Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong BCTC tại công ty kiểm toán ASCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.13 KB, 108 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực, chính xác xuất phát từ tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Kí và ghi rõ họ tên)
HOÀNG THỊ NGA

Sv: Hoàng Thị Nga

1

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTV

: Kiểm toán viên


BCĐKT
BCTC

: Bảng cân đối kế toán
: Báo cáo tài chính

BCKQKD
KSNB
TK
BCKT
RRKS
TGNH
HTKSNB
BGĐ

: Báo cáo kết quả kinh doanh
: Kiểm soát nôi bộ
: Tài khoản
: Báo cáo kiểm toán
: Rủi ro kiểm soát
: Tiền gửi ngân hàng
: Hệ thống kiểm soát nội bộ
: Ban giám đốc

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

DN


: Doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang dần thay đổi và
đã thu được những thành tựu hết sức quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, đòi hỏi các hoạt động kinh tế, tài chính diễn ra một cách bình đẳng,
minh bạch, công khai. Điều này thực sự cần thiết đối với các nhà đầu tư, các
doanh nhân, thương nhân và cả Nhà nước. Vì thế nên hoạt động kiểm toán
của các đơn vị kiểm toán độc lập ngày càng phát triển và nhu cầu kiểm toán
càng cao. Sự ra đời của Nghị định 105/CP đã tạo 1 bước ngoạt lớn cho ngành
Kiểm toán Việt Nam. Trên đà phát triển đó, công ty TNHH Kiểm toán ASCO
ra đời và với sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên, công ty đã tạo được chỗ đứng

Sv: Hoàng Thị Nga

2

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

riêng cho mình trên lĩnh vực Kiểm toán, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chất lượng lần quy mô.
Đối với tất cả các Doanh nghiệp, tiền là 1 yếu tố có vai trò quan trọng,
là phương tiện thanh toán cho mọi hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục
và thường xuyên. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có rất nhiều nghiệp
vụ liên quan đến việc thu hoặc chi trả bằng tiền như: mua, bán hàng hóa, vật

tư, tài sản cố định…, các khoản chi phí phát sinh bằng tiền…Ngoài ra, do tiền
có tính thanh khoản rất cao, gọn nhẹ, dễ luân chuyển… nên tiền là khoản mục
dễ xảy ra gian lận và sai sót. Vấn đề đặt ra đối với các công ty kiểm toán là
phải lập được trình tự kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền chặt chẽ, hiệu lực,
đủ để phát hiện ra gian lận, sai sót hoặc sự lạm dụng trong quá trình quản lý,
hạch toán tài khoản tiền mặt, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán
BCTC. Chính vì lý do đó, nên em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền trong BCTC tại công ty kiểm toán
ASCO”

Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em, ngoài phần Lời mở
đầu, và kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kiểm toán khoản mục Vồn bằng tiền
trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm
toán BCTC tại công ty Kiểm toán ASCO
Chương 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kiểm
toán khoản mục Vốn bằng tiền tại công ty Kiểm toán ASCO
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã
nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của các anh chị trong công ty TNHH ASCO

Sv: Hoàng Thị Nga

3

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính


Luận văn Tốt nghiệp

và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Cô giáo PGS.TS Trương Thị
Thủy. Tuy nhiên do thời gian có hạn đồng thời kiến thức kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế, vì vậy trong quá trình thực hiện viết đề tài em không tránh khỏi sai
sót , kính mong sự chỉ bảo , đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm của quý thầy
cô để luận văn của em được hoàn thiện và thiết thực hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô và các anh chị nhân viên trong công ty
TNHH kiểm toán ASCO đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua!
Sinh viên
HOÀNG THỊ NGA

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền

Trong kế toán Doanh nghiệp có quy định, Vốn bằng tiền là 1 bộ phận
của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới hình thái tiền tệ
được hình thành trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán, có
tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp(TK111), tiền gửi tại các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước(TK112), và
các khoản tiền đang chuyển(TK113).

Sv: Hoàng Thị Nga

4

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Trên BCĐKT, Vốn bằng tiền được trình bày ở phần Tài sản(Phần A:
Tài sản ngắn hạn, Khoản I: Tiền và các khoản tương đương tiền, Mục 1:
Tiền). Vốn bằng tiền được trình bày trên BCĐKT theo sổ tổng hợp và các nội
dung chi tiết được công bố trong bảng thuyết minh BCTC gồm:
• Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt nam, Ngoại tệ và vàng bạc, kim khí quý, đá quý
được lưu trữ tại két của Doanh nghiệp. Số liệu được trình bày trên BCTC của
khoản mục này là số dư của tài khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi
đã được đối chiếu với số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
• Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt nam, ngoại tệ và vàng bạc, đá quý,
kim khí quý được gửi tại ngân hàng. Số dư của tài khoản TGNH được trình
bày trên bảng CĐKT phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân
hàng vào thời điểm khóa sổ.
• Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt nam và ngoại tệ mà Doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện
để chuyển cho Ngân hàng, hay tuy đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản
TGNH để trả cho đơn vị khác nhưng đến ngày khóa sổ thì Doanh nghiệp vẫn
chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê của ngân hàng, hoặc giấy báo của
Kho bạc.
Vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh
nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Mỗi loại Vốn bằng tiền được sử
dụng vào các mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý từng loại, nhằm quản
lý, kiểm soát chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng loại, sử
dụng có hiệu quả và đúng mục đích.
1.1.2. Đặc điểm vốn bằng tiền ảnh hưởng đến quá trình kiểm toán

Trong kiểm toán Vốn bằng tiền, những đặc điểm trong quản lý đặc biệt
trong hạch toán Vốn bằng tiền có ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa chọn
phương pháp kiểm toán để có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đủ về
số lượng và chất lượng về phần hành này. Vốn bằng tiền mang những đặc
trưng cơ bản phản ánh vai trò của chúng như sau:

Sv: Hoàng Thị Nga

5

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

 Vốn bằng tiền là 1 loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất của

Doanh nghiệp được trình bày trên bảng CĐKT. Khoản mục Vốn bằng tiền
thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh
toán của Doanh nghiệp
 Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản
mục quan trọng như: thu nhập, chi phí, công nợ…Do đó, Vốn bằng tiền có
mối quan hệ mật thiết với các chu trình nghiệp vụ chủ yếu của Doanh nghiệp
 Các nghiệp vụ tiền thường phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và quy
mô khác nhau
Với các đặc điểm nêu trên thì có thể thấy Vốn bằng tiền là khoản mục
quan trọng nhưng dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận là lớn.
Điều này dẫn tới trong bất cứ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán Vốn

bằng tiền luôn là 1 nội dung quan trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có
thể là không lớn. và khi thực hiện kiểm toán tiền thì việc kiểm tra chi tiết đối
với khoản mục cũng như là các nghiệp vụ lien quan là vô cùng quan trọng và
kiểm toán viên cần phải tập trung hơn bất cứ 1 thủ tục nào
1.1.3. Căn cứ kiểm toán Vốn bằng tiền

Quy định về kiểm soát nội bộ

Sự vận động của vốn bằng tiền nằm trong sự quản lý của đơn vị, đồng
thời tuân thủ các quy chế quản lý tiền tệ nói chung của Nhà nước. Các quy
chế của đơn vị là căn cứ để tổ chức quản lý và để KTV xem xét đánh giá thực
tiễn về quản lý vốn bằng tiền của đơn vị. Bản thân đơn vị dựa vào các chuẩn
mực, chế độ, nguyên tắc kế toán để tổ chức theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế có liên quan, làm cơ sở để tổng hợp và báo cáo tài chính.
Công việc kiểm toán Vốn bằng tiền phải dựa vào các nguồn tài liệu có
liên quan đến quá trình hoạt động quản lý và hạch toán. Có thể khái quát
-

nguồn tài liệu, thông tin chủ yếu làm căn cứ kiểm toán bao gồm:
Các chính sách, chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền do Nhà nước ban
hành như: quy định về việc mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, thanh toán

Sv: Hoàng Thị Nga

6

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính


Luận văn Tốt nghiệp

không dùng tiền mặt; quy định và phát hành séc; quy định về quản lý và hạch
-

toán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Các quy định của hội đồng quản trị hay Ban giám đốc đơn vị về trách nhiệm,
quyền hạn, trình tự, thủ tục phê chuẩn chi tiêu. Sử dụng vốn bằng tiền; phân

công phân nhiệm giữ quỹ; kiểm kê-đối chiếu quỹ, báo cáo quỹ….

Kế toán
 Khi kiểm toán Vốn bằng tiền, KTV cần phải sử dụng những TK sau:
- Tài khoản tiền mặt: Tài khoản 111( có thể có chi tiết)
- Tài khoản tiền gửi ngân hàng: tài khoản 112( có thể chi tiết ra thành nhiều tài
-

khoản cấp 2, 3…)
Tài khoản tiền đang chuyển: Tài khoản 113.
Do tiền tham gia vào nhiều chu trình, nghiệp vụ hoạt động kinh doanh
của DN nên ngoài 3 TK chủ yếu ở trên, KTV còn sử dụng kết hợp các TK
khác như:
Tài khoàn 121, 128, 141, 221… liên quan đến các nghiệp vụ thu hồi
các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn, nhận vốn góp liên doanh.
Tài khoản 152,153,155,211…liên quan đến các nghiệp vụ mua hàng và
thanh toán
Tài khoản 331,131,336: liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán công
nợ.
Tài khoản 511,512,531,532: liên quan đến các khoản giảm giá, chiết

khấu…

 Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản tương

đương tiền: hồ sơ về phát hành séc, hồ sơ về phát hành trái phiếu, biên bản
thanh toán công nợ…
Các nguồn tài liệu này cần thiết cho KTV khi khảo sát để đánh giá về
hoạt động KSNB của đơn vị và kiểm tra, xác nhận về các thông tin tài chính
về tiền và tương đương tiền mà đơn vị đã trình bày trên BCTC.
 Các loại sổ sách chứng từ cần sử dụng cho chu trình kiểm toán Vốn bằng tiền
bao gồm:

Sv: Hoàng Thị Nga

7

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

1.1.4.

Luận văn Tốt nghiệp

Sổ chi tiết, sổ tổng hợp về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Báo cáo quỹ( sổ quỹ)
Nhật kí quỹ
Biên bản kiểm kê quỹ
Bảng sao kê của ngân hàng(giấy báo số dư của khách hàng)

Các phiếu thu, phiếu chi, giấy biên lai thu tiền.
Hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho, vận đơn…
Mục tiêu kiểm toán Vốn bằng tiền
Khi thực hiện kiểm toán Vốn bằng tiền, KTV cần phải xác định rõ mục

-

tiêu kiểm toán. Các mục tiêu cơ bản kiểm toán cần phải xác định rõ là:
Mục tiêu về tính có căn cứ hợp lý: các khoản tiền ghi trên BCTC đều có đầy

-

đủ chứng từ chứng minh cho sự tồn tại của chúng.
Mục tiêu về tính đầy đủ: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến khoản

-

mục tiền phải được ghi sổ đầy đủ.
Mục tiêu về quyền sở hữu: các khoản mục tiền thực sự thuộc quyền sở hữu

-

hoặc quyền sử dụng của Doanh nghiệp.
Mục tiêu định giá: các khoản thu chi tiền, các khoản ngoại tệ, vàng bạc, đá

-

quý…phải được định giá đúng đắn
Mục tiêu phân loại: tiền phải được phân loại theo các tiêu thức khác nhau


-

như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Mục tiêu về tính chính xác: mục tiêu này đòi hỏi kĩ thuật tính toán và hạch
toán các khoản mục tiền phải có sự thống nhất giữa các sổ kế toán và các

BCTC
1.1.5. Các sai sót, gian lận thường gặp khi kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền
Trên thực tế, khi kiểm toán vốn bằng tiền thường gặp 1 số sai phạm
điển hình sau:
-Bỏ sót hoặc ghi không đầy đủ khoản tiền(bán hàng) thu được trong kì
hoặc chậm nộp tiền của đơn vị trong 1 thời gian nhằm mục đích tư lợi. Các
khoản được hưởng giảm giá, chiết khấu, hoa hồng làm địa lý, ủy thác…
-Ghi chép không đầy đủ các khoản chi tiền trong các loại mua hàng,
chiết khấu, giảm giá, chi trả hoa hồng cho đại lý,… và chi tiền có liên quan
đến chi phí, chi thưởng, chi tạm ứng.

Sv: Hoàng Thị Nga

8

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

-Khả năng thông đồng giữa thủ quỹ và cá nhân biển thủ tiền; giữa nhân
viên ngân hàng với nhân viên thực hiện giao dịch.

-Tính toán, đánh giá sai tỷ giá khi quy đổi ngoại tệ.
-Khả năng mất mát tiền có thể xảy ra khi điều kiện bảo vệ tài sản không
được tốt.
-Phân loại vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền có thể bị nhầm
lẫn.
-Nộp tiền muộn vào tài khoản nhằm mục đích khác…
1.2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Để đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán cả về hiệu quả và chi phí
mỗi công ty kiểm toán từ kiểm toán nội bộ đến kiểm toán Nhà nước và càng
quan trọng hơn đối với kiểm toán độc lập đều phải có 1 quy trình kiểm toán
riêng theo kinh nghiệm của chính mình. Quy trình đó phải được thực hiện dựa
trên những chuẩn mực và nguyên tắc của kế toán, kiểm toán Việt Nam và
kiểm toán quốc tế được thừa nhận ở Việt Nam. Quy trình kiểm toán được chia



1.2.1.

thành 3 giai đoạn:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Bước 3: Kết thúc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của 1 cuộc kiểm toán, nó
trợ giúp rất tích cực đối với mọi cuộc kiểm toán, chi phối chất lượng, hiệu quả

-

của cuộc kiểm toán. Có ý nghĩa rất quan trọng:

Giúp KTV thu thập được những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị ;
những thông tin cần thiết về đơn vị, xác đinh được những vấn đề cần lưu ý
quan tâm, trọng tâm kiểm toán. Từ đó, giúp KTV hạn chế sai sót, trách nhiệm

-

pháp lý và giữ được uy tín nghề nghiệp với khách hàng.
Tạo sự phối hợp có hiệu quả giữa các KTV với nhau, giữa KTV với các bộ
phận liên quan. Đồng thời, qua sự phối hợp có hiệu quả trong quá trình kiểm

Sv: Hoàng Thị Nga

9

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

toán, giúp cho cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng chương trình đã lập
-

và giảm thiểu được chi phí cho cuộc kiểm toán.
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập và các công việc kiểm toán đã thực
hiện để kiểm toán và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán, tránh được sự bất
đồng với khách hàng về chất lượng kiểm toán, thời gian tiến hành kiểm toán…
Từ đó duy trì tốt mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng.
Phạm vi kế hoạch kiểm toán thay đổi tùy theo quy mô khách hàng, tính

chất phức tạp của công việc kiểm toán, kinh nghiệm và hiểu biết của KTV về
đơn vị và hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Thông thường kế hoạch kiểm
toán bao gồm 2 bộ phận là kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán. Đối
với những cuộc kiểm toán quy mô lớn, tính chất phức tạp địa bàn rộng hoặc
hợp đồng kiểm toán nhiều năm cần lập kế hoạch chiến lược. Kế hoạch chiến
lược đưa ra mục tiêu, định hướng cơ bản nội dung trọng tâm, phương pháp
tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược có thể được
lập thành 1 bản riêng hoặc cấu tạo thành 1 phần trong kế hoạch tổng thể.
Các phần công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:

Sơ đồ 1: Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Chuẩn bị trước khi kiểm toán

Tìm hiểu những thông tin về khách hàng

Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Tìm hiểu hệ thống
rủi ro kiểm
10KSNB và đánh giá Lớp:
CQ48/22.10
soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán

Sv: Hoàng Thị Nga



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

 Chuẩn bị trước khi kiểm toán

Đây là bước nhằm xác định cơ sở pháp lý, xác định các mục tiêu, phạm
vi kiểm toán cùng với các điều kiện về nhân lực cũng như vật lực cho cuộc
kiểm toán. Khi tiếp nhận thư mời kiểm toán, công ty kiểm toán xem xét có
nên chấp nhận hay từ chối kiểm toán của khách hàng.
Nếu chấp nhận kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ cử KTV có trình độ cao
và kinh nghiệm lâu năm xuống đơn vị theo yêu cầu của khách hàng để tiến
hành thỏa thuận và kí hợp đồng kiểm toán.
Sau khi kí hợp đồng kiểm toán, KTV sẽ xác định các mục tiêu kiểm
toán. Đây là bước quan trọng vì nó xác định cái đích cần đạt được của cuộc
kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán cần phải gắn liền với mục tiêu và yêu cầu quản
lý. Do đó, mục tiêu kiểm toán còn phải phụ thuộc vào tính chất của cuộc kiểm
toán là tự nguyện hay bắt buộc. Từ đó, KTV cần xác định đối tượng của cuộc
kiểm toán là các BCTC hay 1 quy trình nghiệp vụ, 1 hoạt động. Cuối cùng,
KTV cần phải xác định các giới hạn về phạm vi, không gian, thời gian của
cuộc kiểm toán.
Sau khi đã xác định được các yếu tố nói trên, Công ty kiểm toán sẽ phải
chỉ định nhóm kiểm toán. Đó là những người có trình độ tương xứng và độc
lập với khách hàng. Ngoài ra, KTV cũng cần phải chuẩn bị các điều kiện cần
thiết khác cho cuộc kiểm toán như: Giấy tờ làm việc, xem lại các hồ sơ kiểm
toán, các thông tư, nghị định có liên quan…
 Tìm hiểu thông tin về khách hàng
KTV cần phải thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách
hàng, các thông tin cơ sở pháp lý khác có liên quan. Qua đó có thể nắm bắt


Sv: Hoàng Thị Nga

11

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

khái quát được tình hình của khách hàng. Các thông tin được thu thập qua các
-

nguồn sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty: việc nghiên cứu tài liệu này giúp KTV
hiểu được quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh

-

doanh, cũng như cơ cấu tổ chức, hoạt động của khách hàng.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: mỗi ngành
nghề kinh doanh lại có 1 đặc điểm riêng và ảnh hưởng trực tiếp tới các BCTC.

-

Vì vậy, KTV cần phải nắm rõ để tránh mắc phải những rủi ro đáng tiếc.
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung:
Các hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về
khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động

khác. Ngoài ra đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì các hồ sơ kiểm toán
thường xuyên đối với mỗi khách hàng. Hồ sơ này có chứa các bản sao của các
tài liệu như: sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế
toán…Qua đó, KTV sẽ thấy được các thông tin hữu ích về công ty. Việc cập
nhật và xem xét các sổ sách giúp KTV xác định được tính phù hợp với pháp
luật trong các quyết định của Ban giám đốc hay hiểu được bản chất sự biến

-

động của các số liệu trên các BCTC được kiểm toán.
Tham quan nhà xưởng: việc tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho KTV những thông
tin hữu ích, cho phép KTV gặp những nhân vật chủ chốt cũng như cung cấp
cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng và những nhận
định ban đầu về phong cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong

-

việc tổ chức, sắp đặt công việc.
Nhận diện các bên hữu quan: bên hữu quan là các cá nhân, tổ chức có quan hệ
kinh tế đối với khách hàng. KTV cần phải xác định mối quan hệ này trong
giai đoạn chuẩn bị thông qua phỏng vấn Ban giám đốc, xem xét sổ theo dõi cổ
đông, khách hàng…từ đó dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên
hữu quan để có kế hoạch kiểm toán phù hợp.

Sv: Hoàng Thị Nga

12

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

-

Luận văn Tốt nghiệp

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia bên ngoài: công ty kiểm toán cần phải
xem xét nhu cầu về chuyên gia bên ngoài nếu như khách hàng hoạt động
trong lĩnh vực đặc biệt
Thông qua bước này, KTV hiểu được 1 cách tổng quan về khách hàng,
đây là cơ sở để thực hiện các thủ tục phân tích ở bước sau. Tuy nhiên, bước
này chỉ cho phép KTV hiểu DN theo “chiều rộng” mà chưa hiểu được ở

“chiều sâu”
 Các thủ tục phân tích sơ bộ
Thực hiện thủ tục phân tích là việc KTV phân tích số liệu, thông tin,
các tỷ suất tài chính quan trọng, qua đó tìm được ra xu hướng biến động và
các mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin tài chính có liên quan khác

-

hoặc có sự chênh lệch lớn so với dự kiến.
Đối với khoản mục Vốn bằng tiền, KTV có thể sử dụng những thủ tục sau:
So sánh số dư vốn bằng tiền năm nay so với năm trước.
So sánh số dư chi tiết của các tháng, các năm kiểm toán với các tháng, các
năm trước để loại trừ ảnh hưởng của mùa vụ tới số dư. So sánh tổng thu tổng
chi so với kế hoạch đã đề ra. KTV xem xét tính khả thi của kế hoạch và sự


-

thay đổi có phù hợp với kế hoạch hay không?
So sánh số liệu thu, chi với số liệu ước tính của KTV.
Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng thanh toán của doanh

nghiệp như:
 Hệ số thanh toán nhanh =
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán của DN là tốt.
Nếu ngược lại, tỷ suất này nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp đang bị ứ đọng
hoặc thiếu tiền,
 Tỷ suất thanh toán tức thời =
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh toán khả quan, nếu tỷ
suất này quá cao thì vốn luân chuyển chậm, không hiệu quả.
 Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của DN là tốt. Ngược
lại thì DN gặp khó khan về tình hình thanh toán.
 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Sv: Hoàng Thị Nga

13

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp


Bước công việc này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được
-

để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra 1 kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Tính trọng yếu:
Trong giai đoạn này, KTV phải đánh giá tính trọng yếu trên 2 khía cạnh
là quy mô và tính hệ trọng. Để đánh giá mức độ trọng yếu, KTV cần thực
hiện theo trình tự sau:
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: là việc đưa ra mức độ trọng yếu
tối đa mà KTV tin rằng ở mức đó khoản mục có thể bị sai lệch nhưng vẫn
chưa ảnh hưởng đến toàn bộ BCTC và các quyết định của người sử dụng
thông tin tài chính. Việc ước lượng này phải dựa trên 2 khía cạnh là quy mô
và tính hệ trọng:
Quy mô sai phạm là yếu tố quan trọng để xem xét sai phạm đó có
trọng yếu hay không. Tuy nhiên, do trọng yếu có tính tương đối nên việc có
được các cơ sở chuẩn để đưa ra các quyết định xem 1 sai phạm có phải là
trọng yếu hay không là 1 việc hết sức khó khăn.
Tính hệ trọng của các sai phạm được quyết định bởi bản chất của sai
phạm như: các sai sót lặp lại, tích lũy các sai sót nhỏ thành sai sót lớn, các
hành vi gian lận đều được coi là trọng yếu.
KTV sẽ dựa vào tính trọng yếu để quyết định số lượng bằng cứng cần thu
thập.
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục: sau
khi KTV đã có ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV
sẽ tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục, đây cũng chính
là sai số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục.
Cơ sở để KTV tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi ro
tiềm tàng, rùi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục và
kinh nghiệm của các KTV và chi phí kiểm toán.
Việc phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng cần


-

thu thập cho mỗi khoản mục trên BCTC với mức chi phí thấp nhất.
Đánh giá rủi ro kiểm toán

Sv: Hoàng Thị Nga

14

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Rủi ro Kiểm toán là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến
nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót
trọng yếu.
Trong kiểm toán có các loại rủi ro sau:
 Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn vốn có do khả năng từng DN, từng
khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc
tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống KSNB. Để đánh giá mức độ rủi ro
tiềm tàng, KTV cần phải dựa vào các yếu tố ảnh hưởng sau:
- Bản chất kinh doanh của khách hàng.
- Trung thực của Ban giám đốc
- Kết quả các lần kiểm toán trước
- Hợp đồng kiểm toán lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn
- Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên

- Các ước tính kế toán
- Quy mô của các số dư tài khoản
 Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế
toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị không phát hiện, ngăn ngừa và
sửa chữa kịp thời.
 Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,
từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá
trình kiểm toán, KTV hay công ty kiểm toán không phát hiện được.
Sự biến động của rủi ro phát hiện dựa theo đánh giá của KTV về rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được thể hiện trong bảng sau đây:
Bảng 1.1: Bảng đánh giá sự biến động của rủi ro phát hiện

Đánh giá của
KTV về rủi

Cao
Trung bình

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao
Trung bình
Thấp
Thấp nhất
Thấp
Trung bình
Thấp
Trung bình
Cao


Thấp
Trung bình
Cao
Cao nhất
ro tiềm tàng
Trong đó, mỗi loại rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được chia
thành 3 mức: cao, trung bình, thấp.

Sv: Hoàng Thị Nga

15

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Rủi ro phát hiện được chia thành 5 mức: cao nhất, cao, trung bình, thấp,
thấp nhất.
Mức độ rủi ro phát hiện tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát. Ví dụ, trường hợp mức độ rủi ro tiềm tàng được KTV đánh giá
là cao và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro phát
hiện được đánh giá là trung bình nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến
mức có thể chấp nhận được. Ngược lại, nếu mức độ rủi ro rủi ro tiềm tàng là
thấp và mức độ rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình thì có thể xác
định mức độ rủi ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm toán là
thấp có thể chấp nhận được.
Mô hình rủi ro kiểm toán (AR):

AR=IRxCRxDR
Với mô hình này, KTV có thể sử dụng để điều chỉnh rủi ro phát hiện
dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được mức rủi ro kiểm
toán ở mức thấp nhất:
DR=
Dựa vào rủi ro phát hiện đã tính được, KTV sẽ xác định số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập. Nhờ đó, việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được
cụ thể và chi tiết hơn.
 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát

Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát là 1 phần hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện mỗi cuộc kiểm toán.
Thông thường, hệ thống KSNB của khách hàng thường được cấu tạo bởi các
-

yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kiểm toán, các thủ tục kiểm toán.
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố cấu thành như: cơ cấu tổ chức, đặc
thù quản lý, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, ủy ban kiểm soát đều

-

được đề cập và nghiên cứu ở trên
Hệ thống kế toán:

Sv: Hoàng Thị Nga

16

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Hệ thống kế toán bao gồm sổ sách, chứng từ và hệ thống luân chuyển
của chúng. Do đó, công việc kiểm tra hệ thống kế toán bao gồm các mặt chủ
yếu như sau:
Kiểm tra việc tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán: KTV xem
xét DN tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập chung hay phân tán. Biên
chế bộ máy và trình độ nghiệp vụ cũng như việc phân công nhân viên có hợp
lý hay không? Cần chú ý tới các trường hợp kiêm nhiệm bất hợp lý giữa kế
toán và thủ quỹ hay kế toán với thủ kho…
Kiểm tra chứng từ kế toán: KTV cần chú ý xem DN có sử dụng đúng
các mẫu chứng từ hay không. Tiếp đó là việc lập, trình tự ký duyệt, việc tổ
chức luân chuyển, kiểm tra có đảm bảo đúng yêu cầu pháp định hay không.
Kiểm tra sổ sách, tài khoản và việc lập các sổ sách kế toán: KTV kiểm
tra tính tuân thủ các yêu cầu của pháp luật. Đồng thời kiểm tra việc đối chiếu
giữa các sổ sách kế toán….
-

Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát là các quy tắc do nhà quản lý xây dựng và áp
dụng để thực hiện các mục tiêu kiểm soát của đơn vị. Các thủ tục kiểm soát
được thiết lập trong đơn vị dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân
công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; và nguyên tắc ủy quyền và

phê chuẩn.
• Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và
công việc được phân chia cho nhiều bộ phận và nhiều người trong bộ phận.

Việc phân công tạo ra sự chuyên môn hóa trong doanh nghiệp, nhờ đó mà sai
sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện.
• Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: nguyên tắc này quy định sự cách ly hợp lý về
trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm
và hành vi lạm dụng quyền hạn. Khi tiến hành kiểm tra, KTV cần phải xem

Sv: Hoàng Thị Nga

17

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

xét việc bố trí nhân sự, tránh việc thủ quỹ đồng thời kiêm kế toán tiền mặt
hoặc người có trách nhiệm duyệt chi tiền
• Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: theo nguyên tắc này, các cấp dưới được
giao cho quyết định và giải quyết 1 số vấn đề trong 1 phạm vi nhất định. Thủ
tục kiểm soát cũng quy định rõ những người có quyền phê chuẩn và những
người được ủy quyền phê chuẩn.
Ngoài ra , KTV còn phải xem xét việc chấp hành quy định về tồn quỹ
tiền mặt( ví dụ: kiểm kê quỹ tiền mặt) và về việc nộp tiền bán hàng thu được
vào ngân hàng có đầy đủ và kịp thời không. Hoặc xem xét việc bảo vệ, bảo
hiểm tài sản tiền mặt ở quỹ và việc kí quỹ của nhân viên thủ quỹ.
Trên cơ sở những hiểu biết về hệ thống KSNB, KTV đưa ra những ước
tính về rủi ro kiểm soát. Tiếp đó, KTV cần phải đánh giá rủi ro kiểm toán dựa
vào những xét đoán nghề nghiệp thể hiện bằng các mức như thấp, trung bình

hay cao.
 Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán
Sau khi đã tiến hành các bước tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, cơ cấu tổ chức của khách hàng, KTV cần phải tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán toàn diện và thiết kế chương trình kiểm toán. Đây là những
dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành
cũng như sự phân công công việc giữa các KTV, dự kiến về tài liệu, thông tin
liên quan cần sử dụng và thu thập
Lợi ích của việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm
toán:
- Sắp xếp 1 cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự
phối hợp giữa các KTV cũng như việc hướng dẫn chi tiết cho các KTV trong
quá trình kiểm toán.
- Giúp KTV thu thập bằng chứng đầy đủ, tin cậy nhằm hạn chế sai sót,
giảm thiểu các trách nhiệm pháp lý và giữ uy tín của công ty.
Nội dung của chương trình kiểm toán vốn bằng tiền bao gồm 3 phần:

Sv: Hoàng Thị Nga

18

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

- Trắc nghiệm công việc: tập chung vào xác định đúng đắn, chính xác
trong việc tổ chức hệ thống kế toán, tính hiệu quả của các quy chế KSNB đối với

tiền.
- Trắc nghiệm phân tích: dung để đánh giá tính hợp lý chung của số dư
các tài khoản tiền. Trên cơ sở các kết quả thu được KTV sẽ quyết định mở
rộng hay thu hẹp phạm vi kiểm toán
- Trắc nghiệm trực tiếp số dư: tập chung vào sự chính xác và trung thực
của các số dư cuối kì trên sổ cái và trên BCĐKT
1.2.2. Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn thực hiện kiểm toán gồm 2 bước:
Bước 1: thực hiện các khảo sát kiểm soát: nếu KTV tin rằng kết quả khảo
sát cho phép đánh giá 1 mức độ thấp hơn về RRKS so với mức đánh giá ban đầu
về RRKS và thực hiện các khảo sát cơ bản đối với các nghiệp vụ. Kết quả của 2
loại khảo sát này là yếu tố cơ bản xác định phạm vi kiểm tra chi tiết số dư
Bước 2: thực hiện các kiểm tra chi tiết bổ sung: thủ tục phân tích dung
để kiểm tra tính hợp lý chung của các nghiệp vụ và số dư. Kiểm tra chi tiết
các số dư là thủ tục cụ thể cần được thực hiện để kiểm tra sai sót bằng tiền
trong các khoản mục, chỉ tiêu trong BCTC
Mục đích của việc thực hiện kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng đầy
đủ và đáng tin cậy làm cơ sở đưa ra ý kiến của KTV. Đối với khoản mục tiền,


quá trình thực hiện kiểm toán chia ra làm các bước:
Thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ
Thực hiện các khảo sát chi tiết
Tổng hợp kết quả sau khi tiến hành kiểm toán
Thực hiện các khảo sát kiểm soát nội bộ
Sau khi tiến hành đánh giá RRKS và thực hiện các khảo sát kiểm soát
nội bộ, KTV phải nhận biết được nhược điểm của hệ thống KSNB. Trên cơ sở
đó, KTV sẽ mở rộng phạm vi kiểm toán và chú trọng vào khảo sát các nghiệp

vụ để phát hiện các sai sót và gian lận.

 Đối với khoản mục tiền mặt
Bảng 1.2: Thủ tục khảo sát KSNB đối với khoản mục Tiền mặt

Sv: Hoàng Thị Nga

19

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Mục tiêu kiểm toán
Các khoản tiền thu,

Khảo sát các nghiệp vụ tiền mặt
- Xem xét lại sổ Nhật kí quỹ(Nhật kí thu tiền, Nhật kí

chi trên sổ kế toán

chi tiền) sổ cái Tài khoản tiền mặt và các sổ kế toán có

tiền mặt đều là thực

liên quan đến thu, chi tiền mặt với các khoản tiền lớn

tế phát sinh và có


và bất thường.
- Đối chiếu các chứng từ thu, chi với các chứng từ

căn cứ hợp lí

chứng minh(chứng từ gốc), đối chiếu sổ kế toán tiền
mặt với các sổ kế toán có liên quan như: mua vào, bán
hàng, các khoản phải thu.
- Kiểm tra tên và số tiền của những người nộp và người
nộp tiền trên các chứng từ liên quan.
- Khảo sát các bằng chứng và sự phê chuẩn các khoản
chi tiền mặt(chữ kí phê chuẩn và tính đúng đắn của sự
Các khoản chiết

phê chuẩn đó)
- Xem xét các khoản chiết khấu, giảm giá hàng mua,

khấu mua hàng,

hàng bán đã được phê chuẩn có phù hợp với chính sách

chiết khấu bán

của công ty hay không.
- Xem xét việc tính toán các khoản đó có đúng đắn

hàng, giảm giá hàng
bán…phát sinh
bằng tiển mặt đều
đã được phê chuẩn


không bằng cách đối chiếu giữa hóa đơn mua bán hàng
với chứng từ thanh toán, với biên bản giảm giá và hợp
đồng mua bán.

và có căn cứ hợp lí
Các nghiệp vụ

- Đối chiếu mẫu chứng từ thu, chi tiền mặt với sổ Nhật

thu,chi tiền mặt đều

kí quỹ. Đối chiếu giữa sổ Nhật kí quỹ với sổ cái Tài

được ghi sổ đầy đủ

khoản tiền mặt.
- Tiến hành đồng thời các khảo sát nghiệp vụ mua vào-

không bi bỏ sót
hoặc ghi trùng
Các khoản thu, chi
tiền mặt đều được

thanh toán, bán hàng-thu tiền để đối chiếu, kiểm tra.
- Xem xét lại các bằng chứng thu, chi tiền mặt.
- Khảo sát sự tính toán thu, chi tiền mặt và sự đối chiếu
giữa kế toán và thủ quỹ.

Sv: Hoàng Thị Nga


20

Lớp: CQ48/22.10


Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

tính toán và ddanhss - Khảo sát việc hạch toán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
giá đúng đắn(đặc

Đối chiếu kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ có đúng tỷ giá

biệt sự đánh giá các

ngoại tệ của Nhà nước công bố hàng ngày hay không.
- Khảo sát việc đánh giá ngoại tệ tồn ở quỹ của mỗi

khoản ngoại tệ,
vàng, bạc, đá quý…

ngày có được tiến hành và có đúng hay không.
- So sánh các phiếu bán hàng với phiếu chi và sổ Nhật
kí thu tiền; so sánh các phiếu thu đã lĩnh tiền với sổ

Các nghiệp vụ thu,

Nhật kí chi tiền và các sổ liên quan.

- Tính lại các khoản chiết khấu, giảm giá tiền mặt.
- So sánh ngày trên các phiếu thu, phiếu chi đã thực

chi tiền mặt có được hiện hoàn tất với ngày ghi sổ trên sổ kế toán liên quan.
- So sánh ngày ghi sổ trên các sổ liên quan(sổ thanh
ghi sổ kịp thời và
toán với người bán, với khách hàng, sổ của ngân
đúng lúc không
hàng…) với ngày ghi trên sổ tiền mặt.
Các khoản tiền thu
- Đối chiếu giữa sổ kế toán tiền mặt với sổ ngân hàng
được đều đã gửi vào về tiền bán hàng nộp vào ngân hàng, về ngày bán hàng
ngân hàng kịp thời,

thu tiền; Ngày nộp tiền vào ngân hàng và số tiền nộp

đầy đủ và đúng đắn
Các nghiệp vụ liên

vào ngân hàng.
- So sánh, xem xét hồ sơ của các tài khoản có liên

quan đến tiền mặt

quan.
- Tham chiếu 1 số nghiệp vụ thu, chi tiền mặt với sổ kế

đều được hạch toán
đúng


toán(Tài khoản) để xem việc hạch toán có đúng tài
khoản không(đặc biệt là các nghiệp vụ chi tiền mặt cho

Việc tổng hợp và

các chi phí).
- Cộng tổng sổ nhật kí(chi tiết) liên quan đến thu, chi

chuyển sổ để ghi sổ

tiền mặt, đối chiếu với sổ cái và các sổ kế toán liên

cái là đúng đắn và

quan đến tiền mặt.

chính xác.
 Đối với khoản mục Tiền gửi ngân hàng
Bảng 1.3: Thủ tục KSNB đối với khoản mục TGNH
Mục tiêu kiểm toán

Khảo sát các nghiệp vụ Tiền gửi ngân hàng

Sv: Hoàng Thị Nga

21

Lớp: CQ48/22.10



Học viện Tài chính

Luận văn Tốt nghiệp

Các khoản TGNH

- Kiểm tra đối chiếu các giấy báo Nợ, giấy báo Có của

ghi trên Sổ kế toán

ngân hàng với các chứng từ chứng minh liên quan như:

là thực tế phát sinh

hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng, các phiếu thu,

và có căn cứ hợp lí

phiếu chi tiền mặt xem chúng có khớp nhau và có nội

Các khoản TGNH

dung hợp lí hay không
- Xem lại các bằng chứng thu,chi TGNH.
- So sánh số liệu trên các giấy báo Có, giấy báo Nợ của

được tính toán và
đánh giá đúng.

ngân hàng với các giấy tờ chứng minh có liên quan,

xem chúng có khớp nhau về số liệu hay không.
- Kiểm tra các khoản tính toán lãi suất TGNH cũng như

Các khoản TGNH

việc sử lí các chênh lệch tỷ giá có chính xác không.
Kiểm tra số thứ tự của các giấy báo Có, giấy báo Nợ

được ghi sổ đầy đủ

của ngân hàng xem chúng có liên tục hay không.

không bị sót.
Các khoản TGNH

So sánh ngày trên các giấy báo Có, giấy báo Nợ với

được ghi sổ kịp thời

ngày ghi sổ trên các sổ kế toán liên quan.

và đúng lúc
Các khoản TGNH

Kiểm tra sự tách biệt hoàn toàn người có chức năng kí,

đều được phê chuẩn

phát hàng sec chi tiền và chức năng thực hiện việc


đúng đắn.
Các nghiệp vụ liên

thanh toán có được đảm bảo hay không.
So sánh, xem xét trên sơ đồ tài khoản liên quan.
Chọn 1 số nghiệp vụ đặc biệt để kiểm tra xem chúng có

quan đến TGNH
đều được hạch toán

được hạch toán đúng nội dung hay không.

đúng đắn.
Việc tổng hợp và

Xem xét các khoản TGNH ghi vào trong Nhật kí

chuyển sổ để ghi sổ

chung, chứng từ ghi sổ có khớp với số liệu phát sinh

cái là đúng đắn và

trên sổ cái Tài khoản và được tổng hợp trên BCĐKT

chính xác.
chính xác không.
 Đối với khoản mục tiền đang chuyển

Sv: Hoàng Thị Nga


22

Lớp: CQ48/22.10


Hc vin Ti chớnh

Lun vn Tt nghip

Cỏc th nghim kim soỏt i vi tiờn ang chuyn tp chung vo vic
phõn cp, phõn nhim cho cỏn b giao nhim v thc hin vic chuyn tiờn v
s phờ chun, xột duyt th tc h s liờn quan n vic cho phộp chuyn tiờn
ca n v. Vỡ vy, ni dung ca kho sỏt l xem vic phõn cụng ngi chu
trỏch nhim thc hin nhim v v thc hin quy trỡnh cụng vic ca ngi
ú cú m bo quy nh vờ qun lý vn bng tiờn hay khụng? Kim tra vic
xột duyt cỏc h s, th tc liờn quan n chuyn tiờn( cỏc h s thanh toỏn,
y nhim thu, y nhim chi) cú m bo s kim soỏt cht ch hay khụng?
Thc hin cỏc kho sỏt chi tit
i vi khon mc Tiờn mt

Bng 1.4 : Cỏc kho sỏt chi tit tiờn mt
Mục tiêu kim toán

Các thủ tục khảo sát chi tiết

Tính chính xác về kỹ
thuật tính toán và ghi
sổ kế toán tiền mặt.


- Đối chiếu số liệu phát sinh thu và chi giữa tài khoản
tiền mặt (sổ cái ) với số liệu ở các tài khoản đối ứng liên
quan.
- Đối chiếu giữa số liệu số d, số phát sinh trên sổ quỹ của
thủ quỹ với số liệu trên sổ kế toán, đối chiếu số liệu trên
sổ Nhật ký thu, sổ Nhật ký chi tiền mặt với sổ cái tài
khoản tiền mặt.
- Tính toán lại số d tổng hợp, số phát sinh trên sổ cái.
- Đối chiếu kiểm tra giữa số liệu khoản mục tiền mặt trên
BCĐKT và các số liệu trên các báo cáo lu chuyển tiền tệ
với các sổ kế toán liên quan.
- Đối chiếu kiểm tra các số liệu giữa sổ cái tiền mặt với
sổ nhật ký (nhật ký chung, nhật ký chi tiền, nhật ký thu
tiền....) hoặc với các bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ.
- Đối chiếu giữa sổ cái tiền mặt, hoặc sổ nhật ký với các
chứng từ thu, chi tiền mạt và với ácc chứng từ gốc chứng
minh cho các khoản thu, chi này.
- Đối chiéu số lợng giữa các chứng từ và các sổ kế toán
tiền mặt xem có đúng đắn và phù hợp không.
- Đối chiếu số liệu thu và chi đã hạch toán tren sổ với các
đối tợng thanh toán có liên quan.( ngời mua, ngời bán,
đại lý, ngời hởng ha hồng, chiết khấu, giảm giá...) nhằm

Các khoản thu, chi
tiền trình bày trên
các báo cáo tài chính
và các bảng kê đều
có căn cứ hợp lý.

Sự đánh giá, ghi sổ

đúng đắn các khoản
thu, chi tiền và việc
tính quy đổi ngoại tệ
đúng đắn.
Sv: Hong Th Nga

23

Lp: CQ48/22.10


Hc vin Ti chớnh

Lun vn Tt nghip

xác nhậncác khoản tiền đó là thực thu, htực chi.
- Rà soát việc tính toán lại các khoản ngoại tệ đợc quy
đổi theo tỷ giá hàng ngày có đúng không. Đối chiếu số
nguyên tệ (sổ kế toán nguyên tệ) với tiền Việt Nam hạch
toán trên sổ tài khoản tiền mặt có phù hợp không
Các nghiệp vụ thu,
- Chọn mẫu một số thời kỳ, liệt kê các chứng từ thu, chi
chi đợc phản ánh đầy sau đó đối chiếu bảng kê các chứng từ với sổ kế toán tiền
đủ trên các sổ kế toán mặt trong kỳ đó để xác định tính đầy đủ của chúng.
- Ngoài ra cần kết hợp với khảo sát chi tiết quá trình tiêu
thụ và quá trình mua hàng-thanh toán và đối chiếu với số
liệu liên quan để xem có sự bỏ sót hoặc trùng lặp của
nghiệp vụ thu, chi tiền hay không.
Tính kịp thời và tính - Đối chiếu về ngày, tháng của nghiệp vụ thu, chi tiền với
đúng lúc của việc

ngày lập phiếu thu, phiếu chi, với ngày ghi sổ kế toán có
hạch toán các nghiệp phù hợp không.
- Kiểm kê quỹ tiền mặt, sau đó đối chiếu với số liệu trên
vụ thu, chi tiền mặt
sổ quỹ của thủ quỹ vá sổ kế toán tiền mặt của kế toán .
- Đối chiếu giữa ngày ghi sổ nộp tiền vào ngân hàng với
số liệu của ngân hàng.
Sự công khai các
- Kiểm tra lại các biên bản, hợp đồng mua bán, đại lý
khoản thu, chi tiền
hàng về các khoản chiét khấu hoa hồng hoặc các hợp
mặt là đúng đắn.
đồng về cho vay, đi vay tiền mặt..
- Xem xét lại các chế đọ toạ chi tiền mặt đã thoả thuận
với ngân hàng .
- Xem xét lại các báo cáo tài chính để đảm bảo các
khoản tiền mặt đều đợc công khai đầy đủ.
i vi khon mc Tiờn gi ngõn hng
Bng 1.5 : Cỏc kho sỏt chi tit Tiờn gi ngõn hng
Mục tiêu kiểm toán
Tiền gửi ngân hàng
đợc phản ánh trên sổ
sách kế toán và trên
các báo cáo tài chính
là có căn cứ hợp lý.
Các khoản TGNH đợc ghi sổ kịp thời.

Sv: Hong Th Nga

Các thủ tục khảo sát chi tiết TGNH

- So sánh số d cuối kỳ, các khoản tiền đang gửi, các chi
phiếu còn hiệu lực vá các khoản mục đang cân chỉnh
khác với bảng cân chỉnh của năm trớc.
- Đối chiếu giữa sổ cái TGNH, sổ nhật ký chung với các
giấy báo Nợ, giấy báo Có với bản đối chiếu số d tiền gửi
ngân hàng.
- Chọn một loạt các giấy báo Có, giấy báo Nợ của ngân
hàng để đối chiếu với ngày tháng ghi chép ở các sổ liên
quan xem chúng có phù hợp và trùng khớp không

24

Lp: CQ48/22.10


Hc vin Ti chớnh

Các khoản TGNH đợc công khai đúng
đắn .
Các khoản TGNH đợc đánh giá chính
xác.

Các khoản TGNH
đều đợc ghi sổ đầy
đủ .
Các khoản TGNH đợc phê chuẩn đúng
đắn.

Lun vn Tt nghip


Kiểm tra biên bản, các hợp đồng cho vay, và sự xác nhận
của ngân hàng đối với các hạn chế về việc sử dụng tiền
và số d bù trừ.
Đảm bảo các khoản tiền tiết kiệm và các giấy chứng
nhận tiền gửi đợc công khai riêng rẽ với TGNH.
Tính toán lại số phát sinh Nợ, Có và số d tổng hợp trên
sổ cái.
Đối chiếu số d, số phát sinh trên sổ kế toán với bản đối
chiếu số d TGNH và giấy bao Nợ, giấy báo Có.
Đối chiếu với các tài khoản có liên quan nh : tài khoản
phải thu, phải trả, tiền mặt.
Các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng , bạc, đá quý đợc
tính giá đúng đắn và chính xác.
- Chọn một loạt các giấy báo Có, giấy báo Nợ sau đó đối
chiếu với sổ cái TGNH để kiểm tra sự chính xác về nội
dung.
- Kiểm tra đối chiếu một số Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu
với các hợp đồng mua bán, các quyết định về chiết khấu,
giảm giá có hợp lý và tuân thủ các quy định của nhà nớc
không.

i vi khon mc tiờn ang chuyn

Cụng vic thc hin kim tra chi tit khon mc tiờn ang chuyn
c tin hnh theo cỏc bc sau:
- Lp bng kờ danh sỏch cỏc khon chuyn tiờn liờn ngõn hng cho tt
c cỏc ti khon liờn quan kim tra, c bit vo nhng ngy cui nm
hoc u nm gia 2 liờn k toỏn.
- Tớnh toỏn v i chiu, kim tra vi cỏc khon ngoi t c quy i
v ghi s k toỏn trong kỡ cng nh cũn li cui kỡ(ti thi im lp bỏo cỏo

ti chớnh).
- Kt hp cỏc kho sỏt i vi Tiờn mt v TGNH vờ nghip v v s
d Ti khon xem xột tớnh hp lớ, trung thc ca cỏc nghip v v cỏc s
d cú liờn quan n tiờn ang chuyn.

Sv: Hong Th Nga

25

Lp: CQ48/22.10


×