Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH kyoei việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.1 KB, 86 trang )

TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei
Việt Nam”
2. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Kim Cương
- Lớp: K47U2
- Số điện thoại: 0166.868.0990
- Email:
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Vương Thị Huệ
4. Thời gian thực hiện: 26/02 đến 29/04/2015
5. Mục đích của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu này, đề tài thực hiện ba nhiệm vụ:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về sử dụng lao động tại Công ty
TNHH Kyoei Việt Nam
Thứ hai, phân tích thực trạng công tác sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Kyoei Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH Kyoei Việt Nam.
6. Nội dung chính: Khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt
Nam.
Chương 4:Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Kyoei Việt Nam.
7. Kết quả thu được
Stt
1


2
3

Tên sản phẩm
Báo cáo khóa luận
Bảng tổng hợp kết quả điều
tra
Tổng hợp nội dung kết quả
phỏng vấn

Số lượng
02
01

Yêu cầu khoa học
Đảm bảo tính logic, khoa học
Đảm bảo tính trung thực, tính khách
quan
01
Đảm bảo tính trung thực, tính khách
quan
LỜI CẢM ƠN

i


Việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam” là sự nỗ lực cố gắng của bản thân em
và sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị doanh
nghiệp- Khoa Quản trị nhân lực- Trường Đại học Thương Mại; Sự giúp đỡ tận tình của

các anh chị trong Công ty TNHH Kyoei Việt Nam nơi em thực tập cùng toàn thể bạn
bè, người thân và gia đình.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Vương Thị Huệ- giảng viên
khoa Quản trị doanh nghiệp- Trường Đại học Thương Mại, cảm ơn cô đã hướng dẫn
và chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian kể từ khi em nhận được đề tài làm khóa
luận tốt nghiệp tới khi bài khóa luận được hoàn thành.
Em xin chân thành cảm ơn chị Trần Thu Hạnh- Trưởng phòng hành chính- Nhân
sựCông ty TNHH Kyoei Việt Nam, anh Đỗ Đông Việt, chị Cao Thị Việt Đức- nhân
viên nhân sự của Công ty, cùng toàn thể các anh chị trong văn phòng Công ty TNHH
Kyoei Việt Nam đã tạo điều kiện cho em được đến thực tập, giúp đỡ, hướng dẫn em
làm quen với công việc thực tế trong doanh nghiệp và cung cấp cho em các số liệu,
thông tin cần thiết phục vụ cho bài khóa luận của mình. Cảm ơn các anh chị đã quý
mến và ân cần chỉ bảo em khi bước đầu bỡ ngỡ làm quen với công việc tương lai của
mình.
Và xin cảm ơn toàn thể bạn bè, người thân và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ,
chia sẻ với tôi trong quá trình làm khóa luận.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc làm báo cáo khóa luận nên bài báo cáo
còn nhiều thiếu sót và hạn chế,rất mọng nhận được sự góp ý chỉ bảo thêm của thầy cô
và sự chia sẻ của tất cả mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 29 tháng 04 năm 2015

ii


MỤC LỤC

3.1.2.1. Chức năng của Công ty.....................................................................................................................23
3.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty.......................................................................................................................24
Sau hơn 10 năm thành lập Công ty TNHH Kyoei đã thu hút được khá nhiều nhân lực chất lượng cao đặc

biệt trong ngành sản xuất thiết bị..................................................................................................................26
Năm 2014 có sự tăng mạnh về số lượng nhân viên do công ty mở rộng sản xuất lần thứ 4 và sự hoạt động
ổn định của nhà máy thứ 2 vào tháng 06 năm 2014. Do đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty phải làm
việc trong môi trường không mấy thuận lợi, nặng nhọc, áp lực công việc khá cao đã tạo ra sự chênh lệch
lớn về giới tính của NLĐ. Lao động sản xuất chủ yếu là nam có độ tuổi từ 18-30. Lao động nữ chủ yếu là
làm việc trong các văn phòng, bộ phận hành chính-nhân sự và kế toán, bộ phận quản lý…. Tóm lại lao động
của công ty thuộc nhóm lao động trẻ với số lượng lao động trong độ tuổi từ 18-40 chiếm tỷ lệ khá cao xấp
xỉ 2/3 trên tổng số lao động của công ty........................................................................................................26
(Đơn vị: người)...............................................................................................................................................26
(Nguồn: Ban nhân sự Công ty TNHH Kyoei Việt Nam)...................................................................................27
Tỷ lệ nghỉ việc giảm qua các năm 2012-2014, năm 2013 giảm 17.6% so với năm 2012 đặc biệt năm 2014 tỷ
lệ nghỉ việc giảm mạnh với 61.3%. NSLĐ tăng qua các năm. Tuy nhiên năm 2014 NSLĐ tăng lên 4.3% so với
năm 2013 điều đó cho thấy hiệu quả của việc mở rộng sản xuất vào tháng 06/2014. Công ty đã đạt hiệu
quả cao trong công tác sử dụng lao động của mình, sự sắp xếp NLĐ hợp lý và khoa học............................27
Số lượng lao động hiện tại đã đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tạo điều
kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho NLĐ có thể làm việc hiệu quả . Tuy
nhiên chất lượng lao động trực tiếp sản xuất vẫn chưa cao. Lao động chủ yếu là lao động phổ thông chưa
qua đào tạo nghề nên việc đào tạo cho NLĐ mới vào làm việc ở Công ty là rất cần thiết. Điều đó sẽ góp
phần nâng cao tay nghề, trình độ cho NLĐ góp phần tăng năng suất, chất lượng lao động và là điều kiện
để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty..................................................................................27
- Khái quát về vốn của Công ty......................................................................................................................27
STT.................................................................................................................................................................27
Chỉ tiêu...........................................................................................................................................................27
Năm...............................................................................................................................................................27
2012...............................................................................................................................................................27
Năm...............................................................................................................................................................27
2013...............................................................................................................................................................27
Năm...............................................................................................................................................................27
2014...............................................................................................................................................................27
So sánh...........................................................................................................................................................27

2013/2012.....................................................................................................................................................27
2014/2013.....................................................................................................................................................27
Chênh lệch.....................................................................................................................................................27
Tỷ lệ(%)..........................................................................................................................................................27
Chênh lệch.....................................................................................................................................................27
Tỷ lệ(%)..........................................................................................................................................................27
1.....................................................................................................................................................................27
Vốn chủ sở hữu..............................................................................................................................................27
7,508,973.......................................................................................................................................................27
7,510,453.......................................................................................................................................................27

iii


152,551..........................................................................................................................................................27
2.07................................................................................................................................................................27
1,480..............................................................................................................................................................27
0.03................................................................................................................................................................27
2.....................................................................................................................................................................28
Vốn điều lệ.....................................................................................................................................................28
5,223,165.......................................................................................................................................................28
5,225,732.......................................................................................................................................................28
5,234,143.......................................................................................................................................................28
2,567..............................................................................................................................................................28
0.05................................................................................................................................................................28
8,411..............................................................................................................................................................28
0.2..................................................................................................................................................................28
3.....................................................................................................................................................................28
Nợ phải trả.....................................................................................................................................................28
3,745,212.......................................................................................................................................................28

3,747,329.......................................................................................................................................................28
3,755,124.......................................................................................................................................................28
2,117..............................................................................................................................................................28
0.06................................................................................................................................................................28
7,795..............................................................................................................................................................28
0.3..................................................................................................................................................................28
4.....................................................................................................................................................................28
Tổng tài sản....................................................................................................................................................28
8,834,375.......................................................................................................................................................28
8,987,376.......................................................................................................................................................28
8,989,472.......................................................................................................................................................28
153,001..........................................................................................................................................................28
1.73................................................................................................................................................................28
2,096..............................................................................................................................................................28
0.02................................................................................................................................................................28
(Nguồn: Bô phận kế toán công tyTNHH Kyoei Việt Nam)..............................................................................28
Nhìn vào bảng trên ta thấy vốn chủ sở hữu của công ty tăng qua các năm 2012-2014, năm 2013 vốn chủ
sở hữu tăng 2.07% so với năm trước tuy nhiên đến năm 2014 thì vốn chủ sở hữu lại chỉ tăng 0.03% điều
đó chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước và thế giới. Vốn điều lệ tăng mạnh trong giai đoạn 20132014 và tổng tài sản của công ty cũng tăng qua các năm 2012-2014. Tuy nhiên vào năm 2014 thì độ chênh
lệch về tổng tài sản lại rất thấp so với năm 2013 chỉ chiếm 0.02%................................................................28
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất và công nghệ của Công ty.............................................................................28
Công ty có trụ sở chính tại Lô 2-3 và 83-84 tại xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội với 2 nhà máy và 7
phân xưởng. Công ty có 2 văn phòng chính đó là văn phòng hành chính và văn phòng xưởng với 82 máy vi
tính, 2 máy photo lớn, 3 máy photo mini, 20 máy điều hòa hai chiều và các máy móc thiết bị khác. Ở các
xưởng sản xuất với 150 máy hàn, 290 máy dập, 20 máy phun sơn và các máy móc thiết bị khác................28
Công nghệ sản xuất hiện đại, sản xuất theo dây chuyền với hệ thống phun sơn điện ly hiện đại và an toàn
cho NLĐ...........................................................................................................................................................28
Việc phân tích công việc tại công ty được thực hiện theo chu kỳ 6 tháng một lần. Trưởng các đơn vị,
phòng ban là người trực tiếp tiến hành việc phân tích các công việc ở đơn vị, phòng ban mình phụ trách.
........................................................................................................................................................................29

Tuyển dụng lao động: Quy trình tuyển dụng lao động của Công ty khá rõ ràng và chi tiết, các công việc
trong quy trình được thực hiện một cách liên tục, bài bản đảm bảo chất lượng tuyển dụng lao động cho
Công ty. Các đơn vị, phòng ban chức năng xác định nhu cầu nhân lực của bộ phận mình từ đó đề xuất lên

iv


ban lãnh đạo phê duyệt. Điều đó giúp cho công tác tuyển dụng lao động diễn ra kịp thời, đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong Công ty..................................................................................................................................................35
Tuy nhiên, thời gian kể từ khi đăng thông báo tuyển dụng cho tới khi tuyển được người phù hợp khá dài,
đặc biệt đối với các chức doanh công việc quan trọng. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty. Và việc sử dụng lao động hiện tại gặp không ít khó khăn, giảm hiệu quả
trong công việc...............................................................................................................................................35
Phân công lao động ở Công ty hợp lý cho từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất lượng của mỗi nhân
viên phù hợp với đòi hỏi trình độ chuyên môn của mỗi công việc cụ thể, chức danh trong từng bộ phận.
Công ty thực hiện việc phân công lao động theo trình độ chuyên môn và theo khối chức năng đã góp phần
tích cực vào việc nâng cao năng suất, chất lượng lao động từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động trong Công ty. Tuy nhiên, ở bộ phận lao động trực tiếp sản xuất thì có sự chênh lệch khá lớn giữa lao
động ở bộ phận Hàn và bộ phận Past Shop dẫn đến sự quá tải công việc ở bộ phận Past Shop, NLĐ ở bộ
phận này luôn trong tình trạng làm việc quá sức và chất lượng sản phẩm không đảm bảo về cả chất lượng
và số lượng làm cho công tác sử dụng lao động gặp không ít khó khăn.......................................................36
Đào tạo và phát triển nhân lực: Hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực được tiến hành thường xuyên
và liên tục với hiệu quả tương đối cao. Chi phí cho hoạt động đào tạo ngày càng đươc chú trọng. Đây là
điều kiện để NLĐ nâng cao trình độ, tay nghề làm việc để từ đó nâng cao năng suất, chất lượng lao động
góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong Công ty. Tuy nhiên cần xác định rõ
đối tượng để đào tạo đúng người, đúng công việc để đạt hiệu quả đào tạo cao, sử dụng chi phí đào tạo
một cách hiệu quả nhất..................................................................................................................................36
Công ty TNHH Kyoei Việt Nam có trụ sở chính tại Lô 2-3 và 83-84 tại xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, TP.Hà
Nội với 2 nhà máy và 7 phân xưởng. Công ty có 2 văn phòng chính đó là văn phòng hành chính và văn

phòng xưởng với 82 máy vi tính, 2 máy photo lớn, 3 máy photo mini, 20 máy điều hòa hai chiều và các
máy móc thiết bị khác. Ở các xưởng sản xuất với 150 máy hàn, 290 máy dập, 20 máy phun sơn và các máy
móc thiết bị khác. Điểm nổi bật nhất trong hệ thống sản xuất của Kyoei Việt Nam là bộ phận quản lý chất
lượng với hệ thống máy móc bao gồm: máy đo 3 chiều, máy đo độ cứng kim loại, máy soi đường hàn và
nhiều thiết bị đo khác. Với hệ thống máy móc trang thiết bị đầy đủ và hiện đại đã tạo điều kiện cho NLĐ
làm việc đạt hiệu quả cao...............................................................................................................................37
Với nguồn vốn ban đầu đạt 5,000,000USD thì cho đến năm 2014 vốn điều lệ của Công ty Kyoei Việt Nam
đã tăng lên tới con số 5,234,143 triệu đồng. vốn chủ sở hữu năm 2014 cũng tăng 2.07% so với năm 2013.
Nâng tổng số vốn đầu tư lên con số 20,000,000 USD. Điều đó cho thấy nguồn vốn của Công ty đang tăng
lên một cách đáng kể, các nhà đầu tư cũng đã quan tâm tới việc đầu tư vào xây dựng và phát triển Công
ty. Với nguồn vốn như vậy, Công ty sẽ gặp được rất nhiều thuận lợi trong việc mở rộng quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình cũng như chú trọng hơn nữa vào việc nâng cao các chính sách lương
thưởng, đãi ngộ nhằm thu hút thêm lao động, nâng cao tay nghề, trình độ lao động để tạo ra một đội ngũ
lao động đáp ứng nhu cầu của Công ty ở cả hiện tại cũng như tương lai. Điều đó góp phần quan trọng vào
việc nâng cao hiệu quả công tác sử dụng lao động tại Công ty. Ngoài khoản vốn bằng tiền được nêu trên
thì Công ty còn có các tài sản khác như:2 văn phòng chính đó là văn phòng hành chính và văn phòng
xưởng với 82 máy vi tính, 2 máy photo lớn, 3 máy photo mini, 20 máy điều hòa hai chiều và các máy móc
thiết bị khác. Ở các xưởng sản xuất với 150 máy hàn, 290 máy dập, 20 máy phun sơn và các máy móc thiết
bị khác. Tất cả những tài sản này phục vụ cho NLĐ làm việc hiệu quả hơn và góp phần vào việc hoàn thành
công việc của họ, nâng cao khả năng làm việc, tăng năng suất lao động của NLĐ........................................37
(Đơn vị: người)...............................................................................................................................................42

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Kyoei Việt Nam...........................................................25
Bảng 3.1.Nguồn lực lao động của Công ty TNHH Kyoei Việt Nam giai đoạn 2012-2014...............................26
Bảng 3.2. Tổng quan về vốn của Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2012-2014.............................27
Biểu đồ 3.1. Trình độ lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam năm 2014................................................29

Sơ đồ 3.2. Cấu trúc tổ chức bộ phận quản trị nhân lực của Công ty TNHH...................................................31
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2012-2014........33
Biểu đố 3.2. Biểu đồ thể hiện mức độ thay đổi doanh thu và chi phí của.....................................................33
Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2012-2014.................................................................................33
Bảng 3.4. Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2012-2014............42
Bảng 3.5. Chất lượng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2012-2014..........................42
Bảng 3.6. Tình hình phân bổ lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2012-2014..............45
Bảng 3.7. Hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2012-2014...............48
Bảng 3.8. Bảng kết quả thu thập phiếu điều tra về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt
Nam................................................................................................................................................................49
Biểu đồ 3.3. Tình hình sử dụng lao động theo trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của NLĐ tại Công ty
TNHH Kyoei Việt Nam.....................................................................................................................................50
Biểu đồ 3.4. Đánh giá mức độ phù hợp của chế độ lương tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam......................51
Biểu đồ 3.5. Các nhân tố ảnh huởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam......54
Bảng 4.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2015-2017......60
Bảng 4.2. Dự kiến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH Kyoei Việt Nam trong 3 năm 2015-2017.61

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BGĐ
BHTN
BHXH
BHYT
BP HC-NS
CBCNV
KCN
NLĐ

NSDLĐ
SXKD

Ban Giám Đốc
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ phận Hành chính- nhân sự
Cán bộ công nhân viên
Khu công nghiệp
Người lao động
Người sử dụng lao động
Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

vi


vii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, do đó đặc trưng nổi bật là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và doanh
nghiệp nói riêng buộc phải cải thiện tổ chức, trong đó yếu tố con người là quyết định.
Việc tìm đúng người, giao đúng việc hay đúng cương vị đang là vấn đề được quan tâm
hàng đầu của bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp hiện nay. Có một vị giám đốc đã từng nói:
Học vấn kinh doanh cơ bản của tôi không ngoài điều đó là về con người, tiền bạc và
công việc xem ra mới thấy rằng ngày nay muốn làm được việc vĩ đại hay thành đạt
trong kinh doanh thì cần phải biết sử dụng nhân tài, phải biết khai thác nguồn nhân lực
và phối hợp sự hoạt động của con người trong hoạt động sản xuất- kinh doanh. Thật
vậy con người là yếu tố quan trọng quyết định tới sự thành công hay thất bại của mỗi
doanh nghiệp. Một trong những yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi trường hợp làm ăn
kém hiệu quả chính là sự thiếu thốn về chất lượng và sức mạnh của nhà quản trị, họ
không biết cách dùng người, không biết cách khai thác nguồn nhân lực mà mình đang
có và có một sự lãng phí không thể tưởng tượng được về các nguồn nhân lực và vật
lực. Hiểu rõ được tầm quan trọng của con người đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp mình nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng nguồn nhân lực
mà mình đang có một cách hiệu quả nhất. Và đó cũng đang là câu hỏi mà rất nhiều nhà
quản trị cấp cao trong các doanh nghiệp tìm kiếm lời giải đáp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là cơ sở để nâng cao tiền lương, cải thiện
đời sống cho NLĐ, giúp cho doanh nghiệp có bước tiến lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong những năm qua các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty
TNHH Kyoei Việt Nam nói riêng, công tác quản lý lao động ngày càng được quan tâm
hơn, nhằm đáp ứng không ngừng sự đòi hỏi của cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế
trong và ngoài nước. Bản thân là một nhà quản trị nhân lực trong tương lai, để góp
phần cùng các nhà quản trị có thể khai thác và sử dụng một cách hiệu quả nhất tiềm
năng lao động tại doanh nghiệp mình để phục vụ cho lợi ích cá nhân cũng như cho
doanh nghiệp và toàn xã hội, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

1


Để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp trong ngành về tất cả các lĩnh
vực, các doanh nghiệp phải đặt vấn đề con người trong doanh nghiệp mình lên hàng
đầu. Đặc biệt các doanh nghiệp cần phải tìm ra vấn đề mà mình gặp phải về nhân lực
để có những giải pháp kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Một trong những vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp kể cả trong và
ngoài nước đang gặp phải đó là vấn đề sử dụng nguồn nhân lực. Làm thế nào để sử
dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam em nhận thấy việc sử
dụng lao động tại Công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Và đó không chỉ là vấn đề
Công ty TNHH Kyoei Việt Nam gặp phải mà là vấn đề của hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay. Chính vì vậy mà tác giả xin được lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
1.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề không còn quá mới, nó đã và đang
được nghiên cứu khá nhiều trong thời gian gần đây. Điểm qua là các giáo trình giảng
dạy tại các trường đại học, các luận văn,khóa luận tốt nghiệp, sách, báo…có không ít
công trình nghiên cứu đề cập đến nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng lao động khi
nghiên cứu tại nhiều công ty, doanh nghiệp khác nhau. Điển hình là một số công trình
sau:
(1)Giáo trình: Kinh tế doanh nghiệp- PGS.TS Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh
Lịch- Trường Đại học Thương Mại; Tiền lương, tiền công- Nguyễn Tiệp, Nhà xuất
bản Lao động- Xã hội.
Một số bài khóa luận trong thời gian gần đây cũng đề cập đến vấn đề này như:
(2)Nguyễn Khánh Huyền- Khoa quản trị nhân lực- Đại học Thương Mại(2013),
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công nhân dệt may tại Công ty Cổ phần
may Sơn Hà”. Công trình đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng

lao động và nêu bật thực trạng sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần may Sơn Hà và
từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
này. Tuy nhiên những giải pháp đưa ra chưa thực sự bám sát với những nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty may Sơn Hà và các giải pháp chưa
mang tính tổng thể.

2


(3) Nguyễn Đức Hoàng- Quản trị doanh nghiệp- Đại học Thương Mại(2009),
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của bộ phận kinh doanh ở Công ty
Cổ phần Nam Vang chi nhánh Hà Nội”. Công trình cũng đã hệ thống hóa những lý
luận cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động và nêu nên thực trạng sử dụng lao động tại
bộ phận kinh doanh ở Công ty Cổ Phần Nam Vang. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ dừng lại
ở Bộ phận kinh doanh của Công ty mà chưa nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động của
toàn Công ty nên số liệu mang tích chất riêng của Bộ phận kinh doanh. Chính vì vậy
mà giải pháp đưa ra chưa mang tính tổng quát, đồng bộ.
(4)Nguyễn Thị Mai- Quản trị doanh nghiệp- Đại học Thương Mại(2013), “Nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH STD&P”. Công trình đã nêu bật
được thực trạng sử dụng lao động tại Công ty TNHH STD&P và đã đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty này. Tuy nhiên các giải
pháp đưa ra còn chung chung và chưa mang tính khả thi.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động còn được đề cập đếntrên các trang
báo mạng:Thời báo Kinh tế Sài Gòn…
Sau khi tìm hiểu và tham khảo một số công trình nghiên cứu em nhận thấy: Cho
đến nay, vẫn chưa có một công trìnhđược công bố nào nghiên cứu một cách hệ thống
các vấn đề lý luận, thực tiễn về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei
Việt Nam theo cách tiếp cận của tác giả. Bởi vậy tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình. Hy vọng rằng bài khóa luận nghiên cứu về đề tài: “Nâng cao

hiệu quả sử dụng lao động tại công ty TNHH Kyoei Việt Nam”sau khi hoàn thành sẽ
mang lại nhiều hữu ích cho công tác sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt
Nam nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh nói chung.
1.4. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam. Để trong thời gian tới Công ty
có thể sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất mà chi phí cho nhân lực là tối
ưu.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận vềsử dụng lao động trong doanh
nghiệp.

3


Thứ hai, phân tích thực trạng công tác sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Kyoei Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
TNHH Kyoei Việt Nam.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu công tác nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Kyoei Việt Nam được giới hạn trong một số nội dung sau:
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam.
- Thực trạng công tác sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam.
- Đánh giá hiệu quả của công tác sử dụng lao động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Kyoei Việt Nam.
• Về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH Kyoei Việt Nam.

• Về thời gian
Nghiên cứu dữ liệu trong thời gian 3 năm tại Công ty từ 2012-2014.
Đề tài được thực hiện từ 26/2-29/4 năm 2015.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp luận
Lấy chủ nghĩa Mác- Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh và các học thuyết kinh tế thị
trường làm cơ sở lý luận.
Hai phương pháp luận được sử dụng là:
Duy vật biện chứng: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng khi nghiên cứu
trả lương cần đặt nó trong mối quan hệ với những nội dung khác của quản trị nhân lực
trong Công ty như: Phân tích công việc, tuyển dụng, bố trí và sử dụng lao động, đào
tạo và phát triển nhân lực, đánh giá thực hiện công việc. Ngoài ra, trả lương còn có
mối liên hệ với hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô khác như: chính sách tiền
tệ, chính sách thị trường lao động, chính sách tài chính của công ty…. Vì vậy, khi
nghiên cứu trả lương cần xem xét toàn diện để thấy rõ bản chất kinh tế và bản chất xã
hội của nó. Bên cạnh đó, khi đi nghiên cứu về một doanh nghiệp cụ thể nào thì ta phải
đặt doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp cùng ngành và với các
doanh nghiệp cùng địa phương, cũng như phân tích các chỉ tiêu kinh tế phải đặt nó
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác trong cùng doanh nghiệp.

4


Duy vật lịch sử: Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu toàn bộ xã hội với tất cả
các mặt, các mối quan hệ xã hội, các quy trình có quan hệ nội tại và tác động lẫn nhau
của xã hội. Vận dụng phương pháp duy vật lịch sử nghiên cứu trả lương tại một doanh
nghiệp sẽ giúp ta thấy những gì doanh nghiệp đó đã làm được trong hoạt động trả
lương và quá trình tiến hành hoạt động này với các diễn biến kinh tế, chính sách của
công ty cũng như chính trị pháp luật của nhà nước, dựa trên các nguyên nhân vật chất
của nó và cả quá trình hình thành và phát triển hoạt động trả lương của doanh nghiệp.

• Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong bài được thu thập bởi phương pháp khảo sát
điều tra thông qua việc sử dụng phiếu điều tra những công nhân, nhà quản lý cấp cao
và các cán bộ quản lý trực tiếp tại phân xưởng. Công nhân là đối tượng sản xuất chính
của doanh nghiệp, họ là đối tượng chính đem lại sản lượng cho doanh nghiệp cũng
như doanh thu và lợi nhuận. Đồng thời việc phỏng vấn cũng được tiến hành với các
nhà quản lý các cấp từ trưởng nhóm sản xuất cho đến trưởng bộ phận và các nhà quản
lý cấp cao tại bộ phận sản xuất- kinh doanh. Nội dung chính được tiến hành phỏng vấn
công nhân sản xuất tại công ty về nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty TNHH Kyoei Việt Nam. Phiếu điều tra được phát cho 40 công nhân sản xuất
với 12câu hỏi( Phụ lục 1). Đối với các cán bộ quản lý tác giả tiến hành phỏng vấn về
hiệu quả sử dụng lao động tại các đơn vị, phòng ban. Phỏng vấn họ về các phương
pháp đã sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cũng như kết quả đạt được.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua số liệu của phòng hành chính nhân sự,
phòng kế toán, phòng kinh doanh tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam. Các số liệu này
xoay quanh vấn đề sử dụng lao động tại công ty cũng như các vấn đề có liên quan tại
Công ty trong 3 năm 2012-2014.
• Phương pháp xử lý dữ liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý bởi các phương pháp thống kê, so sánh và phương
pháp phân tích tổng hợp.
Các dữ liệu sau khi được thu thập được đem ra xử lý, phân tích và tổng hợp lại
theo các tiêu thức đã đặt ra và tiến hành đánh giá. Các tiêu thức đặt ra như: mức độ
phù hợp của công việc, phân công lao động, chế độ lương, thời gian làm việc, nghỉ
ngơi…

5



1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục. Khóa luận
được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong
doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng các vấn đề của “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty TNHH Kyoei Việt Nam”.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH
Kyoei Việt Nam

6


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀNÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử dụng lao động
2.1.1. Khái niệm lao động
a. Khái niệm lao động
Khái niệm: Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và bản
thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con người cũng
là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất.[1]
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất,
con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của

xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố
quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào.
Trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra
và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này là người sản xuất.
Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch
vụ khác, lao động được trao đổi trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của
lao động là tiền công thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công
chính là mức giá của lao động.
Tóm lại: Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong
độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người thất
nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
• Vai trò của NLĐ

7


Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh
nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để phục vụ phát triển
doanh nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc quản lý các tổ chức và
doanh nghiệp. Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi sự hiểu biết về con người ở nhiều khía
cạnh, và quan niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển. Các kỹ thuật
quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều kiện để con người phát huy hết khả
năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của tổ chức.
b. Phân loại lao động trong doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động của doanh
nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp.

– Lao động trực tiếp gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động SXKD tạo
ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.
Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực tiếp
được chia thành: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động của các
hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành các
loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công việc phức
tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được đào
tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối lâu
được trưởng thành do học hỏi từ thực tế.
– Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này được
chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành
chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân thành các loại:

8


+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại
học, có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương đối cao.
+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác thực tế
chưa nhiều.

+ Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp,
có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chưa qua đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông
tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động
trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy
hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong
toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong
chi phí SXKD, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực
hiện các kế hoạch và dự toán này.
2.1.2. Khái niệm hiệu quả
Quản lý nhân sự hay quản lý nguồn nhân lực là sự khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực của một tổ chức hay một công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
Theo từ điển tiếng Việt thì: Hiệu quả là quan hệ giữa kết quả đạt được và nguồn
lực được sử dụng.
Còn trong kinh tế học thì: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn
tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả được coi là khái niệm
dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và
chi phí chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được
xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.[2]
Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Hiệu quả xã hội và hiệu quả
kinh tế.
-Hiệu quả xã hội là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của
doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến
xã hội và môi trường.

9


-Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động

kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hại mặt
của một vấn đề. Bởi vậy khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như
khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách
đồng bộ. Hiệu quả kinh tế không đơn thuần chỉ là các thành quả kinh tế, vì trong kết
quả và chi phí kinh tế có các yếu tố nhằm đạt hiệu quả xã hội. Tương tự hiệu quả xã
hội tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Không
thể có hiệu quả kinh tế mà không có hiệu quả xã hội, ngược lại hiệu quả kinh tế là cơ
sở, là nền tảng của hiệu quả xã hội.[2]
Chúng ta có thể khái quát mối tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để
có lơi ích đó bằng hai công thức sau:
- Một là: Hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí:
HQ= KQ-CF
Trong đó: HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kỳ nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
- Hai là: Hiệu quả là tỷ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối.

HQ=
Tóm lại: Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục
tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.1.3. Hiệu quả sử dụng lao động
Theo quan điểm của Mac-Lênin về hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
nhiều hơn.
Các Mác chỉ rõ bất kỳ một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải có
hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Mác viết: “Lao động có hiệu quả nó
10



cần có một phương thức sản xuất và nhấn mạnh rằng “hiệu quả lao động giữ vai trò
quyết định, phát triển sản xuất là để giảm chi phí của con người, tất cả các tiến bộ khoa
học đều nhằm đạt được mục tiêu đó.
Xuất phát từ quan điểm trên Mác đã vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao
động là tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian và hơn thế
nữa tiết kiệm thời gian không chỉ ở những khâu riêng biệt mà tiết kiệm thời gian cho
toàn xã hội. Tất cả những điều đó có nghĩa là khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực
tiễn nào với quan điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng trước sự lựa chọn các
phương án, các tình huống khác nhau với khả năng cho phép chúng ta cần đạt được
các phương án tốt nhất với kết quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất về lao động.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì “con người là một công cụ lao động”.Quan
điểm này cho rằng: về bản chất con người đa số không làm việc, họ quan tâm nhiều
đến cái họ kiếm được chứ không phải là công việc mà họ làm, ít người muốn và làm
được những công việc đòi hỏi tính sáng tạo, độc lập, tự kiểm soát. Vì thế để sử dụng
lao động một cách có hiệu quả thì phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại
doanh nghiệp mình, phải giám sát và kiểm tra chặt chẽ những người giúp việc, phải
phân chia công việc ra từng bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại, dễ dàng học được.
Theo quan điểm của Nayo cho rằng “con người muốn được cư xử như những con
người”
Theo ông về bản chất con người là một thành viên trong tập thể, vị trí và thành
tựu của tập thể có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với anh ta là lợi ích cá nhân, anh ta
hành động tình cảm hơn là lý chí, họ muốn cảm thấy có ích và quan trọng, muốn tham
gia vào công việc chung và được nhìn nhận như một con người.Vì vậy muốn khuyến
khích lao động, con người làm việc cần thấy được nhu cầu của họ quan trọng hơn tiền.
Chính vì vậy người sử dụng lao động phải làm sao để NLĐ luôn luôn cảm thấy mình
có ích và quan trọng.Tức là phải tạo ra bầu không khí tốt hơn dân chủ hơn và lắng
nghe ý kiến của họ.
Theo quan điểm “con người là tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát

triển” cho rằng: Bản chất con người là không phải không muốn làm việc.Họ muốn góp
phần thực hiện các mục tiêu, họ có năng lực độc lập sáng tạo.Chính sách quản lý phải
động viên khuyến khích con người đem hết sức của họ vào công việc chung, mở rộng

11


quyền độc lập và tự kiểm soát của họ sẽ có lợi cho việc khai thác các tiềm năng quan
trọng.Từ cách tiếp cận trên ta có thể hiểu khái niệm hiệu quả lao động như sau:[6,2]
+ Theo nghĩa hẹp : Hiệu quả sử dụng lao động là kết quả mang lại từ các mô hình
, các chính sách quản lý và sử dụng lao động. Kết quả lao động đạt được là doanh thu
lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được từ kinh doanh và việc tổ chức, quản lý lao
động, có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp.
+ Theo nghĩa rộng
Hiệu quả sử dụng lao động còn bao hàm thêm khả năng sử dụng lao động đúng
ngành, đúng nghề đảm bảo sức khỏe, đảm bảo an toàn cho người lao động, là mức độ
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật ở mỗi
người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho người lao động.
Tóm lại muốn sử dụng lao động có hiệu quả thì người quản lý phải tự biết đánh
giá chính xác thực trạng tại doanh nghiệp mình, từ đó có những biện pháp chính sách
đối với người lao động thì mới nâng cao được năng suất lao động, việc sử dụng lao
động thực sự có hiệu quả.
Vậy: Hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động nhiều hơn.
2.2. Nội dung hiệu quả sử dung lao động trongdoanh nghiệp
2.2.1. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1.1.Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại doanh
nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Một là, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm

bảo lượng hóa được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng và phân tích định
tính. Không thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tích định lượng chưa đủ mọi
lợi ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp và xã hội quan tâm.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải
đảm bảo tính chính xác và tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán
nó phải dựa trên cơ sở số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử
dụng các phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.
Ba là, đảm bảo tính toàn vẹn và hệ thống.

12


Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động phải
đảm bảo so sánh và kế hoạch hóa.
2.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
a. Chỉ tiêu năng suất lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn [2, tr136], năng suất lao động là hiệu quả của
hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian.Chỉ tiêu này phản ánh năng
lực sản xuất kinh doanh của một lao động được bằng doanh thu bình quân của một lao
động trong thời kì nhất định.
W=

(1)

Trong đó:
W: Năng suất lao động của một nhân viên
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
NV: Số nhân viên bình quân trong kỳ
Số nhân viên bình quân trong kỳ được xác định bằng công thức sau:
NV =

NV1: Số nhân viên trong quý 1
NV2: Số nhân viên trong quý 2
NV3: Số nhân viên trong quý 3
NV4: Số nhân viên trong quý 4
NV5: Số nhân viên trong quý 5
Ý nghĩa: Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp cho phép đánh
giá một cách chung nhất hiệu quả sử dụng lao động của toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu
năng suất lao động bình quân cho ta thấy trong một thời gian nhất định thì trung bình
một lao động tạo ra bao nhiêu sản phẩm.
b. Chỉ tiêu về sức sinh lời bình quân của một người lao động
Lợi nhuận bình quân của một NLĐ trong doanh nghiệp là một trong những chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu và lợi nhuận.
13


Công thức xác định sức sinh lời bình quân
Đơn vị:đồng/người.
=

(2)

Trong đó:
: Là khả năng sinh lời của một nhân viên
LN: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
NV: Số nhân viên bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng
cao và ngược lại.
c. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

Công thức xác định hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương:
=

(3)

Trong đó:
: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu thì cần chi bao
nhiêu đồng tiền lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng
chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
d. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Chỉ tiêu được xác định theo công thức:
=

14

(4)


Trong đó
: Là hiệu suất tiền lương
LN: Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
QL: Là tổng quỹ lương
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu này cho ta biết là một đồng tiền
lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi lợi
nhuận thuần tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng của tiền lương.
2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Trong công tác quản lý ngày nay, nhân tố con người được các nhà quản lý đặc

biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí trung tâm hàng đầu trong sự đổi mới. Chính sách về
con người là một trong bốn chính sách lớn của doanh nghiệp: Con người, tài chính,kỹ
thuật và công nghệ. Và có thể nói yếu tố con người là khó sử dụng nhất trong bốn yếu
tố trên. Phải làm thế nào để sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn lực lao động trong
doanh nghiệp vẫn đang là vấn đề lan giải của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Mặc dù có sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, quá trình quản lý
tự động hóa ngày càng tăng, việc sử dụng máy móc thay thế cho con người trong công
tác quản lý ngày càng rộng rãi tuy nhiên vai trò của con người trong kinh doanh không
thể bị coi nhẹ mà ngày càng được đề cao. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động tại các doanh nghiệp cần được đặc biệt chú trọng. Bởi nâng cao hiệu
quả sử dụng lao động sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tiết kiệm thời gian lao động,tăng cường kỷ luật lao động… từ đó giảm giá thành
sản xuất dẫn tới tăng doanh thu và giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần, tăng lợi thế
cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần củng cố và phát triển uy thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là doanh nghiệp đòi hỏi ở NLĐ phải thường
xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình để đáp ứng yêu cầu
thực tế hiện nay. Góp phần xây dựng đội ngũ lao động chất lượng cao không chỉ đáp
ứng nhu cầu lao động trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu lao động ở các nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học,
công nghệ, khuyến khích sự sáng tạo của NLĐ từ đó góp phần xây dựng xã hội ngày

15


càng giàu mạnh, góp phần thức đấy vào sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa của
đất nước.
Như vậy nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc làm đặc biệt quan trọng và
cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp

2.3.1. Tổ chức và quản lý lao động
Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho NLĐ cảm thấy phù hợp, yêu thích công việc
đang làm, gây tâm lý tích cực cho NLĐ, góp phần làm tăng năng suất lao động, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Phân công và bố trí NLĐ vào những công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn của họ mới phát huy được năng lực và sở trường của
NLĐ, đảm bảo hiệu suất công tác. Phân công phải gắn liền với hợp tác và vận dụng tốt
các biện pháp quản lý lao động sẽ thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Việc quản lý
lao động thể hiện thông qua các công tác như: Tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội
ngũ lao động, đãi ngộ lao động, phân công và hiệp tác lao động, cơ cấu tổ chức.
- Tuyển dụng lao động: Tuyển dụng lao động giữ vai trò quan trọng vì nó đảm
nhiệm toàn bộ đầu vào guồng máy nhân sự, quyết định mức độ chất lượng, năng lực
trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động.
Nó chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động trong doanh nghiệp.
Do phân công mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành
tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với những tỉ lệ tương
ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của cơ cấu lao động
ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động qua lại với
nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tùy thuộc vào mức độ hợp lý của phân công
lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính
là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Phân
công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được chuyên môn hóa trong lao động,
chuyên môn hóa công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt các công việc

16



mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị thay dụng cụ… Nhờ chuyên
môn hóa sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ nhanh chóng quen
với công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm được thời gian và chi phí đào
tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của từng người.
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là
điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động được hiểu là một quá trình bồi dưỡng,
nâng cao kiến thức trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như các phẩm chất cần thiết
khác cho NLĐ trong doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho mỗi người nâng cao được
năng suất làm việc, đáp ứng được yêu cầu công việc, nâng cao chất lượng của đội ngũ
lao động.
Việc đào tạo và phát triển đội ngũ lao đông giúp doanh nghiệp nâng cao chất
lượng lao động để đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, đào tạo và
phát triển đội ngũ lao động sẽ tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp
phát huy đầy đủ năng lực sở trường, làm chủ doanh nghiệp.
-Đãi ngộ lao động: Trong doanh nghiệp hiện nay, công tác đãi ngộ lao động được
yêu cầu rất cao, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động.
Ngày nay khuyến khích NLĐ nhằm tạo ra động lực cho NLĐ là một biện pháp
không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Tạo động lực sẽ động viên NLĐ hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh, thúc đẩy mọi người làm việc. Đãi ngộ lao
động trong doanh nghiệp gồm: Đãi ngộ vật chất và đãi ngộ tinh thần.
-Cơ cấu tổ chức: Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
lao động. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tốt, ổn định sẽ góp phần thúc đẩy việc
điều hành đội ngũ lao động ngày một tốt lên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển
bền vững lâu dài. Với một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, NLĐ sẽ có hứng thú làm
việc, tăng năng suất lao động. Ngược lại với một bộ máy tổ chức cồng kềnh, khó kiểm
soát sẽ gây trở ngại cho việc điều hành sản xuất và sản xuất làm cho hiệu quả sử dụng
lao động kém đi.
2.3.2. Nhân tố kỹ thuật, công nghệ


17


Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển sản
xuất và tăng năng suất lao động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Việc
tiến hành, áp dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến tạo tâm lý tích cực cho
NLĐ. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự sáng tạo và đưa
vào sản xuất các loại công cụ ngày càng hiện đại, đòi hỏi những NLĐ phải có trình độ
chuyên môn tương ứng nếu không sẽ không thể điều khiển được máy móc, không thể
nắm bắt được các công nghệ hiện đại. Do đó việc ứng dụng thành tựu mới của khoa
học kỹ thuật, công nghệ sản xuất sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức sản xuất và
tổ chức lao động, nâng cao trình độ sử dụng lao động, bỏ được những hao phí lao động
vô ích và những tổn thất về thời gian lao động.
2.3.3. Nhân tố vốn
Một doanh nghiệp muốn thực hiện được các chức năng và nhiệm vụ của mình
phải có những tài sản nhất định đó là đất đai, nhà kho, cửa hàng, xưởng, các phương
tiện vận chuyển bảo quản hàng hóa, vật tư hàng hóa… Vốn là sự biểu hiện bằng tiền
các tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không
những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định mà
còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực hiện tại và tương lai. Ngược lại nếu nguồn vốn, khả năng
tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo
các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thườngmà còn không có khả năng đầu
tư đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, không có khả năng chú
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Mặt khác nguồn vốn có ảnh hưởng
trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng gián tiếp tới các hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại doanh nghiệp.

2.3.4. Sản phấm, ngành nghề kinh doanh
Ngày nay chất lượng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng giữa
các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng sản phẩm nó thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày
càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tố quyết định sự

18


×