Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sứ hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.95 KB, 130 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn từ
PGS, TS. Đỗ Minh Thành. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước
đây. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội
đồng cũng như kết quả Luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2014
Tác giả

Phạm Trường Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiếu sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo trường Đại học Thương Mại, của đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS, TS. Đỗ
Minh Thành - Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Thương Mại, người đã hướng dẫn
tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau Đại học cùng các
nhà khoa học, các thầy, cô giáo Trường Đại học Thương Mại Hà Nội đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập giúp tôi hoàn thành
khóa học.
Tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các cán bộ Phòng kế toán
của Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương đã hỗ trợ, giúp tác giả rất nhiều trong quá trình
điều tra, khảo sát, thu thập thông tin của đơn vị liên quan đến đề tài cần nghiên cứu.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thành viên lớp CH19A-KT và gia
đình đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp ý kiến quý báu làm cơ sở cho tác


giả hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 Năm 2014
Tác giả

Phạm Trường Giang


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.....................................................................9

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất............................................9
Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đang trên đà phát triển, cùng với sự
tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đòi hỏi các DN SX, kinh doanh trong cơ
chế mới phải có sức cạnh tranh cao và có khả năng tự điều chỉnh thích ứng kịp
thời với những biến động của môi trường kinh doanh. Vì vậy, nhu cầu sử dụng
thông tin kế toán cũng ngày càng cao, phong phú hơn, đa dạng hơn nhằm phục
vụ cho công tác quản lý DN một cách kịp thời, có hiệu quả. Chính điều đó đã thúc
đẩy kế toán phát triển và cho ra đời các loại kế toán khác nhau, cụ thể là KTTC
và KTQT. Đặc biệt là vai trò của thông tin kế toán về chi phí SX và giá thành sản
phẩm trong công tác quản trị DN. Đối với các DN SX, quá trình sản xuất là sự kết
hợp giữa đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động thông qua một quy
trình kỹ thuật nhất định tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu chất lượng của sản
phẩm. Cụ thể, đó là sự kết hợp giữa nguyên, nhiên, vật liệu; máy móc thiết bị; sức
lao động và các nguồn lực cần thiết khác nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng được
nhu cầu của xã hội. Trong quá trình đó, luôn luôn có sự chuyển hoá, tiêu hao các

nguồn lực vật chất (lao động quá khứ) và lao động hiện tại. Với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận, các nhà quản trị DN cần kiểm soát, nắm bắt các thông tin về quá
trình sản xuất sản phẩm: Các mức tiêu hao nguồn lực vật chất và sức lao động
trong quá trình sản xuất, cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Để có được những thông
tin này, các nhà quản trị DN có thể dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau
như: Thống kê, quan sát, thực nghiệm... Song, nguồn thông tin toàn diện, chính
xác và có hệ thống nhất vẫn là thông tin do kế toán cung cấp. Trên phương diện
kỹ thuật và công nghệ SX, quá trình SX là sự tiêu hao, chuyển hoá về thực thể vật
chất của các yếu tố đầu vào làm nên thực thể của sản phẩm theo mục đích sử
dụng nhất định. Trên phương diện kinh tế và kế toán, quá trình đó được theo dõi,
phản ánh dưới hình thức giá trị (biểu hiện bằng tiền) theo các khoản chi phí
tương ứng: Chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, máy
móc thiết bị... Những hao phí này tính cho một khối lượng sản phẩm hoàn thành


iv

nhất định tạo ra chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Với sự ưu việt về tính hệ thống, tính
liên tục và sự chính xác của các phương pháp hạch toán; thông tin chi phí SX, giá
thành sản phẩm do kế toán cung cấp có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác quản trị DN bởi;......................................................................................21
1.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí SX trong các DN SX.........22
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:......................................................................22
Toàn bộ quá trình hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
được trình bày theo Sơ đồ Phụ lục 1.4.....................................................................27
Tính giá thành trong các DNSX phức tạp theo kiểu chế biến liên tục:....................33
+ Xác định chi phí SX – giá thành sản phẩm theo công việc:..................................37
+ Xác định chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất.............37
+ Xác định chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo mô hình ABC. (Activities
Based Costing):.......................................................................................................38

+ Xác định chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo mô hình chi phí mục tiêu
(Target - Costing)....................................................................................................40
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hệ thống kế toán cộng
hòa Pháp. 44
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho việc nghiên cứu kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp ở Việt Nam..............................................................48
CHƯƠNG II:........................................................................................................................52
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỨ HẢI DƯƠNG............................................................................52

(Nguồn: Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương)...........................................................56
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty..................56
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.........................................58
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần sứ Hải Dương...........................................................................................60
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty..................60
Kế toán tổng hợp chi phí SX:................................................................................69
2.2.2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ Hải Dương.............................70
2.2.3. Kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm dưới góc độ KTQT......................72
- Xây dựng định mức chi phí................................................................................74
Tính giá thành sản phẩm tại Công ty:.....................................................................76
- Hệ thống kế toán chi phí trong công ty..............................................................76


v

2.3.1. Ưu điểm........................................................................................................78
CHƯƠNG III:.......................................................................................................................83
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỨ HẢI DƯƠNG.......................83


3.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần Sứ Hải Dương......................................................................................84
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần Sứ Hải Dương......................................................................................84
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện...............................................93
3.4.1. Về phía Nhà nước........................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................1

PHỤ LỤC:


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3


BHYT

Bảo hiểm y tế

4

TK

Tài khoản

5

KKTX

Kê khai thường xuyên

6

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

7

NCTT

Nhân công trực tiếp

8


NVL

Nguyên vật liệu

9

KTTC

Kế toán tài chính

10

KTQT

Kế toán quản trị

11

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

12

GTGT

Giá trị gia tăng

13


SXC

Sản xuất chung

14

SX

Sản xuất

15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

DN

Doanh nghiệp

17

KKĐK

Kiểm kê định kỳ


vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
©

Sơ đồ 1.1

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2

Sơ đồ 1.2

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

3

Sơ đồ 1.3

Kế toán chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn

4

Sơ đồ 1.4

5

Sơ đồ 1.5

Hạch toán chi phí SX theo phương pháp KKTX
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và kết chuyển giá

thành sản phẩm

6

Sơ đồ 1.6

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

7

Sơ đồ 1.7

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn DN

8

Sơ đồ 1.8

Quy trình tập hợp chi phí theo công việc

9

Sơ đồ 2.1

Phiếu xuất kho

10 Biểu 2.2

Sổ chi tiết Tài khoản 621


11 Biểu 2.3

Sổ cái Tài khoản 621

12 Biểu 2.4

Sổ cái Tài khoản 622

13 Biểu 2.5

Sổ chi tiết Tài khoản 627

14 Biểu 2.6

Sổ cái Tài khoản 627

15 Biểu 2.7

Sổ chi tiết Tài khoản 154

16 Biểu 2.8

Sổ cái Tài khoản 154

17 Biểu 2.9

Bảng tính giá thành sản phẩm

18 Biểu 2.10


Bảng xây dựng định mức chi phí

19 Biểu 3.1

Mẫu bảng phân loại chi phí

20 Biểu 3.2

Mẫu sổ chi tiết vật liệu

21 Biểu 3.3

Mẫu bảng kê vật liệu còn lại cuối kỳ

22 Biểu 3.4

Mẫu biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị phế liệu thu hồi

23 Biểu 3.5

Mẫu sổ chi tiết Tài khoản 627

24 Biểu 3.6

Mẫu phiếu tính giá thành công việc

25 Biểu 3.7

Mẫu báo cáo giá thành


26 Biểu 3.8

Mẫu báo cáo phân tích chi phí


viii

TÓM LƯỢC
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp không phải là đề tài mới, nhưng đến nay, chưa có các công
trình khoa học hay đề tài khoa học nào nghiên cứu sâu, có hệ thống về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất sứ.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công ty cổ
phần sứ Hải Dương phát huy được tối đa tính hữu ích vốn có của nó, tác giả đã
hoàn thành quá trình nghiên cứu đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần sứ Hải Dương”. Đề tài đã góp phần giải quyết một số
vấn đề về lý luận và sự ứng dụng vào thực tiễn hiện nay của kế toán chi phí sản
xuất và các phương pháp tính giá thành sản phẩm để có thể quản lý chi phí có hiệu
quả tại Công ty. Đề tài đã đưa ra các kết luận về thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sứ Hải Dương, đồng thời đã nêu được
quan điểm về hoàn thiện, các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sứ Hải Dương cũng như điều kiện để thực hiện
các giả pháp này./.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề nghiên cứu.
Trong quá trình mở cửa, hội nhập quốc tế các doanh nghiệp đứng trước những

cơ hội và những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực hết mình để
đứng vững và phát triển. Hạ giá thành, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng hàng
hoá... đó là các biện pháp mà các công ty thường áp dụng để đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính - kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm tổ chức thông
tin có ích cho các quyết định kinh tế đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành
sản phẩm.
Như vậy, vai trò của kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm trong hệ thống
thông tin kế toán nói riêng và toàn bộ hệ thống thông tin DN nói chung là vô cùng
quan trọng. Những thông tin này đặc biệt hữu ích cho việc ra quyết định liên quan tới
hoạt động, tới phương hướng và kế hoạch của mỗi DN. Tuy nhiên, để kế toán có thể
phát huy một cách tốt nhất chức năng của mình thì cần phải xây dựng một hệ thống kế
toán hoàn chỉnh, với hệ thống kế toán này thì thông tin được cung cấp không chỉ
hướng vào các quá trình và các sự kiện kinh tế đã xảy ra, mà còn phải hướng đến
những diễn biến trong tương lai nhằm giúp các nhà quản lý DN hoạch định, tổ chức
điều hành, kiểm soát và đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với mục tiêu
đã xác lập. Một hệ thống kế toán đáp ứng được các nhu cầu thông tin đó phải là một
hệ thống bao gồm hai phân hệ: KTTC và KTQT. Trong đó, KTQT chi phí SX và giá
thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực
hiện nhằm tăng cường quản lý và sử dụng lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn một cách
tiết kiệm có hiệu quả. Đây là một trong những điều kiện quan trọng tạo cho DN chiếm
ưu thế trong cạnh tranh.
Tại Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới
và ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2009, vì vậy đòi hỏi công ty


2


luôn phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý,
trong đó có kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm. Một trong những vấn đề
mà công ty cần quan tâm, coi trọng đó là công tác kế toán chi phí SX và tính giá
thành sản phẩm nhằm hạ thấp chi phí, giá thành sản phẩm vì mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận và có thể phát triển ổn định trong điều kiện cạnh tranh của kinh tế thị trường.
Trong những năm qua Công ty cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể, đóng
góp vào công cuộc đổi mới phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, kế toán chi phí
SX và giá thành sản phẩm tại công ty còn nhiều bất cập nên chưa xây dựng được
một mô hình kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm phù hợp nhất để phục vụ cho
công tác quản lý, hoạt động của mình đảm bảo được hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Sứ Hải Dương” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm là chủ đề nghiên cứu của rất
nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Có thể nói đây là đề tài được
nhiều người lựa chọn nhất cho đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, mỗi công
trình nghiên cứu có cách tiếp cận và giải quyết trên các phương diện khác nhau:
Tác giả Vũ Thị Thanh Huyền - Trường Đại học kinh tế quốc dân trong luận
văn thạc sỹ ( năm 2011) đề cập tới vấn đề “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp khai thác than trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm
về chi phí và giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành tại các DN SX. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán chi
phí SX và tính giá thành tại một số công ty khai thác than, phân tích và nêu những
vấn đề tồn tại về hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm than và
đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch toán
phần hành kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm.
Trong luận văn thạc sỹ “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân


3

Á” ( năm 2011) của Hoàng Yến - Học viện Tài chính, đã chỉ ra rất chi tiết và khá
chặt chẽ những lý thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Luận văn đã tiếp cận được vấn đề trên hai góc độ đó là kế toán tài chính và
kế toán quản trị, tuy nhiên cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc, chưa chặt chẽ,
trình bày riêng rẽ chưa đan xen với nhau để thấy được sự khác biệt của hai loại
hình kế toán này.
Đề tài luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy ( năm 2012) Trường
Đại học Thương mại đề cập tới vấn đề “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp các loại xe ô tô ở Việt Nam
hiện nay”. Về lý luận tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất như khái
niệm, bản chất, mối quan hệ cũng như phân loại chi phí sản xuất và các phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất,…Tuy nhiên, đề tài chưa thực sự đánh giá một cách
tổng quát về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh
nghiệp sản xuất lắp ráp các loại xe ô tô trong toàn quốc để từ đó đưa ra các giải
pháp tối ưu có thể áp dụng được cho tất cả các doanh nghiệp trong ngành, đồng
thời việc kết hợp giữa lý thuyết với thực tế còn nhiều khoảng cách do đó các giải
pháp nêu ra còn mang nhiều tính lý thuyết.
Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Thị Chung Hậu (2012) - Học viện tài
chính “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
chế biến chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày
và phân tích các quan điểm về chi phí và giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi
phí, đối tượng tính giá thành tại các DN SX. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát
thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chè tại một số công ty trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại trong cách hạch toán

chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm chè. Qua đó luận văn đã đề ra một
số giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc quản lý chi phí và kế toán chi phí
SX, giá thành sản phẩm chè. Bên cạnh những mặt đạt được thì luận văn mới chỉ tập
trung về kế toán tài chính chưa quan tâm đến KTQT chi phí và tính giá thành trong


4

DN, do đó chưa chỉ ra được vai trò KTQT chi phí và giá thành đối với các quyết
định quản lý của DN.
Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:
(1) Lý luận về kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm trong DN SX như
thế nào?
(2) Kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm Sứ đân dụng tại Công ty cổ
phần Sứ Hải Dương như thế nào? Thông tin chi phí và giá thành có đáp ứng được
nhu cầu thông tin và quản lý của DN không?
(3) Giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại Công ty
cổ phần Sứ Hải Dương?
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Về mặt lý luận:
Đề tài nhằm hệ thống hoá, làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong các DN sản xuất.
- Về mặt thực tiễn:
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán chi phí SX và giá thành sản phẩm
sứ tại Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, từ đó tìm ra ưu điểm và tồn tại cần khắc
phục. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí SX và giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sứ Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về kế toán chi
phí SX và giá thành sản phẩm và thực trạng kế toán chi phí SX và giá thành sản

phẩm sứ dân dụng tại Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng kế toán
chi phí SX và giá thành sản phẩm sứ dân dụng tại Công ty cổ phần Sứ Hải Dương
theo quan điểm KTTC và KTQT.
Tác giả nghiên cứu nguồn tài liệu về kế toán chi phí SX và giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Sứ Hải Dương từ năm 2011; 2012; 2013 và quý I năm
2014 để minh họa cho bài viết này.


5

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Với đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu đã xác định, để thực hiện đề
tài phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử với các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Việc thu thập dữ liệu là yếu tố quan trọng quyết định thành công của một đề
tài, dữ liệu chính xác và đầy đủ sẽ đem lại kết quả chính xác và đầy đủ nhất.
- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông
qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản luật, nghị định, thông tư.... của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành về kế
toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm; Các tài liệu về kế toán chi phí SX và
tính giá thành sản phẩm tham khảo từ giáo trình, tạp chí, mạng internet.. Các tài
liệu sẵn có của DN: Tài liệu giới thiệu về DN, quy chế tài chính, mục tiêu,
phương hướng, chính sách phát triển của Công ty; Báo cáo tài chính các năm từ
năm 2011 đến năm 2013; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán liên quan đến
công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm. Sử dụng phương pháp này
sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Điều tra thu thập thông tin từ các phòng, ban trong

Công ty thông qua quan sát trực tiếp, quan sát gián tiếp, phỏng vấn trực tiếp, điều
tra thông qua các phiếu điều tra...
- Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng tại luận văn này là;
a. Phương pháp quan sát: Phương pháp này giúp nguồn thông tin có độ chính
xác cao, đề tài sẽ phong phú và thực tế hơn.
Tác giả đã tiến hành trực tiếp tới các xí nghiệp, phân xưởng sản xuất tại công
ty Cổ phần Sứ Hải Dương để khảo sát, quan sát hệ thống dây chuyền sản xuất, máy
móc, thiết bị. Bên cạnh đó tác giả cũng quan sát việc thực hiện kế toán chi phí từ
lập chứng từ, quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ sách kế toán chi phí, tính giá
thành sản phẩm và cuối cùng là lập báo cáo kế toán.


6

b. Phương pháp phỏng vấn: Để có được kết quả phỏng vấn tốt nhất, thu được
nhiều thông tin về tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty tác giả tiến hành theo quy trình sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm các nội dung:
+ Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ
chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sứ.
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp và gọi điện qua điện
thoại với trưởng phòng kỹ thuật, trưởng phòng kế toán, kế toán viên và những
người có liên quan đến tổ chức và thực hiện công tác kế toán chi phí và giá thành
tại công ty nhằm mục đích là thu thập thêm những thông tin, những vấn đề liên
quan mà phương pháp điều tra không có được. Đây là những thông tin mang tính
định tính mà tác giả muốn làm rõ trong quá trình nghiên cứu.
+ Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trong giờ hành
chính với thời gian thỏa thuận tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
+ Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung vào
tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm nói riêng tại công ty.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Tác giả hẹn và gặp trực tiếp các đối tượng phỏng vấn gồm: Phó tổng giám đốc
phụ trách kế toán, trưởng phòng kỹ thuật, trưởng phòng kế toán và kế toán viên.
Sau khi giới thiệu và tìm hiểu một chút về thông tin cá nhân để tạo không khí thoải
mái cho buổi phỏng vấn, tác giả tiến hành trao đổi nội dung công việc, phỏng vấn
trực tiếp kế toán trưởng, các kế toán viên và các đối tượng liên quan thông qua các
câu hỏi đã chuẩn bị trước. Tác giả đã sử dụng các phương tiện để lưu trữ thông tin
như: sử dụng giấy, bút để ghi chép lại các câu hỏi trả lời phỏng vấn, thiết bị thu âm
để thu lại những thông tin bằng âm của cuộc phỏng vấn làm thông tin sử dụng
trong bài luận văn của mình.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.
Việc xử lý dữ liệu thu thập được thực hiện theo 2 phương pháp:
a. Phương pháp so sánh: là một trong những phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật


7

nhằm đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu, nhận thức sự vật hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ của
các sự vật hiện tượng khác nhau. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích thống kê để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích,
phương pháp này giúp phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các
thời điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển
nhất định qua đó giúp ta phân tích được các động thái phát triển của chúng. Vận
dụng phương pháp này có thể so sánh: So sánh tình hình thực hiện chi phí định
mức của DN, từ đó tìm ra các nguyên nhân chênh lệch chi phí cao hơn so với định
mức và đề ra các biện pháp khắc phục. Hay so sánh số liệu giữa các thời kỳ từ đó
đánh giá sự biến động về chi phí.
b. Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu: phương pháp này được thực hiện

bằng cách sử dụng các công cụ tính toán trên phần mềm Microsoft Excel qua đó
phản ánh được bản chất của sự vật hiện tượng cần nghiên cứu. Dựa trên các số liệu
thu thập được bằng các phương pháp kể trên tiến hành tổng hợp phân tích chi phí SX
tại công ty, việc phân tích tình hình chi phí SX nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
chính xác, toàn diện, khách quan tình hình quản lý và sử dụng SX sản phẩm tại công ty
qua đó thấy được tác động đến hiệu quả của hoạt động SX.
Qua việc tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập có thể đánh giá được công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có hợp lý không? Phù hợp với đặc điểm,
nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính hay không? Phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt
động của mỗi DN, có mang lại hiệu quả cho DN hay không? Từ đó tìm ra tồn tại
bất hợp lý trong công tác tập hợp chi phí SX - tính giá thành sản phẩm và tìm ra các
giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí SX tại đơn vị.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Về mặt lý luận: luận văn góp phần làm rõ thêm những lý luận chủ yếu của kế
toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong các DN SX nói chung.
Về mặt thực tiễn: đề tài đánh giá thực trạng kế toán chi phí SX và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm, đồng thời đưa


8

ra một số kiến nghị với ngành và Công ty trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm thông qua công cụ kế toán.
Giúp những người làm kế toán cũng như thực hiện nhiệm vụ kế toán chi phí
SX và tính giá thành sản phẩm tại các DN sản xuất hiểu được nội dung và cách xây
dựng một mô hình kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
Việc nghiên cứu có ý nghĩa rất to lớn trong việc tích lũy được kinh nghiệm
thực tế cho bản thân tác giả về kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 03 chương:
Chương 1:
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2:
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Sứ Hải Dương.
Chương 3:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương.


9

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Chi phí SX và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, các DN cần có các yếu tố đầu vào và các
nguồn lực ban đầu cần thiết khác. Các yếu tố này chính là tư liệu sản xuất. Tư liệu
SX bao gồm đối tượng lao động (như các loại nguyên vật liệu) và tư liệu lao động
(máy móc, công cụ dụng cụ...). Tư liệu sản xuất không phải do tự nhiên mà có. Đó
chính là các sản phẩm, kết quả lao động trong quá khứ. Trong quá trình SX, người
công nhân sử dụng sức lao động của mình tác động vào đối tượng lao động, thông
qua các tư liệu lao động theo một quy trình nhất định, tạo ra những sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Sự tiêu hao, chuyển hoá các nguồn lực đầu vào này vào
trong thành phẩm được xem xét dưới hình thức (thước đo) giá trị chính là chi phí
sản xuất.

Theo chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung, tại đoạn 31 "Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu". Theo định nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế toán và là các
khoản mục trong báo cáo tài chính. Theo cách này thì chi phí được ghi nhận, phản
ánh theo những nguyên tắc nhất định. Định nghĩa này hoàn toàn phù hợp khi đứng
trên góc độ của đối tượng sử dụng thông tin kế toán tài chính, chủ yếu là các đối tượng
bên ngoài DN.
Theo Giáo trình kế toán tài chính (Học viện tài chính, 2010, trang 275) “Chi
phí được xác định là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu”.
Trên góc độ KTTC: “ Chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát


10

sinh gắn liền với hoạt động của DN để đạt được một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa,… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn”. (Giáo
trình kế toán tài chính, Học viện tài chính, trang 278). Theo quan điểm này thì chi
chí gồm hai bộ phận: hao phí về lao động sống và hao phí về lao động vật hóa mà
các doanh nghiệp đã bỏ ra cho quá trình SX kinh doanh. Như vậy, chi phí thực chất
là sự dịch chuyển vốn và các yếu tố đầu vào của quá trình SX nhằm thực hiện mục
đích SX kinh doanh bao gồm hao phí về lao động sống và lao động vật hóa.
Trong quá trình SX cần phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Từ đó hình thành nên chi phí SX tương ứng là chi phí
nguyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao động, khấu hao tư liệu lao động.
Ba yếu tố chi phí này cấu thành nên giá trị sản phẩm vì vậy có thể hiểu: “Chi phí SX

của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và các
chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)” (Giáo trình kế toán tài chính,
Học viện tài chính, 2010, trang 251).
Qua khái niệm trên cho thấy:
Thứ nhất, chi phí sản xuất luôn được xem là sự kết tinh và hao phí sức lao
động của con người (lao động quá khứ và lao động hiện tại). Ở những góc độ
nghiên cứu khác nhau, ta có những loại chi phí khác nhau. Song, bản chất của chi
phí SX vẫn là sự hao phí sức lao động của con người.
Thứ hai, chi phí SX phát sinh luôn gắn với mục đích và đối tượng nhất định.
Điều này nói lên rằng, chi phí SX luôn gắn với không gian, địa điểm, con người
hay các quan hệ giao dịch cụ thể của quá trình SX, qua đó, ta biết chi phí SX phát
sinh nhằm đạt được mục đích gì.
Thứ ba, chi phí SX được xem xét và ghi nhận trong một khoảng thời gian nhất
định. Trên thực tế, chi phí SX có thể phát sinh tại một thời điểm hoặc trong một
khoảng thời gian cụ thể nào đó. Các khoảng thời gian được đặt ra thường là do yêu
cầu của quản lý kinh tế của chủ thể quản lý. Nó thường gắn với thời kỳ lập các báo
cáo về tình hình SX kinh doanh của DN.


11

Trên góc độ KTQT: mục đích của KTQT chi phí là cung cấp thông tin chi phí
thích hợp, hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị DN. Vì vậy, đối
với KTQTchi phí không chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như KTTC, chi phí còn
nhận thức theo phương diện thông tin ra quết định: chi phí có thể là phí tổn ước
tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ
hội kinh doanh. Khi đó trong KTQT lại cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo
mục đích sử dụng, môi trường kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng minh các
chứng cứ, chứng từ.

Xét về mặt bản chất thì chi phí SX là sự chuyển dịch vốn vào đối tượng tính
giá nhất định, vốn này được DN bỏ ra trong quá trình SX. Xuất phát từ mục đích và
nguyên tắc kinh doanh thì mọi sản phẩm tạo ra luôn được DN quan tâm đến hiệu
quả mang lại.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí SX trong các DN sản xuất gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế, công
dụng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi
phí cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí SX cần phải
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
- Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất ban đầu của chi phí
Theo cách phân loại này, cần căn cứ vào tính chất kinh tế ban đầu của các
khoản chi phí để nhóm các khoản chi phí có cùng tính chất kinh tế với nhau, không
phân biệt địa điểm, thời gian và mục đích mà chi phí đó phát sinh. Với quan điểm
này, người ta phân loại chi phí SX thành các yếu tố:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phù tùng thay thế, vật liệu (thiết bị xây dựng cơ bản)
khác dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản phải trả khác cho
người lao động.


12

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ (trong
phạm vi các xí nghiệp, phân xưởng, tổ đội SX) dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm toàn bộ chi phí liên quan đến các loại dịch vụ
mua ngoài (dùng cho SX, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ) như: tiền điện,
tiền nước, điện thoại... phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

+ Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí khác dùng cho sản xuất kinh doanh
(chế tạo sản phẩm ngoài các yếu tố trên)
Phân loại chi phí SX theo nội dung kinh tế có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ
trọng từng yếu tố chi phí trong toàn bộ chi phí trong toàn bộ chi phí SX DN đã chi
ra; Cung cấp số liệu cho việc đánh giá phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, dự toán chi phí kỳ sau; Để tính toán, xác
định thu nhập quốc dân, lập thuyết minh báo cáo tài chính.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng mục đích, công dụng được xếp
vào cùng loại gọi là khoản mục, Cụ thể:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ các loại chi phí về
nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ (Khoản mục này bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngoài)
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, tiền công,
các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) và các khoản phải trả
khác cho người lao động (lao động trực tiếp SX).
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc phục vụ
quản lý SX tại các phân xưởng, tổ đội SX. Bao gồm các điều khoản sau:
* Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả và các
khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) và các khoản phải trả khác
của nhân viên phân xưởng (nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp
liệu, ... tại các phân xưởng, xí nghiệp SX)


13

* Chi phí vật liệu: gồm vật liệu sử dụng cho nhu cẩu sản xuất chung của phân
xưởng, như dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý tại phân
xưởng.

* Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho SX
chung ở phân xưởng như: khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ
bảo hộ lao động.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ dùng cho xí
nghiệp, phân xưởng, tổ đội SX (Khấu hao máy móc thiết bị, khấu hao nhà
xưởng...)
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng như: chi phí về điện,
nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ,...
* Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản kể
trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng.
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng trong việc
tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục; làm căn cứ để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí SX, kế hoạch giá thành
và hạ giá thành sản phẩm.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Với các cách phân loại chi phí nêu trên, các chi phí phát sinh đều được xem là
các thông tin quá khứ, độ lớn của nó chỉ có thể được xác định sau khi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành. Chính vì vậy, các cách phân loại chi phí
này chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị trong việc xác định
các xu hướng biến động và mối quan hệ giữa chi phí phát sinh, sản lượng (doanh
thu) thực hiện và lợi nhuận thu được; lập kế hoạch và lựa chọn các phương án kinh
doanh hiệu quả nhất. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí thường được
áp dụng trong kế toán quản trị. Cách phân loại này sẽ khắc phục được những hạn
chế kể trên. Nguyên tắc phân loại dựa trên mối quan hệ của chi phí phát sinh với
mức độ, quy mô của hoạt động làm phát sinh chi phí ấy.


14


Theo cách phân loại này, có thể phân chi phí ra thành ba loại: biến phí (chi phí
biến đổi), định phí (chi phí cố định) và chi phí hỗn hợp.
+ Biến phí: Là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó có quan hệ tỷ lệ
thuận với mức độ của hoạt động (làm phát sinh các khoản mục chi phí ấy).
Tuỳ thuộc vào đặc điểm và nội dung cụ thể của hoạt động mà người ta lựa
chọn tiêu thức phù hợp để xác định mức độ hay quy mô của hoạt động tương ứng.
Chẳng hạn, với hoạt động SX và tiêu thụ sản phẩm, mức độ hoạt động có thể được
xác định qua sản lượng SX hoặc sản lượng (doanh thu) tiêu thụ...
Biến phí có hai đặc điểm là: tổng biến phí tỷ lệ thuận với mức độ của hoạt
động và biến phí đơn vị mang tính ổn định, không biến động khi mức độ hoạt động
thay đổi.
Biến phí thường bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp trong quá trình SX
và tiêu thụ sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, giá vốn của hàng mua vào để bán, hoa hồng bán hàng...
+ Định phí: Là những khoản mục chi phí mà độ lớn của nó không biến động
khi mức độ của hoạt động thay đổi (trong phạm vi phù hợp).
Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu và mức độ hoạt
động tối đa mà đơn vị dự tính thực hiện.
Định phí có hai đặc điểm là: tổng định phí ổn định, không biến động khi mức
độ hoạt động thay đổi và định phí đơn vị tỷ lệ nghịch với mức độ của hoạt động.
Định phí thường bao gồm các khoản chi phí gián tiếp như khấu hao máy móc,
thiết bị, nhà xưởng; chi phí thuê nhà xưởng, cửa hàng, văn phòng; lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng...
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến
phí và định phí. Ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của
định phí.
Chi phí hỗn hợp thường bao gồm một số khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất
chung như tiền thuê máy móc thiết bị, chi phí điện lực, lương của một số nhân viên
phân xưởng, chi phí điện thoại... Việc xác định các khoản chi phí hỗn hợp kể trên
chỉ là tương đối. Bởi vì, nó còn phụ thuộc vào cách thức tính toán độ lớn của các



15

khoản chi phí này.
Để tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận là biến phí và định phí, kế toán có
thể sử dụng một trong hai phương pháp: Phương pháp cực đại - cực tiểu hoặc
Phương pháp bình phương bé nhất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng
kế toán chi phí.
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí, mà kế toán có thể thu nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí. Trong quản trị DN nói chung và KTQT nói riêng, nếu loại chi phí này
chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và dễ
dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được, tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau đó
quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phân loại chi phí SX theo thẩm quyền ra quyết định.
+ Chi phí kiểm soát được: là chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp quản lý
nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát
sinh chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát được những chi phí này.
+ Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà các nhà quản trị ở một
cấp quản lý nào đó không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó, và không có
thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
- Căn cứ vào việc sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn các phương án.
+ Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng chỉ
có một phần hoặc không có ở phương án khác.
+ Chi phí cơ hội: là chi phí bị mất đi vì lựa chọn phương án và hành động này

thay vì lựa chọn phương án hay hành động khác. Như vậy, ngoài những chi phí
kinh doanh đã được tập hợp trong sổ sách kế toán, trước khi ra quyết định, nhà
quản trị còn phải xem xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh có
thể sử dụng theo cách khác, những cách này cũng mang lại lợi nhuận.


16

+ Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các phương
án SX kinh doanh được đưa ra xem xét lựa chọn. Đây là những chi phí mà nhà
quản trị phải chấp nhận không có sự lựa chọn. Bởi vậy, chi phí chìm luôn là thông
tin không thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Giá thành sản phẩm.
Một trong những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung là nguyên tắc hoạt
động liên tục. Theo đó, quá trình hạch toán được thực hiện trên giả định doanh
nghiệp hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất không bị giải thể trong tương lai gần.
Trong quá trình đó, hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Các chi phí
sản xuất không ngừng phát sinh và chuyển hoá thành giá trị của sản phẩm chế tạo.
Việc xác định thời điểm, thời kỳ để tập hợp chi phí SX và tính toán xem để có được
một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định, DN đã phải bỏ ra bao nhiêu chi
phí, chỉ là một điểm ngắt chủ quan của chủ thể quản lý. Do vậy, hiển nhiên là, tại
thời điểm tính toán đó thường tồn tại những sản phẩm đã được hoàn thành và
những sản phẩm còn đang chế tạo dở dang, chưa hoàn thành công đoạn SX cuối
cùng. Toàn bộ chi phí SX tập hợp được trong kỳ nằm trong giá trị của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Chi phí SX tập hợp được tạo nên giá trị của sản phẩm hoàn thành được gọi là
giá thành sản phẩm.
Theo giáo trình kế toán quản trị (2009) trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh (Tr. 157) “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao

phí về lao động sống và lao động vật hóa được tính cho một đại lượng, kết quả, sản
phẩm hoàn thành nhất định”.
Còn theo Giáo trình kế toán tài chính (2010) của Học viện tài chính (trang
253).“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá mà DN đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc,
lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ”.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là
chi phí SX đã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản


17

phẩm công việc hoàn thành. Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển
dịch các yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc hoàn thành.. Sau khi phân tích, so
sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu tương ứng của các DN khác và mức trung bình của
ngành, các DN có thể tự thấy được tổng quát năng lực, hiệu quả của công nghệ SX,
của công tác quản lý SX trong việc phối kết hợp các nguồn lực đầu vào để SX ra
sản phẩm đầu ra. Trên phương diện nền kinh tế thị trường, giá thành SX của sản
phẩm (được xác định đúng nguyên tắc, đúng phương pháp) là cơ sở xác định giá trị,
giá bán của sản phẩm hàng hoá; là cơ sở cho sự hoạt động của quy luật giá trị, quy
luật cung cầu của thị trường. Giá thành SX trung bình của một ngành trong nền
kinh tế cũng nói nên phần nào trình độ, năng lực của nền SX xã hội, lợi thế so sánh
của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia
làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.
- Căn cứ vào thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm được chia làm ba loại là: Giá thành
định mức, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành định mức: Là chỉ tiêu được xây dựng trên cơ sở các định mức chi

phí hiện hành ở từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xây dựng trên nền tảng các định mức hao phí về lượng nguyên vật liệu, nhiên
liệu, thời gian lao động trong quá trình SX sản phẩm... cùng các định mức về giá
tương ứng của chúng.
Giá thành định mức thay đổi theo các định mức kinh tế kỹ thuật tùy vào thời
điểm và hiện trạng của điều kiện SX. Trên cơ sở so sánh với giá thành thực tế, Giá
thành định mức là thước đo và căn cứ để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện các
định mức tiêu hao nguồn lực SX. Từ đó, DN có thể phát hiện kịp thời các hoạt
động có sự vượt định mức tiêu hao quy định và những bất hợp lý trong việc sử
dụng các nguồn lực sản xuất để có sự điều chỉnh phù hợp theo hướng tiết kiệm các
nguồn lực, giảm giá thành thực tế của sản phẩm.


×