Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.24 KB, 100 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam” là do tôi tự tìm tài liệu và nghiên cứu dưới
sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Nguyễn Thị Minh Hạnh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Trần Minh Hạnh


2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BH

Bán hàng



2

bq

bình quân

3

CCDV

Cung cấp dịch vụ

4

CN-CNV

Cán bộ công nhân viên

5

CSH

Chủ sở hữu

6

ĐHB

Điều hành bay


7

DTT

Doanh thu thuần

8

HTK

Hàng tồn kho

9

LN

Lợi nhuận

10

ngđ

Nghìn đồng

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp



3

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

trđ

Triệu đồng

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

TSDH

Tài sản dài hạn

16


TSLĐ

Tài sản lưu động

17

TSNH

Tài sản ngắn hạn

18

VAT

Thuế giá trị gia tăng

19

VATM

Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam

20

VCĐ

Vốn cố định

21


VLĐ

Vốn lưu động

22

XDCB

Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
STT

Danh mục

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam

35

2


Hình 2.2

Sơ đồ quy trình công việc của VATM

38

3

Hình 2.3

Biểu đồ số lần chuyến ĐHB thực tế từ 2009 đến
2012

46

4

Bảng 2.1

Cơ cấu theo dây chuyền sản xuất

39

5

Bảng 2.2

Cơ cấu theo trình độ đào tạo

39


6

Bảng 2.3

Cơ cấu theo giới tính

39

7

Bảng 2.4

8

Bảng 2.5

Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2010-2012
Thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2009-2012

42
45


4

9


Bảng 2.6

Kết cấu nguồn vốn của VATM

49

10

Bảng 2.7

Kết cấu tài sản của VATM

49

11

Bảng 2.8

Cơ cấu vốn lưu động của VATM

51

12

Bảng 2.9

Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của VATM từ 2010 - 2012

53


13

Bảng 2.10

Cơ cấu vốn cố định của VATM từ 2010- 2012

57

14

Bảng 2.11

15

Bảng 2.12

16

Bảng 2.13

Hiệu quả sử dụng vốn của VATM từ 2010-2012

61

19

Biểu đồ 2.14

Minh họa cho câu hỏi 2


64

Tình hình sử dụng vốn cố định của VATM từ 2010 –
2012
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của VATM từ 20102012

58
60


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì trước tiên đòi hỏi doanh nghiệp đó cần phải có vốn. Việc sử dụng vốn hợp lý
hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và qua đó cũng đánh giá được một phần thực trạng tình hình tài
chính của doanh nghiệp đó.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển vững mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới kết quả kinh doanh và
những chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay ở Việt Nam, nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp cho các doanh
nghiệp nhà nước giảm xuống ở mức tối thiểu, mở rộng quyền tự chủ về tài chính, giao
vốn cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng thì vấn đề sử dụng vốn càng được đặc biệt
quan tâm. Hơn nữa, nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh và khẳng đinh vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường ngày càng lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt trong
huy động và sử dụng vốn. Đối với Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam cũng vậy, là

một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, để hoàn thành tốt mục tiêu của mình
và nhiệm vụ Nhà nước giao, việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn
được Tổng công ty chú trọng. Vì vậy luận văn này với đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam” hy vọng sẽ góp một
suy nghĩ, ý tưởng để cải tiến hệ thống quản trị tài chính trong việc sử dụng vốn, giúp
Tổng công ty phát triển lâu dài và bền vững.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn ở trong và ngoài
nước.


6

Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được đề cập nhiều trong các bài báo,
khoá luận, luận văn, vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhân tố
quan trọng của việc sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hiện nay, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập khá
nhiều đến nội dung liên quan đến đề tài tôi đang nghiên cứu. Cụ thể như:
 Trong nước:
Đề tài 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH các hệ thống viễn thông
VNPT-FUJITSU.
- Tác giả: Đỗ Thái Bình, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, 2013.
- Trong nghiên cứu của mình đối với công ty FUJITSU, tác giả đánh giá hạn chế
mà công ty FUJITSU nói riêng và các công ty khác nói chung đều gặp khó khăn trong
quá trình thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn, làm mất một lượng vốn cần thiết cho
nhu cầu tài chính, gây ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động. Tác giả có đề xuất
nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như tổ chức tốt công tác thanh toán
và thu hồi nợ bằng các điều khỏan ràng buộc trong hợp đồng, sử dụng tiết kiệm chi phí
hay đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh với đối tác khách hàng bằng nhiều chính sách
marketing phù hợp với tình hình của công ty.
Đề tài 2: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng

- Tác giả: Võ Thị Thanh Thủy, Đại học Đà Nẵng, 2011.
- Qua phân tích các chỉ tiêu tài chính, tác giả đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vẫn
chưa cao do nhiều nguyên nhân: hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm, lợi nhuận thuần từ
hoạt động sản xuất âm qua các năm nhưng lại có lợi nhuận doanh nghiệp là do lợi
nhuận khác đem lại, tỷ suất nợ cao do chủ yếu cho vay ngắn hạn dẫn đến doanh nghiệp
luôn căng thẳng về tình hình tài chính. Trên cơ sở phân tích, tác giả đã đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn, rút ra ưu nhược điểm làm cơ sở tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng.


7

Đề tài 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần xây lắp Bưu
điện Hà Nội
- Tác giả: Trần Lệ Phương, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, 2011.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, tác giả cho rằng cần phải
hoàn thiện hệ thống hoạch toán kế toán, hoàn thiện công tác lập kế hoạch và thống kê
tài chính. Bên cạnh đó, tổ chức tốt nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ và tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý là những biện
pháp cải thiện công tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Ngoài nước:
- Trong nghiên cứu của các tác giả Belt and Smith (1991), Singh (2002),
Maysami (1990) cho thấy rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc đầu tư vào vốn lưu động
như quan điểm của lãnh đạo, mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có mối
quan hệ trực tiếp giữa tăng trưởng doanh thu và mức đầu tư vào giá trị TSLĐ, định
mức vốn lưu động tùy thuộc vào từng ngành hoạt động và doanh nghiệp có thể sử dụng
các nguồn tài trợ nào cho phù hợp.
- Một số nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với cơ
cấu vốn như Rami Zeitun (2007), Margaritis (2007) ảnh hưởng lẫn nhau, tác động qua
lại, hiệu quả hoạt động tài chính như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài

sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn đề cốt lõi của tính hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước tôi nêu ra trên đây chủ yếu đưa
ra một số gợi ý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của rất nhiều loại hình doanh nghiệp
nói chung nhưng chưa đi sâu vào phân tích doanh nghiệp khai thác các dịch vụ không
lưu. Vì vậy, tôi chọn đề tài này để viết về Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam - Công
ty mà tôi đang tham gia công tác cũng như cống hiến một phần sức lực của mình để
góp nên sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đề tài này sẽ


8

được nghiên cứu và làm rõ trong Luận văn thạc sỹ của tôi trên cơ sơ tham khảo các
công trình nghiên cứu trước đây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
+ Không gian: Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
+ Thời gian: từ 2010 đến 2012.
4. Mục tiêu
Đề tài đặt mục tiêu cao nhất vào việc xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề chung về vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong
thời gian vừa qua.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp điều tra thu nhập số liệu
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Sử dụng các tài liệu được công bố như các văn bản,
chính sách của Nhà nước. Các tài liệu, báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các

Phòng/Ban Tổng công ty. Tôi sử dụng các báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu của
nhiều tác giả công bố trên các tạp chí chuyên ngành, phương tiện thông tin đại chúng.
Các nguồn tài liệu này được sử dụng để tham khảo và sử dụng có mang tính kế thừa
hợp lý trong luận văn này.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: thu thập số liệu điều tra bằng cách phát phiếu thăm dò
(dự định tiến hành trong quá trình nghiên cứu sau này của tôi), đồng thời phỏng vấn
trực tiếp cán bộ của công ty. Quy mô mẫu là 30 nhân viên phòng tài chính trong


9

khoảng thời gian từ ngày 03 đến ngày 07 tháng 03 năm 2014. Tổng số phiếu phát ra là
30 phiếu, thu về 30 phiếu, đạt 100%, vì vậy hoàn toàn thích hợp cho phân tích trong
nghiên cứu này.
b) Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
- Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích
dữ liệu qua các năm của công ty.
6. Kết cấu luận văn.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương II: Hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty Quản lý
bay Việt Nam.


10

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn và tầm quan trọng của vốn

1.1.1 Khái niệm về vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn bắt đầu tạo lập hoặc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần sử dụng vốn.
Vốn là điều kiện quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì? Các doanh
nghiệp cần sử dụng bao nhiêu vốn và sử dụng như thế nào để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình? Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn:
Theo quan điểm của Mác, nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, ông
cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của
quá trình sản xuất”. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất
và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mác
có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ,
Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Paul A. Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế
quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo ông,
vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu
vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là máy móc, trang thiết bị,
vật tư, nhà xưởng [10]….Trong quan niệm về vốn của mình, Samuelson không đề cập
tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused [1], tác giả đã đưa ra hai
định nghĩa vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là giá trị của
hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác, vốn tài chính


11

gồm tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, David Begg đã bổ sung vốn
tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson.
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản:
vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong cách định nghĩa

của mình, các tác giả đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản doanh nghiệp đang
nắm giữ. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Tiền tệ này
phải được đầu tư vào sản xuất kinh doanh và phải nhằm mục đích sinh lời. Vốn luôn
thay đổi hình thái biểu hiện, khi thì là vật tư sản xuất hoặc tài sản vô hình, khi thì là
hình thái tiền tệ nhưng kết thúc vòng tuần hoàn thì luôn là hình thái tiền.
Vốn luôn vận động không ngừng, chuyển từ hình thái này sang hình thái khác
nhưng điểm cuối cùng của chuỗi hình thái này là tiền nên có thể kết luận vốn là toàn bộ
giá trị bằng tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trước và trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với
nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn có thõa
mãn các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát như sau: Vốn
kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy được cho
vào các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc trưng của vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần có tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra
sản phẩm lao động, dịch vụ. Để tạo ra các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định ban đầu. Có vốn
doanh nghiệp mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng như trả tiền lương cho
lao động sản xuất, sau khi tiến hành tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp dành một phần


12

doanh thu để bù đắp giá trị tài sản cố định đã hao mòn, bù đắp chi phí vật tư đã tiêu hao
và một phần để lập quỹ dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Như vậy có thể thấy các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp đầu
tư cho mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh là hình thái hiện vật của vốn sản

xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền là tiền đề cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy vốn sản xuất kinh doanh mang đặc trưng cơ bản sau:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian theo
công thức:

T - H - SX - H’ - T’
- Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc bán
bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị trường vốn,
thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật
tư hàng hoá là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ, vốn chuyển sang hình thái hoá sản phẩm. Khi tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ xong, vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển vốn không
ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản
xuất và lưu thông.


13

1.1.3 Phân loại vốn
1.1.3.1 Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
a) Vốn chủ sở hữu:
Là phần vốn thuộc sở hữu của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các
quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Doanh nghiệp không phải cam kết

thanh toán, không phải trả lãi suất.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
-

Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng doanh nghiệp. Chủ
sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia

-

góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu;
Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn mệnh

-

giá;
Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu);
Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của

-

chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng quản trị,. . .
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành tư lợi nhuận sau thuế (Quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi

-

nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản,. . .);
Giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
b) Nợ phải trả

Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của
chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó.
Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều vốn vay thì mức độ rủi ro càng cao nhưng để
phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là một nguồn vốn huy động lớn tùy thuộc vào khả
năng thế chấp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.


14

Thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm
bảo cho nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp hai nguồn vốn này phụ
thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của người quản lý
trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại doanh
nghiệp.
* Nghiên cứu về lựa chọn cấu trúc vốn là một vấn đề quan trọng trong quyết
định tài chính của doanh nghiệp. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp cổ phần, tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh, các tín hiệu và ưu tiên quản trị,
tác động của thuế… đều ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Và Lý thuyết
đánh đổi (Trade off Theory) [17], là nền tảng lý luận cơ bản để các doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp cổ phần, quyết định cấu trúc vốn kinh doanh.
- Lý thuyết đánh đổi đặt trên nền tảng nghiên cứu của Myers (1977) nhằm giải
thích tại sao doanh nghiệp cổ phần lại chọn một cấu trúc vốn một phần là vốn vay, một
phần là vốn cổ phần. Một lý do quan trọng khiến các doanh nghiệp không thể tài trợ
hoàn toàn bằng nợ vay là vì bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắc thuế từ nợ, việc sử
dụng tài trợ bằng nợ cũng phát sinh nhiều chi phí, điển hình nhất là chi phí kiệt quệ về
tài chính bao gồm cả chi phí trực tiếp lẫn chi phí gián tiếp của việc phá sản, ngoài ra,
nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976), còn mở rộng đưa vào chi phí vay nợ. Lý
thuyết đánh đổi phát biểu rằng: với mỗi phần trăm tỷ lệ nợ tăng thêm, trong khi lợi ích
tấm chắn thuế không cao hơn chi phí tài chính thì việc vay nợ không còn mang lại lợi

ích cho doanh nghiệp. Vì thế các nhà hoạch định cấu trúc vốn sẽ đưa ra tỉ lệ nợ mục
tiêu riêng của doanh nghiệp, xác định cấu trúc vốn tối ưu.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
a) Vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh


15

của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của
doanh nghiệp.
b) Vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (ít hơn một năm) mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng các khoản nợ khác.
Việc phân loại vốn thường xuyên và vốn tạm thời giúp cho người quản lý xem
xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch
tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ
sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả
cao
1.1.3.3 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn
a) Vốn cố định
- Là số vốn đầu tư mà doanh nghiệp ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ
nên nếu số vốn này được sử dụng có hiệu quả thì sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu
hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Mặt khác,

quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất
lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử
dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn
cố định.


16

- Đặc điểm cơ bản của vốn cố định: vốn cố định có thời gian sử dụng, thu hồi và
luân chuyển giá trị dự kiến là trên 1 năm hoặc qua nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc điểm này cho thấy thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị làm
căn cứ để phân định vốn không phải là thời gian thực tế sử dụng mà là thời gian dự
kiến sử dụng. Đây chính là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức, theo dõi, sử dụng và quản lý
tài sản cho phù hợp. Việc dự kiến về thời gian sử dụng và thu hồi giá trị của tài sản
thường xuất phát từ đặc tính tự nhiên của tài sản và khả năng khai thác sử dụng của
doanh nghiệp.
- Kết cấu của vốn cố định bao gồm: TSCĐ, bất động sản đầu tư, phải thu dài
hạn, đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Nghiên cứu về vốn cố định chính là nghiên cứu về TSDH nói chung và TSCĐ
nói riêng của doanh nghiệp.
* TSCĐ: là những tư liệu lao động có giá trị lớn tham gia nhiều vào chu kỳ kinh
doanh, và chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó,
đồng thời đáp ứng 2 tiêu chuẩn:
+ Có thời gian sử dụng dài, thường trên 1 năm
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30 triệu đồng trở lên.
- Đặc điểm chung của các TSCĐ:
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
với vai trò là các tư liệu lao động chủ yếu.

+ Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
của TSCĐ hầu như không thay đổi, song giá trị và giá trị sử dụng giảm dần. Khi các
TSCĐ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì giá trị của
chúng được dịch chuyển dần từng phần vào chi phí kinh doanh hay vào giá trị sản


17

phẩm, dịch vụ tạo ra. Bộ phận giá trị dịch chuyển này là yếu tố cấu thành chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Vốn lưu động
- Là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục và giá trị của
nó được kết chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm trong 1 chu kỳ kinh doanh
- Các đặc trưng cơ bản của vốn lưu động:
+ Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ chu kỳ kinh doanh
bình thường của doanh nghiệp;
+ Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 1 tháng kể từ ngày kết thúc
niên độ;
+ Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một
hạn chế nào.
- Căn cứ vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh thì VLĐ bao gồm:
+ Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: nguyên vật liệu dự trữ, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ lao động,…dự trữ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có thể tiến hành thường xuyên, liên tục.
+ Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là những sản phẩm đang trong
quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
+ Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: thành phẩm, hàng hóa, tài sản
bằng tiền, các khoản phải thu…nhằm đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng hóa hoặc cung

ứng dịch vụ cho khách hàng được thường xuyên.


18

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất và
lưu thông luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động có hiệu quả, muốn nâng cao khả
năng sử dụng vốn đều phải xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý. Tuy nhiên tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau có một cơ cấu vốn khác nhau. Nếu doanh
nghiệp sản xuất thì tỷ lệ vốn cố định sẽ lớn hơn so với vốn lưu động, còn đối với doanh
nghiệp thương mại thì cần số vốn lưu động lớn hơn. Nếu các doanh nghiệp thương mại
này không xác định được cơ cấu vốn hợp lý, họ đầu tư mua sắm TSCĐ quá nhiều dẫn
đến vốn cố định lớn, điều này cho lãng phí đầu tư không có hiệu quả vì đầu tư cho
TSCĐ cần một lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, tuy nhiên, nếu đây là doanh
nghiệp sản xuất thì cơ cấu vốn này là được bởi vì đầu tư trang bị kỹ thuật sản xuất kinh
doanh sẽ tạo điều kiện giải phóng sức lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm do đó
tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển và tăng trưởng.
1.1.4 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
1.1.4.1 Về mặt pháp lí
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp đựợc phép thành lập thì
doanh nghiệp đó phải đầu tư một số vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật
quy định cho từng loại hình doanh nghiệp), [4], [9]. Trường hợp trong quá trình hoạt
động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định,
doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác…



19

Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn
tại tư cách pháp luật của một doanh nghiệp trước pháp luật.
1.1.4.2 Đối với nền kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh nghiệp quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản xuất mà
còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Vốn là yếu tố quyết định mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có
thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp
phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được
bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập
vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mác đã nói: “tư bản đứng vị trí hàng đầu vì tư
bản là tương lai” [14].
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa đối với doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.1 Khái niệm hiệu quả
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì mục tiêu xuyên suốt quá trình
hoạt động luôn luôn là tối đa hoá lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Hơn
nữa, nguồn lực của doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là có giới
hạn, vì vậy nhiệm vụ của các doanh nghiệp là làm sao có thể tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp trong khuôn khổ nguồn lực cho phép.



20

Hiệu quả được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả và chi phí bỏ ra. Nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả mang lại càng nhiều thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Công thức tổng quát xác định hiệu quả:

Hiệu quả =
Theo nghĩa rộng hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh các lợi ích từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, khi xem xét hiệu quả phải đánh giá trên hai khía
cạnh hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất đối với mỗi doanh
nghiệp. Các chủ doanh nghiệp thường quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu hiệu quả này.
Nó phản ánh kết quả thu được sau một quá trình kinh doanh.
Hiệu quả xã hội thể hiện mức độ tham gia đóng góp của doanh nghiệp vào các
chương trình phát triển kinh tế xã hội. Thông qua các hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp thực hiện các chính sách xã hội như: tăng cường các khoản phúc lợi, từng bước
nâng cao đời sống cho người lao động tham gia các hoạt động bảo vệ và có hiệu quả
của nền kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc
phân định rõ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì hiệu quả kinh tế
bao gồm cả hiệu quả xã hội. Vì khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả kinh tế mà không
ảnh hưởng xấu đến xã hội thì hoạt động kinh doanh đó được đánh giá là có hiệu quả.
Ngược lại, nếu hoạt động kinh doanh chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà tác động không
tốt đến xã hội thì hoạt động này được coi là chưa có hiệu quả.
Nhà nước với chức năng quản lý nền kinh tế vĩ mô kết hợp quan tâm nhiều hơn
đến hiệu quả xã hội của mỗi hoạt động kinh doanh trong từng doanh nghiệp để giải
quyết các chính sách, các vấn đề mang tính xã hội (trừ doanh nghiệp Nhà nước) nên lợi
ích doanh nghiệp và lợi ích Nhà nước dường như là mâu thuẫn với nhau. Nhưng giữa



21

hai lợi ích này lại có một điểm chung là hiệu quả đạt được với lợi nhuận cao thì có đủ
điều kiện để trang trải các khoản chi phí, tiền lương, cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động trong doanh nghiệp như các khoản thu nhập, phúc lợi xã hội,
nộp thuế cho Nhà nước và mở rộng qui mô kinh doanh tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động. Ngược lại doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có hiệu quả, qui mô
kinh doanh ngày càng thu hẹp, làm cho người lao động không có công ăn việc làm, thu
nhập và Nhà nước không thu được thuế do vậy mà hiệu quả kinh tế không được thực
hiện.
1.2.1.2 Khái niệm Hiệu quả sử dụng vốn
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu,
vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề được hầu hết
các đối tượng có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và chú ý. Hiệu quả sử
dụng vốn ở doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến lợi ích kinh tế của các đối tượng có liên quan.
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu và
khả năng sinh lợi của vốn [6].
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở tất cả các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh, từ cách khai thác các nguồn vốn, sử dụng vốn để mua sắm vật tư
cho đến khi tiêu thụ sản phẩm và thu hồi để đầu tư cho quá trình tái sản xuất. Các
doanh nghiệp luôn phải tìm cách để cung ứng đầy đủ cho nhu cầu kinh doanh, đồng
thời tiết kiệm được vốn và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích: tiến hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước, doanh
nghiệp này với doanh nghiệp khác cùng loại hình có điều kiện sản xuất kinh doanh
tương tự, đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng
vốn. Khi so sánh kết quả xảy ra 1 trong 3 trường hợp sau:
>0: hiệu quả sử dụng vốn tăng



22

<0: hiệu quả sử dụng vốn giảm
=0: hiệu quả sử dụng vốn không thay đổi
Các nhân tố quan hệ chỉ tiêu phân tích thể hiện dưới dạng phương trình thương.
Bằng phương pháp thay thế liên hoàn ta sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chỉ tiêu. Phân tích tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm nguyên nhân
dẫn đến sự thay đổi của các nhân tố sẽ có đánh giá phù hợp về hiệu quả sử dụng vốn
đưa ra được các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1Các chỉ tiêu đánh giá chung
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên
vốn kinh doanh - ROAE) - BEP/ ROAE

(BEP/ ROAE ) =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đem lại lợi nhuận của tài sản hay vốn kinh
doanh mà chưa tính đến ảnh hưởng của lãi tiền vay và thuế thu nhập doanh nghiệp. Nói
cách khác, nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh mà không phân biệt
nguồn gốc của vốn kinh doanh. Nó cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân tham
gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu động lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi kinh tế của đồng tài sản càng cao và ngược
lại.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (vốn kinh doanh)- ROA

ROA =
Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lời ròng của tài sản hay vốn kinh doanh. Nó
cho biết mỗi đồng tài sản hay vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng

vốn kinh doanh càng cao và ngược lại.


23

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE

ROE =
Chỉ số này được xem là thước đo sau cùng về hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư của chủ sở hữu. Nói cách khác
nó cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn vốn chủ
sở hữu càng cao và ngược lại.
Thông thường, khi phân tích đánh giá khả năng sinh lời của một doanh nghiệp,
ngoài việc so sánh kết quả tính toán giữa các kỳ với nhau để xác định xu hướng biến
động của các hệ số, người ta còn có thể so sánh với các hệ số biểu thị khả năng sinh lời
trung bình trong ngành cũng như so sánh với các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh
trong ngành để xác định mức độ hiệu quả, vị trí của doanh nghiệp trong ngành.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh năng lực khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm
mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Hệ số sinh lợi của vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của
vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị giá trị vốn lưu động sử dụng trong kỳ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Hệ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại
hệ số này mà thấp tức là lợi nhuận sau thuế thu được trên một đồng vốn là thấp.



24

- Vòng quay vốn lưu động (hiệu suất sử dụng vốn lưu động): chỉ tiêu này cho
biết mỗi đơn vị giá trị vốn lưu động trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thực
hiện trong kỳ, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.

- Vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn
kho trong một thời kỳ nhất định. Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của giá
trị vật tư hàng hóa dự trữ đầu kỳ, cuối kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp
hiệu suất sử dụng hàng tồn kho cao và ngược lại.

- Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh việc thực hiện
một vòng quay hàng tồn kho doanh nghiệp phải mất bao nhiêu ngày.

- Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn: chỉ tiêu này phản ánh số lần luân
chuyển các khoản phải thu ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định.

- Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết bình quân để thu
được các khoản phải thu ngắn hạn, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng
vốn lưu động càng cao và ngược lại

Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các khoản phải thu ngắn
hạn đầu kỳ, cuối kỳ.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, người
ta sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau:



25

- Tỷ suất sinh lời của vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ một đồng vốn
đầu tư cho vốn cố định tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

- Tỷ suất sinh lời của TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ một đồng vốn đầu
tư cho TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số càng cao chứng
tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt và ngược lại hệ số này mà thấp tức là lợi nhuận sau
thuế thu được trên một đồng vốn là thấp.

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng vốn
đầu tư cho vốn cố định tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện. Hệ số này
càng lớn càng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.

Nếu số liệu vốn cố định được cung cấp vào cuối các năm thì vốn cố định bình
quân được xác định theo công thức sau:

- Hệ số hao mòn TSCĐ: chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của
TSCĐ trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn
lại của TSCĐ ở thời điểm đánh giá.

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện.

- Hệ số trang bị TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ cho
một người lao động cao hay thấp. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ
cho người lao động càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi và ngược lại.



×