán sử dụng độ trễ sẽ đưa ra mô hình dự báo thích hợp.
George Box và Gwilym Jenkins (1976) đã nghiên cứu mô hình ARIMA

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 14



Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

(Autoregressive Integrated Moving Average – Tự hồi qui tích hợp Trung bình truợt), và
tên của họ thuờng đuợc dùng dể gọi tên các quá trình ARIMA tổng quát, áp dụng vào
việc phân tích và dự báo các chuỗi thời gian. Phương pháp Box-Jenkins với bốn buớc:
nhận dạng mô hình thử nghiệm, uớc luợng, kiểm dịnh bằng chẩn doán, và dự báo.
Có nhiều phương pháp dự báo, ví dụ PP sử dụng hồi quy bội (yêu cầu nhiều biến,
nhiều dữ liệu và người nghiên cứu phải có lý thuyết tốt). Nhưng mô hình ARIMA sẽ giúp
dự báo với độ tin cậy cao hơn từ các PP lập mô hình kinh tế lượng truyền thống, đặc biệt
đối với dự báo ngắn hạn: Số quan sát tối thiểu để dùng được ARIMA là 50, môi trường
dự báo trong tương lai ít có sự biến động. ARIMA đuợc sử dụng khá phổ biến trong dự
báo ngắn hạn, từ ARIMA có thể mở rộng PP dự báo ARCH và GARCH (các mô hình
ARCH, mô hình GARCH, GARCH-M, GJR-GARCH và một số mô hình biến thể khác
khi có xét tới các yếu tố rủi ro hay các cú sốc trong thị tường).
• Quy trình dự báo bằng PP ARIMA.
- Bước 1: Nhận dạng mô hình ARIMA (p, d, q)
D: chính là bậc tích hợp, bậc sai phân.
P, q : xác định bằng đồ thị correlogram (SAC,SPAC)
- Bước 2: Ước lượng các tham số cho mô hình ARIMA.
TH1: ARIMA (p, 0, q)  trường hợp đơn giản
LS Y C AR(1) AR(2) … AR(p) MA(1)MA(2)… MA(q)
TH2: ARIMA(p,d,q)
LS D(Y) C AR(1) AR(2) … AR(p) MA(1) MA(2)… MA(q)
- Bước 3: Kiểm tra và chuẩn đoán.
Xem xét sai số ( phần dư) có phải là nhiều trắng ( ngẫu nhiên thuần túy) không?
Nếu có thì đó là mô hình được chọn, nếu không thì chọn mô hình khác hoặc bắt đầu
lại.

- Bước 4: Dự báo
Tìm kiếm mô hình ARIMA là một quá trình thử và sai.
1.3.2 Mô hình GARCH
Mô hình ARCH đặc biệt được xây dựng để lập mô hình và dự báo về phương sai
Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 15


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

cóđiều kiện. Mô hình ARCH được Engle giới thiệu vào năm 1982 và mô hình GARCH
được giới thiệu bởi Bollerslev vào năm 1986. Những mô hình này được sửdụng rộng rãi
trong các mô hình toán kinh tế, đặc biệt là trong phân tích chuỗi thờigian tài chính giống
như Bollerslev, Chou, Kroner đã thực hiện vào năm1992 vàBolleslev, Engle, Nelson đã
tiến hành vào năm 1994.Mô hình GARCH (Generalised Autoregressive Conditional
Heteroskedasticity) làmô hình tổng quát hóa cao hơn mô hình ARCH. Mô hình
GARCH(p,q) có dạng sau đây:
(*)Trong đó: p: là bậc của mô hình GARCH.q: là bậc của mô hình ARCH.
Dạng đơn giản nhất của mô hình GARCH là GARCH(1,1), được biểu diễn như sau: h
Một ích lợi rõ ràng nhất mô hình GARCH mang lại so với mô hình ARCH là ARCH(q)
vô tận = GARCH(1,1). Nếu ARCH có quá nhiều độ trễ (q lớn) thì có thể sẽ ảnh hưởng
đến kết quả ước lượng do giảm đáng kể số bậc tự do trong mô hình.Một chuỗi dữ liệu
càng nhiều độ trễ sẽ có nhiều biến bị mất.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Thực trạng thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
Việt Nam là một nước đang phát triển với rất nhiều thay đổi trong những năm gần
đây. Có nhiều cơ hội mở ra cho cả công ty nhỏ và lớn. Trong sự họi nhập với nền kinh tế

toàn cầu, từ năm 2000 thị trường chứng khoán Việt Nam đã được mở ra. Từ đó, nó đã
được phát triển và có sự tăng trưởng vững chắc thông qua sự nhìn nhận bên trong và bên
ngoài thị trường theo từng năm
Có một thời điểm chúng ta đã có nền kinh tế bong bóng không thể tin được với với tỷ
lệ lạm phát tăng từ 10 tới 20% trong 2 năm, tất nhiên, sự cảnh báo về kết quả đó là do
yếu kém của thói quen lưu hành tiền tệ và sự mất giá của đồng tiền đang diễn ra. Trong
năm 2011, Chính phủ đã bắt đầu kiểm soát vấn đề trên bằng cách sử dụng các chính sách
tài chính và tiền tệ khá nghiêm ngặt, và bây giờ lạm phát đã được kiểm soát ở mức cân
bằng lịch sử của nó. Chúng tasẽ thấy lạm phát 2 năm tới ở mức 6-6,5% - khác xa với
những ngày khi chúng ta ở mức hơn 20%.
Giám đốc điều hành của Dragon Capital nói rằng các nỗ lực để đạt được mục tiêu ổn

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 16


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

định thị trường tài chính tiền tệ của chính phủ Việt Nam và Ngân hàng nhà nước đã thành
công. Tỷ giá đồng Việt Nam đã được giữ ổn định trong những năm cuối sau cuộc khủng
hoảng từ 2008 tới 2010. Lạm phát trước kia vượt 25% đã được hạ xuống một con số và
chính phủ cam kết giữ ở mức đó.
Chỉ là bản năng tự nhiên để tồn tại, ĐCS Việt Nam tại một vài điểm đã nhận ra rằng
phải ổn định nền kinh tế hoặc mất đi vị trí lãnh đạo cho một đảng duy nhất. Vì vậy họ đã
có những chính sách mạnh đối với nền tài chính tiền tệ bởi vì họ hiểu họ phải làm vậy và
đã có rất nhiều sự đồng thuận.
Bất chấp các điều kiện thị trường, đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam (FDI) đã
phục hồi mạnh. Pháp luật ổn định và trật tự, tỷ lệ tiết kiệm cao và các yếu tố văn hóa
khác làm cho Việt Nam là một nơi tốt cho các công ty kinh doanh. Với khoảng 75% dân

số vẫn còn làm việc trong ngành nông nghiệp, có rất nhiều khả năng để phát triển hơn
nữa.
FDI vẫn còn rất lớn trong suốt tất cả những khó khăn trong nền kinh tế. FDI chưa bao
giờ rớt xuống mức 7,5 tới 8 tỷ USD, đó là một sự cân đối rất lớn với GDP. Nếu như ta
nhìn vào các quốc gia khác, thậm chí không có một nước nào có được mức độ đó. Xuất
khẩu vẫn còn rất mạnh trong suốt những vấn đề của nền kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu
Việt Nam là dẫn đầu trong khu vực, và đó cũng là yếu tố khác giúp cho sự ổn định thị
trường.
Một mối quan tâm lớn đối với các nhà đầu tư là khả năng phục hồi của hệ thống ngân
hàng Việt Nam từ cuộc khủng hoảng kinh tế bong bóng của nó. Chính phủ đã nhận ra
giải pháp cho cuộc khủng hoảng này là rất quan trọng. Trọng tâm là phục hồi một cách
bền vững trong khi làm sạch hệ thống. Nợ xấu được ước tính một cách không chính thức
là khá cao 18%. Chính phủ đang giúp đỡ các ngân hàng xử lý nợ xấu của họ bằng cách:
mua lại những khoản nợ xấu từ ngân hàng để đổi lấy trái phiếu không lãi suất và sẽ hết
hạn sau 5 năm, và sau đó ngân hàng được phép vay lại 50% giá trị trái phiếu từ chính
phủ.
2.2 Những chính sách xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Để củng cố và phát triển TTCK Việt Nam, theo em, trước hết cần những biện pháp cơ
bản sau :
Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 17


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

Một là, phát triển thị trường tiền tệ một cách đồng bộ ( tiền đề của sự củng cố và phát
triển TTCK ) bao gồm TTCK ngắn hạn, thị trường lien ngân hàng và thị trường ngoại tệ.
Do các CK ngắn hạn cho phép hạn chế rủi ro bởi các nhân tố như lạm phát, thiên tai,
chiến tranh, các nhân tố chính trị… đồng thời sự phát triển của thị trường tiền tệ tạo điều

kiện cho công chứng và các nhà đầu tư làm quen và tạo ra thói quen giao dịch, đầu tư
kinh doanh chứng khoán. Vì vậy TTCK Việt Nam chỉ có thể phát triển trên cơ sở sự phát
triển mạnh mẽ của thị trường tiền tệ , nghĩa là trước mắt cần tăng cường việc phát hành
và lưu thông chứng khoán ngắn hạn.
Hai là củng cố và phát triển thị triển thị trường chứng khoán sơ cấp- nguồn duy nhất
cung cấp các sản phẩm tài chính ( các chứng khoán) cho thị trường thứ cấp và TTCK nói
chung. Vì vậy phất triển thị trường CK sơ cấp đủ mạnh sẽ đảm bảo đủ lượng chứng
khoán trên thị trường và đạt tới mức đòi hỏi phải phát sinh một lĩnh vực đầu tu và kinh
doanh độc lập. Để củng cố và phát triển TTCK sơ cấp, trước hết cần phải kích thích bằng
lợi ích vật chất đối với các công ty cổ phần, các công ty lien doanh tham gia niêm yết trên
TTCK ( như ưu đãi về thuế), đổi mới chế độ tín dụng trên cơ sở thay thế dần nguồn vốn
vay ngân hàng bằng nguồn vốn phát hành chứng khoán.
Ba là: Tiến hành cổ phần hóa đại bộ phận các doanh nghiệp nhà nước ( một trong
những con đường chủ yếu cung cấp các sản phẩm tài chính cho TTCK trong bước quá độ
sang nền kinh tế thị trường tại Việt Nam )
Bốn là: tăng cung hàng hóa cho thịt rường về số lượng, chất lượng và chủng loại, đẩy
mạnh cầu chứng khoán.
Nghiên cứu ban hành các chính sách khuyến khích đưa them các loại cổ phiếu của các
ngân hàng thương mại, cổ phiếu các công ty lớn, cổ phiếu ưu đãi , quyền mua cổ phiếu,
trái phiếu công trình, trái phiếu doanh nghiệp, chuyển đổi chứng chỉ quỹ đầu tư vào niêm
yết. Hỗ trợ các cty niêm yết trong việc quản trị DN theo thông lệ quốc tế, áp dụng nhiều
biện pháp thu hút nhà đầu tư các nhân tham gia thị trường, phát triển các nhà đầu tư có tổ
chức tham gia thị trường như quỹ đầu tư , bảo hiểm, tổ chức tài chính, khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài. Nới lỏng các quy định hạn chế với cacsc tổ chức tín dụng, tài
hcinhs, thúc đẩy thành lập các công ty tư vấn đầu tư của người nước ngoài, ban hành các
chính sách ưu đãi về thuế. Hóa các
Năm là: Đa dạng hóa các loại hinh chứng khoán.Hiện nay chứng khoán trên thị trương
Việt nam chủng loại còn rất đơn điệu. Việc đa dạng hóa các loại hình chứng khoán không
chỉ tạo ra sự phong phú, đa dạng của sản phẩm tài chính, tạo điêù kiện tăng them dung


Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 18


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

lượng thị trường… bên cạnh đó vấn đề hết sức quan trọng là cho phép tăng them khả
năng lựa chọn các phương án trong danh mục đầu tư – một trong những tiền đề thúc đẩy
sự phất triển, sự vận động của thị trường chứng khoán. Bởi vậy đối với hệ thống chứng
khoán, chính phủ cần phát hành các loại hình trái phiếu có thời hạn khác nhau, với lãi
suất thay đổi.
Bảy là: Củng cố và phát triển kết cấu hạ tầng của TTCK bao gồm: Sở giao dịch
chứng khoán ( trung tâm giao dịch chứng khoán), hệ thống các công ty chứng khoán, các
công ty đầu tư, tư vấn về nghiệp vụ đầu tư kinh doanh chứng khoán. Đồng thời phải đào
tạo được đội ngũ cán bộ nghiệp vụ , các nhà đầu tư đủ mạnh để cung ứng cho TTCK. Sắp
xếp, hoàn thiện bộ máy của UBGDCK, TTGDCK theo tinh thần của nghị định
30/20003/NĐ-CP ngày 1/4/2003 của chính phủ nhắm nâng cao khả năng điều hành, giám
sát thị trường một cách có linh hoạt và hiệu quả. Tăng cường quản lý giám sát thị trường
thông qua việc tổ chức hoàn thiện các hoạt động theo dõi, kiểm tra, thanh tra các hoạt
động thị trường để kịp thời ban hành chính sách nhằm điều chỉnh phù hợp và xử lý các
hành vi, vi phạm pháp luật. Có như vậy mới bảo vệ được lợi ích cho các nhà đầu tư, một
trong những nguyên tắc tối cao của thị trường chứng khoán( là động lực thúc đẩy sự tham
gia của công chúng và các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
• Định hướng phát triển
Xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến tới
xây dựng thị trường chứng khoán phi tập trung ( OTC) tại Hà Nội.
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội sẽ là nơi niêm yết cổ phiểu của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thỏa mãn điều kiện có số vốn từ 5 tỉ VNĐ trở lên, kinh doanh có lãi
trong một năm và có tối thiểu 30 cổ đông bên ngoài nắm giữ tối thiểu 20% cổ phần, có cổ

phiếu lưu ký tập trung và báo cáo định kì trên cơ sở kiểm toán độc lập.
TTGDCK Hà Nội sẽ tạo ra một sân chơi mới công khai và mình bạch cho các doanh
nghiệp nhưng năng động, mong muốn huy động vốn với chi phí thấp để tăng trưởng.
TTGDCK Hà Nội cũng sẽ góp phần tạo nên một TTCK Việt Nam hoàn thiện hơn.
Xây dựng quỹ đầu tư chứng khoán.
Qũy đầu tư chứng khoán có cơ chế hoạt động mà trong đó một số đông các nhà đầu tư
riên lẻ góp vốn để hình thành một quỹ chung, rồi sau đó ủy thác cho các nhà đầu tư
chuyên nghiệp tiến hành đầu tư nhằm thu lợi nhuận cao và số lợi nhuận thu được từ hoạt
động của quỹ được phân chia cho các nhà đầu tư riêng theo tỉ lệ số vốn đã đóng góp.
Thị trường chứng khoán này rất cần đươc thành lập và phát triển để góp phần huy
động vốn cho nền kinh tế nói chung và phát triển thị trường chứng khoán ( TTCK) một

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 19


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

cách ổn định.
Thành lập Hiệp hội các nhà đầu tư – kinh doanh chứng khoán Việt nam.
Để khắc phục những hiện tượng tiêu cực như sự cạnh tranh không lành mạnh, thao
túng lũng loạn trên thị trường nhằm mục tiêu giảm bớt các chi phí giao dịch, tăng cường
sự lien minh liên kết, lien doanh trong quá trình đầu tư – kinh doanh chứng khoán – đặc
biệt là do khuynh hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ của thị trường “OTC” việc thành
lập tổ chức tự quản, phi chính phủ của các nhà đầu tư – kinh doanh chứng khoán là tất
yếu khách quan và hiện thực ở hầu hết các TTCK trên thế giới. Hiệp hội các nhà đầu tư
kinh doanh chứng khoán Việt Nam thành lập sẽ là một bước quan trọng tiến tới xây dựng
TTCK “OTC” tại Việt Nam.
2.3 Một số cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

 CTG – Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Mức giá hiện tại: 14,100
Tín hiệu kỹ thuật: Giá đang về lại vùng đáy cũ 13,800 – 14,200 trong thời gian gần
đây. Đây được coi là một trong những vùng hỗ trợ mạnh nhất của CTG trong ngắn hạn
cũng như dài hạn. Vùng này trùng với đáy cũ tháng 05/2014, tháng 10/2014... và có khối
lượng tích lũy nhiều nên khả năng hồi phục sau khi test vùng này là khá cao.
Khối lượng khớp lệnh duy trì dưới mức mức trung bình 20 phiên (tương đương
250,000 đơn vị). Tuy nhiên, nếu khối lượng tăng trưởng trong các phiên tới thì khả năng
hồi phục mạnh sẽ tăng lên.
Giá của CTG đang duy trì ngay bên dưới đường SMA100 (vùng 14,500 – 14,600).
Đường này sẽ là kháng cự gần nhất trong thời gian tới.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư có thê mua vào trong vùng 13,800 – 14,200.
 DRC – CTCP Cao Su Đà Nẵng
Mức giá hiện tại: 59,000
Tín hiệu kỹ thuật: Khối lượng giao dịch có dấu hiệu duy trì ổn định trong các phiên
giao dịch gần đây và hiện đang nằm dưới mức bình quân 20 phiên gần đây (tương đương
76,000 đơn vị). Điều này cho thấy lực cầu ngắn hạn vẫn còn yếu.
Doji xuất hiện trong phiên 19/11/2014 cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang giằng co
mạnh. Giá vẫn đang duy trì trên SMA100 (tương đương vùng 55,000 – 57,000) nên rủi ro

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 20


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

giảm mạnh là không quá lớn.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư có thể canh mua khi giá về gần vùng 56,000 – 57,000.
 HAR – CTCP Đầu Tư Thương Mại BĐS An Dương Thảo Điền

Mức giá hiện tại: 12,500
Tín hiệu kỹ thuật: Hammer và Dark Cloud Cover xuất hiện trong những phiên giao
dịch gần đây cho thấy giá đang chịu nhiều áp lực từ nguồn cung. Tuy nhiên giá vẫn nằm
trên đường SMA100 (tương đường 10,000 – 10,500) nên xu hướng tăng trưởng dài hạn
vẫn được giữ vững.
Nếu giá thoái lùi trong các phiên tới thì đường middlde của Bollinger Band (tương
đương vùng 12,000 – 12,300) sẽ là hỗ trợ mạnh.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư dài hạn có thể đẩy mạnh tích lũy nếu giá vẫn duy trì trên
middlde của Bollinger Band (tương đương vùng 12,000 – 12,300). Thoát nhanh trạng thái
nếu giá xuyên thủng vùng này.
 HHS – CTCP Đầu Tư Dịch Vụ Hoàng Huy
Mức giá hiện tại: 18,100
Tín hiệu kỹ thuật: Giá giao dịch sôi động trong những phiên vừa qua. Trong hầu hết
các phiên giao dịch gần đây giá đều biến động trong biên độ khá rộng.
Điều này cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã ổn định và tích cực hơn trong ngắn hạn. Bên
cạnh đó, thanh khoản ở mức khá cho thấy lực cầu đang dần dần hồi phục.
Giá đã phá vỡ đường SMA100 (vùng 17,600 – 17,800). Nếu trạng thái này vẫn duy
trì thì nhà đầu tư hoàn toàn có thể kỳ vọng vào một đợt phục hồi trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục mua nếu giá vẫn duy trì trên vùng
17,600 – 17,800.
 KBC – TCT PT Đô Thị Kinh Bắc - CTCP
Mức giá hiện tại: 17,000
Tín hiệu kỹ thuật: Giá duy trì xanh điểm trong toàn bộ phiên giao dịch ngày

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 21


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp


GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

19/11/2014 nên rủi ro điều chỉnh giảm xuống trong ngắn hạn.
Giá duy trì bên trên đường SMA100 (tương đương vùng 13,500 – 14,000) nên xu
hướng dài hạn tiếp tục được giữ vững. Đường middle của Bollinger Bands sẽ đóng vai trò
hỗ trợ cho giá nếu đà giảm tiếp tục.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục mua vào nếu giá duy trì trên
ngưỡng 16,500 – 17,000 (middle của Bollinger Bands) với quan điểm cần tranh thủ thoát
trạng thái khi giá xuyên thủng ngưỡng này.
 NLG – CTCP Đầu Tư Nam Long
Mức giá hiện tại: 17,700
Tín hiệu kỹ thuật: Giá vẫn tiếp tục biến động khá mạnh nhưng không quá bi quan
trong những phiên đầu tuần.
Trendline trung hạn (tương đương vùng 17,000 – 17,700) sẽ tiếp tục đóng vai trò hỗ
trợ nếu có điều chỉnh mạnh xảy ra. Việc mua vào tại vùng này được ủng hộ vì không quá
rủi ro.
Thanh khoản rơi xuống dưới mức trung bình 20 phiên (tương đương 26,500 đơn vị).
Điều này cho thấy khả năng bứt phá của giá chưa thực sự cao.
Giá tiếp tục quá trình tích lũy bên trên các ngưỡng hỗ trợ mạnh. Dự kiến quá trình
này sẽ còn kéo dài trong 2 – 3 tuần tới.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư có thể xem xét tiếp tục mua vào khi giá test trendline dài
hạn (tương đương vùng 17,000 – 17,500) hoặc khi SMA100 (vùng 18,100 – 18,200) bị
phá vỡ hoàn toàn.
 SHB – Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Mức giá hiện tại: 8,700
Tín hiệu kỹ thuật: Khối lượng giao dịch gia tăng trở lại và đang nằm ở ngày mức
bình quân 20 phiên gần nhất (tương đương 5.3 triệu đơn vị) trong các phiên gần đây cho
thấy lực cầu đang có tín hiệu gia tăng.
Do đường trendline dài hạn đã bị phá vỡ nên nhiều khả năng giá sẽ test lại vùng đáy
cũ tháng 10/2014 (tương đương vùng 8,100 – 8,300).


Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 22


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

Khuyến nghị: Nhà đầu tư trung dài hạn có thể tiếp tục tích lũy nếu giá test lại vùng
đáy cũ tháng 10/2014 (tương đương vùng 8,100 – 8,300).
 TDC – CTCP KD & PT Bình Dương
Mức giá hiện tại: 10,700
Tín hiệu kỹ thuật: Nến xanh đỏ xuất hiện nhiều trong các phiên gần đây cho thấy đà
tăng trưởng đang có tín hiệu chững lại và giá giằng co mạnh trong ngắn hạn.
Khối lượng khớp lệnh ổn định và ở ngay mức bình quân 20 phiên gần nhất (tương
đương 890,000 đơn vị) cho thấy lực cầu vẫn duy trì mạnh.
Ngưỡng SMA100 và đường middle của Bollinger Band (tương đương vùng 10,200 –
10,500) đang là ngưỡng hỗ trợ gần nhất nếu giá có hồi phục trở lại.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư ngắn hạn đã tích lũy thành công xem xét chốt lời dần khi
giá tiếp cận vùng 11,500 -12,300 (đỉnh cũ của tháng 09/2014). Có thể bắt đáy nhẹ nếu giá
tiếp tục test lại vùng 10,200 – 10,500 (tương đương SMA100).
 TLH – CTCP Tập Đoàn Thép Tiến Lên
Mức giá hiện tại: 8,800
Tín hiệu kỹ thuật: Đường SMA100 (tương đường 8,900 – 9,300) đang chớm bị phá
vỡ nên rủi ro giảm điểm vẫn còn. Trong các đợt hồi phục, ngưỡng SMA100 này luôn
đóng vai trò kháng cự mạnh.
Doji xuất hiện nhiều trong 4-5 phiên gần đây cho thấy giá đang giằng co mạnh trong
ngắn hạn.
Khối lượng khớp lệnh gia tăng trở lại và vẫn đang ở bên trên mức bình quân 20 phiên
gần nhất (tương đương 310,000 đơn vị) cho thấy lực cầu chưa khá mạnh.

Khuyến nghị: Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tích lũy nhẹ nếu giá test vùng 8,300-8,600
(tương đương đáy cũ tháng 09/2014). Nhanh chóng thoát trạng thái khi thủng ngưỡng
này.
• VCG – TCT Cổ Phần XNK & Xây Dựng Việt Nam
Mức giá hiện tại: 12,800

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 23


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

Tín hiệu kỹ thuật: Thanh khoản duy trì trên mức bình quân 20 phiên gần nhất (tương
đương 1,300,000 đơn vị) cho thấy lực cầu mạnh mẽ.
Black Candle và Runaway Gap xuất hiện nhiều trong các phiên giao dịch gần đây
cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang thận trọng và có phần kém tích cực trở lại. Tuy nhiên xu
hướng dài hạn vẫn có nguy cơ bị đảo ngược hoàn toàn khi mà đường SMA100 đã bị
xuyên thủng.
SMA 100 (tương đương vùng 13,500 – 14,000) sẽ đóng vai trò kháng cự nếu giá tiếp
tục phục hồi mạnh.
Khuyến nghị: Nhà đầu tư có thể bán ra tại vùng 13,500 – 14,000 với quan điểm mua
lại khi giá phá vỡ hoàn toàn vùng này.
2.4 Lý do chọn cổ phiếu VCB (Vietcombank)
Là một ngân hàng thương mại đa năng, tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế. Đầu những năm 90, Vietcombank đã chính thức tham gia vào thị trường tiền tệ thế
giới, gia nhập tổ chức SWIFT; là thành viên của Hiệp hội ngân hàng châu Á, của tổ chức
thẻ quốc tế và là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế
(Master Card, Visa…). Bên cạnh đó, Vietcombank đã tăng cường đầu tư, hiện đại hoá,

nâng cao trình độ công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, mở rộng hoạt động sang các
lĩnh vực khác bằng việc thành lập các công ty liên doanh, các công ty trực thuộc,... Với
lợi thế về nguồn vốn, đặc biệt là vốn ngoại tệ, Vietcombank đã tham gia tài trợ vốn cho
hàng loạt các dự án thuộc các lĩnh vực then chốt của quốc gia như điện lực, dầu khí, hàng
không, viễn thông, ...
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày
nay đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng
đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt
động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như
mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ
thẻ, ngân hàng điện tử…
Là một NHTM hàng đầu tại Việt Nam, Vietcombank đã vinh dự được lựa chọn là
đơn vị đi tiên phong trong ngành ngân hàng về thực hiện chủ trương cổ phần hoá DNNN.
Ngày 26/12/2007 đã trở thành một dấu mốc quan trọng trong lịch sử Vietcombank khi

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 24


Chuyên đều tực tập tốt nghiệp

GVHD:PGS.TS Nguyễn Thị Minh

đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) đã diễn ra thành công trong giai đoạn
khó khăn đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Hơn 112 triệu cổ phiếu đã được bán
hết cho gần 9000 nhà đầu tư với mức giá bình quân thực tế lên tới 107,6 ngàn đồng.
Ngày 02/6/2008 Vietcombank đã chính thức chuyển đổi thành NHTM cổ phần. Ngày
30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) đã chính thức được niêm yết
và giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM và nhanh chóng trở thành cổ phiếu
hàng đầu trong các cổ phiếu ngân hàng được niêm yết.
2.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu.

Đánh giá các đặc trưc động của các yếu tô đặc trưng bất thường ngoài yếu tố thị
trường đến suất sinh lời cổ phiếu niêm yết
Chuyên đề đưa ra mô hình định giá phù hợp cho thị trường chứng khoán Việt
Nam qua đó giúp các công ty chứng khoán, các tổ chức định giá… có mô hình đánh giá
hợp lý nhất trong tính toán suất sinh lời kỳ vọng, cũng như trong việc ước tính chi phí
vốn chủ sở hữu phục vụ cho công tác định giá chứng khoán, định giá công ty hợp lý.
Trong khuôn khổ phân tích từ mô hình và tổng hợp nhận định đề tài sẽ đưa ra
những điểm bất cập trong chính sách quản lý , hạ tầng thông tin, tính bất ổn định của thị
trường… từ đó có các giải pháp thích hợp nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường
chứng khoán Việt nam nói riêng và thị trường vốn nói chung
Đóng góp mới của chuyên đề:
Chuyên đề không mang tính trùng lặp, đưa ra mô hình định giá phù hợp cho thị
trường chứng khoán Việt Nam, qua đó giúp cấc công ty …có mô hình định giá hợp lý
nhất tronbg tính toán suất sinh lời kỳ vọng, cũng như trong việc ước tính chi phí vốn chủ
sở hữu phục vụ cho công tác định giá chứng khoán, định giá công ty

CHƯƠNG III: MÔ HÌNH VÀ KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG
3.1 Mô tả dữ liệu.

Nguyễn Thắng Thanh-CQ533419 Page 25


×