Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế Chính sách phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.7 KB, 101 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Tên đề tài: “Chính sách phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”.
Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: CH19A – QLKT – Trường Đại Học Thương Mại
Địa chỉ: Thị Trấn Quảng Xương, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại liên lạc: 0989.353.705
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Thái
Lời cam đoan: “ Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do
chính tôi nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép bất kỳ một bài viết nào đã
được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.”

Hà Nội, Ngày 10 Tháng 9 Năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Ngọc


ii
MỤC LỤC
1 PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................1
2 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...........................................................1
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI. .2
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI..................3
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI...........................................4
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT...6


TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN Ở CẤP HUYỆN...........................6
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN............................................................6
1.1.1 KHÁI NIỆM NÔNG THÔN.................................................................6
1.1.1.1 KHÁI NIỆM NÔNG THÔN..............................................................6
1.1.3 CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN......13
1.2.2. CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI NÔNG THÔN.......................................................................................19
1.2.3 CÁC HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN
CẤP HUYỆN.................................................................................................23
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG....29
THÔN TRÊN ĐẠI BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH
HÓA................................................................................................................29
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG, TỈNH..............................................................................29
THANH HÓA...............................................................................................29
2.1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG..................29


iii
2.1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG
XƯƠNG..........................................................................................................38
2.3.3 CÁC HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN
46
2.2.3.1 Phát triển mô hình thương mại nông thôn................................................46
Các chính sách ưu đãi với thương nhân: Trong chủ trương của huyện để thu
hút các thương nhân, cá thể kinh doanh tại chợ như: Đối với những người sản
xuất trực tiếp mang sản phẩm ra bán trên chợ (nông dân, thợ tiểu thủ công
nghiệp...), đã điều kiện về mặt bằng và mức thu lệ phí hợp lý (phụ lục 06) để tạo
thuận lợi cho người sản xuất tiêu thụ sản phẩm của mình..................................48

Phòng công thương huyện tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về vệ sinh an
toàn thực phẩm, chất lượng hàng hoá, chống hàng giả, hàng không bảo đảm
chất lượng, phòng chống cháy nổ..........................................................................48
Hỗ trợ thương nhân tiếp cận, giao dịch với cơ quan nhà nước giải quyết những
vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của họ (hướng dẫn đăng ký kinh
doanh, đăng ký mã thuế, mức thu thuế, thay đổi mặt hàng kinh doanh ...).........48
Chính sách tài chính, tín dụng: Hộ kinh doanh tại các chợ đầu mối, chợ hoặc
trung tâm thương mại, siêu thị mới xây dựng có thể được vay ưu đãi (lãi suất
thấp hơn lãi suất trung bình của các ngân hàng thương mại cùng thời điểm)....48
để đầu tư nâng cấp quầy, sạp. Đối với thương nhân kinh doanh tại các chợ ở thị
xã, thị trấn của huyện có thể được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, trong thời
gian đầu kinh doanh khi tham gia vào các chợ quy hoạch mới...........................48
Chính sách đầu tư: Căn cứ quyết định của tỉnh về quy hoạch mạng lưới chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ tại trên địa bàn nông thôn của huyện theo
quy hoạch của tỉnh về phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
48


iv
Chính sách đất đai: Xác lập quỹ đất phù hợp với tiêu chuẩn từng hạng chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị trong quy hoạch để bảo đảm bố trí quỹ đất cho
đầu tư phát triển, di dời, nâng cấp, mở rộng giai đoạn về sau..............................48
UBND huyện Quảng Xương tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị triển khai dự
án, chính quyền xã cam kết hỗ trợ giải phóng mặt bằng, san lấp nền cho công tác
giải phóng mặt bằng để các nhà đầu tư xây dựng các siêu thị, trung tâm thương
mại trên địa bàn......................................................................................................49
2.2.3.3 Quản lý hoạt động thương mại trên địa bàn nông thôn............................60

2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT

TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG...................................................................64
THÔN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA.......................64
2.3.1 NHỮNG THÀNH TỰU.......................................................................64
2.3.2 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN.........................................65
2.3.2.1 NHỮNG TỒN TẠI............................................................................65
2.3.2.2 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI...................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
70
THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG......70
XƯƠNG, TỈNH THANH HOÁ...................................................................70
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN..................................................................70
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG..........................................................................70
3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN....70
3.1.2 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN...........71
3.2.5 GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC....................77
3.3.1 ĐỐI VỚI CẤP TRUNG ƯƠNG.........................................................78
3.3.2 ĐỐI VỚI CẤP TỈNH..........................................................................78


v
3.3.3 ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN....................79
KẾT LUẬN...................................................................................................80
PHỤ LỤC 05. Quy hoạch phát triển siêu thị, trung tâm thương mại tỉnh............8
Thanh Hoá đến năm 2020- huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.....................8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐ - UBNDH


Ban chỉ đạo - Ủy ban nhân dân huyện

BQL

Ban quản lý

HTX

Hợp tác xã

KH - UBND

Kế hoạch - Ủy ban nhân dân

KH – BCĐ

Kế hoạch – Ban chỉ đạo

LIFSAP

Dự án cạnh tranh chăn nuôi và an toàn thực


vi
phẩm
NĐ- CP

Nghị định – Chính phủ

PTNT


Phát triển nông thôn

QĐ-UBND

Quyết định- Ủy ban nhân dân

QĐ- BCT

Quyết định- Bộ công thương

QĐ-TTg

Quyết định – Thủ tướng chỉnh phủ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WB

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Phân loại doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh tại huyện
Quảng Xương theo thành phần kinh tế và lĩnh vực kinh doanh
chính (Tính đến 01/10/2013)

35

Bảng 2.2

Phân loại các chợ huyện Quảng Xương theo một số chỉ tiêu
khác (Tính đến 01/10/2013)

37

Bảng 2.3

Thống kê cửa hàng theo mức độ chuyên doanh giai đoạn 20102013

38


Bảng 2.4

Kết quả thực hiện đề án“ Quy hoạch mạng lưới chợ tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”- Tại địa bàn
huyện Quảng Xương

50


vii

Bảng 2.5

Thống kê số cửa hàng kinh doanh theo hộ kinh doanh và
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Quảng Xương, giai
đoạn 2011- 2014

56

Bảng 2.6

Số lượng và địa bàn phân bố các cửa hàng và dịch vụ cung ứng
vật tư nông nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Xương(Tính đến
tháng 12 năm 2013)

61

Bảng 2.7

Kết quả phát hiện và xử lý các hành vi buôn lậu, sản xuất hàng

giả, gian lận thương mại trên địa bàn huyện Quảng Xương giai
đoạn trước, trong và sau tết nguyên đán giai đoạn 2011- 2013

64

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

Tên sơ đồ, hình vẽ

Trang

Bản đồ 2.1

Bản đồ địa giới hành chính huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa

30

Đồ thị 2.2

Tổng mức bản lẻ hàng hóa- dịch vụ các khối kinh tế qua các
năm 2011 - 2013 huyện Quảng Xương

33


1


1
2

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một quốc gia có nền kinh tế đang chuyển đổi từ nông nghiệp sang đô

thị hóa như Việt Nam thì thị trường nông thôn được đánh giá là thị trường lớn,
hấp dẫn và tiềm năng. Với 74,8% dân số thuộc khu vực nông thôn, chiếm 72%
lực lượng lao động xã hội, tạo ra 40% GDP của cả nước. Đây là nơi sản xuất
lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, xuất khẩu và cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến. Vì vậy, phát triển nông thôn có vai trò hết sức to
lớn và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của
đất nước.
Quảng Xương là một huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, huyện đồng bằng ven
biển có diện tích đất tự nhiên 227.63 km 2, Quảng Xương đã từ lâu được coi là
trọng điểm lúa của tỉnh. Với chiều dài bờ biển gần 18km, Quảng Xương là một
trong những huyện có tiềm năng về thuỷ, hải sản. Hơn nữa, nằm trên các trục
quốc lộ 1A, quốc lộ 45, 47, tỉnh lộ số 4, phía bắc là thành phố Thanh Hoá với
khu công nghiệp Lễ Môn, phía nam là Khu công nghiệp kinh tế Nghi Sơn - Tĩnh
Gia. Trong những năm qua, nông thôn của tỉnh Thanh Hóa nói chung và Huyện
Quảng Xương nói riêng đã đạt được những thành tựu khá toàn diện. Kinh tế
nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng thương mại - dịch vụ, công nghiệp và
nông nghiệp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường đầu tư, bộ mặt
nhiều vùng nông thôn được thay đổi theo hướng văn minh, giàu đẹp. Đời sống
vật chất, tinh thần của cư dân vùng nông thôn ngày càng được cải thiện, xóa đói
giảm nghèo đạt kết quả khá.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của huyện các nguồn lực chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả,

nông thôn phát triển chậm, chưa thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động nông thôn, thiếu những hình thức tổ chức sản xuất và cơ chế chính


2
sách để phát triển sản xuất hàng hóa. Thị trường nông thôn vẫn là thị trường phát
triển vừa chậm vừa yếu so với lợi thế và tiềm năng của huyện, đầu ra cho sản
phẩm nông nghiệp vẫn là vấn đề bức xúc. Đời sống vật chất tinh thần của người
dân nông thôn còn thấp, chênh lệch giàu, nghèo giữa vùng nông thôn và thành
thị còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhất là các xã vùng ven biển giáp với huyện Tỉnh
Gia trong khi là vùng có tiềm năng về thủy, hải sản nhưng không khai thác được
tiềm năng vốn có. Kết cấu hạ tầng thương mại ở địa bàn nông thôn còn cũ kỷ lạc
hậu, chưa thu hút nhà đầu tư.
Từ vai trò, ý nghĩa và thực tiễn hết sức quan trọng của phát triển thương
mại nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế. Xuất phát từ vấn đề trên, tôi đã
lựa chọn đề tài “ Chính sách phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
(1) Bộ môn kinh tế thương mại (2008), Tập bài giảng quản lý nhà nước về
thương mại, Trường Đại Học Thương Mại. Tập bài giảng đề cập đến những lý
luận chung về quản lý nhà nước về thương mại, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
trong quản lý nhà nước thương mại. Nội dung quản lý cơ bản của quản lý nhà
nước về thương mại, quy hoạch hóa thương mại. Luận văn có tham khảo các cơ
sở lý luận trong tài liệu và kế thừa cơ sở lý luận về chính sách kinh tế, chính sách
thương mại, vai trò của chính sách thương mại.
(2) TS. Mai Thanh Cúc, TS.Quyền Đình Hà (2005), Giáo trình phát triển
nông thôn, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội. Tài liệu đề cập đến khung lý
luận về nông thôn, phát triển nông thôn. Nghiên cứu về chiến lược phát triển
kinh tế xã hội và những vấn đề đến hoạch định chiến lược, giúp tôi có sự nhìn
nhận tốt hơn về phát triển kinh tế nông thôn về mặt phát triển thương mại nông

thôn.
(3) PGS.TS Nguyễn Thị Cúc (2010), Tập bài giảng Quản lý nhà nước về


3
kinh tế, Nhà xuất bản Chính Trị - Hành chính. Đây là tập tài liệu nghiên cứu vô
cùng quan trọng trong, tập tài liệu đề cập đến những vấn đề cơ bản của quản lý
nhà nước về kinh tế, các chính sách và nội dung của các chính sách, công cụ
quản lý nhà nước về kinh tế. Tài liệu này là tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích
đối với tôi trong quá trình nghiên cứu làm luận văn.
(4) Nguyễn Thị Thu Hương (2012), “Quy hoạch phát triển chợ, trung tâm
thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm
2030”, Luận án Tiến Sỹ (Viện nghiên cứu thương mại).
Nghiên cứu này tập trung vấn đề chính là định hướng phát triển mạng lưới
thương mại, xây dựng cơ sở vật chất , nguồn vốn đầu tư, bố trí không gian kiến
trúc, ngành hàng và lực lượng kinh doanh, tổ chức quản lý…chợ và trung tâm
thương mại.
Luận văn tham khảo các chính sách và giải pháp chủ yếu để phát triển chợ,
trung tâm thương mại tỉnh Vĩnh Phúc: Các chính sách thu hút vốn đầu tư, phát
triển thương nhân và quản lý, tăng cường phòng chống cháy nổ…Địa bàn
nghiên cứu là tỉnh Vĩnh Phúc có điều kiện kinh tế, xã hội khác so với tỉnh Thanh
Hóa, do đó nghiên cứu trên mang tính chất tham khảo cho luận văn.
(5) Nguyễn Trung Hiếu (2012), “Phát triển kinh tế nông thôn ở tỉnh Nam Định,
thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc Sỹ, Đại học nông nghiệp Hà Nội. Nội
dung nghiên cứu: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông thôn ở
tỉnh Nam Định. Phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế nông thôn ở Nam Định
thời kỳ đổi mới. Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông
thôn ở Nam Định trong thời gian tới. Luận văn kế thừa hệ thống các cơ sở lý
luận về nông thôn, kinh tế nông thôn, đặc điểm của nông thôn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

3.1 Mục tiêu nghiên cứu


4
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này để tìm ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện các chính sách phát triển thương mại nông thôn trên địa bàn huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách phát triển thương mại nông thôn
cấp huyện: Nội dung lý luận cơ bản liên quan đến chính sách phát triển thương
mại nông thôn: Nông thôn, phát triển thương mại nông thôn, chính sách phát
triển thương mại nông thôn…Phân định nội dung của chính sách phát triển
thương mại nông thôn cấp huyện.
Phân tích và đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển thương mại
nông thôn tại huyện Quảng Xương trong thời gian vừa qua.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thương mại nông thôn
của tỉnh Thanh Hóa nói chung và áp dụng trong huyện Quảng Xương nói riêng.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn các chính sách phát
triển thương mại nông thôn của một địa phương.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Với cách tiếp cận chính sách phát triển thương mại
nông thôn tại một huyện, nội dung nghiên cứu của đề tài chỉ tiếp cận việc triển
khai thực hiện các chính sách phát triển thương mại nông thôn ở huyện Quảng
Xương và kết quả thực hiện các chính sách.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh
Hóa
Thời gian nghiên cứu: Thời gian 3 năm từ năm 2010 đến năm 2013.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn thạc sỹ này

là phương pháp thu thập số liệu và phân tích dữ liệu.


5
6.1 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp sử dụng để thu thập những số liệu thứ cấp: Thông tin qua các
nguồn tài liệu sẵn có như báo, internet và những thông tin có liên quan đến tình
hình phát triển thương mại nông thôn tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
tại phòng Công Thương và xây dựng cơ bản, phòng thống kê - UBND huyện
Quảng Xương (báo cáo về tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ các năm 2010 đến
2013, thống kê số lượng thương nhân, chợ qua các năm từ năm 2009- 2013…)
và các ban ngành có liên quan. Thực hiện thu thập cả các bản kết qủa điều tra
chưa xử lý và các số liệu đã được xử lý, các số liệu có sẵn được xử lý bằng phần
mềm Excel theo mục đích nghiên cứu.
6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê phân tích: Với cách tiếp cận hệ thống bằng số liệu
thông tin thực tế thu thập được. Luận văn sẽ khái quát quá trình phát triển
thương mại nông thôn tại địa bàn huyện Quảng Xương.
Phương pháp phân tích so sánh: Từ những số liệu thu thập được của các
năm nghiên cứu, phương pháp phân tích so sánh cho ta thấy được sự khác nhau
về phát triển giữa các năm nghiên cứu để từ đó có thể có những đánh giá chính
xác về mặt định lượng cũng như định tính của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp tổng quan tài liệu tham khảo: Nhằm hoàn thiện đề tài nghiên
cứu một cách tốt nhất tôi đã tham khảo một số tài liệu cũng như các công trình
nghiên cứu có liên quan, thôn qua các tài liệu tham khảo này tôi đã kế thừa
những kiến thức, tham khảo các ý kiến có trong tài liệu để đề tài được nghiên
cứu một cách có cơ sở nhất.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, thì luận văn tốt nghiệp bao gồm 03 chương chính sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển thương mại nông thôn ở
cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển thương mại nông thôn trên địa
bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.


6
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển thương mại nông thôn
trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN Ở CẤP HUYỆN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm nông thôn
1.1.1.1 Khái niệm nông thôn
Nông thôn và thành thị là hai khái niệm song hành với nhau. Khi định
nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với thành thị, dựa trên
một hệ thống những tiêu chí để phân biệt đâu là nông thôn, đâu là thành thị.
Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp phân biệt khu vực nông thôn và khu
vực thành thị bao gồm: Sự khác nhau về nghề nghiệp, mô trường, quy mô


7
cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, hướng di cư,
sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác trong vùng.
Việc phân biệt giữa nông thôn và đô thị chỉ có tính chất tương đối. Thực
tế cho thấy, vẫn còn có sự xen lẫn về đất đai, địa bàn dân cư và các hoạt động
kinh tế xã hội, đặc biệt ở các đô thị nhỏ, thị tứ, thị trấn. Ở các nước đang phát
triển, những khu vực nông thôn đang diễn ra quá trình đô thị hoá nhanh
chóng.

Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác
nhau, có thể hiểu “ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa
- xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.” [6]
1.1.1.2 Một số đặc điểm của nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao
gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Các hoạt
động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng
nông thôn. Mật độ dân cư ở vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
So với đô thị, nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường,
trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt, nông dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào các đô thị.
Nông thôn và vùng có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật thấp hơn đô thị
và trong chừng mực nào đó có trình độ chuyên môn, thu nhập và đời sống vật
chất tinh thần của vùng nông thôn thấp hơn đô thị.
Nông thôn có mật độ dân cư thấp nhưng giàu tiềm năng về tài nguyên
thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khí hậu, rừng, biển, ở nông thôn có một
môi trường tự nhiên ưu trội, con người gần gũi với thiên nhiên hơn. Chính điều


8
này đã hình thành một đặc trưng nổi trội của nông thôn - tính cố kết cộng đồng,
đó là văn hoá nông thôn, một loại hình văn hoá đặc thù mang đậm nét dân gian,
nét truyền thống dân tộc luôn gắn kết với thiên nhiên: cây đa, bến nước, con đò,
dòng sông .
1.1.2 Phát triển thương mại nông thôn
1.1.2.1 Khái niệm thương mại

Nghiên cứu bản chất kinh tế của Thương mại chúng ta có nhiều cách tiếp
cận khác nhau.
Thương mại - hoạt động kinh tế: Nếu nhìn dưới góc độ một hoạt động kinh
tế thì Thương mại là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản và rất phổ biến
trong nền kinh tế thị trường. Mọi hoạt động thương mại đều bắt đầu bằng hành
vi mua hàng và kết thúc bằng hoạt động bán. Mục đích của hoạt động thương
mại là nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đối tượng của các hoạt động thương mại là các
hàng hóa vá dịch vụ. Chủ thể của hoạt động thương mại gồm những người bán
(người sản xuất hàng hóa, người cung ứng dịch vụ, thương gia) và những người
mua (người sản xuất, thương gia, những người tiêu dùng. Tuy nhiên tham gia
vào hoạt động thương mại còn có một số người khác như người môi giới, người
đại lý thương mại...
Thương mại là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội: Quá trình tái
sản xuất xã hội tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu cơ bản: Sản xuất, phân phối,
trao đổi và tiêu dùng. Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại
với nhau trong đó mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ
bản nhất. Là hình thái phát triển của trao đổi và lưu thông hàng hóa, thương
mại được coi là một khâu cơ bản của tái sản xuất. Thương mại chính là khâu
trao đổi nằm trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện xã hội
hóa sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày một phát triển, hàng hóa được tạo ra
trong khâu sản xuất, sau đó được chuyển sang khâu lưu thông qua các giai
đoạn khác nhau của khâu lưu thông: Mua ->Vận chuyển -> Dự trữ -> Bán.


9
Kết thúc khâu lưu thông, hàng hóa sẽ được chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng.
Nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thương mại - ngành kinh tế: Nếu nhìn dưới giác độ phân công lao động
xã hội thì thương mại được coi là một ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế.
Ngành thương mại chuyên đảm nhận chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa

và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc thực hiện mua bán nhằm
sinh lợi.
Nghiên cứu thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, khâu
của quá trình tái sản xuất xã hội cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế
quốc dân, chúng ta đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của Thương mại là buôn
bán, trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi
nhuận. Từ các bản chất kinh tế chung của Thương mại, ta có thể đưa ra khái
niệm Thương mại như sau: Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt
động và các quan hệ kinh tế gắn và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung
ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.[2]
1.1.2.2 Phân loại thương mại
Thương mại rất đa dạng, được phân chia theo nhiều tiêu thức khác
nhau.Trên thực tế, thương mại thường được phân loại như sau:
(1) Theo phạm vi hoạt động thương mại: Người ta phân thành Thương mại
nội địa và Thương mại Quốc tế
Thương mại nội địa: Thương mại nội địa phản ánh những quan hệ kinh tế
thị trường của các chủ thể kinh tế của một quốc gia.
Thương mại Quốc tế : Bao gồm việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên
giới quốc gia có thể ở phạm vi toàn cầu (WTO), có thể ở phạm vi khu vực (EU,
ASEAN ...) hoặc thương mại song phương giữa 2 quốc gia. Thương mại quốc tế
phản ánh những mối quan hệ kinh tế thương mại giữa các chủ thể kinh tế của các
quốc gia với nhau.


10
Theo phương pháp phân loại này, thương mại nông thôn thuộc thương mại
nội địa, hoạt động thương mại diễn ra trên phạm vi địa bàn nông thôn. Tuy nhiên
việc phân biệt khu vực nông thôn và đô thị có tính chất tương đối, nên việc phân
loại thương mại chỉ cũng có tính chất tương đối. Nhưng theo cách phân loại này
thì thương mại nông thôn sẽ không bao gồm trọn vẹn các hoạt động thương mại

quốc tế, nếu có thì đó chỉ là một phần của các hoạt động thương mại quốc tế diễn
ra trong khu vực nông thôn.
(2) Theo các khâu của quá trình lưu thông: Người ta phân thành Thương mại
bán buôn và thương mại bán lẻ.
Thương mại bán buôn: Chủ thể của hoạt động thương mại bán buôn là
những nhà sản xuất và thương gia. Chúng phản ánh các mối quan hệ kinh tế
thương mại giữa những nhà sản xuất, giữa nhà sản xuất với thương gia và giữa
những người thương gia với nhau. Khi hoàn thành các hoạt động mua bán buôn,
hàng hóa vẫn chưa kết thúc quá trình lưu thông, chúng nằm lại trong khâu sản
xuất để sau khi kết thúc sản xuất lại tiếp tục quay trở lại lưu thông hoặc vẫn nằm
trong lưu thông để chờ bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thương mại bán lẻ: Phản ánh mối quan hệ buôn bán hàng hóa và các dịch
vụ giữa những nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ hoặc các thương gia với bên
kia là những người tiêu dùng cuối cùng. Khi hoàn thành các hoạt động mua, bán
lẻ hàng hóa sẽ kết thúc quá trình lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng để thỏa
mãn những nhu cầu khác nhau của xã hội.
(3) Theo đối tượng của hoạt động thương mại: Người ta phân thành thương
mại hàng hóa, thương mại dịch vụ. Nếu thương mại hàng hóa về cơ bản là trao
đổi các sản phẩm hữu hình thì Thương mại dịch vụ là lĩnh vực trao đổi, mua bán
các sản phẩm “vô hình” .
(4) Theo kỹ thuật trao đổi, buôn bán: Người ta phân thành thương mại truyền
thống và thương mại điện tử.


11
Thương mại truyền thống: Là phương thức mua bán thống được xảy ra
trong môi trường tự nhiên ở đó người mua, người bán thường tiếp xúc trực tiếp
trên thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau.
Thương mại điện tử: Là một phương thức trao đổi mua bán bằng phương
pháp điện tử trong môi trường điện tử. Các phương tiện điện tử được sử dụng

trong phương thức mua bán này rất đa dạng: Điện thoại, máy fax, truyền hình,
các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán điện tử …
(5) Phân loại theo mức độ cản trở thương mại: Người ta phân thành thương
mại có bảo hộ và thương mại tự do hóa.
Thương mại bảo hộ thường được các quốc gia áp dụng trong một số lĩnh
vực nhạy cảm để bảo vệ các lợi ích quốc gia hoặc để bảo vệ sản xuất trong nước,
nhất là đối với những ngành công nghiệp non trẻ, mới hình thành.
Thương mại tự do hóa được thể hiện qua việc xóa bỏ và giảm thiểu hàng
rào thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, bảo đảm quyền tự do kinh
doanh cho các thương nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa trong nước và
quốc tế lưu thông thông suốt.
1.1.2.3 Thương mại nông thôn
Thương mại nông thôn là các quan hệ trao đổi, các hoạt động mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ diễn ra trên địa bàn (thị trường) nông thôn.[6]
Đặc điểm thương mại nông thôn:
Chủ thể người bán, người mua trên thị trường nông thôn chủ yếu là nông
dân, các hộ gia đình làm kinh tế tư nhân, kinh tế trang trại hoặc sản xuất nhỏ và
các tiểu thương (gọi chung là kinh tế tư nhân). Ngoài ra, còn có các công ty, chi
nhánh công ty thuộc các chủ sở hữu, các thành phần kinh tế khác tham gia hoạt
động cung ứng hàng hoá, dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của khu
vực nông nghiệp, nông thôn.


12
Người tiêu dùng trên thị trường nông thôn với đặc điểm thu nhập hạn chế
theo mùa vụ, trình độ học vấn thấp và cơ hội việc làm không cao nên sức mua ở
khu vực nông thôn luôn thấp hơn so với khu vực thành thị.
Tại thị trường nông thôn, yếu tố về thông tin thương mại đang còn hạn chế
do đó tình hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu phát triển mạnh ở thị trường nông
thôn. Thương mại hàng hóa xuất hiện tràn lan các mặt hàng kém chất lượng và

không có nguồn gốc xuất xứ.
Thương mại tại thị trường nông thôn hiện nay, phần lớn người tiêu dùng vẫn
chủ yếu gắn bó với các loại hình chợ truyền thống.
Nhưng hiện nay, thị trường nông thôn ngày càng được đánh giá là thị
trường tiêu dùng đầy tiềm năng (đặc biệt là ngành bán lẻ). Mức thu nhập ở nông
thôn ngày càng tăng, do đó nhu cầu mua sắm thực phẩm, yếu phẩm cũng tăng
theo. Nhu cầu tiêu dùng của nhóm người dân ở nông thôn đang dần thay đổi theo
hướng tiện ích, hiện đại, thương mại dịch vụ cũng phát triển mạnh.
1.1.2.4 Phát triển thương mại nông thôn
Phát triển thương mại nông thôn một trong những nội dung được đề cập
đến trong hầu hết các chính sách về phát triển nông thôn, tuy nhiên đến nay cũng
chưa có một khái niệm cụ thể nào công bố rộng rãi về phát triển thương mại
nông thôn. Theo các quan điểm về phát triển được phổ biến hiện tại, các định
nghĩa về thương mại và thương mại nông thôn, trong luận văn này tác giả đã đưa
ra khái niệm về phát triển thương mại nông thôn như sau: Phát triển thương mại
nông thôn là một quá trình có chủ đích để làm cho thương mại nông thôn vận
động thay đổi theo hướng tích cực và bền vững về mọi mặt, phù hợp với các
điều kiện kinh tế, xã hội của nông thôn, đáp ứng ngày một tốt hơn cho phát triển
nông thôn.
Theo cách hiểu này cần chú ý một số điểm sau:
Phát triển thương mại nông thôn là một quá trình có chủ đích, tức là hoạt
động phát triển nông thôn không thể chỉ có tính chất nhất thời mà phải lâu dài,


13
mà là một quá trình có lộ trình và phải có chủ đích là đạt được gì sau mỗi giai
đoạn, hay mỗi khoảng thời gian. Quá trình phát triển thương mại nông thôn
mang tính liên tục và thường xuyên, chủ đích đó phải được cụ thể hóa bằng các
mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể.
Phát triển thương mại nông thôn phải đảm bảo tính bền vững, tức là bền

vững đối với phát triển con người, bền vững đối với phát triển kinh tế, bền vững
đối với phát triển môi trường, bền vững đối với sự phát triển của các tổ chức.
Phát triển thương mại nông thôn phải đảm bảo tính toàn diện, không xem
nhẹ mặt nào. Cũng như trong phát triển nông thôn, các mặt đó là kinh tế, văn hóa
xã hội môi trường phải đảm bảo được phát triển trong quá trình phát triển
thương mại nông thôn.
Phát triển thương mại nông thôn là để phục vụ phát triển nông thôn. Phát
triển thương mại nông thôn không thể nằm ngoài các mục tiêu của phát triển
nông thôn, là nội dung của phát triển nông thôn.
Phát triển thương mại nông thôn cũng như phát triển thương mại nói chung
bao gồm nhiều hoạt động, các biện pháp liên quan các khâu như mua, bán, vận
chuyển hàng hoá và kho hàng, sản xuất, cung ứng, phân phối, marketing (đối với
TMDV) với các hoạt động cụ thể khác nhau trong từng khâu đó.
Tăng trưởng thương mại nông thôn về lượng thể hiện cả về hiện vật và giá
trị như tăng trưởng lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
trong khu vực nông thôn, tăng trưởng tổng kim ngạch ngoại thương.
1.1.3 Chính sách phát triển thương mại nông thôn
1.1.3.1 Khái niệm chính sách phát triển thương mại nông thôn
Để hướng đến các mục tiêu kinh tế, chính trị - xã hội. Các mục tiêu cơ bản
của kinh tế vĩ mô như: Mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiểm soát giá cả, tạo việc
làm mới cho xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu. Để thực hiện bốn mục tiêu kinh
tế vĩ mô như trên, thì đòi hỏi nhà nước ta cần có các nhóm công cụ điều tiết vĩ
mô, hay đó là các chính sách kinh tế: Chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,


14
chính sách chi tiêu, chính sách ngoại thương. Hay gắn với mục tiêu thực hiện
xây dựng nông thôn mới: Kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch. Cũng cần thiết có

một công cụ để thực hiện các mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, đó là nhóm
chính sách xây dựng nông thôn mới ( chính sách đất đai, chính sách khuyến
khích đầu tư vào nông thôn, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nông thôn,
chính sách quản lý nhà nước về thương mại nông thôn...).Thực tế có rất nhiều
loại chính sách như: Trong các chính sách kinh tế có các chính sách mậu dịch tự
do, chính sách bảo hộ thuế quan, chính sách tài chính...Trong chính sách tiền tệ
có chính sách thị trường tự do, trong chính sách xã hội có chính sách dân
tộc...Tóm lại, có nhiều loại chính sách khác nhau, có chính sách chung, chính
sách cụ thể tuỳ thuộc vào nội dung và lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Chính sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực thi các mục tiêu
kinh tế, chính trị- xã hội, nó có tác dụng định hướng, chỉ dẫn( quyết định ) hành
động của nhà nước đối với các vấn đề thương mại và kinh tế, xã hội. Để đưa ra
khái niệm chính sách phát triển thương mại nông thôn ta xem xét các khái niệm
liên quan sau:
(1) Chính sách: Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một
chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó có sự ưu đãi một hoặc
một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt
động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó trong chiến lược phát triển của
một hệ thống xã hội. [1 ]
(2) Chính sách kinh tế: Là một tổng thể các biện pháp của nhà nước được sử
dụng để tác động lên toàn bộ hoạt động thương mại trên thị trường.[1]
(3) Chính sách thương mại: Là hệ thống các quan điểm, chuẩn mực, thể chế,
biện pháp, thủ thuật mà nhà nước sử dụng, tác động vào thị trường để điều chỉnh


15
các hoạt động thương mại trong và ngoài nước phục vụ mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội trong từng giai đoạn nhất định.[1]
Như vậy, về thực chất chính sách thương mại là một bộ phận của chính
sách kinh tế của nhà nước, nó có quan hệ chặt chẽ và phục vụ cho sự phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước.Trên cơ sở tiếp cận các khái niệm ở trên, trong luận
văn này tác giả đã sử dụng khái niệm sau:
(4) Chính sách phát triển thương mại nông thôn: Là hệ thống các quy định, các
công cụ và biện pháp thích hợp của nhà nước để điều chỉnh, phát triển các hoạt
động thương mại trong địa bàn khu vực nông thôn trong những thời kỳ nhất định
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3.2 Đặc điểm của chính sách phát triển thương mại nông thôn ở cấp huyện
Chính sách phát triển thương mại nông thôn không tồn tại độc lập thành
một hệ thống các chính sách riêng mà luôn là một bộ phận trong hệ thống các
chính sách kinh tế. Chính sách phát triển thương mại nông thôn phải phục vụ
mục tiêu chung của toàn bộ hệ thống kinh tế. Trong trường hợp mâu thuẫn về
mục tiêu, đòi hỏi phải tôn trọng mục tiêu chung của hệ thống.
Chính sách phát triển thương mại nông thôn là một chính sách kinh tế có
mối liên quan chặt chẽ với các chính sách khác trong lĩnh vực kinh tế nông
nghiệp nông thôn như: Chính sách đầu tư, chính sách đất đai, chính sách xây
dựng nông thôn mới, chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn, Chính sách xuất khẩu nông sản...và trong nhiều trường hợp nội dung của
chính sách phát triển thương mại nông thôn đan xen giữa các chính sách trên.
Chính sách phát triển thương mại nông thôn chịu tác động của rất nhiều yếu
tố về kinh tế, chính trị , xã hội…
Chính sách phát triển thương mại nông thôn ở cấp huyện không tồn tại độc
lập thành hệ thống các chính sách riêng ở cấp huyện mà phụ thuộc vào hệ thống
các chính sách phát triển thương mại nông thôn cấp tỉnh. Nội dung hệ thống các


16
chính sách ở cấp huyện là việc áp dụng nội dung chính sách phát triển thương
mại nông thôn ở cấp trung ương và cấp tỉnh.
1.2 Phân định nội dung của chính sách phát triển thương mại nông thôn ở
cấp huyện

1.2.1 Mục tiêu của chính sách phát triển thương mại nông thôn ở cấp huyện
(1) Các mục tiêu của chính sách phát triển thương mại nông thôn
Mục tiêu là cái đích, là kết quả kỳ vọng đạt được trong một thời kỳ nhất
định nhờ những nỗ lực giải quyết vấn đề bằng chính sách quản lý của nhà nước
đối với lĩnh vực thương mại hàng hoá, dịch.
Mục tiêu chung của các chính sách phát triển thương mại nông thôn: Phát
triển thương mại nông thôn ngày càng vững mạnh, theo hướng văn minh, hiện
đại với sự tham gia của các thành phần kinh tế và sự đa dạng của các loại hình tổ
chức phân phối, các hoạt động dịch vụ và phương thức kinh doanh, góp phần
định hướng và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, đáp ứng đủ, kịp thời
nhu cầu sản xuất, tiêu dùng ở địa bàn nông thôn, trên cơ sở đó góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo tiền đề để chủ động hội
nhập kinh tế - thương mại quốc tế thành công ở địa bàn nông thôn.
Ngoài ra các mục tiêu cụ thể:
Về các chỉ tiêu tăng trưởng: Tốc độ tăng bình quân hàng năm của tổng mức
bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng khu vực nông thôn tăng.
Tăng tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại
(trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới cửa hàng tiện lợi...).
Hiện đại hoá kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn. Hoàn thành về cơ bản
chương trình phát triển các loại hình chợ (chợ dân sinh ở khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo và chợ trung tâm, chợ chuyên doanh,
chợ đầu mối ở các vùng sản xuất nông sản tập trung, các thị trường tiêu thụ lớn).


17
Chính sách phát triển thương mại nông thôn nhằm mục tiêu: Phát triển
thương mại ở khu vực nông thôn để kích thích tiêu dùng và tăng nhanh sức tiêu
thụ hàng hoá trong nước. Gia tăng tỷ lệ sử dụng hàng nội địa.
Ngoài ra còn có các mục tiêu như: Phát triển làng nghề, ngành nghề truyền
thống, xây dựng nông thôn mới, tăng giá trị sản lượng hàng hóa xuất khẩu trong

huyện, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
huyện, phát triển các mô hình thương mại nông thôn....
Các mục tiêu trong các chính sách phát triển thương mại nông thôn ở cấp
huyện được xây dựng cũng phải hướng tới mục tiêu chung trong các chính sách
của tỉnh.
(2) Căn cứ xây dựng các mục tiêu
Căn cứ vào kết quả phân tích môi trường, các nhà hoạch định chính sách
tiến hành xây dựng các mục tiêu phát triển thương mại nông thôn. Các mục tiêu
đó được xây dựng dựa trên yếu tố sẵn có và các yếu tố tiềm năng của huyện. Đó
là yếu tố về kinh tế của huyện, đặc điểm về điều kiện tự nhiên, yếu tố về thu
nhập của dân cư trong huyện, hay các yếu tố tiềm năng như là năng lực thực hiện
các chính sách, tính phù hợp của các chính sách phát triển thương mại nông thôn
liệu có hướng tới mục tiêu chung của tỉnh hay không. Ví dụ Mục tiêu quy hoạch
phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị trên địa bàn huyện.
Việc xây dựng các mục tiêu về quy hoạch thương mại trên địa bàn huyện phải
dựa những căn cứ vững chắc, đảm bảo tính khoa học, thống nhất, cho phép khai
thác tối ưu các lợi thế tiềm năng trong phát triển thương mại ở nông thôn thì phải
căn cứ về mặt không gian quy hoạch, địa lý, quy mô dân cư, quy mô thương
mại....Các căn cứ để xây dựng mục tiêu trong các chính sách phát triển thương
mại nông thôn ở cấp huyện bao gồm những căn cứ cơ bản như sau:


18
Căn cứ vào chiến lược phát triển thương mại nông thôn của tỉnh, của quốc
gia (chỉ tiêu về quy hoạch mạng lưới thương mại ở nông thôn, chỉ tiêu về xây
dựng nông thôn mới...của cấp tỉnh và trung ương).
Căn cứ vào đặc điểm tiềm năng, lợi thế của địa phương. Đánh giá các điều
kiện tự nhiên và hiện trạng kinh tế xã hội. Tình hình phát triển kinh tế trong lĩnh
vực thương mại ở khu vực nông thôn (điều tra các vấn đề liên quan đến quy
hoạch thương mại nông thôn, nhu cầu đất đai cho sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ các

hộ tham gia vào lĩnh vực thương mại nông thôn...). Đánh giá tổng hợp phần hiện
trạng về các mặt thuận lợi, khó khăn trong phát triển – kinh tế xã hội ở địa
phương để đề ra các mục tiêu phù hợp với địa phương trong các chính sách phát
triển thương mại nông thôn .
Căn cứ vào những kết quả dự báo phát triển thương mại. Các xu hướng và
yếu tố tác động đến lĩnh vực thương mại (xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu tiêu dùng dân cư...). Căn cứ xây
dựng các mục tiêu của chính sách phát triển thương mại nông thôn ở địa phương
thường được hình thành dựa trên bối cảnh thực tiễn và xu hướng vận động của
nền kinh tế, của thị trường.
(3) Quy trình xây dựng các mục tiêu
Các phòng ban chức năng thuộc ủy ban nhân dân huyện, trình ủy ban nhân
dân huyện, ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
các mục tiêu chung và cụ thể trong các chính sách phát triển thương mại nông
thôn ở cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh
các mục tiêu cụ thể của huyện. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm chính về
xây dựng các mục tiêu liên quan đến thương mại nông thôn phù hợp với định
hướng và mục tiêu chiến lược phát triển thương mại của tỉnh và quốc gia.


×