Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.74 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

Hoàng Việt Đức

QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG NHẰM CHỐNG
KINH DOANH HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. Nguyễn Hoàng Long


Hà Nội, Năm 2014


3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ sinh tế “Quản lý thị trường nhằm
chống kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên
cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS,TS.
Nguyễn Hoàng Long.
Các số liệu, mô hình và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực,
các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được


công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi
“Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.


4
MỤC LỤC


5

KSLH

Kiểm soát liên hợp

QLNN

Quản lý nhà nước

QLTT

Quản lý thị trường

SHCN

Sở hữu công nghiệp

SHTT

Sở hữu trí tuệ


TOWS

Threats - Opportunities - Weaknesses - Streangths (Thách
thức - Cơ hội - Điểm yếu - Điểm mạnh)

TRIPS

Trade-related aspects of intellectual property rights (Hiệp
định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền
sở hữu trí tuệ)

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

United States Dollar (Đôla Mỹ)

VPHC

Vi phạm hành chính

WTO


World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tỷ lệ đóng góp của các khối, ngành vào quy mô tăng trưởng kinh tế tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2009-2013..................................................................................30
Bảng 2.2: Sự chuyển dịch của các khối, ngành kinh tế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2009 -2013..................................................................................................................32
Bảng 2.3: Bảng tình hình kiểm tra hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2009-2013...................................................................................................................46


7

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Lạng Sơn.....28
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2009-2013.....31

Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2009-2013
.....................................................................................................................................31


8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới kể từ năm 1986 đến nay, nền Kinh tế Việt nam đã
có những bước tiến triển vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn giữ ở mức cao,
thu nhập bình quân đầu người năm 2013 cũng tăng nhanh đạt khoảng 1960 USD,
chất lượng đời sống được cải thiện đáng kể so với trước đây. Cùng với công cuộc
đổi mới đất nước, Ngành thương mại đã trải qua một quá trình đổi mới toàn diện, kể
cả đổi mới về nhận thức và phương thức hoạt động. Với quá trình đổi mới chính
sách, cơ chế thương mại đã tạo ra những thay đổi căn bản trong hoạt động thương
mại, tạo ra "hiệu ứng" tích cực, góp phần quan trọng vào những thành tựu kinh tế xã hội của đất nước. Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật có nhiều tiến
bộ. Hệ thống pháp luật quy định chặt chẽ hơn nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế
xã hội theo đúng hướng. Mặt khác tạo ra sự thông thoáng nhằm thúc đẩy thương
mại phát triển. Công tác thực thi pháp luật cũng đạt được nhiều kết quả đáng khích
lệ, huy động mọi lực lượng và thành phần tham gia.
Trước những thuận lợi trên, Việt nam cũng phải đối mặt với những thách
thức, đặc biệt là vấn nạn kinh doanh hàng giả. Trên thị trường hiện nay hàng giả
xuất hiện nhiều, chủ yếu là giả những hàng hóa, thương hiệu đã có tiếng tăm nhằm
lừa dối người tiêu dùng. Thu nhập người dân hiện nay của người dân cao hơn trước
đây đồng nghĩa với nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao. Nắm bắt được nhu cầu đó,
một số thương nhân đã sản xuất, buôn bán, vận chuyển hàng giả ra thị trường nhằm
bán được giá cao so với chi phí thấp bỏ ra và thu được lợi nhuận lớn. Trong thời kỳ
phát triển của nền kinh tế thị trường, và hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế
giới, hàng giả đã và đang có xu hướng phát triển, thách thức tới hiệu quả thực thi
pháp luật và quản lý nhà nước, có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế của

đất nước.
Quan điểm của Chính phủ đối với việc chống kinh doanh hàng giả thể hiện
hết sức rõ ràng thông qua Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày ngày 27 tháng 10 năm
1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Thủ tướng nêu rõ: “phải coi việc chống sản xuất, buôn bán hàng giả là nhiệm vụ
quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài. Phải có biện pháp đồng bộ, kiên quyết để đấu
tranh ngăn chặn, từng bước đẩy lùi hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả. Mọi


9
hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng giả được phát hiện đều phải
xử lý nghiêm theo pháp luật. Những vụ nghiêm trọng phải kịp thời đưa ra xét xử
nhằm răn đe, giáo dục chung”.
Tỉnh Lạng Sơn là một tỉnh biên giới phía bắc có địa bàn rộng lớn, địa hình
chủ yếu là đồi núi cao, đường biên giới trải dài trên 231km với Trung Quốc. Do vậy,
việc buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu đặc biệt là hàng giả diễn biến hết sức
phức tạp. Các đối tượng vi phạm pháp luật ngày càng tinh vi hơn nhằm qua mắt các
lực lượng quản lý. Do vậy công tác quản lý cũng gặp những khó khăn nhất định.
Vấn nạn hàng giả tiếp tục gia tăng có thể kể ra từ một số nguyên nhân sau:
Lợi nhuận kinh doanh hàng giả rất cao cộng với nền kinh tế hiện nay đang
suy thoái, thất nghiệp ngày càng tăng cao khiến cho các doanh nghiệp sử dụng
nhiều cách thức thủ đoạn để chạy theo món lợi lớn này. Sự phát triển và phổ biến
công nghệ trong sản xuất hàng hóa và internet phát triển cũng là điều kiện thuận lợi
cho hàng giả phát triển. Trung Quốc là một nước có nền kinh tế đi lên rất nhanh,
được ví như công xưởng sản xuất của thế giới, việc làm giả trở nên rất dễ dàng đối
với công nghệ của nước này. Theo đó, các doanh nghiệp và cá nhân càng thuận lợi
hơn trong việc kinh doanh hàng giả.
Các doanh nghiệp, cá nhân chủ thể quyền chưa chủ động, quan tâm thỏa
đáng đến việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu của mình do nhận thức về sở hữu trí
tuệ còn hạn chế. Kinh phí, năng lực, trang thiết bị cần thiết trong việc tự bảo vệ

thương hiệu còn thiếu. Chủ thể quyền chưa tin tưởng vào hiệu quả xử lý của các cơ
quan quản lý.
Người tiêu dùng chưa quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi, lợi ích của mình
do thu nhập thấp chưa đủ sống và cơ chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng còn
nhiều hạn chế, đặc biệt là người dân lao động nghèo; tâm lý của người tiêu dùng
thích dùng hàng có nhãn hiệu nổi tiếng nhưng với giá rẻ; khó phân biệt giữa hàng
thật với hàng giả; cơ chế khiếu nại còn phức tạp gây ra tâm lý e ngại, không dám tố
cáo.
Cơ sở pháp lý về chống kinh doanh hàng giả còn chưa hoàn thiện; cơ chế
thực thi gặp nhiều khó khăn; năng lực thực thi còn hạn chế; công tác tuyên truyền
pháp luật còn kém hiệu quả.


10
Trước những yêu cầu cấp thiết của sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung,
tỉnh Lạng Sơn nói riêng và bảo vệ lợi ích của người dân, đòi hỏi phải có các giải
pháp đồng bộ, hữu hiệu nhằm hoàn thiện nội dung quản lý thị trường nhằm chống
kinh doanh hàng giả. Quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả phải khắc
phục những tồn tại hiện có, ngăn chặn triệt để hành vi kinh doanh hàng giả, vi phạm
trở hữu trí tuệ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài với quy mô
và địa bàn nhất định như:
Trần Thị Kim Nhung - Trường Đại học Thương Mại - Luận văn Thạc sĩ kinh
tế (2012) “Quản lý nhà nước nhằm chống buôn bán hàng giả trên địa bàn Hà Nội”.
Đề tài đưa ra cơ sở lý luận về hàng giả; phân tích cụ thể các nguyên nhân của nạn
hàng giả và tác hại của hàng giả đối với người tiêu dùng, doanh nghiệp, xã hội.
Đánh giá về hiệu lực của các văn bản Quản lý nhà nước chống buôn bán hàng giả
trên địa bàn Hà Nội. Đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế sản xuất và buôn bán
hàng giả trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Trần Ngọc Việt - Luận án tiến sĩ luật học (2001) “Tội làm hàng giả, tội buôn
bán hàng giả. Thực trạng và giải pháp phòng chống. Luận án làm sáng tỏ bản chất
kinh tế, pháp lý của hành vi vi phạm tội làm hàng giả, buôn bán hàng giả - hành vi
nguy hiểm cho xã hội; Các điều kiện, nguyên nhân phát sinh buôn bán hàng giả và
phân tích các quy định của pháp luật liên quan. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, hạn
chế của các quy định trong việc đấu tranh phòng chống tội sản xuất và buôn bán
hàng giả, tác giả đưa ra những kiến nghị, biện pháp góp phần hoàn thiện pháp luật
và đấu tranh chống có hiệu quả. Tuy nhiên, luận án nghiên cứu hành vi cấu thành
tội làm hàng giả tiếp cận dưới góc độ phạm tội trong quy định của bộ luật hình sự
Cục Quản lý thị trường - Bộ Công thương (2010) “Nghiên cứu các giải pháp
phòng và đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Việt nam”. Đề tài tập
trung nghiên cứu thực trạng sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam giai đoạn
2009-2010. Từ phân tích đó là cơ sở xây dựng các chương trình, dự án phòng và
chống hàng giả của Bộ Công Thương; hỗ trợ cho việc xây dựng Nghị định về chống
hàng giả; hỗ trợ công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Bộ Công thương, Cục quản lý thị
trường và các cơ quan có liên quan.


11
GS,TS. Lê Sỹ Thiệp (2009) “Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế”. Giáo
trình đề cập đến những lý luận chung về quản lý nhà nước về kinh tế, vai trò, chức
năng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về kinh tế. Đưa ra các cách quản lý của nhà
nước đối với nền kinh tế quốc dân.
Bài báo khoa học “Gian nan cuộc chiến chống hàng giả” của tác giả Minh
Khuê trên cuốn tạp chí thương mại số 31 năm 2010. Bài báo đề cập đến những vấn
đề khó khăn gặp phải trong cuộc chiến chống hàng giả, thủ đoạn tinh vi của các đối
tượng kinh doanh hàng giả. Đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề trên.
Tóm lại: Đề tài nghiên cứu “Quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh
hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” được nghiên cứu trên một khía cạnh khác so
với các công trình nghiên cứu trên, đó là đề tài nghiên cứu tập trung vào quản lý thị

trường nhằm chống kinh doanh hàng giả, nó có phạm vi hẹp trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn, có kế thừa và phát huy những ưu điểm đồng thời khắc phục và hạn chế một số
khuyết điểm của các công trình kể trên để đề tài hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn
hơn.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn của Quản lý thị
trường nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh, thành phố, TW nói chung
và của tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
b) Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thị trường nhằm chống
kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý thị trường, ngăn chặn triệt để vấn nạn kinh doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
c) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước nhằm chống kinh doanh
hàng giả trên địa bàn tỉnh, thành phố, TW.
- Phân tích thực trạng Quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thông qua phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.


12
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu và các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
a) Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên để phát hiện hàng giả và đánh
giá hiệu quả của quản lý thị trường về hàng giả. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý thị trường chống kinh doanh hàng giả. Tập trung đi sâu
hơn vào hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Lạng Sơn.

Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý thị trường nhằm chống
kinh doanh hàng giả trên phạm vi toàn tỉnh Lạng Sơn.
Thời gian nghiên cứu: Các tư liệu, số liệu khảo sát trong giai đoạn 2009 2013. Đưa ra đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước từ nay
đến năm 2015, tầm nhìn năm 2020.
b) Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu:
Các câu hỏi được đặt ra để giải quyết vấn đề trong luận văn này như sau:
- Hàng giả là gì? Quy định pháp luật của nhà nước và quốc tế liên quan đến
vấn đề hàng giả như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh hàng giả?
- Nội dung của quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả bao gồm
nội dung nào?
- Thực trạng việc triển khai các nội dung trên như thế nào?
- Phân tích và chỉ ra những thành công và hạn chế của việc triển khai là gì?
- Đề xuất những giải pháp hợp lý nào nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả trong thời gian tới?
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mac-Lênin và đường lối phát
triển quản lý thị trường với kinh doanh thương mại nói chung với chống kinh doanh
hàng giả nói riêng, tác giả lựa chọn phương pháp tiếp cận hệ thống logic và lịch sử
để tiếp cận nghiên cứu luận văn.


13
Thích ứng với nội dung nghiên cứu tác giả luận văn sử dụng các phương
pháp cụ thể để thu thập, xử lý và phân tích các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp điển hình
là phương pháp phân tích thống kê, phương pháp mô hình hóa, sơ đồ hóa, phương
pháp phân tích qua phần mềm excel, phương pháp phân tích tổng hợp so sánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần: lời cam đoan, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ
đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và kết luận; luận văn có kết cấu

4 phần như sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Một số cơ sở lý luận cơ bản của quản lý thị trường nhằm chống kinh
doanh hàng giả trên địa bàn tỉnh. thành phố, trung ương.
Chương 2: Thực trạng quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả của Chi
cục Quản lý thị trường tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thị trường nhằm
chống kinh doanh hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.


14
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG NHẰM CHỐNG KINH DOANH HÀNG GIẢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH. THÀNH PHỐ, TRUNG ƯƠNG

1.1. Khái quát về quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả trên địa
bàn tỉnh, thành phố, trung ương

1.1.1. Một số khái niệm cốt lõi
1.1.1.1. Khái niệm hàng giả và kinh doanh hàng giả
Hàng giả là một hiện tượng kinh tế - xã hội, một phạm trù có lịch sử phát
triển. Sản xuất và buôn bán hàng giả xuất hiện và phát triển trong nền sản xuất hàng
hóa. Thị trường hàng hóa càng phát triển cao thì cơ hội cho việc kinh doanh hàng
giả càng lớn.
Mặc dù vấn đề hàng giả xuất hiện từ lâu và được đặt ra mang tính nhà nước
nhưng vẫn còn nhiều quy định chưa mang tính thống nhất về định nghĩa hàng giả.
Theo Nghị định số 140/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng bộ
trưởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả “Hàng giả là
những sản phẩm, hàng hoá được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như
những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ

trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử dụng đúng với
nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó”.
Theo Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng giả bao gồm:
- Hàng không có giá trị sử dụng, công dụng:
Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng
không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hoá; có giá trị sử
dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng
ký.
Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính, tổng các chất dinh dưỡng
hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn


15
chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn,
bao bì hàng hoá.
Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có
dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất
đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hoá.
Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ
70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa.
- Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
Hàng hoá có nhãn hàng hoá, bao bì hàng hoá giả mạo tên thương nhân, địa
chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hoá, mã
số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hoá của thương nhân khác.
Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn
gốc hàng hoá, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hoá.

- Giả mạo về sở hữu trí tuệ là hàng hóa, bao bì hàng hóa có gắn nhãn hiệu,
dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu, của tổ
chức quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà
không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
- Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả gồm các loại đề can, nhãn hàng hóa, bao bì
hàng hóa, tem chất lượng, tem chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa
có nội dung giả mạo tên, địa chỉ thương nhân, nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất,
đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
Hàng giả có thể chứa một hoặc nhiều dấu hiệu giả như trên. Ví dụ như vừa
giả mạo nhãn hiệu hàng hóa vừa giả chất lượng.
Đối với quốc tế không quy định cụ thể về hàng giả, thay vào đó là quy định
về quyền SHTT. Các nước tham gia vào WTO đã cũng nhau ký kết Hiệp định về
các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (Hiệp định
TRIPS). Hiệp định này quy định đối với bản quyền, quy định đối với nhãn hiệu
thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp.


16
1.1.1.2. Khái niệm và nguyên tắc của quản lý thị trường đối với kinh doanh hàng
giả trên địa bàn tỉnh, thành phố, trung ương
Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con
người. Điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác
là tính quyền lực của Nhà nước gắn liền với cưỡng chế nhà nước khi cần. Quản lý
nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Quản lý thị trường là một nội dung trong quản lý nhà nước, quản lý tổng thể
các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, tổng thể các giao dịch mua
bán và dịch vụ nhằm mục tiêu phát triển thị trường và thương mại.

Để thực hiện công tác quản lý thị trường, các cơ quan quản lý phải hoạch
định các chiến lược, các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, tổ chức và phối
hợp theo cấp và ngành trong quản lý, điều hành, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt
động, các quá trình kinh tế đảm bảo phát triển đúng hướng, đạt mục tiêu. Để vận
hành quá trình quản lý phải có bộ máy tổ chức, phải xây dựng các quy định cho bộ
máy vận hành và hệ thống các văn bản quản lý.
* Nguyên tắc quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả
Nguyên tắc quản lý thị trường với một mặt hàng nào đó chính là các quy tắc
chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý thị trường phải tuân thủ
trong quá trình thực hiện quản lý. Các nguyên tắc đưa ra phải đảm bảo phù hợp với
mục tiêu quản lý; phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lý; phải đảm bảo
tính hệ thống, tính nhất quán và được đảm bảo bằng pháp luật.
Hàng giả và hàng thật liên quan chính là sản phẩm hàng hóa, do vậy, bản
chất nó mang trong mình gắn liền với hoạt động thương mại. Do đó, quản lý thị
trường đối với những mặt hàng này cũng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ:
nguyên tắc này đòi hỏi quản lý ngành và lãnh thổ phải phối hợp, gắn bó với nhau
trên tất cả các lĩnh vực.


17
- Hết hợp hài hòa các lợi ích xã hội: phải kết hợp hài hòa 3 loại lợi ích xã
hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân trên cơ sở đòi hỏi của các quy luật khách quan
khác.
- Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức
năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Tiết kiệm và hiệu quả: đây là hai mặt của một vấn đề, làm sao với chi phí
nguồn lực hợp lý có thể đạt được mục tiêu hiệu quả nhất.
- Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, đảm bảo định hướng
xã hội chủ nghĩa của sự phát triển.

- Pháp chế xã hội chủ nghĩa: đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước
phải dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà nước, không cho phép việc thực hiện quản lý
nhà nước một cách chủ quan, tùy tiện.

1.1.2. Phương pháp và công cụ quản lý thị trường nhằm chống kinh
doanh hàng giả
1.1.2.1. Phương pháp quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả
Phương pháp quản lý kinh tế của nhà nước là tổng thể những cách thức tác
động có chủ đích và có thể của Nhà nước lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các
mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Trong thực tế tổ chức và quản lý nhằm chống kinh doanh hàng giả cần phải
thực hiện các phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp hành chính: Phương pháp hành chính là cách thức tác động
trực tiếp của Nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc trong
khuôn khổ luật pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của Nhà
nước trong những tình huống nhất định.
Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật , tạo ra một
hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà
nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động
của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành chính buộc tất các
những chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp đều phải tuân thủ.


18
Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác
động bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của các
chủ thể kinh tế, nhắm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
- Phương pháp kinh tế: Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp
của Nhà nước, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản
lý, nhằm làm cho đối tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao.
- Phương pháp giáo dục: Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của
Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích
cực và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được
kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý.
1.1.2.2. Các công cụ quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh hàng giả
Công cụ quản lý thị trường là tổng thể những phương tiện Nhà nước sử dụng
để tác động lên chủ thể nhằm thực hiện được mục tiêu quản lý. Trong quản lý thị
trường nhằm chống kinh doanh hàng giả, Nhà nước sử dụng các công cụ sau:
- Pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nước đặt ra, thực
thi và bảo vệ nhằm mục tiêu bảo vệ và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định.
- Chính sách: Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của Nhà nước sử
dụng để quản lý nền kinh tế. nó tập trung các giải pháp nhất định để thực hiện các
mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của phát triển kinh tế
xã hội. Trong hệ thống công cụ quản lý, chính sách là bộ phận năng động nhất, có
độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước
nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra
- Cơ quan quản lý nhà nước: đó là các cơ quan hành chính Nhà nước, các
công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong hoạt động quản lý
kinh tế của Nhà nước. Cơ quan này trực tiếp sử dụng và thực thi các công cụ nêu
trên để quản lý hoạt động kinh tế.


19
1.1.3. Hệ thống các lực lượng quản lý và nhiệm vụ của các lực lượng
này ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Quản lý thị trường
Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách được tổ chức từ Trung ương

đến huyện có chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi
phạm pháp luật trong hoạt động thương mại và thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của thanh tra chuyên ngành thương mại theo Luật thương mại. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Quản lý thị trường được quy định tại Nghị định số 10/CP ngày
23/01/1995 của Chính phủ.
Mục tiêu ra đời của lực lượng Quản lý thị trường nhằm mục đích thiết lập
trật tự, kỷ cương, lành mạnh hóa thị trường và đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh trên thị trường thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật.
Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Chi cục Quản lý thị
trường trực thuộc Sở Công thương. Chi cục Quản lý thị trường có các nhiệm vụ
sau”
- Chỉ đạo các đội quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát
thị trường; phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm; chống sản xuất, buôn bán hàng giả
và các hành vi kinh doanh trái phép khác.
- Chỉ đạo các Đội quản lý thị trường kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm
quy định về thương nhân và hoạt động thương mại theo Luật Thương mại.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường từng thời
kỳ báo cáo Sở quyết định; tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh; áp dụng các biện
pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chi cục, các
vụ việc do Đội Quản lý thị trường chuyển lên, chịu trách nhiệm về các quyết định
đó.
- Đối với các vụ việc ngoài thẩm quyền thì Chi cục trưởng báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW hoặc Cục trưởng Cục Quản lý thị trường xử
lý.


20
- Trực tiếp điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động, kiểm tra việc
chấp hành quy chế công tác Quản lý thị trường của các Đội Quản lý thị trường và

kiểm soát viên thị trường.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thương mại; kiến nghị với
UBND tỉnh, thành phố các biện pháp đảm bảo việc thi hành pháp luật thương mại
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến công tác quản lý thị trường.
- Làm chức năng thường trực giúp Giám đốc Sở chủ trì tổ chức phối hợp
hoạt động giữa các ngành, các cấp ở địa phương chống buôn lậu, chống hàng giả,
hàng cấm và các hoạt động kinh doanh trái pháp luật diễn ra ở địa phương.
- Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các đơn thư khiếu nại, tố cáo về
hoạt động kiểm tra và xử lý hành chính của các Đội Quản lý thị trường và các hành
vi vi phạm pháp luật của kiểm soát viên thị trường.
- Tổng hợp tình hình thực thi pháp luật trên thị trường và hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức của Chi cục
theo sự phân cấp quản lý cán bộ, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
kiểm soát viên; quản lý tài chính, tài sản, ấn chỉ được giao theo quy định; xây dựng
cơ sở vật chất và bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho hoạt động của toàn
Chi cục và quản lý quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật của lực lượng
Quản lý thị trường địa phương.
Ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo yêu cầu trên từng địa
bàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Đội Quản lý thị trường
trực thuộc Chi cục hoạt động trên địa bàn huyện hoặc liên huyện. Đội quản lý thị
trường có các nhiệm vụ sau:
- Phát hiện, kiểm tra hàng nhập lậu, hàng cấm, sản xuất, buôn bán hàng giả;
kiểm tra thực hiện đăng ký kinh doanh và chấp hành nội dung đã đăng ký; kiểm tra
việc chấp hành các quy định về thương nhân và hoạt động thương mại; phát hiện
các hành vi khác vi phạm pháp luật thương mại trên địa bàn theo sự phân công,
phân cấp của Chi cục Quản lý thị trường.



21
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật thương
mại theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền của đội thì báo các Chi cục
trưởng xử lý.
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn được phân công để kiểm
tra và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực. - Đề xuất với Chi
cục để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp quản lý thị trường,
ngăn ngừa các vi phạm pháp luật thương mại trên địa bàn; những bất cập về cơ chế,
chính sách pháp luật thương mại cần thiết sửa đổi, bổ sung.
- Tổng hợp tình hình trên địa bàn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Kiểm tra hoạt động của kiểm soát viên vể thực hiện quy chế công tác và
chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.
- Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Đội theo sự
phân cấp quản lý; quản lý tài chính, tài sản, phương tiện hoạt động, ấn chỉ, lưu trữ
hồ sơ vụ việc theo quy định.
b) Thanh tra chuyên ngành
- Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra bộ, Thanh tra sở tổng hợp trình
Bộ trưởng, Giám đốc sở phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn
- kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực;
- Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh
Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở giao;
- Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng, Giám đốc Sở giao;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
xử lý về thanh tra của mình;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành với Thanh tra bộ, Thanh
tra sở.
c) Hải quan
Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá,

phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập


22
khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp
quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Địa bàn hoạt động hải quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga
đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không
dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất,
kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa
điểm kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực
hiện quyền chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau
thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
d) Cảnh sát kinh tế
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ của ngành công an thì còn có chức năng điều
tra kinh tế về chống buôn bán hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng vi phạm SHTT. Ở
tỉnh Lạng Sơn có Đội chuyên trách về điều tra chống buôn lậu và buôn bán hàng
giả.
1.2. Những nội dung cơ bản của quản lý thị trường nhằm chống kinh doanh
hàng giả

1.2.1. Phân tích các tác nhân trong môi trường chiến lược, chính
sách thương mại và xác lập mục tiêu quản lý thị trường nhằm chống
kinh doanh hàng giả
Xác định vấn đề hoạch định chiến lược và chính sách thương mại cũng như
việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường là những tác nhân có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của thị trường, hiệu quả hoạt động quản lý thị trường, nhất là trong thời
kỳ hội nhập ngày càng sâu, rộng vào thị trường kinh tế thế giới.

Bên cạnh việc tuân thủ các quy luật thị trường, cơ quan quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thương mại đã chủ động đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và thực
thi các cam kết quốc tế, đổi mới sâu rộng cả về chất lượng và tầm nhìn trong việc
hoạch định chính sách, xây dựng thể chế nhằm đáp ứng được đòi hỏi cho quá trình
phát triển hiện tại, nhưng mặt khác đã chủ động, phòng ngừa tránh bị động khi đối
phó với những vấn đề nảy sinh trong quá trình hội nhập.


23
Chiến lược và chính sách thương mại bị ảnh hưởng bởi đường lối chính trị và
quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước. việc hoạch định các cơ chế, chính sách
thương mại, trước hết phải căn cứ vào đường lối chính trị và tư tưởng chỉ đạo của
Đảng. chính sách thương mại phải hướng vào mục tiêu của Nhà nước, thể hiện bản
chất và phương hướng của Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua
việc vạch ra cương lĩnh, chiến lược, định hướng về cơ chế, chính sách. Nhà nước
thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng bằng pháp luật và thực thi đường lối
chủ trương đó trong thực tiễn.
Ở nước ta, pháp luật Nhà nước là một hệ thống pháp luật thống nhất, từng
bước phù hợp với định hướng XHCN, bao quát và điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội, tạo cơ sở pháp lý cho quá trình hình
thành nền kinh tế thị trường ở nước ta, tăng cường quản lý nhà nước đối với các
hoạt động kinh tế nói chung, thương mại nói riêng theo cơ chế thị trường phù hợp
với thực tiễn nước ta và thông lệ quốc tế. chính sách thương mại phải căn cứ vào
những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước, tuân thủ những quy phạm pháp
luật được thể chế hoá từ đường lối chính trị đó, phù hợp với hệ thống pháp luật hiện
hành.
Các điều kiện kinh tế như trình độ phát triển, mức tăng trưởng của nền kinh
tế, sự phát triển và nhu cầu phát triển của lĩnh vực kinh tế là những yếu tố có ảnh
hưởng đến cơ chế, chính sách thương mại. Bên cạnh điều kiện phát triển kinh tế,
hoàn cảnh lịch sử cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ chế, chính sách

thương mại. Cơ chế, chính sách thương mại ở nước ta hiện nay được hình thành và
thực thi trong bối cảnh lịch sử của quá trình vận động từ một xã hội chậm phát triển
sang xã hội văn minh, hiện đại.
Chính sách thương mại phải xác lập rõ mục tiêu quản lý cần đạt được để
chống lại nạn kinh doanh hàng giả trong những thời kỳ nhất định, dựa trên tác động
của những nhân tố có ảnh hưởng đến chính sách.

1.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý nhằm chống kinh doanh
hàng giả
Hệ thống văn bản pháp lý là những hình thức pháp luật sử dụng trong công
tác quản lý kinh tế, xã hội. Nhà nước ta quản lý kinh tế, xã hội bằng pháp luật và
theo nguyên tắc pháp chế. Vai trò quan trọng của văn bản pháp luật chính là phương


24
tiện để quản lý nhà nước, để thể chế hóa và thực hiện sự lãnh đạo của Đảng và
quyền làm chủ của nhân dân.
Hệ thống văn bản pháp lý bao gồm tất cả các quy định của nhà nước về quản
lý xử phạt và các văn bản hướng dẫn đối với chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, chủ
thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác liên quan đến hoạt
động kinh doanh của các đối tượng trên. Hệ thống văn bản có tác động đến các đối
tượng và các hoạt động liên quan, điều tiết hoạt động theo khuôn khổ quy định của
nó.
Văn bản pháp luật được xác lập bằng ngôn ngữ viết. Ngôn ngữ viết được thể
hiện trên nhiều chất liệu khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là giấy viết. Thể hiện bằng
ngôn ngữ viết sẽ giúp chủ thể ban hành văn bản pháp luật trình bày đầy đủ, mạch
lạc toàn bộ ý trí của mình về các vấn đề phát sinh trong quản lý nhà nước, giúp đối
tượng thi hành biết được và hiểu được để thực hiện. Cách thức này tiện lợi cho việc
truyền tải tiếp cận khai thác, lưu trữ thông in để phục vụ cho hoạt động quản lý.
Văn bản pháp luật được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền do pháp luật

quy định. Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền mới
được ban hành văn bản pháp luật. Các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc
hội, chủ tịch nước, chính phủ, thủ tướng chính phủ, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, chánh án nhân dân tối cao,
viện kiểm sát nhân dân tối cao, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, tổ chức chính
trị - xã hội khi tổ chức chính trị xã hội đó tham gia vào quản lý nhà nước theo quy
định của pháp luật. Chỉ những chủ thể do pháp luật quy định mới có quyền ban
hành văn bản pháp luật. Nếu văn bản được ban hành bởi một cá nhân hay tổ chức
mà pháp luật không quy định về thẩm quyền bab hành thì văn bản đó không có hiệu
lực pháp luật.
Hình thức văn bản pháp luật bao gồm hai yếu tố cấu thành là tên gọi và thể
thức của văn bản. Pháp luật hiện nay quy định rất nhiều loại văn bản pháp luật có
tên gọi khác nhau như: hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư,
… những quy định đó có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt các văn bản khác
nhau của nhà nước, xác định thứ bậc hiệu lực của từng văn bản tạo điều kiện cần
thiết cho việc thực hiện ban hành, thực hiện hoặc xử lý văn bản khiếm khuyết. Bên


25
cạnh đó pháp luật còn quy định về thể thức văn bản pháp luật, có tác dụng tạo sự
liên kết chặt chẽ giữa hình thức và nội dung của văn bản, đảm bảo sự thống nhất.
Văn bản pháp luật được ban hành theo thủ tục do pháp luật quy định. Thủ tục
ban hành đối với mỗi loại văn bản được pháp luật quy định một cách cụ thể. Thủ tục
ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định trong nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác như: luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, luật khiếu nại tố
cáo, Luật xử lý vi phạm hành chính…
Trong mỗi thủ tục đó có thể có những nét riêng biệt nhưng nhìn chung bao
gồm những hoạt động mang tunhs chuyên môn, nghiệp vụ có vai trò trợ giúp cho
người soạn thảo đồng thời tạo cơ chế trong việc phối hợp kiểm tra giám sát của

những cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động ban hành văn bản pháp luật nhằm
hạn chế những khuyết điểm trong hoạt động của nhà nước.
Văn bản pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện. Nhà nước sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau như: tuyên truyền, giáo dục và đặc biệt là biện pháp
cưỡng chế. Nếu các cá nhân tổ chức có liên quan không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các nội dung của văn bản pháp luật thì phải chịu trách nhiệm pháp lý
trước nhà nước.
Nhà nước xây dựng chặt chẽ các quy định đối với hoạt động liên quan đến
hàng giả, quản lý hàng giả để điều tiết, giám sát hoạt động trên thị trường nhằm
đảm bảo sự phát triển ổn định và giữ gìn an ninh trật tự.
Ngày nay nước ta mở cửa và hội nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế, vì vậy
các yêu cầu về pháp luật ngày càng phức tạp và đòi hỏi nhà nước cần hoàn thiện hệ
thống pháp luật trong nước để đáp ứng các yêu cầu cũng như phù hợp với các cam
kết quốc tế.

1.2.3. Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra, kiểm soát thị trường
nhằm chống kinh doanh hàng giả
Xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra, kiểm soát là công việc rất cần thiết
nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra, có ý nghĩa tiên quyết đối với hiệu quả của hoạt
động quản lý. Lập kế hoạch cho biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm
giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng phí và dư
thừa nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra.


×