Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng và biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu trang thiết bị vật tư Hàng không tại công ty xuất nhập khẩu Hàng không - Airimex.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.85 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, toàn cầu hoá và khu vực hoá đã trở thành xu hớng không thể đảo ngợc
của nền kinh tế thế giới hiện đại. Hầu hết các nớc, trong đó có Việt Nam, không thể
đứng ngoài vòng xoáy đó. Với xu thế đó, từ đại hội lần thứ V, Đảng ta đã chủ trơng mở
rộng quan hệ thơng mại quốc tế với tất cả các nớc trên thế giới. Với đòng lối và chủ tr-
ơng đúng đắn đó, hoạt động nhập khẩu đang phát huy đợc vai trò quan trọng của nó.
Nhập khẩu tạo ra thị trờng trong nớc sôi động đồng thời tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ,
thanh lọc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và tạo ra sự cố gắng vơn lên của
các doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, vận tải Hàng không ngày càng đóng góp một
phần quan trọng và không thể thiếu đơc trong sự nghiệp phát triển đó. Hàng không dân
dụng Việt Nam đã và đang từng bớc khẳng định vai trò là một nghành kinh tế mũi
nhọn, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trong sự giao lu và
phát triển kinh tế. Ngành Hàng không là ngành kỹ thuật công nghệ cao. Vì vậy, yếu tố
đồng bộ khép kín trong một chuyến bay là hết sức nghiêm ngặt. Mục tiêu an toàn tuyệt
đối là mục tiêu cao nhất của ngành Hàng không. Mục tiêu đó, ngoài yếu tố tinh thần
trách nhiệm của cán bộ ngành, còn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố vật chất, mua sắm trang
thiết bị.
Công ty xuất nhập khẩu Hàng không - AIRIMEX là một doanh nghiệp Nhà nớc,
chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị Hàng không. Cũng nh nhiều Doanh
nghiệp khác đang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng
nhiếu thành phần, công ty Airimex cũng không tránh khỏi việc gặp phải những khó
khăn, thử thách và bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong quá trình kinh doanh của mình. Tìm
ra đợc những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá, trang thiết bị
vật t Hàng không để nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của
ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên của công ty.
1
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hoàn thiện quy trình nhập khẩu trang
thiết bị cho ngành Hàng không và một số yếu kém, tồn tại trong công tác nhập khẩu
của công ty, với những kiến thức sau 4 năm học tập tại trờng và trong thời gian thực tập,
đợc sự giúp đỡ tận tình của PGS-TS: Trần Văn Chu và các cán bộ trong công ty, em


xin tập trung nghiên cứu vấn đề : Thực trạng và biện pháp nhằm hoàn thiện quy
trình nhập khẩu trang thiết bị vật t Hàng không tại công ty xuất nhập khẩu Hàng
không - Airimex ".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I : Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu tại doanh nghiệp kinh doanh XNK.
Chơng II : Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị Hàng không tại công ty XNK Hàng
không - AIRIMEX.
Chơng III : Một số giải pháp để hoàn thiện công tác nhập khẩu tại công ty XNK Hàng
không.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài luận văn của
em không thể tránh khỏi việc có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý và
giúp đỡ của các Thầy Cô và các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn.
2
Chơng I
Cơ sở lý luận hoạt động nhập khẩu tại doanh nghiệp kinh doanh Xuất
nhập khẩu
I. Những vấn đề cơ bản về nhập khẩu:
1/ Khái niệm về nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ theo các quy tắc của thị trờng
quốc tế để phục vụ cho nhu cầu trong nớc hoặc tái xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó không
phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp
trong một nền thơng mại có tổ chức. Hoạt động nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc, gắn
bó lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc gia đối với nền kinh tế thế giới. Nó có ảnh hởng tới
sự sống còn đối với một nền kinh tế, nhất là khi nền kinh tế của các quốc gia đã thống
nhất trong một cơ chế chung.
2/ Vai trò của nhập khẩu:
2.1/ Đối với nền kinh tế quốc dân:
Thế kỷ XXI kà thế kỷ của sự hợp tác và phát triển, mọi quốc gia đều có xu hớng

chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Nền kinh tế quốc gia hoà nhập với nền kinh tế thế
giới thì vai trò của nhập khẩu càng trở nên quan trọng hơn.
Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển đều chỉ ra rằng để tăng trởng và phát
triển nền kinh tế quốc gia cần có 4 điều kiện:
* Nguồn nhân lực.
* Tài nguyên.
* Vốn.
* Khoa học kỹ thuật.
*Thị trờng.
3
Song, không phải quốc gia nào cũng đều có đầy đủ những điều kiện đó. Vì vậy,
nhập khẩu là con đờng ngắn nhất giúp các quốc gia hoà nhập với sự phát triển chung
của nhân loại, đẩy nhanh sự phát triển của đất nớc và văn minh xã hội.
Nhập khẩu cho phép khai thác thêm tiềm năng, thế mạnh của các nớc trên thế
giới, bổ sung những hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc, hoặc thay thế những
hàng hoá sản xuất không hiệu quả, làm cho thị trờng hàng hoá trong nớc phong phú về
chủng loại, quy cách và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Nhập khẩu là chiếc cầu nối thông suốt giữa nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế
thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy lợi thế so
sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất.
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nhập khẩu tạo ra
sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vợt bậc của sản xuất xã hội, nâng
cao trình độ của lực lợng sản xuất trong nớc, làm tăng năng suất, giảm giá thành, tiết
kiệm chi phí, tiền và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong xã hội.
Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực bắt
buộc các nhà sản xuất trong nớc phải không ngừng vơn lên, tạo ra sự phát triển và thanh
lọc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.

Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ
tự cung tự cấp.
Thông qua việc phát triển các mặt hàng nhập khẩu, trình độ dân trí có điều kiện đ-
ợc nâng cao, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới của nhân loại đợc tiếp thu, đợc đem ứng
dụng vào sản xuất và đời sống. Có nh vậy, chúng ta mới thích ứng với xu hớng khách
quan toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới một cách chủ động và có lợi nhất.
2.2/ Đối với doanh nghiệp:
4
Vai trò của nhập khẩu đợc khẳng định cùng với sự phát triển của nền kinh tế
cũng nh các doanh nghiệp. Thông qua hoạt động nhập khẩu, doanh nghiệp có cơ hội
mở rộng quan hệ với nhiều đối tác nớc ngoài dẫn đến việc hình thành các liên doanh
liên kết giữa các chủ thể trong và ngoài nớc, từ đó giúp doanh nghiệp tích luỹ đợc nhiều
kinh nghiệm trong quản lý cũng nh trong hoạch định các chiến lợc kinh doanh.
Nhập khẩu giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc đáp
ứng các nhu cầu của xã hội, từ đó tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cũng nh tăng
thu nhập và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Để phát triển kinh tế, các doanh nghiệp đều phải đầu t trang thiết bị, hiện đại hoá
nền sản xuất và con đờng nhanh nhất, hiệu quả nhất là thông qua con đờng nhập khẩu.
Đặc biệt, đối với ngành Hàng không thì việc nhập khẩu trang thiết bị máy móc, công
nghệ hiện đại mang một ý nghĩa cực kỳ to lớn vì nền công nghiệp Hàng không nớc ta
tuy đã rất cố gắng. Song, cũng cha thể tự mình sản xuất đợc trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho ngành.
3. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu:
Hiện nay, có nhiều hình thức nhập khẩu khác nhau nh: nhập khẩu trực tiếp, nhập
khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu hàng đổi hàng, nhập khẩu tái xuất...Cần
tập trung phân tích vào 2 hình thức chủ yếu, đó là:
* Nhập khẩu trực tiếp:
Khái niệm: Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở tự nghiên cứu kỹ thị trờng trong nớc và quốc
tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ

đúng chính sách luật pháp quốc gia và quốc tế, trực tiếp tiến hành các hoạt động tìm
kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng. Khi thực hiện phải dùng vốn để tổ chức kinh
doanh.
Đặc điểm của nhập khẩu trực tiếp :
5
Doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu phải tự bỏ vốn, phải nghiên cứu thị trờng tiêu
thụ cũng nh thị trờng nớc ngoài, lấy danh nghĩa của mình để thực hiện các giao dịch
với khách hàng nớc ngoài, ký kết và thực hiện hợp đồng.
Nếu nh hoạt động nhập khẩu uỷ thác an toàn nhng lợi nhuận thu đợc không lớn
thì ngợc lại, nhập khẩu trực tiếp tuy mang tính rủi ro cao hơn nhng lợi nhuận thu đợc sẽ
lớn hơn, đồng thời công tác nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc cũng nh tìm kiếm
bạn hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực, nhạy bén và linh hoạt hơn.
* Nhập khẩu uỷ thác:
Khái niệm: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thơng mại dới hình thức
thuê và nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này phải đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng uỷ thác các doanh nghiệp. Thực chất hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hình thức
nhập khẩu qua trung gian thơng mại do doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành để nhận phí
uỷ thác.
Đặc điểm của nhập khẩu uỷ thác :
Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không
phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ cũng nh tiêu thụ hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra làm
đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký kết và thực
hiện hợp đồng uỷ thác cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng nếu có tổn
thất xảy ra.
Doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải mất nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhng lợi
nhuận thu đợc không cao. Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác
chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số.
II/ Nội dung quy trình nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức và thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ

điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu và đối tác, tiến hành đàm
phán giao dịch và ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá
6
chuyển tới cảng và chuyển giao quyền sở hữu giữa bên bán và bên mua, hoàn thành thủ
tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này đều phải đợc nghiên cứu kỹ lỡng, đặt
chúng trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm
bảo hiệu quả cao, phục vụ đầy đủ và kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu bằng cách này hay cách khác thì thông qua hoạt
động nghiên cứu thị trờng, cần phải trả lời đợc các câu hỏi cơ bản sau:
Kinh doanh nhập khẩu hàng hoá gi?
Kinh doanh với ai?
Kinh doanh ở đâu, vào thời gian nào?
Kinh doanh với số lợng bao nhiêu?
Giá cả và lợi nhuận đợc tính toán ra sao?
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng giao dịch.
Để có quyết định chính xác trong kinh doanh thì hoạt động nghiên cứu tiếp cận thị
trờng nhập khẩu là rất quan trọng, là nhân tố then chốt. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các thủ tục kỹ thuật đa ra nhằm giúp
các nhà kinh doanh thơng mại quốc tế có đầy đủ thông tin cần thiết.
Để hiểu rõ các đặc trng và các đặc điểm của thị trờng cũng nh quy luật vận động
của nó, cần phải xem xét và nghiên cứu trên các mặt sau:
1.1/ Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu:
Phải xem xét, tìm hiểu kỹ về các khía cạnh thơng phẩm để hiểu rõ giá trị, công
dụng, nắm đợc những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trờng về hàng hoá.
Để chủ động trong việc giao dịch mua bán còn cần nắm vững tình hình sản xuất
các mặt hàng đó nh: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, nhân công, tay nghề, nguyên
lý chế tạo
Về mặt tiêu thụ phải biết mặt hàng định lựa chọn đang ở giai đoạn nào của chu
kỳ sống. Trên thị trờng, ta phải nhận biết đợc mặt hàng dự định kinh doanh đang ở giai
7

đoạn thâm nhập, phát triển, bão hoà hay suy thoái để có biện pháp xử lý thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Một nhân tố đợc tính đến trong việc lựa chọn mặt
hàng nhập khẩu là tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng. Tỷ suất ngoại tệ là tổng số tiền bản tệ
có thể thu đợc khi chi ra một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ mặt
hàng đó (VND/USD) lớn hơn tỷ giá hối trên thị trờng thì việc chọn mặt hàng nhập khẩu
đó là có hiệu quả.
1.2/ Nghiên cứu dung lợng thị trờng:
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng
nhất định, trong một thời gian nhất định. Nghiên cứu dung lợng thị trờng là việc xác
định nhu cầu thật của khách hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất ở thị trờng đó.
1.3/ Lựa chọn đối tác giao dịch:
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho doanh nghiệp kinh doanh lựa chọn
thị trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch thích
hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ thuộc vào
khách hàng. Trong cùng những điều kiện nh nhau, việc giao dịch với khách hàng này
thì thành công, với khách hàng khác thì bất lợi.
Để lựa chọn khách hàng, không nên căn cứ vào những lời quảng cáo, tự giới thiệu
mà cần tìm hiểu và thu thập đầy đủ những thông tin và chính xác về họ.
1.4/ Nghiên cứu giá cả hàng hoá nhập khẩu:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, luôn gắn liền với thị trờng và là
yếu tố cấu thành nên thị trờng. Việc nghiên cứu thị trờng bao gồm những nội dung sau:
Nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trờng.
Xu hớng biến động của mức giá đó.
Những yếu tố ảnh hởng tới mức giá đó.
2. Đàm phán ký kết hợp đồng:
2.1/ Đàm phán:
8
Trong thơng mại quốc tế, các bên giao dịch thờng có những sự khác biệt về văn
hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán và chịu sự điều tiết của hệ thống chính trị, pháp luật,
tiền tệ tài chính khác nhau. Quyền lợi của các bên không thống nhất với nhau, nhiều khi

là trái ngợc nhau nên thờng xuyên tồn tại những bất đồng. Vì vậy, để giải quyết các bất
đồng, các bên phải tiến hành trao đổi, bàn bạc để thống nhất quan điểm để có thể đi đến
ký kết một hợp đồng thơng mại. Quá trình nh vậy đợc gọi là "Đàm phán thơng mại".
Có 3 hình thức đàm phán: Qua th tín, qua điện thoại và bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
2.2/ Nội dung của hợp đồng nhập khẩu:
Hợp đồng ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng sự có quốc tịch khác nhau,
trong đó, một bên là bên bán (bên XK) có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền sở hữu của
bên kia gọi là bên mua (bên NK) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là một hình thức bắt buộc đối với các doanh
nghiệp nớc ta, là cơ sở pháp lý cụ thể cho hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia này
sang quốc gia khác và làm căn cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm:
+ Tên hàng
+ Số lợng
+ Quy cách phẩm chất hàng hoá.
+ Giá cả.
+ Phơng thức thanh toán.
+ Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
3. Tổ chức thực hịên hợp đồng:
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng bao gồm các bớc sau:
3.1/ Xin giấy phép nhập khẩu:
9
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu tiếp theo trong quá trình nhập khẩu hàng hoá. Nếu hàng hoá có trong
nghị định th thì không cần xin phép.
3.2/ Mở L/C:
Nếu phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ, làm thủ tục mở luân chuyển khi bên
bán yêu cầu. L/C là một văn bản pháp lý, trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền
cho ngời xuất khẩu nếu họ trình đợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của
L/C. Các đặc điểm của L/C rất quan trọng, vì vậy khi mở L/C cần phải làm và kiểm tra

kỹ lỡng.
3.3/ Thuê phơng tiện vận tải:
Trong trờng hợp nhập khẩu theo phơng thức FOB, chúng ta cần tiến hành thuê tàu
dựa vào căn cứ sau:
Những điều khoản của hợp đồng.
Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
Điều kiện vận tải.
Tuỳ thuộc vào khối lợng và đặc điểm hàng hoá cần chuyên chở mà lựa chọn thuê
tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng.
3.4/ Mua bảo hiểm:
Hàng hoá chuyên chở thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì vậy, bảo hiểm hàng hoá
đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất. Tuỳ theo đặc điểm tính chất hàng hoá, điều
kiện vận chuyển mà mua bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 nguyên tắc sau:
+ Điều kiện hợp đồng.
+Tính chất hàng hoá.
+Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
10
+Loại tàu chở.
III.Đặc điểm nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu Hàng không - AIRIMEX
Căn cứ nhu cầu phát triển của Hàng không dân dụng Việt Nam ,ngày 21/3/1989,
Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam đã ra quyết định số 197 /TCHK thành lập
"Công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành và dịch vụ hàng không ". Công ty xuất nhập
khẩu Hàng không là công ty đợc thành lập đầu tiên của Ngành có đặc điểm nhập khẩu
là chính và mang tính chất chuyên ngành. Những mặt hàng nhập khẩu là máy bay, trang
thiết bị quản lý không lu và các cụm cảng hàng không.
Cơ cấu tổ chức của công ty có đặc trng riêng biệt, từ lãnh đạo công ty đến các
chuyên viên phải là những ngời có học vấn, trình độ, kinh nghiệm về chuyên ngành
Hàng không và ngoại thơng .
Nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác nhập khẩu là an toàn Hàng không. Do

vậy việc nhập khẩu đúng chủng loại, đúng chất lợng theo tiêu chuẩn quy định, theo các
khuyến cáo của tổ chức Hàng không quốc tế ICAO, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ của
các trung tâm công nghệ Hàng không .
Thực hiện chủ trơng mở rộng ngành nghề hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, qua đó tận dụng và phát
huy kinh nghiệm, thế mạnh của công ty xuất nhập khẩu Hàng không, công ty đã chủ
động xuất nhập khẩu, nhận uỷ thác phục vụ cho các ngành nh ngành Điện, Hoá chất, B-
u chính viễn thông...
ý thức đầy đủ nhiệm vụ và đặc điểm nhập khẩu chuyên ngành nên 15 năm qua,
công ty phát triển không ngừng về mọi mặt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao,
đảm bảo khai thác vận tải Hàng không có hiệu quả, an toàn tuyệt đối.
11
Chơng II
Thực trạng hoạt động nhập khẩu thiết bị vật t tại công
ty xuất nhập khẩu hàng không -AIRIMEX
1. Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu Hàng không.
Tên quốc tế: GENERAL AVIATION IMPORT - EXPORT COMPANY Viết tắt AIRIMEX.
Trụ sở chính: 100 Nguyễn Văn Cừ - Gia lâm - Hà nội.
Điện thoại: 04 8271351
Số Fax: 84- 4 8271925
Số đăng ký kinh doanh: 100162, cấp ngày 27/ 9 / 1994.
Điện tín: AIRIMEX HN.
Email:
Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: 126 Thăng Long - quận Tân Bình.
Đại lý bán vé của VN Airlines: 142 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội.
2. Mô hình tổ chức của công ty.
2.1/ Cơ cấu tổ chức.
Công ty AIRIMEX là một doanh nghiệp Nhà nớc có đầy đủ t cách pháp nhân, hoạt
động theo chế độ hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của công ty tổ chức thành các

phòng ban thực hiện chức năng quản lý nhất định .
* Cơ cấu bộ máy tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty đợc phản
ánh ở sơ đồ 1 (xem phụ lục).
2.2/ Chức năng nhiệm vụ của công ty:
* Kể từ khi thành lập đến nay công ty xuất nhập khẩu Hàng không có chức năng
sau đây:
12
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy bay, phơng tiện thiết bị phụ tùng, vật t cho
ngành Hàng không.
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, vật t, vật liệu và hàng hoá dân dụng .
Kinh doanh dịch vụ nhận gửi hàng hoá, đại lý bán vé và giữ vé máy bay.
Tuy công ty xuất nhập khẩu Hàng không chỉ mang danh nghĩa công ty xuất nhập
khẩu nhng thực chất hiện nay công ty chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực nhập
khẩu và là nhập khẩu uỷ thác hởng hoa hồng theo từng lô hàng nhập khẩu. Vì vậy mọi
hoạt động kinh doanh của công ty đều phụ thuộc vào bên uỷ thác nhập khẩu do đó tình
hình nhập khẩu của công ty biến động lúc tăng, lúc giảm theo nhu cầu của ngành.
* Nhiệm vụ đặt ra cho công ty là:
Thực hiện hạch toán độc lập.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu dài hạn và ngắn hạn đáp
ứng yêu cầu về kĩ thuật máy bay, trang thiết bị, dầu mỡ và các yêu cầu khác.
Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu xuất nhập khẩu do cục Hàng không dân dụng Việt
Nam giao và có trách nhiệm quản lý vốn đầu t mua sắm trang thiết bị khí tài, phụ tùng
thay thế với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xây dựng cơ chế xuất nhập khẩu những máy bay, phụ tùng thiết bị...kịp thời thay
thế những sản phẩm nói trên nếu không thấy phù hợp với yêu cầu phát triển hoặc kém
hiệu quả.
Xây dựng cơ chế và tổ chức thực hiện theo quy định và giấy phép phù hợp với
pháp luật của Nhà nớc.
Tổ chức thực hiện cơ chế nhập uỷ thác cho các đơn vị, tổ chức trong cục Hàng
không, sân bay, công ty thuộc hãng Hàng không Việt Nam và các hãng dịch vụ Hàng

không khác.
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả, chất lợng hàng nhập và
kĩ thuật mua bán, mở rộng thị trờng quốc tế nhằm góp phần thu ngoại tệ cho ngành và
phát triển xuất nhập khẩu.
13

×