Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

Luận văn thạc sỹ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ, kết QUẢ KINH DOANH tại các CÔNG TY PHÁT HÀNH tạp CHÍ TRÊN địa bàn TỈNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 124 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tác giả. Số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn
chưa được công bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Hà nội, ngày 27 tháng 03 năm 2014
Tác giả
Phạm Thị Hoàng Yến


2
MỤC LỤC


3
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BP
CP
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
DN
ĐP
KPCĐ
KH
KTQT
KTTC


GTGT
SXKD
QĐ-BTC
QLDN
TNHH
TNDN
TH
TK
TSCĐ
VL,SP,HH

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Biến phí
Cổ phần
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp
Định phí
Kinh phí công đoàn
Kế hoạch
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Hợp đồng
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
Quyết định- Bộ tài chính
Quản lý doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

Thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện
Tài khoản
Tài sản cố định
Vật liệu, sản phẩm, hàng hóa.


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Bảng dự toán tiêu thụ theo mặt hàng

Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm nghiên cứu thị
trường và phát triển.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm nghiên cứu thị trường
và phát triển
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tạp chí Nghe Nhìn Việt Nam
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Tạp chí Sống Mới
Dự toán tiêu thụ cho các sạp báo
Dự toán chi phí sản xuất
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Sổ chi tiết chi phí sản xuất tạp chí A
Sổ chi tiết chi phí sản xuất tạp chí B
Sổ chi tiết TK 641,642
Báo cáo doanh thu bán tạp chí của các công ty phát hành tạp chí
Báo cáo nhập – xuất – tồn kho
Báo cáo tình hình hợp đồng đặt tạp chí ( hợp đồng nhận quảng
cáo) và tình hình thanh toán của từng hợp đồng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh toàn DN


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lĩnh vực phát hành tạp chí là ngành nghề kinh doanh cung cấp thông tin
hữu ích về các lĩnh vực khác nhau cho độc giả quan tâm. Lĩnh vực phát hành tạp
chí cũng không còn là một lĩnh vực mới mẻ, nhiều tiềm năng. Mặc khác, hiện nay
tình hình kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh của tất cả các lĩnh vực ngành

nghề nói chung và phát hành tạp chí nói riêng đang trở nên khó khăn hơn. Đặc biệt
trong thời đại công nghệ phát triển, báo mạng tràn lan dẫn đến việc kinh doanh
phát hành tạp chí hay báo giấy hiện nay càng khó khăn hơn nữa, chính vì vậy yêu
cầu của các nhà quản trị trong lĩnh vực phát hành tạp chí, hay phát hành báo giấy
cần phải nhanh nhạy hơn trong công tác quản lý. Việc đưa ra các quyết định quản
lý cần dựa trên những phân tích về tình hình tài chính, các phân tích về doanh thu,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Để quản lý hiệu
quả, thu thập được thông tin cần thiết về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh phục vụ cho việc quản lý vần thiết lập một hệ thống thông tin kế toán
tài phù hợp cho mỗi doanh nghiệp. Kế toán với tư cách là công cụ quản lý hiệu
quả bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay
do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà khái niệm kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các công ty phát hành báo chí nói
riêng hiện nay công tác kế toán quản trị vẫn chưa được chú trọng. Vì vậy, để nhà
quản lý trong các công ty phát hành tạp chí đưa ra được các quyết định đúng đắn,
hữu hiệu và hiệu quả trong giai đoạn khó khăn hiện nay thì kế toán quản trị cụ thể
là kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần được quan tâm
nhiều hơn, giúp công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội kinh doanh một
cách hiệu quả hơn.
2. Tổng quan tài liệu
2.1. Nghiên cứu của nước ngoài.
Trên thế giới hiện nay, kế toán quản trị là lĩnh vực đã hình thành và phát
triển vô cùng nhanh chóng, mỗi nước lại có những khuyng hướng riêng:


6
- Đối với kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất ở Anh, Mỹ thì có
khuynh hướng cung cấp thông tin hữu ích, thiết lập các quyết định quản lý bằng
những mô hình, kỹ thuật định lượng thông tin.
- Đối với kế toán quản trị ở các nước Châu Âu như Pháp, Đức, Tây Ban Nha

có đặc trưng gắn kết chặt chẽ với kế toán tài chính, đề cao thông tin kiểm soát nội
bộ và có sự ảnh hưởng đáng kể của Nhà nước.
- Ở Nhật thì kế toán quản trị phát triển phù hợp với đặc thù riêng theo phong
cách quản lý và chú trọng nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ.
- Ở một số nước Đông Nam Á với những nước có nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam thì công tác kế toán quản trị nói chung còn non trẻ và chưa
được chú trọng.
Nghiên cứu đi sâu về kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại các nước trên thế giới như Mỹ - một nước có về dày phát triển về KTQT
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh cả về lý luận và thực tiễn. Các doanh
nghiệp ở Mỹ nói chung đã kết hợp mô hình kế toán thống nhất kế toán quản trị và
kế toán tài chính. Đặc biệt hệ thống kế toán Mỹ đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ
chi phí – khối lượng – lơi nhuận. Công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Mỹ
đã ứng dụng phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi phí trực tiếp trông
thiết lập công cụ quản lý. Công tác dự toán linh hoạt, dự toán các chi phí sản xuất
chung, dự toán vốn đầy tư dài hạn, phân bổ chi phí, công tác phân tích báo cáo tài
chính tương đối chính xác nhờ thiết lập một hệ thống thông tin toàn diện cho yêu
cầu quản lý.
Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Pháp có sự ảnh
hưởng của khuynh hướng của kế toán quản trị tại các nước Châu Âu được hình
thành với mục đích ban đầu là cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng của
Nhà nước giám sát chi phí hoạt động doanh nghiệp, nên kế toán quản trị gần như là
sự chi tiết của thông tin kế toán tài chính, kế toán chi phí khuôn mẫu.
Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Nhật chủ yếu
chú trọng đến các công tác như : xây dựng tiêu chuẩn và phân loại chi phí, thu nhập,
lợi nhuận, xây dựng hệ thống dự toán ngân sách hoạt động hằng năm, xây dựng kế


7
toán chi phí theo phương pháp toàn bộ và trực tiếp, kế toán chi phí theo mục tiêu, kế

toán chi phí theo cơ sở hoạt động, xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá vốn đầu tư, kế
toán các trung tâm trách nhiệm, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá các bộ phận, phân
tích biến động chi phí, xây dựng hệ thống điều hành và đánh giá chi phí, bảng cân
đối thành quả, phân tích tính cân đối chi chí- lợi ích, phân tích báo cáo tài chính,…do
xuất phát từ đề cao tính an toàn, tính tập thể, tính kiểm soát, kiểm soát định hướng hoạt
động. KTQT doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động ở Nhật có sự gắn kết với hệ thống
kế toán tài chính và là một bộ phận trong tổ chức bộ máy kế toán.
Việc nghiên cứu kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
một số nước phát triển trên thế giới điển hình là tại Mỹ, Pháp, Nhật đã giúp cho kế
toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các nước đang phát triển
như Việt Nam hoàn thiện hơn trong công tác kế toán quản trị nói chung và kế toán
quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng, giúp các nhà quản trị
đưa ra các quyết định chính xác cà kịp thời.
2.2. Nghiên cứu ở trong nước.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế về các công trình nghiên cứu về kế toán
quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh ở Việt Nam hiện nay thì đã có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề này trước đó như :
- Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các
công ty sách trên địa bàn Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Hải
Đăng; chuyên ngành : kế toán ; Trường Đại học Thương Mại năm 2009. Luận văn
cho ta cái nhìn tổng quát về thực trạng KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp sách trên địa bàn Hà Nội và từ đưa ra các giải pháp hoàn
thiện hệ thống KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
sách trên địa bàn Hà Nội.
- Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động tổ chức
hội nghị, tiệc cưới tạo các khách sạn trên địa bàn Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế
của tác giả Vũ Diễm Hà, chuyên ngành : kế toán; Trường Đại học Thương mại năm
2009. Tác gỉa đã đưa ra những ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác KTQT doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại các khách sạn trên địa bàn Hà Nội.



8
- Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở Việt Nam. Luận văn thạc
sĩ kinh tế của Văn Thị Thái Thu, chuyên ngành : kế toán; Trường Đại học
Thương Mại năm 2008.
- Ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh xăng
dầu Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán T106 năm 2012 của tác giả
Đặng Thị Bích Ngọc. Bài viết nêu lên những nội dung cơ bản của kế toán quản trị
chi phí và ứng dụng của nó trong các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Việt Nam.
Qua nghiên cứu của một số tác giả về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại một số lĩnh vực như khách sạn, doanh nghiệp sách, ... và các
nghiên cứu khác thành công trong việc:
+ Đưa ra được cơ sở lý luận về kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp ở Việt Nam trong các lĩnh vực khác nhau.
+ Tổng quan mô hình và thực trạng về kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
+ Đưa ra được các giải pháp phù hợp để hoàn thiện giúp các doanh nghiệp
hoàn thiện về mô hình bộ máy kế toán quản trị; là mô hình kết hợp kế KTTC và
KTQT trong cùng một hệ thống bộ máy kế toán, phân loại doanh thu, chi phí hợp lý
cho việc phục vụ cung cấp thông tin cho KTQT; hoàn thiện vận dụng hệ thống
chứng từ kế toán và sổ kế toán tại các doanh nghiệp sách để theo dõi, cung cấp
thông tin chi tiết cụ thể cho việc quản trị nội bộ; xây dựng và thiết kế các báo cáo
KTQT chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh cho các công ty trong một số lĩnh vực
như khách sạn, doanh nghiệp sách, sản xuất bia...
Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về kế toán quản trị doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí.
3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận : Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận chung về kế
toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong hoạt động phát hành tạp

chí trên địa bàn Hà Nội


9
- Về mặt thực tiễn : nghiên cứu khảo sát thực tế kế toán quản trị doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội và
đưa ra các đề xuất về giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị doanh
thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong hoạt động phát hành tạp chí nói chung.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung : Luận văn chủ yếu đi ngiên cứu vấn đề kế toán quản trị doanh thu,
chi phí, kết quả kinh doanh của các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội.
- Về thời gian : Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí trong giai đoạn
kinh tế suy thoái hiện nay tập trung vào những năm 2011, 2012, 2013 để đưa ra
những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại các đơn vị phát hành tạp chí
trong những năm tới.
- Về không gian : nghiên cứu công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh của các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội ngoài áp
dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì đề tài còn sử đụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như tổng hợp, phương pháp quan sát, phương
pháp thu thập dữ liệu, phương pháp điều tra, phỏng vấn (Phụ lục 1: Danh sách các
công ty tạp chí khảo sát, Phụ lục 2: Phiếu khảo sát, phỏng vấn các Công ty phát
hành tạp chí, Phụ lục 3: Kết quả khảo sát, phỏng vấn), phương pháp phân tích dữ

liệu, phương pháp thống kê để từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động kế
toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại các công ty phát hành tạp
chí trên địa bàn Hà Nội và rút ra các kết luận cho vấn đề được nghiên cứu làm căn
cứ cho các giải pháp hoàn thiện phù hợp với mục tiêu của đề tài.


10
6. Những đóng góp
Những đóng góp của bài nghiên cứu gồm có:
- Về lý luận: trình bày hệ thống về kế toán quản trị doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh hoạt động phát hành tạp chí.
- Về thực tiễn: mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thum chi
phí và kết quả kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội một
cách có hệ thống. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá và xem xét các nguyên nhân
chủ quan và khách quan của những kết quả và tồn trong công tác kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh hoạt động phát hành tạp chí, và đề tài sẽ
đưa ra giải pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong công tác kế toán quản trị
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong hoạt động phát hành
tạp chí.
7. Bố cục của bài nghiên cứu
Nội dung của bài nghiên cứu gồm 3 chương ngoài lời mở đầu, kết luận và các
phần kết cấu khác.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại các công ty phát hành tạp chí trên địa bàn Hà Nội.



11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU,
CHI PHÍ, KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1.Bản chất, vai trò và phương pháp của kế toán quản trị doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, có chức năng thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị
doanh nghiệp. Chính vì vậy, nếu thông tin không chi tiết và không đầy đủ thì các
nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Có thể nói, KTQT có một vai trò quan trọng, cần thiết, không thể thiếu
được đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều khái niệm khác
nhau về KTQT :
Theo giáo sư, tiến sĩ Ronald.W.Hilton thuộc trường Đại học Cornell – Mỹ
thì: “KTQT là một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong các tổ chức, mà
nhà quản trị dựa vào đó đẻ hoạch định và kiểm soát các họat động của tổ chức”
Theo giáo sư, tiến sĩ Jack.J.Smith; Robert.M.Keith và William.L.Slephens ở
trường đại học South-Florida, thì “KTQT là một hệ thống kế toán cung cấp cho các
nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch định và kiểm soát”
Theo Ray.H.Garroson : “KTQT có liên hệ với việc cung cấp tư liệu cho các
nhà quản lý- những người trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc điều
hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”
Theo Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (1982) thì “KTQT là qui trình định dạng, đo
lường, tổng hợp, phân tích, lập báo cáo, giải thích và thông đạt các số liệu tài chính
và phi tài chính cho ban giám đốc để lập kế hoạch, đánh giá, theo dõi việc thực hiện
kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh nghiệp để đảm bảo cho việc sử dụng có
hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”.
Ở Việt Nam khái niệm về KTQT được nhiều người thưa nhận : “KTQT là

khoa học thu nhận xử lý và cung cấp thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách cụ thể phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, điều hành, tổ chức


12
thực hiện kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp”. (Trang
9 Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học thương mại – TS Đặng Thị Hòa chủ
biên – Nhà xuất bản thống kê, 2006)
Theo Luật Kế toán Việt Nam (2003), KTQT được khái niệm như sau :
“KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”
(Khoản 3, điều 4, Luật Kế toán Việt Nam).
Các khái niệm trên tuy cách phát biểu khác nhau, nhưng đều có những điểm
chung thể hiện bản chất của KTQT, đó là :
- KTQT là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán
DN và là công cụ quan trọng không thể thiếu được trong công tác quản lý nội bộ
doanh nghiệp.
- Người sử dụng thông tin cho KTQT cung cấp là các nhà quản trị trong
doanh nghiệp.
- Thông tin của KTQT là nguồn thông tin chủ yếu giúp cho nhà quản trị thực
hiện các chức năng quản trị : Lập kế hoạch, tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch;
kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và ra quyết định.
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong việc thực hiện chức năng quản lý của doanh nghiệp
Để đạt được mục tiêu điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh trong công
tác quản trị doanh nghiệp đòi hỏi rất nhiều thông tin, Loại thông tin cho việc xây
dựng kế hoạch và kiểm tra hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp đó là những
thông tin giúp cho nhà quản trị biết được những gì đang xảy ra và việc thực hiện các
mục tiêu dự kiến thế nào. Loại thông tin thứ hai chủ yếu cần thiết cho quản trị trong
việc lập kế hoạch dài hạn. KTQT cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về kế

hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp. Đối với những nhà quản trị thì kế toán quản trị
cung cấp những thông tin số lượng chi tiết phản ánh quá trình thực hiện nhiệm vụ
của họ để từ đó giúp họ có thể tự đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của chính họ để
có thể đưa ra được những cải tiến nhằm đạt được kết quả tốt hơn. Ngoài ra, kế toán


13
quản trị còn cung cấp cả các thông tin về chi phí về các nguồn lực đã sử dụng và kết
quả đạt được nhằm giúp họ có thể quyết định các chiến thuật để sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp, giám sát việc sử dụng và việc phân bổ các nguồn lực đó sao
cho hiệu quả nhất.
Mặt khác, KTQT còn giúp cho chức năng kiểm tra bằng cách thiết kế nên
các báo cáo có dạng so sánh. Các nhà quản trị sử dụng các báo cáo đó để xem xét
điều chỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu đặt ra. Do đó, KTQT phải làm sao cho
các nhà quản lý nhận được những thông tin mà họ cần, họ muốn. Tất cả những điều
này đòi hỏi KTQT phải cung cấp những thông tin về tài chính chính xác, nhanh
chóng và phù hợp theo yêu cầu của các nhà quản lý trong việc việc lập kế hoạch,
điều hành, theo dõi thực hiện kế hoạch trong doanh nghiệp.
1.1.3. Phương pháp của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh
Với những vai trò của kế toán quản trị như trên kế toán quản trị cần có những
phương pháp để thực hiện vai trò của mình là cung cấp thông tin đẻ giúp nhà quản
trị đưa ra quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh sử dụng một số phương pháp nghiệp vụ để thu thập và xử lý thông
tin kế toán một cách phù hợp với nhu cầu của các nhà quản trị.
Nhóm phương pháp thu nhận, xử lý, tổng hợp thông tin:
- Phương pháp chứng từ kế toán: là việc kế toán sử dụng rộng rãi hệ thống
chứng từ hướng dẫn và các thông tin khác ngoài hệ thống chứng từ bắt buộc.
- Phương pháp tài khoản kế toán: là việc kế toán quản trị sử dụng các tài
khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết từng chỉ tiêu cụ thể nhằm phục vụ

việc quản trị doanh nghiệp. Kế toán quản trị có thể mở thêm các tài khoản caaos
2,3,4... và chi tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ...
- Phương pháp tính giá: đối với kế toán quản trị, việc tính giá các loại tài sản
mang tính linh hoạt cao hơn và gắn với mục đích sử dụng các thông tin về giá theo
yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Các dữ liệu để tính giá không chỉ căn cứ vào chi


14
phí thực tế đã phát sinh mà còn dựa vào sự phân loại chi phí thích hợp cho từng
quyết định cụ thể mang tính sách lược hay chiến lược. Các đối tượng tính giá không
chỉ tính giá thực tế đã thực hiện, mà còn tính giá chi tiết đối với những đối tượng
liên quan đến phương án, tình huống quyết định trong tương lai ( gọi là dự toán hay
ước tính)
- Phương pháp tổng hợp cần gối kế toán: để đánh giá khái quát tình hình thực
hiện các chỉ tiêu quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh thì kế
toán quản trị phải có các bảng tổng hợp và cân đối số liệu đã được ghi nhận trên các
tài khoản. Hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối trong kế toán
quản trị là các báo cáo kế toán nội bộ, các bảng cân đối bộ phận. Ngoài các tổng
hợp cân đối về chỉ tiêu quá khứ, chỉ tiêu đã thực hiện, kế toán còn thiết lập các cân
đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu
cầu sản xuất kinh doanh và các nguồn lực huy động.
Nhóm phương pháp phân tích các chỉ tiêu theo yêu cầu của nhà quản trị:
Thông tin của kế toán quản trị chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra quyết định
của các nhà quản trị, thông tin này thường không có sẵn, do đó kế toán quản trị phải
sử dụng một số phương pháp nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu
cầu của các nhà quả trị như:
- Nhận diện, phân loại chi phí, doanh thu : là chia nhỏ chi phí, doanh thu
thành từng bộ phận riêng biệt theo những tiêu thức khác nhau để nhận diện bản
chất, sự biến động và tác động của từng bộ phận chi phí, doanh thu để từ đó đưa ra

quyết định quản lý phù hợp. Việc phân loại chi phí, doanh thu theo những tiêu thức
khách nhau giúp kế toán quản trị nhận diện, tổ chức thu thập và trình bày thông tin
về chi phí được phù hợp tạo điều kiện cung cấp thông tin chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh được kịp thời, phù hợp với yêu cầu của nhà quản lý.
- Trình bày chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh:
+ Thiết kế thông tin thành dạng so sánh được: từ các số liệu thu thập được, kế
toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ phân tích và thiết
kế chúng thành dạng có thể so sánh được giữa các phương án đang xem xét để dễ
nhận biết theo tiêu chuẩn lựa chọn quyết định.


15
+ Trình bày thông tin dưới dạng đồ thị : theo phương pháp này các dữ kiện,
thông tin về kinh tế có các mối liên hệ với nhau sẽ được mô tả trên các đồ thị, nhờ
đó các nhà quản lý sẽ dễ dàng hình dung được xu thế biến động của các loại thông
tin đang phân tích.
+...
1.2. Nội dung của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1. Hệ thống các chỉ tiêu quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của các nhà quản trị doanh nghiệp cần
thiết phải có đầy đủ thông tin bào gồm những thông tin chi tiết cũng như những
thông tin tổng hợp. Để thuận lợi cho việc sử dụng thông tin trong việc ra quyết định
kinh doanh, những thông tin này thường được trình bày dưới dạng các chỉ tiêu cung
cấp thông tin từ nhiều hoạt động, nhiều lĩnh vực khác nhau tạo thành hệ thống chỉ
tiêu cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp, trong đó hệ thống các chỉ
tiêu do KTQT cung cấp. Hệ thống chỉ tiêu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
quản trị doanh nghiệp, trong đó hệ thống các chỉ tiêu quản trị doanh thu, chi phí và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
-Nhóm chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh:

+ Doanh thu
Chênh lệch của
Doanh thu
=
Doanh thu kỳ trước (số tiền)
doanh thu
kỳ này
Tỷ lệ chênh lệch (%) = Doanh thu kỳ này – Doanh thu kỳ trước/Doanh thu
kỳ trước x 100
+ Chi phí kinh doanh
Chênh lệch của chi phí = Chi phí kỳ này - Chi phí kỳ trước (số tiền)
Tỷ lệ chênh lệch (%) = Chi phí kỳ này – Chi phí kỳ trước/Chi phí kỳ trước x 100
+ Kết quả kinh doanh
Chênh lệch của kết
Kết quả kinh
Kết quả kinh doanh kỳ trước (số
=
quả kinh doanh
doanh kỳ này
tiền)
Tỷ lệ chênh lệch (%) = Kết quả kinh doanh kỳ này – Kết quả kinh doanh kỳ
trước / Kết quả kinh doanh kỳ trước x 100


16
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí:
+ Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: là tỷ lệ % giữa giá vốn
hàng bán trên doanh thu thuần, được tính toán bằng công thức sau:
Tỷ suất Giá vốn
hàng bán trên

doanh thu thuần

Trị giá vốn hàng bán

=

x 100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn
hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng trị giá vốn hàng bán. Tỷ suất giá vốn hàng bán
trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá
vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
+ Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ % giữa
chi phí quản lý doanh nghiệp trong tổng số doanh thu thuần, được tính bằng công
thức sau:
Chi phí QLDN
Tỷ suất Chi phí QLDN
=
x 100%
trên doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để thu dược 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp và kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh:
+ Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ %
của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh doanh thu thuần được tính toán như sau:
Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh trên doanh thu thuần

=

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
KD

x 100%

Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần phản ánh kết
quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nó cho biết: Cứ 100 đồng doanh thu thuần
sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.


17
+ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế (lợi nhuận kế toán) trên doanh thu thuần: Là
tỷ lệ % của lợi nhuận kế toán trên doanh thu thuần, dược tính toán như sau:
Lợi nhuận trước thuế (LN kế toán)
Tỷ suất lợi nhuận thuần trước
=
thuế trên doanh thu thuần
Doanh thu thuần

x 100%

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần phản ánh kết quả của các hoạt
động mà doanh nghiệp tiến hành. Nó cho biết: cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần (lợi nhuận kế toán).

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ % của lợi nhuận
sau thuế trong tổng doanh thu thuần, được tính toán như sau:
Tỷ suất lợi nhuận thuần sau
thuế trên doanh thu thuần

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x 100%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh. Nó biểu hiện: Cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.2. Bản chất doanh thu, chi phí và phân loại doanh thu, chi phí trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1.Bản chất doanh thu và phân loại doanh thu trong các doanh nghiệp sản
xuất

 Khái niệm và bản chất của doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế “Doanh thu” số 18 – IAS18 thì “Doanh thu là
giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự gia tăng lên của vốn chủ
sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông”
Ở Việt Nam theo chuẩn mực VAS01 “ Doanh thu và thu nhập khác là tổng
giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản vốn của cổ đông
hoặc chủ sử hữu”. Trong chuẩn mực VAS 14, đưa ra khái niệm cụ thể về doanh thu



18
và khái niệm về thu nhập khác dựa trên nền tảng được quy định trong chuẩn mực
chung. Tuy nhiên vẫn còn khác biệt ở chỗ, Việt Nam coi các khoản thu phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường là doanh thu, còn các khoản thu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu là thu nhập khác. Sự khác biệt này
không phải là vấn đề cơ bản và vẫn đảm bảo tính thống nhất của khái niệm về
doanh thu nói chung.

 Phân loại doanh thu
Doanh thu của hoạt động kinh doanh có nhiều loại khác nhau. vì vậy cần phải
phân loại doanh thu theo các tiêu thức khác nhau để phục vụ cho nhà quản trị trong
việc ra quyết định.

• Phân loại doanh thu theo loại hình hoạt động:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : là các khoản thu từ bán các sản
phẩm dịch vụ. Thực chất là doanh thu từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ của
doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm : tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thu nhập khác : là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu
không mang tính thường xuyên.

• Phân loại theo phương thức bán hàng
- Doanh thu bán buôn: là các khoản thu được từ hoạt động bán buôn với
khách hàng trong và ngoài nước.
- Doanh thu bán lẻ: là các khoản thu được từ việc thực hiện các hoạt động
bán lẻ hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

- Doanh thu bán đại lý: là các khoản thu được thông qua một bên thứ ba là
trung gian phân phối hàng hóa cho khách hàng, và bên giao đại lý phải trả chi phí
hoa hồng cho bên thứ ba (đại lý).
Theo cách phân loại này doanh nghiệp xác định được mức lưu chuyển thành
phẩm theo từng phương thức từ đó xác định được lượng thành phẩm dự trữ cần thiết.


19


Phân loại doanh thu theo quan hệ với điểm hòa vốn, bao gồm:
- Doanh thu hòa vốn: là loại doanh thu mà tại đó chi phí cung cấp các dịch vụ

cân bằng với doanh thu của chính các dịch vụ đó.
- Doanh thu an toàn: là mức doanh thu lớn hơn doanh thu hòa vốn hay nói cách

khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được sau khi bù đắp các khoản chi phí.


Phân loại doanh thu theo sự phân cấp quản lý
- Doanh thu hoạt động cấp trên: là doanh thu thu được từ các hoạt động

bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cấp trên.
- Doanh thu hoạt động cấp dưới: là doanh thu thu được từ các hoạt động

bán hàng và cung cấp dịch vụ của các đơn vị cấp dưới.

 Phương pháp ghi nhận doanh thu
Việc ghi nhận doanh thu bán thành phẩm được ghi nhận theo chuẩn mực kế
toán quốc tế số 18(IAS 18) – Doanh thu; kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng khi

đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Khi đó doanh nghiệp phải xác định
được thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp doanh
nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao
dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Ví
dụ hàng hóa, thành phẩm đã xuất kho người bán nhưng trách nhiệm vận chuyển
thuộc về người bán và chất lượng hàng hóa, thành phẩm có thể bị ảnh hưởng trong
quá trình vận chuyển, và người mua có thể không chấp nhận số hàng hóa, thành
phẩm này; trong trường hợp này doanh thu chưa được ghi nhận.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắn chắn.


20
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo doanh nghiệp thu được
lợi ích kinh tế từ giao dịch, bên mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa đã mua.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi
phí liên quan tới cùng một giao dịch cũng phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng.
1.2.2.2. Bản chất chi phí và phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất

 Khái niệm và bản chất của chi phí
Chi phí là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận, tài
sản cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, nhà quản trị các cấp
cần phải hiểu về khái niệm, bản chất, cũng như nội dung của chi phí, để thực hiện
tốt chức năng quản trị của mình.


• Xét dưới góc độ kế toán tài chính
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế - Chuẩn mực chung thì chi phí là tổng qía trị
các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền
chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm
vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 (VAS 01) (Ban hành
và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 cuả
Bộ trưởng Bộ Tài Chính) quy định chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định,
mục đích cụ thể trong kinh doanh. Chi phí được định lượng và thể hiện dưới hình
thái giá trị là lượng tiền chi ra, khấu hao tài sản, một khoản nợ dịch vụ, các khoản
phí tổn làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp...


21
• Xét dưới góc độ kế toán quản trị
Do mục đích của kế toán quản trị là cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích,
kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Do đó, chi phí theo góc độ nhận
diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh là những phí tổn thực
tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ phận,
từng trung tâm chi phí cũng như xác định trị giá hàng tồn kho trong từng khâu của
quá trình sản xuất và tiêu thụ. Chi phí có thể được tập hợp phân loại theo biến phí
và định phí, từ đó có thể lập các phương trình dự toán chi phí ở các mức độ hoạt

động khác nhau. Chi phí có thể là những phí tổn ước tính hoặc dự kiến để thực hiện
một hoạt động sản xuất kinh doanh, một hợp đồng kinh tế... Như vậy, trong kế toán
quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử
dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chỉ chú trọng vào chứng từ đảm bảo tính
pháp lý như trong kế toán tài chính.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế : chi phí doanh nghiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng
tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Các khái niệm có thể khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể
thu về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về
dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.

• Bản chất kinh tế của chi phí được thể hiện ở các điểm sau :
Những nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện
chi phí, tuy nhiên chúng đều có điểm chung:
+ Chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động;
+ Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh;
+ Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời
gian nhất định.


22
Đây chính là bản chất kinh tế của chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp, chi phí bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công
dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý
chi phí không chỉ căn cứ vào số liệu tổng hợp chi phí mà phải theo dõi, kiểm soát
dựa vào số liệu của từng loại chi phí. Bởi vậy, muốn quản lý tốt chi phí tất yếu phải

phân loại chi phí.

 Phân loại chi phí
• Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất : là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện
bằng tiền.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất
như BHXH, BHYT, KPCĐ...
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí
sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải
trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu : bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ và quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng
để phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.


23
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý và sử dụng.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
* Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có: chi phí quảng
cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dung chung toàn doanh nghiệp, các
loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khách tiết, hội nghị...

• Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh ở doanh nghiệp
Nếu nghiên cứu chi phí ở phương diện đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu và
chi phí luân chuyển nội bộ.
* Chi phí ban đầu
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị
từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu phát
sinh trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên ngoài nên còn
gọi là các chi phí ngoại sinh.
Toàn bộ chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu ......
- Chi phí nhân công : Là các chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho
người lao động và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương, tiền công.



24
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả TSCĐ trong
doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên .
* Chi phí luân chuyển nội bộ
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công
và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: giá trị lao vụ sản xuất
phụ cung cấp cho nhau trong các phân xưởng sản xuất chính; giá trị bán thành phẩm
tự chế được sử dụng như vật liệu trong quá trình chế biến...
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí ban đầu theo yếu tố và
chi phí luân chuyển nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như
đối với quản trị doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố là cơ sở để lập các kế
hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cung như ở từng doanh
nghiệp (cân đối giữa dự toán chi phí với kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao
động – tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ...)
- Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của
doanh nghiệp, ngành và toàn bộ nền kinh tế.

• Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
* Chi phí sản phẩm
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Như vậy, trong các doanh nghiệp sản

xuất chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân


25
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nếu sản phẩm hàng hóa chưa được bán ra
thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán.
Chi phí sản phẩm trên bảng cân đối kế toán sẽ trở thành chi phí “ giá vốn hàng hóa
” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi sản phẩm, hàng hóa được bán ra.
* Chi phí thời kỳ
Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo
nên hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng
phát sinh. Chi phí thời kỳ gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Như vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời
kỳ phát sinh ở thời kỳ nào được tính ngay vào thời kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Tuy nhiên, chi phí sản phẩm có thể ảnh hưởng
đến lợi tức của doanh nghiệp, có thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể
được tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau..

• Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định
và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó.
* Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, lao vụ, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối
tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cần phân biệt cặp chi phí cơ bản – chi phí chung với cặp chi phí trực tiếp –
chi phí gián tiếp. Các chi phí cơ bản thường là chi phí trực tiếp, nhưng chi phí cơ

bản cũng có thể là chi phí gián tiếp khi có liên quan đến hai hay nhiều đối tượng
khác nhau. Chi phí chung là chi phí gián tiếp nhưng cũng có thể là chi phí trực tiếp
nếu phân xưởng (hoặc doanh nghiệp ) chỉ sản xuất một loại sản phẩm.

• Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quy mô hoạt động


×