Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số (CDT) - Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam (VTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 140 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên : Lê Thị Hiền
Lớp: K44/21.10, Học viện Tài chính
Khóa học : 2006 - 2010
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phương Tuyến.
Qua quá trình thực tập tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số từ ngày
17/01/2010 đến 29/04/2010, em đã hoàn thành đề tài luận văn: “Tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Trung tâm dịch vụ
truyền hình số (CDT)- Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam
(VTC)”.
Em xin cam đoan bài luận văn của em là có cơ sở thực tế xác thực, những
vấn đề mà em trình bày ở trong bài luận văn này là những hiểu biết của em về tổ
chức công tác kế toán bán hàng thực tế qua một thời gian đi thực tập tại Trung
tâm dịch vụ truyền hình số. Kính mong nhận được lời nhận xét của quý thầy cô,
các anh chị và các bạn để bài luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
1
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CDT: Trung tâm dịch vụ truyền hình số
CKTM: Chiết khấu thương mại
CPBH: Chi phí bán hàng
CPK: Chi phí khác
CPQLDN: Chi phí quản lí doanh nghiệp
CPTC: Chi phí tài chính
DTHĐTC: Doanh thu hoạt động tài chính
DTT: Doanh thu thuần
GGHB: Giảm giá hàng bán


GTDT: Giảm trừ doanh thu
GTGT: Giá trị gia tăng
HBBTL: Hàng bán bị trả lại
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KT: Kế toán
NKC: Nhật ký chung
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNK: Thu nhập khác
TSCĐ: Tài sản cố định
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
VNĐ: Đồng Việt Nam
VTC: Tổng công ty truyền thông đa phương tiện Việt Nam.
2
1
2 LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghệp là
tối đa hoá lợi nhuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Những quy luật khắt
khe của nền kinh tế ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Trong cơ chế thị
trường sôi động ấy, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với không ít khó khăn,
thách thức và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính trong điều
kiện này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí
của mình trên thương trường.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh đóng vai
trò chủ đạo và quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp là hoạt động
bán hàng. Muốn tồn tại và phát triển được, để giành được chỗ đứng thực sự trên
thị trường thì chính mỗi doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của

công tác bán hàng bởi nó quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề thường xuyên đặt ra cho
các doanh nghiệp thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường,
kết hợp với thực tế đã thu nhận được từ Trung tâm dịch vụ truyền hình số, em
đã lựa chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số (CDT) - Tổng công ty truyền
thông đa phương tiện Việt Nam (VTC) ” cho luận văn cuối khóa của mình.
3
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài luận văn của em gồm 69 trang với nội
dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.(23
trang)
Chương 2: Thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số (CDT).(31 trang)
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Trung tâm dịch vụ truyền hình số (CDT).(15 trang)
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ của cô
giáo Nguyễn Thị Phương Tuyến cùng với các anh, chị cán bộ kế toán trong
Trung tâm dịch vụ truyền hình số. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian
thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự chỉ
bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các anh chị phòng kế toán Trung tâm dịch
vụ truyền hình số để bài luận văn của em đươc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2010
Sinh viên
Lê Thị Hiền

4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ giữa
hai hay nhiều đối tác thông qua thị trường. Hoạt động kinh doanh thương mại là
việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân và các
bên liên quan, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và
các dịch vụ xúc tiến thương mại, nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các
chính sách xã hội.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị nhằm đáp ứng những sản phẩm, hàng hóa hữu ích cho nhu
cầu xã hội. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.1.2. Đặc điểm
Hoạt động thương mại không trực tiếp tạo ra của cái vật chất, nó là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, là quá trình chuyển hóa vốn
từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán.
5
Quá trình bán hàng trong DNTM có những đặc điểm sau:
- Đối tượng phục vụ của các doanh nghiệp thương mại bao gồm người tiêu
dùng, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan tổ chức xã hội…

- Các phương thức bán hàng rất đa dạng như gửi bán, bán trực tiếp …
- Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng,
giá cả, phương thức thanh toán.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán
sang người mua.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp thương mại phải chi ra những
khoản tiền phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng và các chi phí liên
quan đến việc quản lý hành chính, quản trị kinh doanh của toàn doanh nghiệp gọi
là chi phí quản lý doanh nghiệp. Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán chưa
có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng. Các khoản GTDT gồm: CKTM,
GGHB, HBBTL, các khoản thuế không được bồi hoàn như: GTGT phương pháp
trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu. Khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và các khoản giảm trừ doanh thu gọi là doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động bán hàng với chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được gọi là kết quả hoạt động bán
hàng (chiếm phần chủ yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh: Kết quả hoạt
động kinh doanh = Kết quả hoạt động bán hàng + Kết quả hoạt động tài chính +
Kết quả hoạt động khác).
1.1.2.Vai trò, yêu cầu quản lý quá trình bán hàng
Bán hàng chính là tiền đề quan trọng cho việc giữ vững quan hệ cân đối
sản xuất giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Thứ nhất, thông qua doanh
nghiệp thương mại, nhà sản xuất thu lại được các chi phí đã bỏ ra cho quá trình
6
hoạt động sản xuất và thu thêm lợi nhuận; đồng thời, cũng qua doanh nghiệp
thương mại, nhà sản xuất nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của thị trường để có
chính sách sản xuất kinh doanh tốt hơn, hiệu quả hơn. Quá trình bán hàng tốt sẽ
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động,
bổ sung. Thứ hai, thông qua doanh nghiệp thương mại, hàng hóa, dịch vụ đến tay

con người, thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Chỉ có thông qua bán hàng thì
tính hữu ích của hàng hóa mới được thực hiện, và được xác định về mặt số
lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
mới được khẳng định.
Do đó, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cung cấp thông tin cho nhà quản trị
doanh nghiệp về tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó có kế hoạch và biện
pháp quản lý công tác bán hàng hiệu quả, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lí bán hàng.
Quản lí công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là quản lí theo đúng
kế hoạch tiêu thụ, thể hiện sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đó, việc
quản lí công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần bám sát các yêu
cầu cơ bản sau:
- Quản lí sự vận động và số hiện có của của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu
số lượng chất lượng, chủng loại, giá trị.
- Quản lí chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác mở rộng thị trường, áp dụng chính sách bán hàng để
tăng doanh thu, giảm chi phí cho các hoạt động.
- Quản lí chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và các chi
phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
7
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ như sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu. Và

chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc
các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải áp
dụng các phương thức bán hàng khác nhau để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng
hoá, tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị trường.
1.2.1. Theo phương thức giao hàng
- Bán hàng theo phương thức gửi bán: Theo phương thức này, định kỳ
doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng
mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp
đồng. Khách hàng có thể là những là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những
khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho gửi hàng đi,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả
8
tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và
được ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Phương thức giao hàng trực tiếp: theo phương thức này, khi doanh nghiệp
giao hàng hóa, hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng
thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận
doanh thu bán hàng.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng được khách hàng chấp nhận ngay nhưng chưa thu tiền
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi…v…v…

1.2.2. Theo phương thức vận động của hàng bán.
- Bán hàng qua kho: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa sau khi
sản xuất hoặc mua về đem nhập kho sau đó mới xuất kho giao cho khách hàng,
- Vận chuyển thẳng không qua kho: theo phương thức này, sản phẩm, hàng
hóa sản xuất hoặc mua về không qua nhập kho mà vận chuyển thẳng tới địa điểm
được ghi trong hợp đồng đã kí kết giữa hai bên.
1.2.3. Theo phương thức thu tiền
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa đã
chuyển quyền sở hữu đã thực hiện, dịch vụ đã thực hiện cùng với việc nhận được
tiền hàng. Nếu hội tụ đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ thì mới được ghi nhận. Khi đó tiền bán hàng, doanh thu bán hàng được
ghi nhận cùng kì.
- Bán chịu: Theo phương thức này, sản phẩm, hàng hóa đã được chuyển
giao, dịch vụ đã được thực hiện, khách hàng đã nhận, khi đảm bảo đủ các điều
kiện ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp chưa thu được tiền hàng mà mới chỉ phát
sinh quyền thu tiền. Doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
9
1.3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG XUẤT BÁN
1.3.1.Phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa xuất bán
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
1.3.1.1.Các phương pháp xác định trị giá mua thực tế hàng xuất bán
Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được tính bằng bốn phương pháp sau:
Thứ nhất: Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá mua thực tế của hàng hóa
xuất bán được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá thực tế bình
quân, theo công thức:
Thứ hai: Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.

Thứ ba: Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Thứ tư: Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa
tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá
của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng
công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Áp
dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng
của mỗi lần nhập.
10
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
Số lượng hàng
xuất bán
Đơn giá thực tế
bình quân
=
×
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
+
Đơn giá thực tế
bình quân
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ

=
1.3.1.2.Xác định chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán
Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và chi phí mua phân bổ cho
hàng xuất bán đã tính được, kế toán tổng hợp lại để tính Trị giá vốn của hàng hóa
xuất bán.
1.3.2.Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.2.1. Các tài khoản kế toán sử dụng:
Trong các doanh nghiệp thương mại, để hạch toán trị giá vốn hàng xuất bán
kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản:- TK 156 – Hàng hóa
- TK 157 – Hàng gửi bán
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
1.3.2.2. Trình tự kế toán
1.3.2.2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1:
11
TK
TK 156 TK 632 TK 911
(5)
TK 157
(1)
(4)
(3) (6)
(7)
(6)
Trị giá vốn của hàng
hóa xuất bán trong kỳ
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất bán
trong kỳ

+
Chi phí mua phân
bổ cho hàng xuất
bán trong kỳ
Chi phí
mua phân
bổ cho
hàng xuất
bán
=
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
+
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của
hàng nhập trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng
xuất bán
Chú thích:
(1) Nhập kho hàng hóa
(2) Xuất kho bán trực tiếp
(3) Xuất kho gửi bán
(4) Hàng mua gửi bán thẳng
(5) Hàng mua giao bán thẳng trực tiếp

(6) Kết chuyển khi xác định tiêu thụ
(7) Cuối kỳ, kết chuyển xác định kết quả
1.3.2.2.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 2:
Chú thích:
(1) Kết chuyển trị giá hàng hóa còn tồn đầu kỳ
(2) Hàng hóa mua trong kỳ
(3) Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(4) Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán
(5) Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh
1.4. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
DOANH THU
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Chuẩn mực 14 ban hành theo QĐ149/2001/QĐ-BTC định nghĩa doanh thu
như sau: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
12
TK 151,167,157TK 151,156,157
TK 911
TK 611
TK 111,112,331,141
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4) (5)
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc ghi nhận DT:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, DT là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì DT là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì DT là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán hàng đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào DT phần hoa hồng bán hàng mà doanh
nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: ghi nhận DT
theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào DTHĐTC về phần lãi tính trên khoản phải
trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định
* Các chứng từ chủ yếu được sử dụng :
-Hóa đơn GTGT.
-Phiếu xuất kho
13
-Hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
-Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
-Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa.
-Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ,
báo có của ngân hàng…
* Tài khoản sử dụng: TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

TK5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK5112-Doanh thu bán thành phẩm
TK5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK5117-Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK512 - Doanh thu nội bộ
TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện
TK3331- Thuế GTGT phải nộp
* Kết cấu TK 511:
* Trình tự kế toán:
Sơ đồ 3:
14
TK 111,112,131,…
TK 521,532,531 TK 511,512
TK 333
TK 911
TK 33311
(1)
(2)
(4)
(3)
Các khoản GTDT bán hàng và cung cấp dịch
vụ .
Kết chuyển DTT về bán hàng và cung cấp dịch
vụ để xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phát
sinh trong kỳ.
TK 511
Chú thích:

(1) Kết chuyển các khoản CKTM, GGHB, HBBTL trừ vào doanh thu.
(2) Các khoản thuế phải nộp GTDT.
(3) Kết chuyển DTT để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
(4) DT phát sinh trong kỳ
* Một số trường hợp cụ thể khi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
(1) Bán hàng theo phương thức đổi hàng không tương tự:
Khi giao hàng cho khách hàng: Nợ TK 131(/331)
Có TK 511
Có TK 3331( nếu có)
Khi nhận được hàng: Nợ TK 156
Nợ TK 133
Có TK 131(/ 331)
(2) Bán hàng theo phương thức gửi đại lý:
Khi giao hàng cho đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157
Có TK 156
Khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc nộp tiền hàng:
Nợ TK 131,111,112
Nợ TK 641
Nợ TK 1331
Có TK 511
Có TK 3331
(3) Bán hàng theo phương thức trả chậm,trả góp:
Khi phản ánh doanh thu: Nợ TK 131,111,112
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 3387 ( tiền lãi trả chậm, trả góp)
15
1.4.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.4.2.1. Nội dung
Các khoản GTDT bán hàng như: CKTM, GGHB, doanh thu HBBTL, thuế

GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu.
- CKTM: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết doanh
nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về CKTM đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- HBBTL :Doanh thu HBBTL là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành
như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- GGHB: GGHB là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán)giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn … đã ghi trong hợp đồng.
-Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB.
1.4.2.2. Phương pháp kế toán
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng; Hóa đơn GTGT; Phiếu nhập kho
HBBTL,….
* Tài khoản sử dụng: TK 521, 532, 531, 3332, 3333, 3331
* Kết cấu :
Các TK khác kết cấu tương tự.
16
- Số chiết khấu thương
mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách
hàng.
- Kết chuyển sang
TK 511 để xác định
doanh thu thuần
TK 521
* Trình tự kế toán các khoản GTDT được thể hiện trong sơ đồ sau
Sơ đồ 4:





Chú thích:
(1) Phản ánh các khoản GTDT: CKTM, HHBTL, GGHB.
(2) Phản ánh số thuế GTGT tương ứng của các khoản GTDT.
(3) Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT trực tiếp phải nộp.
(4) Kết chuyển các khoản GTDT để xác định DTT.
1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH
NGHIỆP
1.5.1. Kế toán chi phí bán hàng
1.5.1.1. Nội dung
CPBH là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ, bao gồm:
1. Chi phí nhân viên bán hàng:toàn bộ các khoản tiền lương và trích theo
lương phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển.
2. Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng trong quá trình bán hàng,
nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
3. Chi phí dụng cụ, đồ dùng
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
5. Chi phí bảo hành sản phẩm
17
TK 111,112,131
TK 511
(3)
(4)
TK 521,532,531
TK 3331

(1)
(2)
TK 3331,3332,3333
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài
7. Chi phí bằng tiền khác
1.5.1.2. Phương pháp kế toán
* Tài khoản sử dụng: TK 641- “Chi phí bán hàng”. Tài khoản này có 7 tài khoản
cấp 2: TK 6411, TK 6412, TK 6413, TK 6413, TK 6414, TK 6415, TK 6417,
TK 6418 tương ứng với 7 loại chi phí trên.
* Kết cấu TK 641:
* Phương pháp hạch toán CPBH có thể khái quát bằng sơ đồ sau
Sơ đồ 5:






18
(1)
(7)
TK 152,153
TK 911
(9)
TK 142,242,335
(2)
(3)
(4)
TK214
TK 111,112,131

TK 133
(5)
(8)
TK 352
TK 352
(6)
TK 334,338 TK 641 TK 111,112
- CPBH phát sinh
trong kỳ
Các khoản giảm trừ chi phí bán
hàng
Kết chuyển CPBH xác định kết
quả
TK 641
Chú thích:
(1) Chi phí nhân viên
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ
(3) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6) Chi phí bảo hành sản phẩm
(7)Các khoản thu giảm chi
(8)Hoàn nhập dự phòng trả về chi phí bảo hành hàng hóa.
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.
1.5.2. Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp.
1.5.2.1. Nội dung
CPQLDN là các chi phí phát sinh liên quan đến việc quản lý hành chính và
quản trị kinh doanh của toàn doanh nghiệp và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp. CPQLDN bao gồm:
1. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban

giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy
định.
2. Chi phí vật liệu quản lý: Gồm trị giá các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý, cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC dùng chung
toàn doanh nghiệp.
3. Chi phí đồ dùng văn phòng: Gồm chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp
4. Chi phí khấu hao TSCĐ
5. Thuế phí, lệ phí
6. Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
19
7. Chi phí dich vụ mua ngoài: Các khoản chi như tiền điện, nước, ...
8. Chi phí bằng tiền khác:Các khoản CPK bằng tiền ngoài các khoản kể trên
1.5.2.2. Phương pháp kế toán
* Tài khoản sử dụng: TK 642 - CPQLDN.
TK này có 8 tài khoản cấp 2: TK6421, TK 6422,TK6423, TK6424, TK
6425, TK 6426, TK 6427, TK6428 tương ứng với 8 loại chi phí trên.
* Kết cấu:
* Phương pháp hạch toán CPQLDN được thể hiện như sau:
Sơ đồ 6:
Chú thích:
(1) Chi phí nhân viên quản lý
20
TK 642
CPQLDN phát
sinh trong kỳ
-Các khoản giảm trừ CPQLDN
- Kết chuyển CPQLDN để xác định
kết quả

TK 111,112
TK 911
TK 139
TK 133
(1)
TK
334,338
TK 642
(8)
TK
152,153
(2)
(10)
TK 333
(3)
TK 214
(4)
TK 142,242,335
(5)
TK 139
(6)
(9)
TK 111,112,131
(7)
(2) Cho phí vật liệu, công cụ
(3) Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp.
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
(6) Chi phí dự phòng phải thu khó đòi.
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác.

(8) Khoản giảm chi ghi giảm CPQLDN.
(9) Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.
(10) Kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả.
1.6. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1.6.1. Nội dung chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
* CPTC là các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động
đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp, bao
gồm: Chi phí liên quan đến các hoạt động đầu tư; hoạt động cho vay vốn; mua
bán ngoại tệ; lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa,...
* DTHĐTC là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ
các hoạt động tài chính hoặc hoạt động kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán, bao
gồm: Tiền lãi; Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh
vào cơ sở liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con,...; Cổ tức và lợi nhuận
được chia, chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ...; Thu nhập khác liên quan đến
hoạt động tài chính.
1.6.2. Phương pháp kế toán
* Kế toán sử dụng các TK 635, TK 515.
* Kết cấu:
21
- Các khoản CPTC
phát sinh trong kỳ
- Các khoản giảm CPTC
- Kết chuyển CPTC để xác
định kết quả kinh doanh
TK 635
1.7. KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ THU NHẬP KHÁC
1.7.1. Nội dung
* CPK là khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí liên quan đến thanh lý,
nhượng bán TSCĐ; Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; Các

khoản CPK,...
* TNK là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp,
được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; Tiền thu được
phạt do khách hàng hoặc đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế; Thu nhập quà
biếu, quà tặng ...; Các khoản TNK,...
1.7.2. Phương pháp kế toán.
* TK kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng các TK 811,TK 711
* Kết cấu:
1.8. KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
22
TK 515
- Thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển các khoản
DTHĐTC để xác định kết quả
- Các khoản DTHDTC phát
sinh trong kỳ
- Các khoản CPK thực tế
phát sinh
- Số thuế GTGT phải nộp về các
khoản TNK tính theo phương pháp
trực tiếp( nếu có)
- Kết chuyển các khoản TNK để xác
định kết quả kinh doanh
- Các khoản TNK thực tế
phát sinh
TK 711
- Kết chuyển CPK để xác

định kết quả kinh doanh
TK 811
1.8.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.8.1.1. Nội dung
- Chi phí thuế TNDN là số thuế TNDN phải nộp cho nhà nước làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN bao gồm:
+ Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
+ Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
phát sinh từ: Ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm; Hoàn nhập tài
sản thuế TNDN hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.
1.8.1.2. Phương pháp kế toán
Để hạch toán chi phí thuế TNDN, kế toán sử dụng
TK 821- Chi phí thuế TNDN.
TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại
* Kết cấu:
* Trình tự hạch toán: Sơ đồ 7:
23
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát
sinh trong năm.
- Thuế TNDN hiện hành năm trước
phải nộp bổ sung.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát
sinh trong năm.
- Kết chuyển chênh lệch vào TK 911.
- Số thuế TNDN hiện hành phải nộp
trong năm nhỏ hơn số đã tạm nộp.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi
giảm của các năm trước.

- Ghi giảm chi phí thuếTNDN hoãn
lại.
- Kết chuyển chênh lệch vào TK 911.
TK 821
TK 111,112,… TK 3334
TK
8211
TK 911
(4)
(1)
(5)
(2) (3)
(1) Nộp thuế TNDN.
(2) Đầu kỳ, phản ánh số thuế TNDN tạm phải nộp; Cuối năm, phản ánh số
thuế TNDN phải nộp bổ sung.
(3) (4) Cuối kỳ kết chuyển.
(5) Cuối năm, phản ánh số thuế TNDN nộp thừa.
1.8.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
1.8.2.1. Nội dung kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trường và là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh, kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác, kết quả mà tốt thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ được
thông suốt, có mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh
tranh khẳng định được vị thế của mình trên thương trường, kết quả xấu sẽ dẫn
đến hoạt động kinh doanh bị đình trệ, thậm chí sẽ đi đến phá sản.
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động kinh
doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động tài chính hay hoạt
động bất thường. Trong đó:
+ Kết quả bán hàng trong kỳ được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu

bán hàng thuần (DTT) và GVHB, CPBH, CPQLDN.
+Kết quả hoạt động tài chính trong kỳ được xác định là số chênh lệch giữa
DTHDTC và CPTC trong kỳ.
+ Kết quả hoạt động khác trong kỳ được xác định là số chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác trong kỳ.
24
Kết quả bán
hàng, cung cấp
dịch vụ
Tổng DTT về
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
Giá vốn của
hàng xuất đã bán
và chi phí thuế
TNDN
CPBH và
CPQLDN
=
--
1.8.2.2. Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh.
* Kế toán sử dụng tài khoản :
- TK911 “Xác định kết quả kinh doanh ”được dùng để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán .
- TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối” dùng để phản ánh kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 821 “Chi phí thuế TNDN”
* Kết cấu:
* Phương pháp hạch toán kết quả kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ :

Sơ đồ 8:




Chú thích:
(1) Cuối kỳ, kết chuyển GVHB trong kỳ để xác định kết quả.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển CPBH, CPQLDN,CPTC,CPK xác định kết quả.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển DTT, DTHĐTC, TNK để xác định kết quả.
25
- Kết chuyển DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- Kết chuyển DTHĐTC.
- Kết chuyển thu nhập khác
- Kết chuyển chênh lệch chi phí thuế
TNDN
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động
SXKD.
- Kết chuyển GVHB.
- Kết chuyển CPBH, CPQLDN.
- Kết chuyển chi phí tài chính ,chi
phí khác
- Kết chuyển chênh lệch chi phí thuế
TNDN.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động
kinh doanh
TK 421
TK 511, 515,711
(5b)
(2)

TK 641,642,811
(4)
(1) (3)
TK 821
TK 632 TK 911
(5a)
TK 911

×