Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ Tổ chức công tác kế toán tại tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.4 KB, 90 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thông tin được sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác
giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thanh Hương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề tài tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng
dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo Trường Đại học
Thương Mại, xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Ban Tài chính - Kế toán,
các anh (chị) trong Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện VTC đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài một cách tốt nhất.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GST.TS Đỗ Minh Thành
- Người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn và giúp đỡ tôi tận tình trong
suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh (chị), bạn bè đã tạo điều kiện và
khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i


LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
1.3.7. Tổ chức phân tích những thông tin phục vụ công tác quản lý.............................31
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.......................................................49
2.2.7. Tổ chức phân tích những thông tin phục vụ công tác quản lý.............................62
2.3.1. Những thành công....................................................................................................64
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty truyền
thông đa phương tiện VTC................................................................................................71
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin................................................................................80
3.3.2. Về phía Tổng Công ty VTC.....................................................................................83
3.4.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .......................................................................85


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở doanh nghiệp áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung........................................................................................16
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ mô hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp áp dụng
hình thức kế toán phân tán:..............................................................................................17
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán vừa tập
trung vừa phân tán:...........................................................................................................20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức:....................................................................................................36
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty VTC..........................................................40
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty VTC................................43
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.................54


v



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, việc hội nhập và tham
gia các tổ chức kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan lôi kéo
ngày càng nhiều nước tham gia. Và Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung này.
Sự tham gia chính thức của Việt Nam vào WTO từ năm 2007 đến nay đã mang lại
những cơ hội và những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Không chỉ chịu
sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà gay gắt và quyết liệt hơn là từ các
tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ
quản lý. Do vậy để cạnh tranh được, các doanh nghiệp phải tìm được cho mình một
hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong số các giải pháp cần làm là tiết
kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý… mà thông tin để làm cơ sở
không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn
phát triển bền vững đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt và hiệu quả.
Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động tài chính của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế đặc biệt là trong điều kiện kinh tế hội nhập, yêu cầu
quản lý, kiểm soát thông tin kinh tế, tài chính ngày càng chặt chẽ.
Mặt khác, kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế - tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm
tra, giám sát các hoạt động kinh tế xã hội. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán theo dõi và kiểm soát sự vận động của các quỹ tài chính, hoạt động
thu - chi, các khoản nợ, tài sản,… thông qua đó nhằm tổ chức và cung cấp hệ thống
thông tin hữu ích cho các quyết định điều hành, quản lý hoạt động kinh tế - xã hội
của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản
lý trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán là một cách thích ứng với điều kiện
về quy mô, về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, cũng như gắn với những yêu
cầu quản lý cụ thể tại doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng



2

cao hiệu quả quản lý tại doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm
tra các hoạt động kế toán tài chính trong doanh nghiệp, công tác kế toán có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả công tác quản lý. Mặt khác, tổ chức
công tác kế toán còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các nhu cầu quản lý khác nhau
của các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán tại các doanh nghiệp hiện nay
là vô cùng cần thiết, đáp ứng nhu cầu quản lý, nhu cầu sử dụng thông tin của các
đối tượng có liên quan.
Mặc dù Bộ tài chính đã ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán, các thông tư và
các chế độ kế toán áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp song trong thực tiễn tổ
chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nói chung và tại Tổng công ty truyền
thông đa phương tiện VTC nói riêng còn nhiều bất cập dẫn đến khó khăn cho công
tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như các cơ quan quản lý của Nhà nước
nói riêng và người sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp nói chung. Để thực hiện
được nhiệm vụ của mình trước những yêu cầu khắt khe của nền kinh tế thị trường,
tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty cần phải được tổ chức lại một cách khoa
học, hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán tại doanh
nghiệp và trong thời gian tìm hiểu thực trạng kế toán tại Tổng công ty truyền thông
đa phương tiện VTC, tác giả luận văn đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức công
tác kế toán tại Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện VTC”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có một số đề tài khoa học, luận văn thạc
sỹ, luận án tiến sỹ, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán.
Công trình “ Tổ chức công tác kế toán tại các công ty chứng khoán trên địa

bàn Hà Nội” – năm 2011 của tác giả Trần Hồng Thắng (Đại học thương mại). Qua
nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán ở các công ty chứng khoán trên địa
bàn Hà Nội, tác giả làm rõ các ưu, nhược điểm của tổ chức công tác kế toán từ đó


3

nêu ra phương hướng và mạnh dạn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán tại các công ty chứng khoán trên địa bàn Hà Nội ở góc độ của kế
toán tài chính và kế toán quản trị. Bên cạnh đó, cũng làm rõ các giải pháp, các dự
báo triển vọng về tổ chức công tác kế toán tại các công ty chứng khoán trên điạ bàn
Hà Nội, đồng thời chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu trong tương lai nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của tổ chức công
tác kế toán trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Công trình "Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn
Quốc trên địa bàn thành phố Hà Nội" - năm 2012 của tác giả Trần Thị Hưởng
(Luận văn Thạc sỹ Kinh tế - Đại học Thương Mại). Tác giả đã đưa ra những lý luận
cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả đã
nêu lên thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán toán trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư Hàn Quốc trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên,
việc thu thập và đưa ra các thông tin phản ánh còn chưa phong phú đa dạng. Do vậy
mà chưa đưa ra hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi tiết và cụ thể hơn trong tổ
chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp này. Mặc dù đã đưa ra được một số ví
dụ điển hình trong phần thực trạng xong chưa được đầy đủ tất cả các dạng về các
nội dung kinh tế phát sinh. Hơn nữa, phạm vi nghiên cứu của luận văn tác giả chỉ
mới tập trung 03 trong 40 doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Tuy số
doanh nghiệp này chiếm số lượng nhỏ song nếu đưa ra được thì đề tài sẽ phong phú
hơn và làm nổi bật hơn mô hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh đa dạng của khối
doanh nghiệp Hàn Quốc trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Công trình “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện trực

thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam” của nghiên cứu sinh Lê Thị Thanh Hương năm 2012 –
Đại học thương mại. Luận án đã có những khái quát về lý luận, thực tiễn và hoàn
thiện tổ chức kế toán trên góc độ Kế toán tài chính, Kế toán quản trị đối với loại
hình đơn vị sự nghiệp có thu công lập nói chung và các bệnh viện trực thuộc Bộ Y
tế nói riêng trên các nội dung: Tổ chức bộ máy kế toán trong các bệnh viện có thể
thực hiện theo hình thức kết hợp hay tách biệt giữa hoạt động sự nghiệp và hoạt


4

động sản xuất kinh doanh; xác định hệ thống kế toán, cơ sở kế toán theo từng loại
hình bệnh viện; hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản (đặc biệt xây dựng
hệ thống tài khoản chi tiết đối với hoạt động thụ hưởng trên nguyên tắc xây dựng
mục lục ngân sách nhà nước), hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán; thực hiện phân
loại chi phí, phân tích chi phí hỗn hợp, xác định giá các dịch vụ trọn gói trên cơ sở
phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận; phân bổ các chi phí liên
quan hai loại hình hoạt động thụ hưởng và dịch vụ.
Công trình “Tổ chức công tác kế toán ở các tập đoàn kinh tế Việt Nam theo
mô hình công ty mẹ - công ty con” của nghiên cứu sinh Nguyễn Tuấn Anh - Học
viện Tài chính, tác giả kiến nghị với Nhà nước cũng như các tập đoàn kinh tế Việt
Nam những điều kiện để thực hiện các giải pháp cho việc tổ chức công tác kế toán
tại các Tập đoàn kinh tế Việt Nam.
Ngoài ra còn rất nhiều bài nghiên cứu của các tác giả khác như: “ Tổ chức
công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT” của tác giả Nguyễn Đăng Huy
đăng trên Tạp chí Kế toán số 2 trang 24-27 năm 2010; “Tổ chức công tác kế toán
với tổ chức bộ máy kế toán trong các tập đoàn kinh tế Việt Nam” của tác giả TS.
Thái Bá Công đăng trên Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán 2013 số 6 trang 66;
“Mô hình Công ty mẹ - Công ty con” theo KH&HTQT tổng hợp ngày 19/09/2013
trên trang web: ; “Công tác kế toán theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con ở Việt Nam và thế giới ”của Nguyễn Thu Hương trên trang web:

;…
Những công trình trên đã nêu lên tương đối sát thực tế những tồn tại hiện nay
về tổ chức công tác kế toán nhưng trên phạm vi rộng. Trên cơ sở đó tác giả tiếp tục
nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể và không trùng lắp với những kết quả,
công trình đã công bố trước đó. Tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về mô hình tổ chức
công tác kế toán nói chung và từng phẩn hành kế toán nói riêng, mô hình tổ chức
công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do thời gian
và năng lực có hạn nên tác giả xin phép chỉ đi sâu nghiên cứu mô hình tổ chức công
tác kế toán tài chính. Nếu có điều hiện tiếp tục nghiên cứu, tác giả sẽ mở rộng phạm
vi nghiên cứu kế toán tài chính kết hợp với kế toán quản trị.


5

3. Mục đích nghiên cứu:
3.1. Về lý luận:
Luận văn hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ
chức công tác kế toán doanh nghiệp.
3.2. Về thực tiễn:
Thông qua nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại Tổng công ty truyền
thông đa phương tiện VTC, tác giả đánh giá những ưu điểm và tồn tại cũng như
nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó.
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp và thực trạng tổ
chức công tác kế toán tại Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tổ chức công tác kế

toán tài chính tại Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện VTC; thông tin, số liệu
minh họa được trích dẫn trong 3 năm gần đây.
Về nội dung nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế
toán tài chính tại Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện VTC.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài luận văn, tác giả sử dụng cơ sở
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối
liên hệ phổ biến và trong sự vận động.
5.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu được thực hiện qua nhiều kênh thông tin khác
nhau như: các giáo trình chuyên ngành, thông tư, nghị định, chế độ kế toán, Luật kế


6

toán, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên quan đến đề tài
nghiên cứu, tra cứu thông tin Tổng công ty qua mạng internet và các tài liệu liên
quan đến doanh nghiệp... Việc sử dụng phương pháp này giúp tác giả có mẫu điều
tra và các kết luận rút ra từ phân tích dữ liệu đảm bảo độ khách quan cần thiết.
• Phương pháp quan sát trực tiếp:
Nguồn tài liệu được thu thập từ hệ thống kế toán của Tổng Công ty và những
quy định, văn bản, báo cáo công bố trên website chính thức của Tổng Công ty, đảm
bảo tính trung thực, hợp lý phục vụ cho quá trình nghiên cứu (Các số liệu được thu
thập trong 3 năm gần đây, đảm bảo tính phù hợp của số liệu).
Tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết liên quan đến đề tài
nghiên cứu, đọc sách, báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu Các chuẩn mực kế toán; thông tư hướng dẫn những quy định và
những văn bản pháp luật có liên quan.

Phương pháp này giúp tác giả hình dung cụ thể về công việc, cách thức quản
lý bộ máy kế toán của Tổng Công ty và cung cấp những thông tin trực tiếp, trung
thực, nhanh chóng và có khả năng tìm hiểu được khía cạnh của vấn đề tổ chức công
tác kế toán tại doanh nghiệp.
Phương pháp này được thực hiện trực tiếp tại Tổng công ty VTC với mục
đích khảo sát trực tiếp về công tác kế toán của Tổng công ty và so sánh với các kết
quả điều tra thu được. Thông qua đó giúp cho việc đánh giá được toàn diện về tổ
chức công tác kế toán của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC.
• Phương pháp khảo sát:
Tác giả tiến hành điều tra để lấy số liệu thông qua việc gửi phiếu khảo sát,
điều tra đến các bộ phận quản lý, các phòng ban, kế toán tại Tổng công ty và đơn vị
thành viên.
Mục đích của các phiếu khảo sát là khảo sát thực trạng công tác kế toán tại
Tổng công ty VTC qua nhận xét của chính những người liên quan trong doanh
nghiệp đó.


7

Nội dung các phiếu khảo sát là đặt ra câu hỏi trắc nghiệm để người được khảo
sát trả lời theo tình hình thực tế của doanh nghiệp mình. Nội dung các câu hỏi theo
sát các vấn đề nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là các câu hỏi liên quan đến quá trình
thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Việc tiến hành điều tra được thực hiện theo các trình tự sau:
Bước 1: Thiết kế phiếu câu hỏi và khảo sát định tính
Bước 2: Phát phiếu câu hỏi cho các đối tượng điều tra (trực tiếp và gửi email)
Bước 3: Sau khi kết thúc quá trình điều tra tác giả đã phân tích dữ liệu thu được từ
kết quả khảo sát, tổng hợp và phân loại dữ liệu, xử lý số liệu, sau đó phân tích đánh
giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty.
Sử dụng phương pháp này sẽ đo được các mức độ nhận thức của người được

khảo sát. Đây là một trong những điểm nổi bật của phương pháp này vì nó có độ tin
cậy rất cao và có thể bao quát được phạm vi nghiên cứu là một trong những nội
dung cần thiết để đánh giá được vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để thu thập các thông tin, để hệ thống lý luận chung về kế toán, tác giả đã
thực hiện nghiên cứu tài liệu qua nhiều kênh thông tin khác nhau như tham khảo
các công trình nghiên cứu khoa học, đọc các bài viết có liên quan đặc biệt là các bài
viết đăng trên tạp chí kế toán, tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, tạp chí kiểm
toán, tạp chí kế toán và kiểm toán ... tác giả cũng xem lại các chính sách thuế hiện
hành, Luật kế toán, giáo trình kế toán của nhiều tác giả.
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu tác giả thấy đây là phương pháp rất hữu
hiệu, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin rất phát triển như hiện nay và được
coi là kênh thu thập thông tin nhanh, đa dạng. Tuy nhiên cũng cần lựa chọn nhưng
thông tin có ích và đáng tin cậy để đưa vào luận văn.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp phân tích dữ liệu là phép biện chứng duy vật lịch sử. Từ các
thông tin thu được, thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu xử lý có nguyên tắc
như phương pháp logic, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích ... và


8

phương pháp kỹ thuật cụ thể như phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu,
phương pháp phân tích nội dung, cà cá kỹ thuật của thống kê dựa vào phần mềm xử
lý văn bản MicrosoftOffice (Word và Excel) để nguyên cứu thực trạng tổ chức công
tác kế toán tại Tổng Công ty truyền thông đa phương tiện VTC. Từ đó, nghiên cứu
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty VTC cho phù
hợp với quy định và các điều kiện thực tế tại doanh nghiệp. Các phương pháp này
tương đối hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu.
Quá trình phân tích này được tiến hành trong quá trinh viết chương 3 và

chương 4 của Luận văn, sau khi đã thu thập được thông tin đầu vào phù hơp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Thông qua nghiên cứu, đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận
cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và những tồn tại trong công tác kế toán tại Tổng Công
ty VTC, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập trong tổ chức
công tác kế toán tại Tổng Công ty VTC, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của tổ chức
công tác kế toán, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ công tác
quản lý.


9

CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Kế toán có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau theo quan điểm của
từng tác giả. Khi nghiên cứu trên góc độ hoạt động, kế toán là quá trình thu thập, xử
lý và cung cấp thông tin về tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi nghiên
cứu trên góc độ sử dụng, kế toán là công cụ quản lý có hiệu quả, là cơ sở để đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của kế toán quốc tế, kế toán được định nghĩa "là hệ thống
thông tin và kiểm tra dùng để đo lường, phản ánh, xử lý và truyền đạt những thông
tin về tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền tạo ra của một đơn vị kinh tế."
Theo quan điểm nêu trong Luật kế toán Việt Nam, định nghĩa kế toán được
trình bày ở điều 4 như sau: "Kế toán là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động…"
Theo Libby (2003), "Kế toán là một hệ thống thông tin cho phép thu thập và

truyền đạt thông tin mà chủ yếu là những thông tin mang bản chất tài chính thường
được số hoá dưới hình thức giá trị về các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp và
các tổ chức. Những thông tin này được cung cấp nhằm giúp những người quan tâm
trong quá trình ra các quyết định kinh tế mà chủ yếu các quyết định này liên quan
đến việc phân bổ nguồn lực."
Những định nghĩa đã nêu đều nói lên: Kế toán thực hiện ba công việc cơ
bản là đo lường, xử lý (ghi nhận) và truyền đạt (cung cấp) thông tin định lượng về
hiện trạng tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền tạo ra trong một đơn vị.
Theo quan điểm của tác giả:
Kế toán: là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản
và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp
nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế và đánh
giá hiệu quả của các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
Khái niệm tổ chức công tác kế toán cũng có nhiều quan điểm khác nhau:


10

Theo Luật kế toán Việt Nam (Bộ Tài chính – 2003), "Tổ chức công tác kế toán
là sự kết hợp giữa các quá trình phân chia các phần hành kế toán với tổ chức hoạt
động của các thành viên kế toán của doanh nghiệp, đáp ứng một cách tốt nhất yêu
cầu quản lý."
Theo giáo trình Tổ chức công tác kế toán của tác giả Đoàn Xuân Tiên (Nhà
xuất bản Thống kê, năm 2009), "Tổ chức công tác kế toán được hiểu là những mối
liên hệ giữa các yếu tố cấu thành bản chất của công tác kế toán: chứng từ kế toán,
đối ứng tài khoản, tính giá tổng hợp - cân đối kế toán."
Tại trang web: www.tapchiketoan.info, "Tổ chức công tác kế toán là một hệ
thống các yếu tố cấu thành, gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức các phương pháp
và kỹ thuật hạch toán kế toán, tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế tài chính và
kế toán cùng với mối liên hệ và sự tác động giữa các yếu tố đó nhằm phát huy tối đa

chức năng của hệ thống."
Điểm chung của những định nghĩa đã nêu là đều nói lên những yếu tố cấu
thành nên tổ chức công tác kế toán, chỉ khác nhau ở mức độ chi tiết hay tổng quát.
Từ đó, tác giả đưa ra quan điểm của mình:
Tổ chức công tác kế toán: là một hệ thống các phương pháp cách thức phối
hợp sử dụng phương tiện và kỹ thuật cũng như nguồn lực của bộ máy kế toán, thể
hiện các chức năng và nhiệm vụ của kế toán, đó là: Phản ánh, đo lường, giám sát và
thông tin bằng số liệu một cách trung thực, chính xác, kịp thời. Là tổ chức việc thu
nhận hệ thống hoá và cung cấp các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh ở
đơn vị kế toán nhằm phục vụ cho công tác quản lý.
1.2. Vai trò và những nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.2.1.Vai trò của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Kế toán là một công cụ quan trọng, không thể thiếu trong hệ thống quản lý
kinh tế nhằm quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính
ở mỗi đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện
được vai trò đó thì đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức một cách khoa học,
hợp lý, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng doanh nghiệp. Thêm vào đó,


11

ngày càng có nhiều đối tượng quan tâm đến thông tin kế toán của doanh nghiệp
ngoài các nhà quản lý như: Các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan chủ quản,
chủ đầu tư, các cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng... do vậy việc tổ
chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý càng trở nên cần thiết.
Tổ chức công tác kế toán tốt sẽ đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính của đơn vị một cách có hệ thống, kịp thời, chính xác cho các nhà quản
lý, các chủ đầu tư, cổ đông, khách hàng... giúp họ đưa ra các quyết định kinh doanh

có hiệu quả nhất.
Bố trí con người để thực hiện các khối lượng công tác kế toán là một nội dung
của tổ chức công tác kế toán. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý còn
giúp cho đơn vị có được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, góp phần
tinh giản bộ máy quản lý của đơn vị, nâng cao hiệu suất lao động kế toán và hiệu
lực của bộ máy quản lý
Tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm của đơn vị trên cơ sở những
quy định, chế độ chung của Nhà nước về quản lý tài chính sẽ tạo ra sự thống nhất
trong quản lý, cung cấp thông tin tin cậy cho công tác quản lý vĩ mô, giúp cho Nhà
nước trong việc hoạch định chính sách, soạn thảo luật lệ thích hợp.
Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán và tính tất yếu phải tổ chức công tác kế
toán một cách khoa học, hợp lý. Thông tin kế toán có độ tin cậy cao, mô tả được
thực trạng hoạt động kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, là một bộ phận cấu thành
rất quan trọng trong hệ thống thông tin kinh tế của doanh nghiệp, có ý nghĩa to lớn
cả tầm vi mô và vĩ mô.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh
Để thực hiện tốt những vai trò đã nêu, việc tổ chức công tác kế toán trong một
doanh nghiệp cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp là một loại hình tổ chức đặc thù. Hệ
thống tổ chức công tác kế toán không phải là sự lắp ghép tuỳ tiện hoặc gộp lại một
cách đơn giản các phần (đối tượng, phương pháp, mô hình, bộ máy kế toán...) mà là


12

sự kết hợp hữu cơ giữa chúng. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
phải đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán giữa đối tượng và phương
pháp, hình thức và bộ máy kế toán trong đơn vị kế toán.

Tổ chức công tác kế toán còn phải đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và
quản lý. Doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Ngoài bộ phận kế toán, còn có các bộ phận quản lý khác như thống
kê, kế hoạch, vật tư, kỹ thuật ... Do đó, tổ chức công tác kế toán phải luôn chú ý mối
quan hệ giữa kế toán và các bộ phận khác để đảm bảo sự thống nhất trong việc tính
toán và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế; hoặc mối liên hệ trong việc cung cấp, thu thập
và sử dụng các thông tin cũng như trong việc đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán với
các bộ phận khác... để đảm bảo sự ăn khớp, thống nhất với nhau. Đồng thời, tổ chức
công tác kế toán còn phải đảm bảo thống nhất với toàn hệ thống, thống nhất mô
hình tổ chức hạch toán với mô hình tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý. Nhờ vậy
hệ thống mới không ngừng vận động và phát triển.
Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ,
luật kế toán hiện hành
Chức năng của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là cung cấp thông
tin kịp thời, đáng tin cậy cho người sử dụng. Nhằm tạo ra một khung pháp lý chung,
một sự hướng dẫn thống nhất, tiêu chuẩn cho công tác kế toán, Nhà nước đã ban
hành Luật kế toán, các chuẩn mực, chế độ kế toán và đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tuân thủ. Thực hiện nguyên tắc này, khi triển khai tổ chức công tác kế toán, các
doanh nghiệp phải nắm chắc và tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán của nhà
nước, có như vậy mới đảm bảo thực hiện tốt chức năng của hạch toán.
Thứ ba, nguyên tắc phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp là một tổ chức độc lập với những đặc điểm và điều kiện
riêng về mô hình tổ chức, về phương thức kinh doanh, mô hình quản lý... Khi tổ
chức công tác kế toán, ngoài việc đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực, chế
độ chung, còn phải chú ý đến đặc điểm, điều kiện riêng của doanh nghiệp, không áp
dụng một cách rập khuôn, máy móc mà phải triển khai tổ chức công tác kế toán phù


13


hợp với từng điều kiện cụ thể, ví dụ: tuỳ thuộc vào quy mô, loại hình kinh doanh,
trình độ của cán bộ kế toán để lựa chọn hình thức kế toán, mô hình kế toán thích
hợp. Thực hiện nguyên tắc này sẽ đảm bảo sự hài hoà giữa tính thống nhất và tính
đặc thù trong tổ chức hạch toán kế toán, đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống kế toán
và phát huy đầy đủ vai trò của kế toán trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Thứ tư, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp là việc vận dụng hệ thống phương pháp,
các nguyên tắc kế toán, các căn cứ nhất định vào trong từng đơn vị cụ thể nhằm thực
hiện chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán phải
đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp
lý nhằm thực hiện chức năng của nó được tốt nhất với chi phí thấp nhất. Theo nguyên
tắc này, khi tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải luôn xem xét mối quan hệ
giữa chi phí bỏ ra với kết quả về thông tin kế toán phục vụ cho quản lý.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản mang tính chất bao quát toàn bộ quá
trình tổ chức công tác kế toán. Trong quá trình triển khai tổ chức công tác kế toán,
các doanh nghiệp phải tuân thủ và thực hiện một cách đầy đủ các nguyên tắc này
nhằm tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, tuỳ
thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các doanh nghiệp còn phải tuân theo những nguyên
tắc cũng như dựa vào những căn cứ cụ thể trong từng nội dung tổ chức để đảm bảo
tính khoa học của tất cả các nội dung trong tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp.
1.3. Nội dung của tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh
Tổ chức công tác kế toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản
lý nói chung và trong công tác quản lý tài chính nói riêng của các doanh nghiệp. Do
đó, việc nghiên cứu nội dung tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp là vấn đề
cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình
hoạt động của doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí mà còn bảo đảm cung
cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, có chất lượng phù hợp với các yêu cầu quản lý
khác nhau. Nội dung của tổ chức công tác kế toán bao gồm:
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán



14

Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại
doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử
lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu
nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các
hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế
nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động
tích cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức
bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào qui mô, vào đặc điểm tổ chức sản
xuất và quản lý cũng như vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Nội dung của tổ
chức bộ máy kế toán bao gồm:
Tổ chức bổ nhiệm Kế toán trưởng, hoạch định vai trò và quyền hạn của Kế
toán trưởng.
Kế toán trưởng là chức danh nghề nghiệp được Nhà nước qui định. Kế toán
trưởng có trách nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ công tác hạch toán trong doanh
nghiệp. Xuất phát từ vai trò kế toán trong công tác quản lý nên Kế toán trưởng có vị
trí quan trọng trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Kế toán trưởng không chỉ là
người tham mưu mà còn là người kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp,
trước hết là các hoạt động tài chính. Thực hiện tốt vai trò kế toán trưởng chính là
làm cho bộ máy kế toán phát huy được hiệu quả hoạt động, thực hiện các chức năng
vốn có của kế toán.
Với vai trò và quyền hạn của mình, Kế toán trưởng sẽ thực hiện phân công
công việc và trách nhiệm cho các kế toán viên;
Nội dung hạch toán tại một doanh nghiệp bao gồm nhiều phần hành cụ thể
phải được phân công cho nhiều người thực hiện. Mỗi người thực hiện một số phần

hành nhất định dưới sự điều khiển chung của kế toán trưởng. Các phần hành kế toán
có mối liên hệ với nhau nên việc phân công cần đảm bảo tính khoa học và có sự tác
động qua lại để cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ kế toán của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán trong doanh nghiệp thường tổ chức thành các phần hành sau:


15

-

Phần hành kế toán lao động - tiền lương.
Phần hành kế toán vật tư - tài sản cố định.
Phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần hành kế toán thanh toán.
Phần hành kế toán tổng hợp (các phần hành kế toán còn lại và lập báo cáo

kế toán).
Xây dựng kế hoạch công tác cho phòng kế toán.
Xây dựng kế hoạch công tác là biện pháp quan trọng đảm bảo cho việc thực
hiện các phần hành kế toán được trôi chảy, qua đó sẽ kiểm tra được tiến độ thực
hiện và điều chỉnh, phối hợp công việc một cách nhanh chóng để tăng cường
được năng suất và hiệu quả hoạt độngcủa bộ máy kế toán.
Căn cứ đặc điểm tổ chức, quy mô và địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình phân cấp quản lý tài chính, khối lượng, tính chất và mức độ phức tạp của
các nghiệp vụ kinh tế tài chính; yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của
cán bộ quản lý và cán bộ kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức tổ chức công
tác kế toán cho phù hợp.
Hiện nay có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán: hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung; hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán; hình thức tổ chức bộ
máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán.

a, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
Theo hình thức này, toàn doanh nghiệp (công ty, tổng công ty ... ) chỉ tổ chức
một phòng kế toán trung tâm (văn phòng công ty, tổng công ty ...) còn các đơn vị
phụ thuộc đều không có tổ chức kế toán riêng.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm thu nhận, xử lý và hệ thống hoá toàn thông tin kế toán phục vụ cho
quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phòng kế toán trung tâm lưu trữ, bảo
quản toàn bộ hồ sơ, tài liệu kế toán của doanh nghiệp.
Tại các đơn vị phụ thuộc, phòng kế toán trung tâm bố trí nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu
để định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm
thực hiện kết hợp kế toán tài chính với kế toán quản trị đáp ứng yêu cầu quản trị


16

kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở doanh nghiệp áp dụng hình thức
tổ chức công tác kế toán tập trung
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận


Bộ phận

kế toán

kế toán

kế toán

kế toán

kế toán

kế toán

Kế toán tại các đơn vị thành viên

Mô hình này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao đối
với công tác kế toán, tập trung thông tin phục vụ quản lý toàn doanh nghiệp, thuận
tiện cho việc lập báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán, đồng thời cũng thuận lợi cho
việc tổ chức bộ máy kế toán, phân công và chuyên môn hoá nhân viên kế toán và áp
dụng phương tiện, kỹ thuật, công nghệ vào công việc kế toán. Mô hình này thường
tồn tại trong những doanh nghiệp có tổ chức các doanh nghiệp thành viên trực thuộc
hoàn toàn, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động tài chính; thích hợp với những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tập
trung về không gian và mặt bằng kinh doanh, có kỹ thuật xử lý thông tin hiện đại
nhanh chóng. Đối với các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động rộng, phân tán, trình
độ trang thiết bị, kỹ thuật xử lý, cung cấp thông tin không cao thì không nên áp
dụng mô hình này vì việc lập báo cáo tài chính sẽ khó khăn và việc kiểm tra, kiểm
soát của kế toán trưởng và người lãnh đạo doanh nghiệp sẽ bị hạn chế.

b, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thích hợp với các doanh nghiệp có quy
mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, các đơn vị thành viên hoạt động độc lập.


17

Theo hình thức này, thì bộ máy kế toán sẽ được tiến hành ở hai nơi:
- Phòng kế toán tại Tổng công ty: Tiến hành tổ chức ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra trong Tổng công ty, đồng thời thu nhận các báo
cáo tài chính do các đơn vị thành viên gửi lên. Cuối kỳ tổng hợp thành báo cáo
chung toàn Tổng công ty.
- Phòng kế toán tại các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, có nhiệm vụ thu
thập, xử lý các chứng từ ban đầu, xử lý, hạch toán chi tiết, tổng hợp các hoạt động ở
tại đơn vị mình theo sự phân cấp quản lý tài chính rồi định kỳ lập báo cáo kế toán
của đơn vị, gửi lên phòng kế toán của Tổng công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán thường thích hợp với các doanh
nghiệp có quy mô kinh doanh lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp (nhiều loại hình kinh
doanh, nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều đơn vị trực thuộc...) và địa bàn kinh
doanh rộng, phân tán. Khi đó các doanh nghiệp thường phải phân cấp kinh doanh,
phân cấp quản lý và do đó phải phân cấp tổ chức kế toán (phân tán khối lượng công
tác và nhân sự kế toán). Khi được áp dụng trong những điều kiện như vậy, mô hình
này thường bộc lộ nhiều ưu điểm: tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo hoạt động
sản xuất kinh doanh về công tác kế toán ở các đơn vị thành viên hạch toán độc lập
được nhanh nhạy, kịp thời; đồng thời
phátcông
huytyđược chức năng, vai trò của kế toán
Tổng
ở các đơn vị, bộ phận trực thuộc. Tuy vậy, mô hình này có nhược điểm là việc tổng
Kế toán trưởng

hợp số liệu, cung cấp thông tin, lập báo cáo chung toàn doanh nghiệp thường bị
chậm trễ, sự chỉ đạo, kiểm soát của kế toán trưởng cấp trên và lãnh đạo doanh
nghiệp đối với toàn bộ doanh nghiệp có thể bị hạn chế và trường hợp thiếu những

Bộ phận kế toán hoạt động kinh
Bộ phận kế
Bộ phận kế toán kiểm toán
điều
đềvịmà
dụng
tế
tài kiện
chínhtiền
ở đơn
cấpdoanh
trên nghiệp vẫn
toánáp
tổng
hợpmô hình này sẽ dẫn đến làm yếu đi

bộ máy quản lý doanh nghiệp, làm trì trệ thêm cho quá trình hạch toán, thông tin và
kiểm tra.
toánthức
trưởng
tại cácbộ
đơnmáy
vị thành
viênở các doanh nghiệp áp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ môKế
hình

tổ chức
kế toán

dụng hình thức kế toán phân tán:

Kế toán
bộ phận

Kế toán
bộ phận

Kế toán
bộ phận

Kế toán
bộ phận

Kế toán tại các đơn vị thành viên

Kế toán
bộ phận

Kế toán
bộ phận


18

c, Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp vừa tập trung vừa phân tán.
Hình thức này thích hợp với loại hình Tổng công ty có quy mô lớn, cơ cấu

quản lý bao gồm các đơn vị thành viên hạch toán độc lập và các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc. Theo mô hình này thì Tổng công ty sẽ tổ chức bộ phận kế toán
như sau:
- Phòng kế toán Tổng công ty sẽ tiến hành hạch toán tình hình tài chính kế
toán liên quan đến hoạt động chung của Tổng công ty, đồng thời tiến hành thu nhận
các chứng từ kế toán (hoặc sổ sách) đã thu nhận được từ bộ phận kế toán viên của
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (có tổ chức bộ phận kế toán riêng nhưng
không có Kế toán trưởng mà chỉ có Trưởng phòng kế toán và các nhân viên kế
toán), và thu nhận các báo cáo tài chính kế toán do phòng kế toán của đơn vị thành
viên hạch toán độc lập (có tổ chức bộ phận kế toán riêng). Cuối kỳ phòng kế toán
của Tổng công ty sẽ tổng hợp và lập báo cáo tài chính tổng hợp.
- Tại đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ phận kế toán; các
nhân viên kế toán chỉ tiến hành ghi nhận các chứng từ ban đầu, tập hợp toàn bộ các
chứng từ kế toán liên quan đến đơn vị mình, hạch toán kế toán và tính giá thành;
định kỳ hoặc cuối tháng sẽ tiến hành gửi sổ về phòng kế toán của Tổng công ty để
làm báo cáo tổng hợp.
- Tại đơn vị thành viên hạch toán độc lập có tổ chức bộ phận kế toán riêng. Tại


19

đây cũng có bộ phận kế toán hoàn chỉnh giống như phòng kế toán của Tổng công
ty, tiến hành thu nhận, xử lý các chứng từ liên quan đến toàn bộ hoạt động kinh tế
tài chính của đơn vị mình, cuối kỳ tổng hợp, lập báo cáo kế toán gửi lên phòng kế
toán của Tổng công ty.
Hình thức này cũng hạn chế được nhất định của hình thức kế toán tập trung,
và của hình thức kế toán phân tán, tạo điều kiện tăng cường công tác kế toán ở các
đơn vị thành viên hạch toán độc lập, cũng như toàn Tổng công ty, phù hợp với việc
phân công kế toán và phân cấp quản lý kinh tế - tài chính.



20

Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán vừa
tập trung vừa phân tán:
Tổng công ty
Kế toán trưởng

Bộ phận
kế toán
tổng hợp

Bộ phận kế toán hoạt động kinh tế tài chính ở
Tổng công ty
Bộ phận
kế toán

Bộ phận
kế toán

Kế toán trưởng tại các đơn vị thành viên
Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

kế toán


kế toán

kế toán

kế toán

Bộ phận
kế toán

Bộ phận
kế toán

Bộ phận
kiểm tra
kế toán

Nhân viên kế toán tại các
đơn vị thành viên phụ
thuộc không tổ chức
kế toán riêng

Mỗi hình thức kế toán đều có ưu điểm, nhược điểm riêng, vì vậy, cần phải lựa

chọn hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình và thực trạng tổ chức
hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp để xây dựng mô hình kế toán thích
hợp. Có như vậy mới phát huy được đầy đủ khả năng, trình độ của nhân viên kế
toán và sử dụng họ hợp lý nhằm bảo đảm hiệu quả và chất lượng của công tác kế
toán tại các doanh nghiệp.
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và tổ chức hạch toán ban đầu

Các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được
lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán và báo cáo
kế toán. Theo điều 4, khoản 7 Luật kế toán: “ Chứng từ kế toán là những giấy tờ và
vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm
căn cứ để ghi sổ kế toán”. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, chính
xác, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và theo đúng quy định về nội dung và phương pháp


×