Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kế toán tài sản bằng tiền tại công ty TNHH phân phói HPT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.36 KB, 65 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long
TÓM LƯỢC

Thực tiễn đã chứng minh tài sản bằng tiền là yếu tố không thể thiếu trong
cuộc sống và có ý nghĩa quan trọng với tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội.
Nó giúp quá trình trao đổi, mua bán trở nên dễ dàng, đơn giản và thuận tiện hơn rất
nhiều.Với mỗi doanh nghiệp tài sản bằng tiền giữ một vị trí quan trọng, nó là tiền
đề, là cơ sở đầu tiêncho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản
để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Theo đó việc quản lý tài sản bằng tiền với mỗi doanh nghiệp chiếm một vị tri
quan trọng, quản lý tốt tài sản bằng tiền giúp doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt
nguốn lực tài chính của mình, dễ dàng ra các quyết định kinh tế chính xác, tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh ngược lại do đặc điểm và tính chất của tiền tệ nên nếu quản
lý không tốt sẽ gây thất thoát, lãng phí thậm chí dẫn tới tình trạng tham ô công quỹ,
giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh .
Đứng trước thực tế và vai trò quan trọng của tài sản bằng tiền, em thấy rằng
kế toán tài sản bằng tiền đối với mỗi doanh nghiệp là vô cùng cần thiết và chiếm
một vị trí quan trọng. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Phân phối HPTmột doanh nghiệp chuyên phân phối và buôn bán các sản phẩm đồ dùng gia đình
cũng như vật dụng văn phòng nên hoạt động giao dịch bằng tiền mặt cũng như tiền
gửi ngân hàng khá nhiều, tuy nhiên công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty
vẫn còn nhiều hạn chế, vì vậy em đã chọn đề tài “Kế toán tài sản bằng tiền tại
công ty TNHH Phân Phói HPT Việt Nam” nhằm đi sâu tìm hiểu công tác kế toán
tài sản bằng tiền tại công ty và có thể đưa ra một vài kiến nghị, giải pháp để giúp
công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tài sản bằng tiền. Luận văn gồm ba
chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán tài sản bằng tiền tại Doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty
TNHH Phân phối HPT Việt Nam.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán


tài sản bằng tiển tại công ty TNHH Phân phối HPT Việt Nam.
LỜI CẢM ƠN
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

i

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học của mình, em đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thương
Mại ,các thầy cô trong Khoa Kế toán – Kiểm toán đã truyền đạt cho em những kiến
thức vô cùng quý báu trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới thầy T.S Trần Hải Long là người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ, nhân
viên Công ty TNHH Phân Phối HPT Việt Nam đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Kế
toán đã tạo điều kiện thuận lợi và gúp đỡ em được làm việc thực tế, tích lũy kinh
nghiệm và hoàn thành tốt luận văn của mình.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, cùng toàn thể bạn bè đã động viên, giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Tuy nhiên do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế
về kiến thức và kinh nghiệm cho nên bài viết này không tránh khỏi những khiếm

khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo để bản khóa luận của
mình được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….tháng …. Năm 2015
SINH VIÊN
Nguyễn Thị Ngọc

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

ii

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

iii

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:TS. Trần Hải Long

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Tên
sơ tắt
đồ, bảng biểu
Từ
viết
Nghĩa tiếng việt

đồ
1.1.
Kế
toán
tiền
mặt
(VNĐ)
BCTC
Báo
cáo tài chính
Sơ đồ 1.2. Kế toán tiền gửi ngân
hàng đốc
(VNĐ)
BGĐ
Ban giám
Sơ đồ 1.3. Kế toán tiền đangBảo
chuyển
BHXH
hiểm xã hội

Sơ đồ 1.4. Kế toán tiền mặt,Bảo
tiền hiểm
gửi ngân
BHYT
y tế hang bằng ngoại tệ
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kếBộ
toán
BTC
tài theo
chínhhình thức Nhật ký chung

đồ
1.2:
Trình
tự
ghi
sổ
kế
toán
theo
hìnhcụthức Nhật ký - Sổ cái
CCDC
Công cụ dụng
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kếDoanh
toán theo
hình thức Chứng từ ghi sổ
DN
nghiệp
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ theo
hìnhthu

thức kế toán trên máy vi tính
DT
Doanh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
DTBH
Doanh thu bán hàng

đồ
2.2:

đồ
tổ
chức
bộ
máy kế
DV
Dịch
vụ toán
Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT) Giấy báo Có
GBC
Phiếu chi (Mẫu số 02- TT) Giấy báo Nợ
GBN
Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu Giá
số 03TT)tăng
GTGT
trị gia
Giấy đề nghị thanh toán tiềnHóa
tạmđơn
ứng (Mẫu số 04- TT)


Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu
số 05
- TT)
KD
Kinh
doanh
Biên lai thu tiền (Mẫu số 06Khách
- TT) hàng
KH
Hóa đơn GTGT số 2474 Khấu hao tài sản cố định
KHTSCĐ
Phiếu thu (Thu tiền hóa đơnNgân
2474)hàng
NH
Hóa đơn GTGT dịch vụ viễnNhật
thông
NKC
ký chung
Phiếu chi trả dv viễn thông Nguyên vật liệu
NVL
PC
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
PT
Phiếu thu
Phiếu chi tạm ứng
PS
Giấy thanh toán tạm ứng Phát sinh

Hóa đơn mua hàng số 2118 Quyết định

TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy nhiệm chi
TSCĐ
Tài sản cố định
Giấy báo nợ
XDCB
Xây dựng cơ bản
Hóa đơn bán hàng 1210
Giấy báo có
Sổ NKC
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ cái tài khoản 111
Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
Sổ cái tài khoản 112
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

iv

Phụ lục số
1
2
3
4
5
6
7

8
9a
9b
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Lớp



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu trong xã hội hiện tại, bất kỳ ai đều cần
có tiền tệ, dù ít hay nhiều họ đều cần có tiền để có thể trang trải cuộc sống của
mình. Ở vai trò vĩ mô và thị trường xã hội, không tiền mọi giao dịch sẽ bị ách động
không thể thực hiện được, không có sự lưu hành của tiền tệ trong thị trường thì mọi
giao dịch và trao đổi đồng loạt sẽ bị gián đoạn.Do vậy tiền tệ chiếm một vị trí quan
trọng không thể thiếu được.
Tiền tệ xuất hiện trong xã hội như thước đo giá trị và phương tiên lưu thông
hàng hóa, nhằm làm cho việc sản xuất và trao đổi, mua bán hàng hóa trở nên dễ
dàng và nhanh gọn nhất.Trong kinh doanh tiền tệ giúp cho cá nhân, doanh nghiệp
hạch toán chính xác được chi phí và hiệu quả quá trình kinh doanh , có chi phí tích
lũy để thực hiện tái đầu tư xoay vòng.
Đối với mỗi doanh nghiệp tiền tệ biểu hiện dưới hình thức tài sản bằng tiền là
một khoản mục trong tài sản lưu động có vai trò quan trọng. Tài sản bằng tiền phản
ánh khả năng thanh toán nhanh, là một loại vốn, là một nguồn lực tài chính cho tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp, dễ dàng chuyển đổi sang các hình thức khác
như hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ… Đồng thời, tài sản bằng tiền
cũng là loại tài sản nhạy cảm với những sai sót ở các khâu vận chuyển, bảo quản,
nghiệp vụ thu, chi, thanh toán. Chính vì vậy mà kế toán tài sản bằng tiền tại các
doanh nghiệp là một phần hành quan trọng, có ảnh hưởng cũng như chịu ảnh hưởng
từ các phần hành kế toán khác.
Mục đích của công tác hạch toán tài sản bằng tiền nhằm nghiên cứu quá trình
hoạt động của tiền, là cơ sở để đánh giá thực lực của công ty trong quá trình kinh
doanh , khả năng tài chính, khả năng thanh toán của doanh nghiệp từ đó nhằm tạo
niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp,đồng thời giúp nhà quản

lý có cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp và có một cái nhìn khái
quát quá trình lưu chuyển tiền tệ tại đơn vị để đưa ra những quyết định kinh doanh
tại thời điểm thích hợp nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngoài ra việc quản
lý và thực hiện tốt công tác kế toán tài sản bằng tiền sẽ đảm bảo tốt mối quan hệ tác
động qua lại giao dịch giữa các thành phần kinh tế. Giúp doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả, có sức cạnh tranh và đứng vững trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

v

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Là một doanh nghiệp thương mại, không trực tiếp sản xuất nên phần hành kế
toán tài sản bằng tiền tại công ty TNHH Phân phối HPT có một vị trí quan trọng,
qua đó cũng phản ánh tình hình kinh doanh của công ty.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu công tác kế toán tại công ty, em thấy
rằng công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc
nghiên cứu công tác kế toán tài sản bằng tiển sẽ chỉ ra những tồn tại trong quá trình
kế toán tài sản bằng tiền, để từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục, giúp công tác
kế toán tài sản bằng tiền của công ty hoàn thiện hơn trong thời gian tới. Đồng thời
cũng đem lại những căn cứ xác thực và tin cậy cho công ty đưa ra quyết định mới
về tài sản bằng tiền.
Xuất phát từ thực tế đó cùng với thời gian đi sâu tìm hiểu qua sách báo cùng
các kiến thức được học tại trường em chọn đề tài : “Kế toán tài sản bằng tiền tại

công ty TNHH Phân Phối HPT Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty TNHH
Phân Phối HPT Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty.
2.2.Mục tiêu cụ thể
-Để vận dụng những kiến thức lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực
tiễn nhằm củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
-Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tài sản bằng tiền.
-Tìm hiểu công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty TNHH Phân Phối
HPT Việt Nam
-Đưa ra những đánh giá, nhận xét về thực tế công tác kế toán tài sản bằng
tiền tại công ty.
-Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán. Kế toán
tài sản bằng tiền tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

vi

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long


3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu
-Các quy định, điều lệ của công ty
- Các chứng từ, tài liệu liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ sách và
các thồng tin ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của năm và các
thông tin liên quan đến công ty TNHH Phân Phối HPT Việt Nam.
-Các nghiên cứu khoa học trước đây về công tác kế toán tài sản bằng tiền.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi về nội dung
Nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài sản chủ yếu về các khoản thu và khoản
chi liên quan đến tiền tệ
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán kế toán tài sản bằng tiền của
công ty.
-Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH Phân Phối HPT Việt
Nam, số 5, ngõ 36, phố Vũ Ngọc Phan, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội.
-Phạm vi thời gian
+ Thời gian thực hiện đề tài : Từ 26/02/2015 đến 29/4/2015
+ Thời gian nghiên cứu : Năm 2013,2014 và tháng 1 năm 2015
4.Phương pháp thực hiện đề tài
4.1.Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu là cách thức thu thập các tài liệu, thông tin có sẵn trong sách
báo, tạp chí, báo cáo khoa học, các tài liệu của công ty…hoặc có thể điều tra trong
thực tế để phục vụ trong nghiên cứu đề tài.Phương pháp thu thập số liệu được thực
hiện thông qua hình thức như:
-Quan sát thực tế
Nhằm tìm hiểu một cách khái quát nhất về quy trình xử lý nghiệp vụ bằng
tiền tại công ty, tình hình thực tế lập, lưu chuyển chứng từ và ghi sổ.
-Nghiên cứu tài liệu

Thông qua các tài liệu của Công ty như tài liệu thành lập, bộ máy kế toáncác
số liệu về tình hình thu, chi trong quá trình mua bán hàng hóa, chi trả tiền lương cho
người lao động và các số liệu thu chi khác trong hoạt động kinh doanh của công ty,
các số liệu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các
loại sổ kế toán Sổ cái TK 111,112… sổ chi tiết và sổ nhật ký chung.
4.2.Phương pháp phân tích số liệu

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

1

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Từ các dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích kết quả tại công ty qua các
kỳ hoạt động theo phương pháp so sánh. Đây là phương pháp phổ biến nhất được
thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự vật với nhau để thấy được những
điểm giống và khác nhau giữa chúng . Trong quá trình nghiên cứu kế toán tài sản
bằng tiền, nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa trong việc so sánh đối
chiếu cùng với các nội dung liên quan trong VAS 01 và VAS 10, quyết định
48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của bộ trưởng Bộ tài chính với thực tế về công
tác kế toán tài sản bằng tiền trong doanh nghiệp để nhận thấy được những vấn đề
còn sai sót trong quá trình hạch toán tài sản bằng tiền, đối chiếu số liệu trên chứng
từ gốc và sổ NKC, sổ cái và sổ kế toán chi tiết để phát hiện sai sót nhằm đưa ra biện
pháp khắc phục ối ưu nhất.

4.3.Phương pháp chuyên môn của kế toán
Là phương pháp sử dụng các chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hoá và
kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là phương
pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Luận văn được chia làm ba chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán tài sản bằng tiền tại Doanh nghiệp.
Nội dung của chương này nhằm đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu về một số
khái niệm và những cơ sở lý luận từ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan
đến tài sản bằng tiền.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty
TNHH Phân phối HPT Việt Nam.
Nội dung của chương này là khái quát chung về tình hình công ty và phản ánh
thực trạng kế toán tài sản bằng tiền tại công ty TNHH Phân Phối HPT Việt Nam.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tài sản bằng tiển tại công ty TNHH Phân phối HPT Việt Nam.
Nội dung cơ bản của chương chỉ ra các ưu điểm, nhược điểm của công tác kế
toán tài sản bằng tiền của công ty sau quá trình nghiên cứu. Đồng thời đưa ra một số
đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản bằng tiền tại công ty
TNHH Phân Phối HPT Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

2

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

GVHD:TS. Trần Hải Long

3

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1.Định nghĩa, khái niệm cơ bản về tài sản bằng tiền
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
- Vốn bằng tiền là một bộ phận qun trọng của vốn lưu động, được biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ của
DN, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang chuyển.
Với tính linh hoạt cao, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu than toán của
DN, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phi.
- Tiền tại quỹ: Gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí, đá quý,
ngân phiếu hiện đang được lưu giữ tại két của DN để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất, kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoai tệ, vàng bạc, kim khí đá quý
mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng
- Tiền đang chuyển: Là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân

hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển giao cho ngân hàng hoặc trả
cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo Có, hay đã làm thủ tục chuyển tiền
từ tài khoản tại ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê của
ngân hàng.
- Tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn (không qua 3 tháng), có khả
năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro..
1.1.2.Đặc điểm kế toán tài sản bằng tiền trong các doanh nghiệp
•Tài sản bằng tiền là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động và có
tính luân chuyển cao, là phương tiện thanh toán có biên độ dao động lớn nên dễ xảy
ra sai sót, thậm chí là đối tượng của sự gian lận và biển thủ công quỹ.
•Số dư của tài khoản này thường được sử dụng để phân tích khả năng thanh
toán của đơn vị. Nếu số dư khoản mục tài sản bằng tiền thấp, tỷ suất thanh toán nhỏ,
thì khả năng thanh toán của đơn vị đang gặp khó khăn. Ngược lại, nếu số dư này
quá cao chứng tỏ sự quản lý bằng tiền là kém hiệu quả.
•Phần lớn các hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến việc thu hoặc
chi trả tiền như: mua, bán hàng hóa, các khoản thanh toán phát sinh hàng ngày…Do
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

4

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

đó tài sản bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hường đến nhiều khoản
mục quan trọng khác như doanh thu, chi phi, công nợ của doanh nghiêp. Những sai

phạm ở các khoản mục này sẽ tác động đến tài sản bằng tiền và ngược lại.
1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ đối với tài sản bằng tiền
Yêu cầu quản lý tài sản bằng tiền
Tài sản bằng tiền là loại tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung do vậy
trong qúa trình quản lý rất dễ xảy ra sai sót hay tham ô lãng phí. Để quản lý chặt
chẽ tài sản bằng tiền cần đảm bảo tốt các yêu cầu sau
- Mọi vấn đề biến động của tài sản bằng tiền cần phải làm đầy đủ thủ tục và
có chứng từ gốc hợp lệ.
- Việc sử dụng chi tiêu tài sản bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ.
Nhiệm vụ kế toán tài sản bằng tiền
-Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tăng giảm các loại
tài sản bằng tiền.
-Giám sát tình hình sử dụng các loại tài sản bằng tiền, đảm bảo an toàn cho
tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
-Cung cấp đầy đủ, kịp thời số liệu kế toán về tài sản bằng tiền, đáp ứng yêu
cầu quản ly tài sản bằng tiền của DN.
1.2.Nội dung kế toán tài sản bằng tiền tại doanh nghiệp
1.2.1.Kế toán tài sản bảng tiền theo quy định của chuẩn mực kế toán
Việt Nam
Kế toán tài sản bằng tiền cần tuân thủ theo các nguyên tắc và yêu cầu được
quy định theo các chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01- Chuẩn mực chung, VAS
10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực này quy định các vấn đề cơ sở, nền tảng về kế toán như các
nguyên tắc cơ bản. các yêu cầu, các yếu tố của BCTC và các phương pháp ghi nhận
yếu tố này.
-Các nguyên tắc kế toán cơ bản cơ bản bao gồm: nguyên tắc trọng yếu, cơ sở
dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu.
-Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời, dễ hiểu và có thể so sánh được

-Các yếu tố của BCTC:
+ Tình hình tài chính: Các yếu tố liên quan trực tiếp tới việc xác định tình
hình tài chính là tài sản, nợ phải trả, và vốn chủ sở hữu.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

5

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

+ Tình hình kinh doanh: Các yếu tố liên quan trực tiếp tới đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả
kinh doanh
-Ghi nhận các yếu tố của BCTC :
BCTC phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản
mục. Một khoản mục đươc ghi nhận trong BCTC khi thỏa mãn cả hai tiêu chuẩn:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;
+ Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.
Chuẩn mực kế toán số 10- Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
(Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 của
bộ trưởng Bộ Tài chính)
Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc
yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh

nghiệp:
+ Mua hoặc bán một sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định
bằng ngoại tệ;
+ Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác
định bằng ngoại tệ;
+ Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được
thực hiện;
+ Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác
định bằng ngoại tệ;
Một giao dịchbằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán
và ngoại tệ tài ngày giao dịch.
Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch đươc coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có
thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá
trung bình tuần hoặc tháng có thể sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi
loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá hối đoái giao động mạnh thì doanh nghiệp
không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục có gốc ngoại tệ của một DN
theo các tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận ban đầu hoặc đã đươc báo cáo trong
BCTC trước được xử lý như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

6

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:TS. Trần Hải Long

+ Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của DN mới
thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
sau khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối ăm tài chính được
phản ánh lũy kế, riêng biệt trê bảng cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư
xây dựng đưc vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn
đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh
trong thời gian tối đa là 5 năm.
+ Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của DN đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí cho
năm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái quy định trong đoạn 12c, 14, 16
(của chuẩn mực 10).
+ Đối với DN sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các
khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh. DN không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc
ngoại tệ đã sử dụng công cụ tà chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá
hối đoái giũa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ co gốc
ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được
thanh toán ở các kù kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến khi giao dịch đó được thanh toán.
1.2.2.Kế toán tài sản bẳng tiền theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng

Kế toán tài sản bằng tiền sử dụng các loại chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán tiền mặt:
- Phiếu thu( Mẫu số 01-TT)
- Phiếu chi( Mẫu số 02- TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng( Mẫu số 03- TT)
- Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng( Mẫu số 04-TT)
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

7

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

- Giấy đề nghị thanh toán( Mẫu số 05-TT)
- Biên lai thu tiền( Mẫu số 06-TT)
- Các chứng từ có liên quan….
Chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
- Bản sao kê của ngân hàng (kèm theo các chứng từ gốc có liên quan như: uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, ..)
- Các chứng từ có liên quan.
Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển
-Phiếu chi
-Giấy nộp tiền
-Biên lai thu tiền

-Phiếu chuyển tiền
-Các chứng từ có liên quan…
Trình tự luân chuyển chứng từ :
+ Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu- chi (có thể là kế toán tiền mặt hoặc
kế toán ngân hàng) chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có thể
là Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông
báo nộp tiền, hóa đơn,…Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu) có thể là :
Giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn, hợp đồng, biên bản góp vốn,…
+ Kế toán tiền mặt (kế toán ngận hàng) đối chiếu các chứng từ và đề nghị
thu- chi, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của bộ phận lên quan và
tuân thủ theo quy định, quy chế tài chính của công ty cũng như tuân thủ theo quy
định về hóa đơn chứng từ của pháp luật về thuế. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng
xem xét.
+ Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ
liên quan.
+ Căn cứ vào các quy định, quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt
của Công ty, Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề
nghị thu- chi. Các đề nghị chi mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ vị từ chối hoặc yêu
cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

8

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long


+ Lập chứng từ thu- chi : Sau khi thực hiện kiểm tra đầy đủ của những chứng từ
có liên quan thì kế toán tiến hành lập phiếu thu- Phiếu chi hoặc Ủy nhiệm chi
Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ : Kế toán tiền mặt lập phiếu thu,phiếu chi
Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán ngân hàng lập ủy
nhiệm thu/ chi.
+ Ký duyệt chứng từ thu- chi: Sau khi lập xong chuyển chi kế toán trưởng ký
duyệt- Kế toán trưởng ký vào phiếu thu hoặc phiếu chi và Ủy nhiệm thu/ chi trước
khi chuyển cho Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền để ký duyệt
+ Sau đó Phiếu thu và phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ chuyển cho thủ
quỹ để làm căn cứ tiến hành thu tiền và chi tiền. Thủ quỹ giữ lại một liênđể ghi sổ,
một liên giao cho người nộp tiền hoặc người nhận tiền. Bộ chứng từ phiếu thu và
phiếu chi kèm theo chứng từ gốc sẽ trả lại cho kế toán. Nếu là giao dịch với ngân
hàng thì sau khi ủy nhiệm chi được lập 2 liên thì kế toán ngân hàng đến ngân hàng
để giao dịch và ngân hàng sẽ đóng dấu vào Ủy nhiệm chi và trả lại cho kế toán.
+ Sau khi bộ chứng từ đã hoàn thành thì kế toán dựa vào đó để tiến hành ghi
vào sổ kế toán và lưu chứng từ kế toán.
1.2.2.2.Tài khoản sử dụng
Kế toán tài sản bằng tiền sử dụng các tài khoản sau : TK 111, TK 112, TK
113,TK 007
Kết cấu và nôi dung phản ánh của các tài khoản như sau:
 TK 111 – Tiền mặt : Phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt tại
doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý
Kết cấu tài khoản 111:
Bên Nợ:
- Đầu kỳ kết chuyển chênh lệch giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ trước.
-Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Sổ tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí đá quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.

- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoai tệ cuối kỳ( đối
với tiền mmặt ngoại tệ).
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

9

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Bên Có:
- Đầu kỳ chuyển chênh lệch tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ trước.
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Sổ tiền mặt ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối
kỳ( đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá quý còn tồn quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111- tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111- tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng giảm tỷ gía và
tồn quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra tiền Việt Nam.
- Tài khoản 1113- vàng bạc, kim khí, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ

TK 112- Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

10

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Kết cấu tài khoản 112
Bên Nợ :
- Đầu kỳ kết chuyển chênh lệch giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ trước.
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi ở
ngân hàng và các tổ chức tài chính tăng trong kỳ.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có :
Đầu kỳ kết chuyển chênh lệch t ăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ trước
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quỷ rút ra từ
ngân hàng.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
hiện còn gửi tại ngân hàng
Tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng có 3 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 1121- tiền Việt Nam

TK1122- ngoại tệ
Tk 1123- Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
TK 113- Tiền đang chuyển: Phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã
nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để chuyển giao cho Ngân
hàng hoặc trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo có, hay đã làm thủ
tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận
được giấy báo Nợ hay bản sao kê của ngân hàng
Kết cấu TK 113
Bên Nợ:
Đầu kỳ kết chuyển chênh lệch giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
trước.
Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng
hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa có giấy báo Có.
Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiển đang
chuyển cuối kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

11

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Bên Có :
Đầu kỳ kết chuyển chênh lệch tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
trước.

Số kết chuyển vào tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản có liên
quan.
Chệch lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ.
TK 113 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
 TK 1131: Tiền Việt Nam
 TK 1132: Ngoại tệ
TK 007- Ngoại tệ các loại: phản ánh tình hình thu, chi còn lại theo nguyên
tệ của từng ngoại tệ ở doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 007
Bên Nợ : Ngoại tệ tăng trong kỳ
Bên Có : Ngoại tệ giảm trong kỳ
Số dư bên Nợ : Ngoại tệ hiện còn lại trong doanh nghiệp.
1.2.2.3.Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
 Kế toán tiền mặt
(Sơ đồ1.1: Kế toán tiền mặt _Phụ lục 1)
 Kế toán trường hợp tăng tiền mặt
Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhập quỹ tiền mặt:
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và DN nộp thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh DTBH và cung cấp DV
theo giá bán chưa có thuế GTGT. Kế toán dựa vào hóa đơn tài chính mà công ty
xuất cho khách hàng và phiếu thu hạch toán như sau:
Nợ TK 111- Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – DTBH và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế GTGT)
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trục tiếp, kế
toán phản ánh DTBH và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Căn cứ vào hóa

đơn và phiếu thu ghi nhận:
Nợ TK 111-Tiền mặt
Có TK 511- DTBH và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

12

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Phát sinh các khoản DT hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và DN nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ bằng tiền mặt nhập quỹ. Căn cứ vào phiếu thu và HĐ tài
chính, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 111- Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515- DT hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711- Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT)
Với khoản thu không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc DN nộp thuế GTGT
theo PP trực tiếp, kế toán ghi nhận
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 515- DT hoạt động tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn, vay
khác bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ), căn cứ vào phiếu thu và các

chứng từ khác có liên quan đến ngân hàng, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 111- Tiền mặt (1111,1112)
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng (1121,1122)
Có TK 311,341,…
Thu hồi các khoản nợ phải thu và nhập quỹ tiền mặt của DN, căn cứ phiếu
thu và các chứng từ kác có liên quan kế toán ghi nhận
Nợ TK 111- Tiền mặt (1111, 1112)
Có Tk 131,138- Phải thu của khách hàng, phải thu khác
Có TK 141- Tạm ứng
Đồng thời ghi Nợ 007- Ngoại tệ các loại (nếu khoản tiền thu được là ngoại
tệ)
Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thu hồi
các khoản cho vay nhập quỹ tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu và chứng từ liên quan
Nợ TK 111- Tiền mặt (1111,1112)
Có TK 121- Đầu tư tài chính ngắn hạn
Có TK 138- Phải thu khác
Có TK 2218- Đầu tư dài hạn khác
Có TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn
Nhận khoản ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác bằng tiền mặt, ngoại tệ,
căn cứ vào phiếu thu (PT) và chứng từ có liên quan, ghi nhận:
Nợ TK 111- Tiền mặt (1111,1112)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3386-Nhận ký quỹ, ký cược ngắn
hạn)
Có TK 3414- nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

13


Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Các khỏan thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên
nhân. Căn cứ vào PT và biên bản kiểm kê quỹ, tiến hành ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Nhận vốn góp bằng tiền mặt của các thành viên góp vốn, căn cứ PT và biên
bản góp vốn, kế toán ghi nhận như sau:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có K 411- Nguồn vốn kinh doanh
 Kế toán trường hợp giảm tiền mặt
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng, căn cứ phiếu chi (PC) và
giấy nộp tiền của ngân hàng ghi nhận:
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
Xuất qũy tiền mặt mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc đầu tư vào công
ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh, căn cứ vào PC và các chứng
từ khác có liên quan, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 121- Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ Tk 221- Đầu tư tài chính dài hạn ( 2212,2213,2218)
Có TK 111- Tiền mặt
Xuất quỹ tiền mặt đem đi ký quỹ, ký cược. kế toán dựa vào PC và hợp đồng
liên quan ghi nhận
Nợ TK 244- ký quỹ, ký cược dài hạn
Có Tk 111- Tiền mặt

Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư XDCB, chi sửa chữa lớn TSCĐ
hoặc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt để dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào
PC và hóa đơn tài chính ghi nhận
Nợ TK 241- XDCB dở dang
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111- Tiền mặt
Xuất quỹ tiền mặt mua NVL, CCDC, hàng hóa về nhập kho dùng sản xuất,
kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , căn cứ
vào PC và hóa đơn GTGT kế toán ghi nhận:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ,dụng cụ
Nợ TK 156- Hàng hóa
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111- Tiền mặt

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

14

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản nợ phải trả, căn cứ vào PC và các

chứng từ khác có liên quan (Hợp đồng nợ đến hạn, bảng lương…) kế toán ghi nhận
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 – Tiền mặt.
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi mua NVL sử
dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng tiền mặt phát sinh trong kỳ, dựa vào
phiếu chi và hóa đơn tài chính ghi:
Nợ các TK 631, 642
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, Kế toán
dựa vào phiếu chi và hóa đơn tài chính (nếu có) ghi như sau
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt
Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ
nguyên nhân, Kế toán dựa vào biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 111 – Tiền mặt.
Nộp tiền thuế môn bài , Công ty được ngân hàng cấp có giấy nộp tiền vào
Ngân sách nhà nước, kế toán dựa vào phiếu chi và chứng từ có liên quan, ghi nhận
nghiệp vụ sau:
Nợ TK 3338 (thuế khác)
Có TK 111 (tiền mặt)
(Sau đó hạch toán tiếp nghiệp vụ chi phí của thuế môn bài)

Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh (6422)
Có TK 3338: Thuế khác
Kế toán tiền gửi ngân hàng
(Sơ đồ1.2: Kế toán tiền gửi ngân hàng_ phụ lục 2)
Các trường hợp tăng tiền gửi ngân hàng
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, Kế toán dựa vào phiếu
chi và Giấy nộp tiền vào ngân hàng ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

15

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

 Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài
khoản của doanh nghiệp, kế toán dựa vào giấy Báo có và Sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển.
 Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản,
căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng và sổ phụ ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.

 Thu hồi các khoản nợ, tiền ký quỹ, ký cược, đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng
tiền gửi Ngân hàng, Kế toán dựa vào giấy báo có, sổ phụ ngân hàng và chứng từ
khác có liên quan ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 121 – Đầu tư tài chính ngắn hạn
Có TK 138 - Phải thu khác
Có TK 221- Đầu tư tài chính dài hạn
Có TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn.
 Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển
đến bằng chuyển khoản, Kế toán dựa vào giấy báo có và sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.
 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng, Kế toán
dựa vào giấy báo có, sổ phụ ngân hàng và chứng từ khác có liên quan ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 341 – Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (3414)
Có TK 338 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn (3386).
 Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn bằng chuyển khoản, Kế toán dựa vào
Giấy báo có và sổ phụ ngân hàng và chứng từ khác có liên quan ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 121 – Đầu tư tài chính ngắn hạn
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
 Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động
tài chính, hoạt động khác bằng chuyển khoản.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
thuế, khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và thu từ các hoạt động khác thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng tiền gửi Ngân hàng,
Kế toán dựa vào Giây báo có, hóa đơn tài chính và sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – DTBH và cung cấp dịch vụ (Giá bánchưa có thuế

GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

16

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các khoản thu từ
hoạt động tài chính, hoạt động khác không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp bằng tiền gửi
Ngân hàng, kế toán dựa vài giấy báo có ngân hàng và sổ phụ ngân hàng và hóa đơn
tài chính ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (ghi cụ thể ngân hàng mà nhận tiền)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh
toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác.
 Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, kế toán dựa vào Giấy báo có ngân hàng và sổ
phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (ghi cụ thể ngân hàng mà nhận tiền)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

Các trường hợp giảm tiền gửi ngân hàng
 Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, Kế toán dựa vào phiếu thu;
giấy báo nợ và chứng từ rút tiền của NH (Séc) và sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
 Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi đầu tư tài chính, ký quỹ, ký cược, Kế toán
dựa vào giấy báo nợ, sổ phụ ngân hàng và chứng từ liên quan ghi:
Nợ Tk 121 – Đầu tư tài chín ngắn han
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cước dài hạn
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
 Trả tiền mua vật tư, công cụ, hàng hóa về dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, ủy nhiệm chi hoặc séc, Kế toán dựa vào Giấy
báo nợ, hóa đơn tài chính và sổ phụ ngân hàng và chứng từ khác có liên quan ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
 Trả tiền mua TSCĐ, BĐS đầu tư, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

17

Lớp



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, Kế toán dựa vào giấy
báo nợ, hóa đơn tài chính và sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ
Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư
Nợ TK 221 – Đầu tư tài chính dài hạn
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332 – nếu có),…
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
 Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, Kế toán dựa vào giấy
báo nợ; sổ phụ ngân hàng và chứng từ tính lãi để ghi:
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 341 – Vay, nợ dài hạn
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
 Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ
doanh nghiệp,… bằng tiền gửi Ngân hàng, Kế toán dựa vào giấy báo nợ, biên bản
trả lại vốn, trả vốn góp, sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Nợ TK 418,…
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
 Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán

bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ cho người mua bằng
chuyển khoản, Kế toán dựa vào giấy báo nợ, hóa đơn giảm giá, hóa đơn hàng bán bị
trả lại hóa đơn chiết khấu thương mại, sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng. (ghi cụ thể ngân hàng mà chi trả tiền)
 Chi bằng tiền gửi Ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ, Kế toán dựa vào giấy báo nợ, hóa đơn tài chính và sổ phụ ngân hàng ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

18

Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:TS. Trần Hải Long

Kế toán tiền đang chuyển
(Sơ đồ 1.3: Kế toán tiền đang chuyển_Phụ lục 3)

 Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận
được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 711 - Thu nhập khác.
 Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 111 - Tiền mặt.
 Làm thủ tụcchuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
 Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
 Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền gửi
ngân hàng của đơn vị, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
 Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán,
người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển.
 Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịc bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, đánh giá lại số dư

ngoại tệ trên tài khoản 113 - “Tiền đang chuyển”. - Nếu chênh lệch tỷ giá tăng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển
Có TK413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc
K47D4

19

Lớp


×