Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần Dệt may trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.17 KB, 96 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hòan thành với sự giúp đỡ của quý Thầy cô trường Đại học
Thương mại, đồng nghiệp và bạn bè gần xa.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các giảng viên
Khoa Kế toán đã trực tiếp giảng dạy tôi, sự quan tâm của các Thầy cô Phòng đào
tạo sau đại học trường đại học Thương mại trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu vừa qua.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các Phòng, Ban cùng
tập thể cán bộ công nhân viên các công ty: Công ty cổ phần May 10, Công ty cổ
phần May 27/7, Công ty cổ phần Dệt 10/10 đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu
cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Lê Thị Thanh Hải người
đã tận tình hướng dẫn khoa học cho tác giả, chỉ bảo nhiệt tình và định hướng khoa
học cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu thu thập số liệu, khảo sát thực tế và
hòan thành luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiết
sót nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy cô trong Hội đồng
khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để luận văn hòan thiện hơn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 201…
Học viên
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ 11
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 11
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản 11
2.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 15


2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 41
2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN 45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI MỘT SỐ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 49
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu 49
3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh và mô hình tổ chức kế toán của
các Công ty cổ phần dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội 51
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN tại các Công ty cổ phần dệt
may trên địa bàn Hà Nội 59
3.4. Thực trạng kế toán thuế TNDN của các Công ty cổ phần dệt may trên địa
bàn thành phố Hà Nội 63
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN, THẢO LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 76
NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI CÁC CÔNG TY CP DỆT MAY
TRÊN ĐỊA BÀN TPHN 76
4.1. Các kết luận đánh giá chung về kế toán thuế TNDN tại các Công ty cổ
phần Dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội 76
4.2. Các phát hiện thông qua nghiên cứu kế toán thuế TNDN: 78
4.3. Các dự báo triển vọng về vấn đề nghiên cứu 83
4.4. Các đề xuất giải pháp hoàn thiện và phát triển vấn đề nghiên cứu trong
thời gian tới 84
Qua khảo sát thực tế trong Báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán chỉ phản ánh
chỉ tiêu thuế TNDN. Do vậy, cần phải bổ sung chỉ tiêu chi phí thuế TNDN
hoãn lại 88
4.5. Các kiến nghị tạo môi trường, điều kiện vận dụng đề xuất 89
4.6. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Thuế TNDN không chỉ là nghĩa vụ phải nộp Ngân sách Nhà nước mà còn là
quyền lợi của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp luôn quan tâm để tính toán và
xác định đúng số thuế TNDN phải nộp cho Nhà nước. Khi công tác kế toán thuế
TNDN trong doanh nghiệp được hoàn thiện sẽ đóng góp vào việc trình bày thông
tin trên Báo cáo tài chính một cách minh bạch, rõ ràng. Điều này đem lại lợi ích
không chỉ cho các đối tượng trong doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho các
đối tượng ngoài doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các cơ quan tài chính, cơ quan
thuế,…
Là một trong những nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước, Thuế
TNDN được nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhằm tạo hành lang pháp lý chặt chẽ và
phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, thuế TNDN tiếp tục được điều chỉnh tại Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH ngày 03/06/2008. Ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính
đã ký quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ban hành và công bố 06 chuẩn mực kế toán
(CMKT) đợt IV, trong đó có CMKT số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, về cơ
bản đã làm thay đổi bản chất của thuế TNDN. Nếu như trước đây thuế TNDN là
khỏan nợ mà Doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho Nhà nước, được hạch toán
khấu trừ vào Lợi nhuận chưa phân phối thì hiện nay thuế TNDN lại đựợc quy định
là một khỏan chi phí thuế. Điều này dẫn đến cách phản ánh số liệu vào Sổ kế toán,
trình bày Báo cáo tài chính có nhiều điểm khác biệt, đặc biệt là vấn đề trình bày chi
phí thuế TNDN trên Báo cáo tài chính hợp nhất.
Mặc dù CMKT số 17 và luật thuế TNDN mới đã có thời gian áp dụng khá dài.
Song cho đến nay, kế toán thuế TNDN vẫn luôn là vấn đề mang tính thời sự. Sự
khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán dẫn đến các khoản chênh lệch
trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, tồn tại chênh
4
lệch giữa số thuế TNDN phải nộp trong kỳ với chi phí thuế TNDN theo chế độ kế
toán áp dụng. Các khoản chênh lệch này bao gồm: Chênh lệch vĩnh viễn và Chênh
lệch tạm thời. Khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải là làm thế nào để có thể hiểu
và ứng xử phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh và ghi nhận chúng như thế

nào trên báo cáo tài chính nhằm đảm bảo phản ánh một cách trung thực và hợp lý
nhất tình hình tài chính của đơn vị mình.
Đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các công ty cổ phần Dệt may
trên địa bàn Thành phố Hà Nội” được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu
giải quyết những vấn đề cấp thiết về thuế TNDN cả về lý luận và thực tiễn trong
giai đoạn hiện nay.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề thuộc đối
tượng và khách thể của đề tài
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu sách báo, internet và các tài liệu khác, tác
giả đã tham khảo một số đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn
đề này, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành cũng tổng hợp ý kiến nhiều chiều về
kế toán thuế TNDN. Tác giả xin đơn cử giới thiệu một số công trình nghiên cứu
trong nước như sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học “Lựa chọn chính sách kế toán trong bối cảnh thay
đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp” – tác giả Thạc sĩ Nguyễn Thị Minh
Trang – Giảng viên khoa Tài chính kế toán trường Đại học Đông Á. Đề tài trình bày
khá rõ ràng cơ sở lý thuyết về sự liên kết giữa thuế và kế toán ở Việt Nam, sâu hơn
nữa là sự giao thoa giữa việc ghi nhận doanh thu, chi phí nhằm xác định lợi nhuận
kế toán và thuế TNDN. Mục tiêu của đề tài là nhận dạng hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của các nhà quản trị. Do đó, đề tài có ý nghĩa thực tiễn giúp các đối tượng sử
dụng thông tin (cơ quan thuế, nhà đầu tư, tổ chức tín dụng) có được thông tin chính
xác nhằm đưa ra các quyết định phù hợp. Tuy nhiên, đề tài chỉ nêu hiện tượng,
không đi sâu phân tích nhằm tháo gỡ các vấn đề vướng mắc thực tế của các doanh
nghiệp hiện nay.
5
Luận văn thạc sỹ, đề tài “Hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong điều kiện vận
dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 ở các Công ty TNHH một thành viên taị
Hà Nội”; tác giả Đỗ Thị Yến – 2007, GVHD: TS Nguyễn Tuấn Duy. Luận văn đã
nêu được tính cấp thiết, mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Đồng thời đã hệ

thống hoá được những vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN, thực trạng công tác kế
toán thuế TNDN tại đơn vị nghiên cứu. Đúc rút từ thực tiễn, luận văn đã đưa ra giải
pháp khắc phục hạn chế của doanh nghiệp bằng cách hướng dẫn xác định chênh
lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn dựa trên các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế
toán và thực hiện hạch tóan thuế TNDN theo CMKT số 17. Tuy nhiên, tại thời điểm
nghiên cứu, luật thuế TNDN chưa được điều chỉnh bổ sung như hiện hành. Do đó,
vấn đề nghiên cứu không mang tính thời sự. Luận văn chưa đề xuất giải pháp giải
quyết vấn đề khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế.
Luận văn thạc sỹ, đề tài: “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp thuộc tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam”, của tác
giả Vương Thị Hồng Hạnh, năm thực hiện 2010. Đề tài trên nhìn chung đã nêu
được tính cấp thiết, mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Mặt khác đề tài đã hệ
thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thuế TNDN (khái niệm,
đặc điểm và vai trò của thuế TNDN, trình bày được những nội dung cơ bản của
chính sách thuế TNDN ở Việt Nam hiện nay theo luật thuế TNDN và kế toán thuế
TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS17 và chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS ). Tuy nhiên đề tài này chưa mô tả được quy trình kế toán thuế TNDN ở một
số công ty được lấy làm ví dụ điển hình cho loại hình công ty được chọn để khảo
sát, nghiên cứu, từ khâu xác định thu nhập tính thuế trên các tờ khai, cách tính
thuế, sự khác biệt giữa chính sách kế toán theo chuẩn mực kế toán và theo quy
định thuế để xác định các khoản chênh lệch tạm thời, từ đó xác định “Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại” hay “ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, chưa lập bảng tính và
ghi nhận kế toán bằng số minh hoạ cụ thể mà chỉ nêu một cách chung chung.
6
Bài viết “Làm rõ hơn về chuẩn mực kế toán số 17 – thuế thu nhập doanh
nghiệp” của Thạc sĩ Chúc Anh Tú – khoa kế toán Học viện Tài chính đăng trên
tapchiketoan.com, phân tích hệ thống hóa những vấn đề cơ bản theo quy định của
chuẩn mực và thông tư hiện hành về các khái niệm liên quan và phương pháp, kỹ
thuật hạch toán thuế TNDN. Bài viết “Hạch toán thuế TNDN theo luật thuế mới ban

hành” do Thạc sĩ Phạm Quốc Thuần và Thạc sĩ Nguyễn Thị Khoa – khoa Kinh tế
Luật trường Đại học Quốc Gia TP HCM đồng tác giả trên diễn đàn Hội kế toán và
kiểm toán Việt Nam, phân tích một số vướng mắc và giải pháp tháo gỡ trong việc
áp dụng phương pháp tính thuế mới theo luật thuế TNDN hiện hành…
Nhìn chung nội dung các đề tài, bài viết đều tập trung phân tích làm rõ những
vướng mắc tồn tại xung quanh kế toán thuế TNDN nhằm tìm kiếm giải pháp tháp
gỡ, giúp các doanh nghiệp vận dụng dễ dàng hơn và phản ánh minh bạch trên báo
cáo tài chính. Các đề tài đều có những giải pháp hiệu quả cho các đơn vị được lựa
chọn khảo sát nhưng phần lớn luận văn lựa chọn các doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế nói chung. Với đặc thù doanh nghiệp Dệt may thuộc ngành sản xuất sử
dụng nhiều lao động, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đa dạng và phức tạp, cần có
giải pháp cụ thể và rõ ràng hơn nhằm tháo gỡ vướng mắc, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh trước tình hình kinh tế khó khăn. Bên cạnh đó, các luận văn nghiên cứu
trong hoàn cảnh chưa có các văn bản mới ban hành như : Thông tư số 203/2009/TT-
BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định ; Thông tư số 177/2009/TT- BTC ngày 10/09/2009 hướng dẫn xác định thu
nhập chịu thuế đối với chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ;
Thông tư 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 sửa đổi bổ sung thông tư số
130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của BTC hướng dẫn thi hành một số điều của
luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật thuế TNDN ; Công văn số 1933/BTC-TCT ngày 14/02/2011 của Bộ
Tài chính về quyết toán thuế TNDN năm 2010 tiếp nối Công văn số 7250/BTC-
7
TCT ngày 07/06/2010 của Bộ Tài chính v/v một số nội dung cần lưu ý khi quyết
toán thuế TNDN năm 2009 và một số văn bản khác liên quan đến thuế TNDN ban
hành trong năm 2011 sẽ được phân tích cụ thể trong đề tài. Do đó, các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN giảm tính thời sự về các vấn đề đang được đổi
mới và quan tâm.
1.3. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu khác biệt trong đề tài

1.3.1. Nhận dạng
Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thấy rõ tác dụng của
việc đổi mới chính sách thuế TNDN và tồn tại vướng mắc trong việc áp dụng thuế
TNDN bên cạnh việc vận dụng CMKT số 17 tại các doanh nghiệp, đề tài nghiên
cứu vấn đề kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần Dệt may trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
1.3.2. Xác lập vấn đề nghiên cứu khác biệt trong đề tài
Kết hợp các lý luận được học tập trong nhà trường, các kiến thức thu được qua
tham khảo nghiên cứu tài liệu và thực tiễn trong quá trình công tác về kế toán thuế
TNDN, tác giả tiến hành nghiên cứ đề tài “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại
các công ty cổ phần Dệt may trên địa bàn Thành phố Hà Nội” tập trung chủ yếu vào
các vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong việc ghi nhận thu nhập – chi phí, đặc trưng
tại các doanh nghiệp ngành Dệt may hiện nay.
1.4. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại 03
công ty Cổ phần Dệt may điển hình có trụ sở chính đóng tại Hà Nội, từ đó suy rộng
ra thực trạng công tác kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Dệt may trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
1.4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đế đạt được mục tiêu của đề tài, luận văn nghiên cứu những vấn đề sau:
8
- Nghiên cứu cơ sở lý luận nền tảng của kế toán thuế TNDN.
- Khảo sát thực trạng của kế toán thuế TNDN:
• Kế toán doanh thu, chi phí tại một số công ty cổ phần Dệt may trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
• Hạch toán, kê khai, quyết toán thuế TNDN tại các công ty nói trên.
- Đưa ra một số đề xuất cho công tác kế toán thuế TNDN tại công ty trên
1.4.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá lý luận cơ bản về thuế TNDN theo quy định của

luật thuế, kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành.
- Về mặt thực tiễn: Qua việc khảo sát tình hình thực tế tại các công ty cổ phần
Dệt may trên địa bàn Hà Nội, tác giả tìm hiểu thực trạng kế toán thuế TNDN
tại các doanh nghiệp này, xem xét mức độ thực hiện theo các quy định của luật
thuế TNDN và việc áp dụng CMKT số 17, chế độ kế toán hiện hành; nhận biết
các vấn đề đã thực hiện được và những vướng mắc, thiếu sót còn tồn tại trong
kế toán thuế TNDN. Qua đó, tác giả đưa ra các đánh giá nhằm làm sáng tỏ hơn
một số vấn đề cơ sở lý luận trong CMKT số 17 và luật thuế TNDN hiện hành.
Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết để nâng cao chất
lượng kế toán thuế TNDN đối với các công ty cổ phần Dệt may trên địa bàn
thành phố Hà Nội, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh vì mục tiêu phát
triển doanh nghiệp.
1.5. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu đề tài
Trong đề tài nghiên cứu, tác giả phân tích và giải quyết các câu hỏi sau:
 Các quy định của luật thuế TNDN hiện hành, nội dung của chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán hiện hành về thuế TNDN?
 Các chính sách thuế TNDN, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, đặc điểm
hoạt động kinh doanh, các chính sách đối với ngành xuất khẩu may mặc,
9
ngành sử dụng nhiều lao động có ảnh hưởng thế nào đến việc xác định, kê
khai quyết toán thuế TNDN và lập báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần
Dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội?
 Những cải tiến trong chính sách thuế TNDN? Tác dụng của việc đổi mới
chính sách thuế TNDN trong thời gian gần đây đối với các công ty cổ phần
Dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội?
 Những tồn tại, vướng mắc đối với kế toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần
Dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội?
 Giải pháp khắc phục tồn tại? Đề xuất hoàn thiện chính sách thuế TNDN đối
với Nhà nước?

1.6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trang kê
khai quyết toán thuế TNDN trong tại 03 doanh nghiệp điển hình: Công ty cổ
phần May 10 - một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực Dệt may
của Hà Nội, Công ty cổ phần May 27/7 - tiền thân là doanh nghiệp nhà nước,
Công ty cổ phần Dệt 10/10 - tiền thân là công ty nhà nước và là doanh nghiệp
mạnh về dệt. Từ đó suy rộng ra thực trạng kế toán thuế TNDN tại các Công ty
cổ phần Dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu là số liệu của 02 năm liên
quan (2010 và 2011), tác giả tập trung chủ yếu vào số liệu năm 2010.
1.7. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần tóm lược, cảm ơn, mục lục, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham
khảo, các phụ lục đi kèm, nội dung đề tài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán thuế TNDN.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thuế TNDN.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế
toán thuế TNDN tại các công ty cổ phần Dệt may trên địa bàn thành phố HN.
10
Chương 4: Các kết luận, thảo luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thuế
TNDN tại các công ty cổ phần Dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Kết luận Chương 1
Qua việc trình bày tổng quan về tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài cho
thấy đề tài kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đang là vấn đề được Nhà nước và
các doanh nghiệp rất chú trọng quan tâm.
11
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện nay, ở

các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực hiện phân phối
thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế
TNDN khác nhau, phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu phân
phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Tại Việt
Nam, trong giai đoạn đổi mới kinh tế và hội nhập hiện nay, thuế TNDN được áp
dụng theo luật số 14/2008/QH12 được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 03/06/2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu
nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất
kinh doanh đó.
Đứng trên góc độ kế toán, theo CMKT số 17, thuế TNDN được xem là một
khoản chi phí thuế phản ánh trên sổ kế toán và báo cáo tài chính của đơn vị, thể
hiện một quan điểm “tài chính” rõ rệt. Quan điểm này sẽ càng trở nên quan trọng
khi nền kinh tế và thị trường tài chính phát triển mạnh trong giai đoạn hội nhập,
thuế là một yếu tố chi phí quan trọng và tất yếu khi xem xét và ra quyết định đầu tư
của các nhà đầu tư.
Đối với góc độ quản lý thuế, thuế TNDN được xác định trên thu nhập tính
thuế, là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện
chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, đồng thời là công cụ
để Nhà nước điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh
tế nhất định.
12
2.1.2. Các khái niệm liên quan
Thuật ngữ “Thuế thu nhập doanh nghiệp” đã tồn tại khá lâu và việc hiểu, áp
dụng các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đã
tương đối quen thuộc. Tuy nhiên, các thuật ngữ “Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phải trả”; “tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp” tương đối mới là và gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc

hiểu và vận dụng CMKT số 17. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ bản theo
quy định của Chuẩn mực và Thông tư hiện hành, làm tiền đề cơ sở phân tích vấn đề
nghiên cứu, tác giả xin trình bày một số khái niệm liên quan như sau:
Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán.
Có thể thấy lợi nhuận kế toán phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kế toán
mà doanh nghiệp lựa chọn phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán áp dụng, điển hình như: chính sách khấu hao, chính sách phân bổ tài sản
xuất dùng, chính sách ghi nhận doanh thu, chính sách và phương pháp tập hợp chi
phí, tính giá thành Các chính sách này được thuyết minh chi tiết trong phần Thuyết
minh báo cáo tài chính.
Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định
theo quy định của Luật thuế thu nhập hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải
nộp (hoặc thu hồi được).
Sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh
lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kỳ kế toán nhất định, dẫn tới
chênh lệch giữa Thu nhập chịu thuế và Lợi nhuận kế toán. Do đó có sự chênh lệch
giữa số thuế thu nhập phải nộp với chi phí thuế TNDN theo chế độ kế toán áp dụng.
Các khoản chênh lệch này được phân thành hai loại: Chênh lệch vĩnh viễn và Chênh
lệch tạm thời.
Chênh lệch vĩnh viễn (còn gọi là Chênh lệch thường xuyên) là các khoản
chênh lệch phát sinh khi các khoản doanh thu/chi phí được kế toán ghi nhận nhưng
13
bị loại trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ căn cứ theo luật và các chính
sách thuế hiện hành.
Ví dụ: Chênh lệch vĩnh viễn do khoản chi phí quảng cáo tiếp thị vượt mức
10% tổng chi phí trong kỳ, khoản chi phí không có hóa đơn chứng từ hợp lệ chứng
minh. Các khoản chênh lệch vĩnh viễn không thuộc đối tượng điều chỉnh của
CMKT 17 nhưng thực tế có phát sinh.

Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập
của các khoản mục này.
Trong đó, Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị
tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chênh lệch tạm thời có thể là:
Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục
tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
Các khoản chênh lệch tạm thời là đối tượng điều chỉnh của CMKT số 17.
Chênh lệch tạm thời sẽ được khấu trừ/tính thuế thu nhập trong các kỳ/năm tiếp theo.
Vấn đề đặt ra là khi phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời, doanh nghiệp sẽ ghi
nhận như thế nào trên báo cáo tài chính nhằm đảm bảo phản ánh một cách trung
thực và hợp lý nhất tình hình tài chính của đơn vị. Trước khi ban hành CMKT số
17, các khoản chênh lệch khi phát sinh được ghi nhận tăng/giảm lợi nhuận chưa
phân phối và ghi giảm/tăng thuế thu nhập phải nộp một cách tương ứng. Do đó,
trong kỳ kế toán, các chênh lệch tạm thời được đánh đồng với chênh lệch vĩnh viễn,
14
điều này chưa phản ánh đúng bản chất của các khoản chênh lệch và làm sai lệch
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nắm bắt được
vấn đề cấp thiết đó, CMKT số 17 đã đưa ra cách thức xử lý đối với các khoản chênh
lệch tạm thời. Các khoản chênh lệch tạm thời sẽ tạo ra các khoản chênh lệch về thuế
thu nhập phải nộp/được thu trong các kỳ tương lai. Đây chính là nguồn gốc của hai
khái niệm Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - hai
khoản mục được trình bày như là một khoản mục tài sản và công nợ trên bảng cân

đối kế toán.
Để hiểu tại sao các chênh lệch tạm thời lại tạo ra tài sản và công nợ ghi nhận
trên bảng cân đối kế toán, cần vận dụng CMKT chung (VAS 01) để giải thích.
CMKT số 01 có định nghĩa ”Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có
thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Một số khoản chênh lệch tạm thời phát
sinh sẽ khiến doanh nghiệp phải nộp thêm một khoản thuế thu nhập trong năm hiện
hành so với số liệu kế toán ghi nhận theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Ví dụ:
chính sách khấu hao nhanh của doanh nghiệp khiến chi phí khấu hao cao hơn so với
mức khấu hao do chính sách thuế quy định (Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày
20 tháng 10 năm 2009 áp dụng từ ngày 1/1/2010), dẫn tới thuế thu nhập phải nộp
của doanh nghiệp năm hiện hành sẽ cao hơn so với số liệu kế toán. Tuy nhiên,
chênh lệch tạm thời này đồng thời khiến doanh nghiệp phải nộp ít thuế thu nhập
hơn trong kỳ tương lai so với số liệu kế toán. Điều này có nghĩa doanh nghiệp sẽ
thu được một lợi ích trong tương lai từ việc nộp một khoản thuế nhiều hơn trong
năm hiện hành do các khoản chênh lệch tạm thời tạo ra. Như vậy, đối với khoản
thuế đã nộp nhiều hơn này, theo CMKT số 01 thỏa mãn điều kiện ghi nhận như một
khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán. Tương tự, Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả thỏa mãn điều kiện ghi nhận là một khoản công nợ trên bảng cân đối kế toán
theo định nghĩa công nợ tại CMKT số 01.
Theo CMKT số 17, Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập doanh
nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản:
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
15
- Giá trị khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng;
- Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp
trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành.
Thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc

thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của năm hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp) là tổng Chi phí Thuế thu nhập hiện hành và Chi phí Thuế thu nhập hoãn lại
(hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác
định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
Khái niệm này đánh dấu bước tiến mới quan trọng sau khi ban hành CMKT số
17 - coi thuế thu nhập là một khoản chi phí.
Để hiểu rõ hơn về các khái niệm nêu trên, tác giả tiếp tục trình bày và phân
tích lý thuyết về kế toán thuế thu nhập trên hai góc độ chính sách thuế và kế toán
thuế TNDN.
2.2. Một số vấn đề lý thuyết về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhằm giải quyết vấn đề lý luận nghiên cứu, tác giả trình bày lý thuyết về kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp dưới hai khía cạnh cơ bản: chính sách thuế và
chuẩn mực, chế độ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.1. Xác định thuế TNDN phải nộp theo quy định của luật thuế TNDN
2.2.1.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế TNDN của Việt Nam trước đây quy định đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp với phạm vi khá rộng: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có phát sinh thu nhập chịu
thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, sau khi ban hành Luật
thuế thu nhập cá nhân (Luật số 04/2007/QH12 có hiệu lực thi hành kể từ ngày
16
01/01/2009) thì luật thuế TNDN đã được sửa đổi. Đối tượng chịu thuế TNDN theo
Luật thuế thu nhập hiện hành là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (gọi chung là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam;

- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.
2.2.1.2. Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục
đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận
được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi.
Nếu những lợi ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu
nhập thì cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó
trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ
phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở
tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần
giá trị của doanh thu sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập
trong tương lai.
- Một vài khoản mục có cơ sở tính thuế nhưng lại không được ghi nhận là tài sản
và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán. Ví dụ, một khoản chi phí mua sắm công
cụ, dụng cụ có giá trị lớn đã được ghi nhận ngay là chi phí khi xác định lợi nhuận
kế toán của kỳ khi khoản chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này phát sinh nhưng
chỉ được coi là một khoản khấu trừ khi xác định lợi nhuận tính thuế thu nhập (lỗ
tính thuế) của các kỳ sau đó. Chênh lệch giữa cơ sở tính thuế thu nhập của khoản
17
chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ này là giá trị mà cơ quan thuế cho phép được
khấu trừ trong kỳ tương lai, với giá trị ghi sổ bằng không (0) của nó, vì đây là
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ và sẽ tạo ra một tài sản thuế thu nhập
hoãn lại.
- Khi cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay một khoản nợ phải trả chưa
rõ ràng, ngoại trừ một số trường hợp nhất định cần phải xem xét đến nguyên
tắc cơ bản mà chuẩn mực này dựa vào là một doanh nghiệp phải ghi nhận một
khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả (tài sản thuế thu nhập hoãn lại) bất cứ

khi nào việc thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của một tài sản hay một
khoản nợ phải trả làm cho khoản phải nộp thuế thu nhập trong tương lai nhiều
hơn (hay ít đi) so với số thuế thu nhập phải nộp trong năm hiện hành nếu việc
thu hồi hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập.
2.2.1.3. Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp
dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm
tài chính áp dụng. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế
TNDN từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại thì kỳ tính thuế
TNDN của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính
thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN
phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế
tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được
trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập hiện hành.
18
- Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu

thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ.
2.2.1.4. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được
miễn thuế
-
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Trong đó :
 Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác,
kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
= (
Doanh
thu
-
Chi phí
được trừ
) +
Các khoản

thu nhập khác
Để xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định các
yếu tố sau:
 Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất
hoá đơn bán hàng.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho
người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời
điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác
định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn.
19
 Chi phí được trừ : Trừ các khoản chi được quy định tại danh mục các khoản
chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ hai điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi không được trừ bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ hai điều kiện kể trên, trừ phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp
luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định
mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá

thực tế xuất kho;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập
viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh;
tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động
nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật;
20
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo
phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh
toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh
nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi
được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định
tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao
gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai
và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
Trước đây, Luật thuế TNDN 2003 liệt kê toàn bộ chi phí được trừ và không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Cách quy định này phù hợp với thực tiễn
tại thời điểm ban hành vì nó giúp cho doanh nghiệp đối chiếu để tự kê khai. Tuy
nhiên, trong giai đoạn hội nhập của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển theo xu hướng đa ngành nghề, đa lĩnh vực, phát sinh nhiều khoản

chi mới mà quy định hiện hành chưa bao quát được hết dẫn đến việc hiểu và vận
dụng khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước (thuế, thanh tra,
kiểm toán) trong quá trình thực hiện. Với nguyên tắc xác định nêu trên, về cơ bản
Luật thuế TNDN 2008 đã khắc phục hạn chế này, tạo thuận lợi cho việc thực hiện
cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo quy định của chính sách thuế một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, một số trường hợp không thoả mãn các nguyên tắc đã nêu ở trên
nhưng vẫn được tính là chi phí hợp lý như sau:
- Những khoản chi phí không đủ điều kiện xác định chi phí hợp lý nhưng nếu
chi phí phát sinh do bị tổn thất thiên tai, dịch bệnh, trường hợp bất khả kháng
không được bồi thường thì vẫn được tính chi phí được trừ.
21
- Trường hợp Doanh nghiệp mua hàng hoá của người nông dân trực tiếp bán ra,
của người dân tự khai thác như đồ thủ công mỹ nghệ, đất, đá, cát, sỏi, không
có hoá đơn nhưng nếu doanh nghiệp lập bảng kê thu mua hàng hoá và có chữ
ký của các bên có liên quan thì được tính vào chi phí được trừ.
- Trường hợp TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho
SXKD nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 9
tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo
dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó TSCĐ tiếp tục đưa
vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm
dừng đó doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao TSCĐ
trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế.
- TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng nếu phục vụ
cho người lao động tại cơ sở kinh doanh như nhà để xe, nhà nghỉ giữa ca, nhà
ăn giữa ca, xe đưa đón người lao động thì được tính vào chi phí được trừ.
- TSCĐ không có giấy tờ chứng minh thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng
nếu là TSCĐ thuê mua tài chính thì vẫn được tính vào chi phí được trừ.
- Trường hợp phần khấu hao nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô từ
9 chỗ ngồi trở xuống không thoả mãn theo quy định nhưng nếu ô tô chuyên

kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn thì vẫn được tính vào chi
phí được trừ.
- Chi phí điện nước của doanh nghiệp thuê địa điểm kinh doanh (không ký hợp
đồng trực tiếp với đơn vị cung cấp điện nước) thì chi phí này không được tính.
Nhưng nếu doanh nghiệp lập bảng kê (theo mẫu số 03/TTNDN ban hành) kèm
theo các hoá đơn thanh toán điện nước, hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh
doanh thì được tính vào chi phí được trừ.
- Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh
doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây
dựng để hình thành TSCĐ) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo
22
quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn khoản
chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
 Các khoản thu nhập khác : là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Điển hình như: thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản;
thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự
phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả
không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước
bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
 Thu nhập được miễn thuế bao gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành
lập theo Luật hợp tác xã.

- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp
gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương
nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm
và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên
áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể
từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công
nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm.
23
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người
nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao động
bình quân trong năm của doanh nghiệp.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn
thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội trong tổng số học viên.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ
phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn,
phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
 Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

- Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
- Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên
tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên
tắc trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ
phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển
tòan bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do
24
doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ
quan có thẩm quyền nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5
năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh
chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
b. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%
phù hợp với từng dự án và từng cơ sở kinh doanh.
- Ngoài ra còn một số trường hợp ưu đãi thuế suất quy định tại Luật thuế thu
nhập hiện hành.
c. Phần trích lập quỹ KH&CN
Theo thông tư 130/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 hướng dẫn, có
thể thấy rằng đối với các doanh nghiệp có trích lập Quỹ phát triển Khoa học &
Công nghệ thì thu nhập tính thuế chưa phải là căn cứ đầy đủ để tính thuế TNDN
phải nộp.
Trường hợp doanh nghiệp có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:

Thuế TNDN
phải nộp
= (
Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập
quỹ KH&CN
) x
Thuế suất
thuế TNDN
Điều 17 Luật thuế TNDN hiện hành quy định: Doanh nghiệp được thành lập,
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập
tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập,
nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không
hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách
nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập
25
quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ
số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Hàng năm, doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học
công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, lập Báo cáo
trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, kê khai mức trích lập, số tiền
trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Một điểm lưu ý khác,
doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
2.2.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định chế độ kế toán
2.2.2.1. Kế toán thuế thu nhập hiện hành:
Theo CMKT 17: “Thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp

phải nộp hoặc thu hồi được tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành.”
Trên Bảng cân đối kế toán, thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ
trước nếu chưa nộp thì được coi là nợ phải trả. Nếu số thuế đã nộp trong kỳ hiện tại
và các kỳ trước lớn hơn số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa được
ghi nhận là tài sản.
a. Quy định kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập hiện hành được xác định theo công thức:
Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thuế TNDN được quyết toán theo năm
tài chính, tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu ổn định thường xuyên cho NSNN, hàng
quý doanh nghiệp phải nộp thuế cho Ngân Sách theo kế hoạch hoặc theo thông báo
của cơ quan thuế.
- Hàng quý, kế toán tổng hợp toàn bộ doanh thu, chi phí để xác định và ghi
nhận số thuế TNDN tạm phải nộp trong quý. Thuế thu nhập hiện hành được
xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế tại thời điểm tính thuế và thuế suất thuế
Thuế thu nhập
hiện hành
=
Thu nhập chịu thuế
trong năm hiện hành
x
Thuế suất thuế TNDN
hiện hành

×