Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM HBC VIỆT NAM16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.57 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động có vai trị cơ bản trong q trình sản xt kinh doanh vì vậy
các chế độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động
,cụ thể được biểu hiện bằng luật lao động ,các chế độ tiền lương ,chế độ bảo
hiểm ,bảo hiểm y tế ,hành phí cơng đồn .Do đó nếu xét về mặt quan trọng thì
lao động của con người là yếu tố đóng vai trị quyết định nhất ,qua đó phải kể
đến 3 yếu tố cơ bản của lao động ,đó là :lao động của con người ,đối tượng
lao động và tư liệu lao động .Khơng có sự tác động của con người vào tư liệu
sản xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được sức mạnh phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Đối với người lao động thì sức lao động mà họ bỏ ra là để đạt được lợi
ích cụ thể đó là tiền lương mà người sử dụng lao động phải tính và trả cho
người lao động để bù đắp phí về sức mà người lao động bỏ ra. Vì vậy việc
nghiên cứu q trình phân tích hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương rất được người lao động quan tâm .Trước hết là họ muốn biết lương
chính thức được hưởng bao nhiêu ,họ dược hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã
hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí cơng đồn .Sau đó là việc hiểu biết về lương và
các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách nhà nước quy
định về các khoản này ,qua đó biết được người sử dụng đã trích đúng ,trích đủ
cho họ quyền lợi hay chưa ?Do đó tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với
người lao động ,qua đó sẽ phần nào có vai trị địn bẩy khinh tế tác động trực
tieps đến người lao động và bản thân doanh nghiệp sử dụng lao động đó .
Cịn đối với doanh nghiệp việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về q trình
hạch tốn tiền lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lí hồn thiện lại cho
đúng ,đủ phù hợp với chính sách nhà nước ,đồng thời qua đó cán bộ ,công
nhân viên của donh nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ hăng hái
hơn trong lao động sản xuất .Hồn thành hạch tốn tiền lương cịn giúp doanh

SV: Hoàng Thị Hoa



1

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghiệp phân bố chính xác chi phí sản phẩm nhờ giá cả hợp lí .Mối quan hệ
giữa chất lượng lao động va kết quả sản xuất kd được thể hiện chính xác trong
hạch tốn giúp nhiều cho bộ máy quản lí của doanh nghiệp trong việc đưa ra
quyết định ,chiến lược để nâng cao hiệu quả của sxkd .
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao đọng tiền lương em đã đi sâu tìm
hiểu chun đề kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương .
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1:Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trich theo
lương.
Chương 2:Thực tế cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương
Chương 3:Nhận xét và kiến nghị cơng tác kế tốn tiền lương và các
khoản trich theo lương .

SV: Hoàng Thị Hoa

2

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368


CHƯƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1:Vai trị của lao động trong q trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1:Khái niệm
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí tuệ của con người
nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
1.1.2:Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Qúa trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản :lao động ,đối tượng lao động,và tư liệu lao động,trong
đó lao động với tư cách hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng
các tư liệu lao động nhằm tác động ,biến đổi các đối tượng lao động thành các
vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người .
1.2:Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Do lao dộng trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau,đẻ thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động .Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định,lao động được chia theo các tiêu thức sau:
1.2.1:Phân loại lao động theo thời gian lao động
Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
1.2.1.1:Lao động tường xuyên trong danh sách
Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả tiền lương gồm:công nhân viên sản xuất
kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác .
1.2.1.2:Lao động tạm thời ngoài danh sách
SV: Hoàng Thị Hoa

3


Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác
chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể,học sinh,sinh viên thực tập.
1.1.2.2:Lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
1.2.2.1:Lao động trực tiếp sản xuất
Là những người trực tiếp tiens hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất
định.Trong hoạt động trực tiếp được phân loại như sau:
1.2.1.1:Theo nội dung công việc mà người lao đơng thực hiện thì lao
động trực tiếp được chia thành:lao động sản xuất kinh doanh chính,lao động
sản xuất kinh doanh phụ trợ,lao động phụ trợ khác
1.2.1.2:Theo năng lực và trình độ c hun mơn trực tiếp được chia thành
các loại sau:lao động có tay nghề cao,lao động co tay nghề trung bình,lao
động phổ thơng
1.2.2:Lao động gián tiếp sản xuất.
Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,lao đông gián tiếp gồm:những người chỉ
đạo,phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp,lao động gián tiếp
được phân loại như sau:
1.2.2.1:Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao
động này được chia thành:nhân viên kỹ thuật,nhân viên quản lý kinh tế,nhân
viên quản lý hành chính.
1.2.2.2:Theo năng lực và trình độ chun mơn lao động gián tiếp được
chia như sau:chun viên chính,chun viên,cán sự nhân viên.

SV: Hồng Thị Hoa


4

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.2.3:Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
1.2.3.1:Lao động thực hiện chức năng sản xuất,chế biến bao gồm những
lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ,dich vụ như :công nhân trực tiếp sản xuất,nhân
viên phân xưởng…
1.2.3.2:Lao động thực hiện chức năng bán hàng:là những lao động tham
gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hóa,lao dịch,dịch vụ như:nhân viên bán
hàng,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường…
1.2.3.3:Lao động thực hiện chức năng quản lý:là những lao động tham
gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính như :các nhân viên
quản lý kinh tế,nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này có tác dung giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời,chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ.
1.3:Ý nghĩa tác dụng của công tác tổ chức lao động và quản lý lao động.
1.3.1: Đối với doanh nghiệp công tác quản lý lao động,tổ chức lao động
có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao
động,về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp về sự
bố trí lao đơng trơng doanh nghiệp một cách hợp lý,qua đó giúp cho việc lập
dự án chi phí nhân cơng trong chi phi sản xuất kinh tế,lập kế hoạch và các dự
án của doanh nghiệp.
1.3.2: Đối với người lao độngthì cơng tác quản lý lao động,tổ chức lao

động giúp cho người lao động sẽ yên tâm làm tốt cơng việc của mình để phần
nào bù đắp được những hao phí về sức lao động mà ngươi lao động phải bỏ ra
Nhằm tái sản xuất sức lao động qua đó họ có thể nhận đươc những
khoản thu nhập chủ yếu đó là tiền lương, ngồi ra họ cịn được hưởng những
khoản trợ cấp khác đó là:trợ cấp xã hội ,tiền thưởng ,tiền ca…
SV: Hoàng Thị Hoa

5

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.3.3:Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lam việc thực
tế(tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm)
1.3.4:Các khoản phụ cấp thường xun (các khoản phujcaaps có tính
chất tiền lương) như phụ học việc,phụ cấp thâm niên,phụ cấp làm thêm,làm
đêm,phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp khu vực,phụ cấp dạy nghề,phụ cấp cho
những người làm công tác khoa học co tài năng…
1.4:Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương
1.4.1Các khái niệm .
1.4.1.1Khaí niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng phần biểu hiểm xã hội mà người chủ sử
dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động
chất lượng lao động và kết quả của người lao động .
1.4.1.2.Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương .
a)Trích bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia

đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động.Qũy BHXH được
hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ.Theo chế độ hiện hành,hàng
tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Trong đó 15% tính vào chi
phí sản xuất,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
b)Trích bảo hiểm y tế(BHYT)
Qũy BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.Qũy BHYT
được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ

SV: Hoàng Thị Hoa

6

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

bản phải trả cơng nhân viên.Theo chế độ hiện hành,doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương cơ bản phải trả cơng nhân viên trong
đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,người lao động đóng góp 1% thu
nhap doanh nghiệp,doanh nghiệp trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ hiện hành ,toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản
lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
c)Trích kinh phí cơng đồn(KPCĐ)
Kinh phí cơng đồn được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho n gười lao động.
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền

lương thực tế phải trả cho cơng nhân viên trong kỳ và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Theo chế độ hiện hành,hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho cơng nhân viên trong tháng và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan cơng đồn cấp
trên,phần cịn lại chi tại cơng đồn cơ sở.
1.4.2:Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.Tổ chức tốt công tác hạch tốn lao động từ đó
tính đúng thù lao,lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả cơng việc của họ,góp phần tăng năng xuất lao động dẫn đến tiết kiệm chi
phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm,tăng lợi nhuận và
nâng cao đời sống của người lao động.
1.4.3:Quỹ tiền lương.
1.4.3.1:Khái niệm quỹ tiền lương.

SV: Hoàng Thị Hoa

7

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
1.4.3.2:Nội dung quỹ lương.
Qũy tiền lương của doanh nghiệp gồm.
1.4.3.3:Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán.

Để thuận lợi cho cơng tác hạch tốn nói riêng và quản lý nói chung,quỹ
tiền lương được chia lam hai loại :tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.5:Các chế độ về tiền lương, trích lập về sử dụng
KPCĐ,BHXH,BHYT,tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định.
1.5.1: Chế độ tiền lương của nhà nước quy định.
Các quy định cơ bản về các khung lương áp dụng trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh .Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao
động theo chế độ hợp đồng lao động,còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền
lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy
định của hợp đồng.
Hiện nay thnag bậc lương cơ bản của nhà nước quy định,nhà nước khống
chế mức lương tối thiểu,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
mức thu nhập của người lao động.Hiện nay mức lương tối thiểu do nhà nước
quy định là 540.000đ/tháng.
1.5.2:Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của nhà nước quy
định.
Căn cứ để tính trích BHXH,BHYT,KPCĐ và tỷ lệ tính trích.
* XH:Qũy BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia BHXH ,trong trường hợp họ mất khả năng lao động hoặc nếu người lao
động chết do tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp thì nhân thân được hưởng
chế độ tử tuất và được quỹ BHXH trợ cấp thêm một phần,nhà nước quy định
SV: Hoàng Thị Hoa

8

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368


BHXH bắt buộc áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người trở
lên,ở những doanh nghiệp đó,người lao động được hưởng các chế độ hưu chí
hàng tháng khi đã đóng BHXH 20 năm trở lên,tuổi đời đã đủ 60 năm đối với
nam va 55 năm đối với nữ.
Trong thời gian nghỉ thai sản,người lao động nữ đã đóng BHXH sẽ được
trợ cấp bảo hiểm bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm 1 tháng lương
đối với trường hợp sinh con thứ nhất,sinh con thứ hai.Trong thời gian làm
bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của chính phủ.
Theo quy định của nhà nước:BHYT,BHXH,KPCĐ được trích hàng
tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả trong tháng.
- Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất la 19%
- Trừ vào lương của người lao động 6%
- Tổng số trích là 25%
* BHXH hinh thành 20% trong doanh nghiệp đó
-

15% trích quỹ tiền lương tính vào chi phí sản xuất đến nộp cho sở

thương binh và xã hội để chi tiêu:hưu trí,tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ
công nhân viên ,khoản phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
tiền mặt
- 5% trừ vào lương người lao động nộp cho sở thương binh và xã hội
* BHYT 3% trong đó:
- 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
- 1% trừ vào lương người lao động
Cả 3% này đều nộp hết cho cơ quan y tế nơi ma đơn vị đăng ký khám và
chữa bệnh.
* KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
- 1% nộp cho cơng đồn cấp trên

SV: Hoàng Thị Hoa

9

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- 1% để lại cơng đồn cơ sở.
1.6:Các hình thức tiền lương.
1.6.1:Tiền lương theo thời gian.
Thường áp dụng cho cơng tác văn phịng như hành chính,quản trị ,tổ
chức lao động,thống kê,tài vụ,kế tốn trả theo thời gian là hình thức trả lương
cho người lao động căn cứ vào thời gian lam việc thực tế,có thể chia ra như
sau :
- Tiền lương ngày:là thời gian trả cho một ngày sản xuất
- Tiền lương tuần :là tiền lương trả theo tuần
- Tiền lương tháng:là tiền lương trả theo tháng
* Ưu điểm:thúc đẩy người lao đông tăng nhanh năng xuất lao động
* Nhược điểm:Nếu áp dung tùy tiện hình thức này sẽ dẫn tới tình trạng
bội chi lương.
1.6.2:Hình thức trả lương sản phẩm.
Là hình thức trả lương sản phẩm tính theo số lượng sản phẩm,cơng
việc ,chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy
định và đơn giá lương sản phẩm.Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định
mức lao động,đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm ,công việc.
- Lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Được căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách ,phẩm chất
- Trả theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho công nhân phục

vụ sản xuất

SV: Hoàng Thị Hoa

10

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1.7:Khái niệm quỹ tiền lương ,nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ
tiền lương
1.7.1:Khái niệm quỹ tiền lương.
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương ma doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý
1.7.2:Nội dung của quỹ tiền lương
1.7.3:Phân loại quỹ tiền lương trong hạch tốn.
Để thuận lợi cho cơng tác hạch tốn nói riêng và quản lý nói chung quỹ
tiền lương được chia làm 2 loại:tiền lương chính và tiền lương phụ
1.8:Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản tính trích theo tiền
lương
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác,kịp thời đầy đủ số lượng,chất
lượng thời gian và kết quả lao động.Tính đúng ,thanh tốn kịp thời đầy
đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người
lao động trong doanh nghiệp.Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng
tiền lương trong doanh nghiệp,việc chấp hành chính sách và chế độ lao
động tiền lương,tình hình sử dụng quỹ tiền lương

- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu về lao động,tiền lương.Mở sổ kế toán và hạch
toán lao động tiền lương đúng theo chế độ tài chính hiện hành.
- Tính tốn và phân bổ chính xác,đúng đối tượng sử dụng lao động về chi
phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận,của các đơn vị sử dụng lao động
- Lập báo cáo kế tốn và phân tích tình hình sử dụng lao đơng quỹ
lương,đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
SV: Hoàng Thị Hoa

11

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhà nước,ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao
động,tiền lương
1.9:Kế toán tổng hợp tiền lương ,BHXH,BHYT,KPCĐ…
1.9.1:Thủ tục chứng từ kế toán
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (Tổ trưởng) ký,cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận,được lãnh đạo (Quản đốc phân xưởng,Trưởng bộ
phận )duyệt,ký.Sau đó những chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch
toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao độngtoàn đơn vị,rồi chuyển về
phòng lao động tiền lương xác nhận.Cuối cùng chuyển về phịng kế tốn
doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương ,thưởng.
Hàng tháng, kế tốn doanh nghiệp phải tính lương,thưởng và các khoản
phải trả cho người lao động.Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian
lao động,kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ

phép ,biên bản ngừng việc ).Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm
tra trước khi tính lương ,thưởng và phải bảo đảm được các yêu cầu của chứng
từ kế toán .Sau khi đã kiểm tra các chứng từ ,kế tốn tiến hành tính lương
,thưởng ,trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương ,thưởng
áp dụng ở doanh nghiệp.Trên cở sở “Bảng thanh toán tiền lương,thưởng” kế
toán tiến hành phân loại tiền lương,thưởng theo đối tượng sử dụng lao động
để tiến hành lập chứng từ “Phân bổ tiền lương,thưởng” Bảng thanh tốn tiền
lương được lập cho từng bộ phận (phịng,ban,tổ,nhóm) tương ứng với “Bảng
chấm công”.
1.9.2:Tài khoản sử dụng.
- TK334: Phải trả công nhân viên
3341: Phải trả công nhân viên
3348: Phải trả người lao động khác

SV: Hoàng Thị Hoa

12

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

- TK335: Chi phí phải trả nếu có
- TK338: Phải trả phải nộp khác
3382: Kinh phí cơng đồn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3388: Phải trả khác
Và các tài khoản liên quan khác như:

TK111,TK112,TK622,TK138,TK152,TK153
1.9.3:Phương pháp kế tốn
Hàng tháng ,tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ các đối
tượng sử dụng ,kế toán ghi:
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép ,phản ánh lương nghỉ lương nghỉ
phép thực phải trả cho họ :
Nợ TK 335 –Chi phí trả trước .
Có TK 334 (3341) –Phải trả người lao động
Phản ánh khoản phụ cấp ,trợ cấp ,tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng
như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH ,tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen
thưởng …phải trả cho người lao động ,kế tốn ghi:
Nợ TK4311 –Tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK4312 –Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK338(3383) –Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
CóTK334(3348) –Phải trả người lao động

SV: Hoàng Thị Hoa

13

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền
tạm ứng thừa ,BHXH,BHYT mà người lao động phải nộp,thuế thu nhập…kế
toán ghi :
Nợ TK334 –Phải trả người lao động

Có TK141 –Tiền tạm ứng thừa
Có TK138 –Tiền phạt,bồi thường phải thu
Có TK338 –Thu hộ các quỹ BHXH,BHYT
Có TK333 –Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước
Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK334 –Phải trả người lao động
Có TK111 –Trả bằng tiền mặt
Có TK112 –Trả bằng chuyển khoản
Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm ,hàng hóa ,kế tốn
ghi:
Nợ TK334 –Phải trả người lao động
Có TK512 –Doanh thu nội bộ
Có TK3331 (33311) –Thuế GTGT phải nộp
Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ,kế tốn ghi:
Nợ TK622,627,641,642 –Phần trích vào chi phí doanh nghiệp
Nợ TK334 –Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK338(3382,3383,3384)
Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp:
Nợ TK338(3383)
Có TK334
SV: Hoàng Thị Hoa

14

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phản ánh chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế tốn ghi:

Nợ TK338(3382)
Có TK111,112
Khi nộp BHXH,BHYT,KPCĐ,kế tốn ghi:
Nợ TK 338(3382,3383,3384)
Có TK111,112
Trường hợp quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp:
Nợ TK111,112
Có TK338(3383)

SV: Hoàng Thị Hoa

15

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH PHẦN MỀM HBC VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chung về công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam
2.1.1. Khái quát về công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam
Công ty TNHH phầm mềm HBC Việt Nam được thành lập theo quyết
định số 1909/QĐ – UB ngày 07/12/ 2001 của UBND thành phố Hà Nội. Đăng
ký kinh doanh số 0102004037 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Ngành kinh doanh chính.
- Phân phối tất cả các sản phẩm liên quan tới máy tính.
- Cung cấp dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay

thế, đào tạo kỹ thuật viên, chuyển giao công nghệ tư vấn khách hàng trong
lĩnh vực máy tính.
- Đào tạo cấp bằng kỹ thuật viên công nghệ thông tin, ngành đồ họa đa
truyền thơng, ngành mạng và phần cứng máy tính ngành lập trình.
Ngành cơng nghệ thơng tin có thể nói ở Việt Nam đang là một lĩnh vực
rất có tiềm năng và rất có cơ hội để phát triển. Kể từ khi thành lập, lãnh đạo
và tập thể công nhân viên trong công ty luôn cố gắng để khẳng định vị trí của
mình. Đây là một doanh nghiệp thành lập chưa được lâu nhưng thị trường
hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng, được rất nhiều khách hàng
biết đến.
Cơng nghệ thơng tin trong tương lai cịn được hứa hẹn là một lĩnh vực
được rất, rất nhiều mọi người quan tâm, chính vì điều đó mà tập thể cơng
nhân viên trong cơng ty ln cố gắng hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ.
SV: Hoàng Thị Hoa

16

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty TNHH phần mềm
HBC.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Hội đồng quản trị

Ban giám đốc
cơng ty


Phịng kinh doanh

Hội đồng khoa học

Phịng kỹ thuật

Phịng hành chính
tổ chức

Phịng kế tốn
thống kê

2.1.3. Tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty TNHH phần mềm HBC
Nhiệm vụ của phịng là về cơng tác kế tốn, cụ thể là ghi chép, phản ánh
cơng việc kinh doanh của cơng ty, phịng có 7 người gồm: Kế toán trưởng, 2
thủ quỹ và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên làm việc chung hàng tháng theo định
kỳ nhân viên kế tốn xuống các kho mình phụ trách để kiểm tra hoặc lấy các
chứng từ ghi sổ kế toán.
Niên độ kế tốn của cơng ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm
báo cáo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ngân sách kế toán là đồng Việt Nam.
Các đồng tiền khác được chuyển đổi theo tỷ giá của ngân hàng Việt Nam ở
thời điểm nghiệp vụ phát sinh.

SV: Hoàng Thị Hoa

17

Lớp: KT06C



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đội ngũ kế tốn nhân viên là những người có trình độ, năng động do đó
mà phịng kế tốn của cơng ty ln đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy
đủ, kịp thời và giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn trong cơng tác quản lý.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CƠNG TY
Kế tốn trưởng

Kế tốn
tiền lương

Cơng nợ

Kế tốn
Tiêu thụ

XĐKQKD

Kế tốn
tổng hợp

Thủ quỹ

Xuất phát từ đặc điểm của công ty yêu cầu và trình độ quản lý cơng ty
đang thực hiện, tổ chức và vận dụng hình thức kế tốn nhật ký chung.
Đây là một hình thức kế tốn phù hợp và thuận tiện cho cơng tác kế tốn
của cơng ty.

SV: Hồng Thị Hoa


18

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Chứng từ kế tốn

Bảng phân bổ tiền
lương và các
khoảng trích theo
lương

Nhật ký chung

Sổ chi tiết TK
334, TK338

Sổ cái TK 334,
TK 338

Bảng tổng hợp
chi tiết


Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo kế toán

2.2. Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
của công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam
2.2.1. Công tác tổ chức quản lý lao động ở doanh nghiệp
Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam là một đơn vị sản xuất là chủ
yếu do vậy mà số lượng cơng nhân tương đối nhiều là 120 người.
Vì vậy để cụ thể hóa quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên của
công ty. Nay công ty ban hành quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên
của công ty. Nay công ty ban hành Quy chế trả lương cho cán bộ cơng nhân

SV: Hồng Thị Hoa

19

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

viên trong toàn trung tâm theo tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công
ty. Nguyên tắc trả lương của công ty:
+ Cán bộ công nhân viên thuộc bộ máy quản lý của công ty đựợc trả
lương theo đúng quy định về trình độ chun mơn nghiệp vụ.
+ Việc trả lương phải phù hợp với sức lao động bỏ ra của người lao
động, bảo đảm tính cơng bằng.

+ Để đảm bảo việc trả lương chính xác Ban giám đốc và các phịng trong
công ty phải căn cứ vào khả năng của từng người và hệ số lương của cán bộ
công nhân viên đang hưởng để phân công công việc cho phù hợp với trình độ
của cấp bậc tiền lương đó.
Dựa vào những ngun tắc trên cơng ty đã áp dụng để tính và trả lương
cho cán bộ công nhân viên thuộc lao động trực tiếp và lao động gián tiếp của
công ty trong những ngày làm việc.
Những ngày lễ, tết nghỉ phép và hưởng theo lương LHXH chia theo mức
lương tối thiểu là 620.000 đồng/tháng
Các khoản phụ cấp trách nhiệm cho các chức vụ của bộ máy quản lý
công ty, bộ máy quản lý các đơn vị thành viên và các đoàn thể được tính theo
mức lương tối thiểu với hệ số điều chỉnh được xếp loại .
Đối với cán bộ công nhân viên làm thêm giờ thì cả phịng bố trí nghỉ bù
vào ngày thích hợp trường hợp đặc biệt phải có kế hoạch và được giám đốc
cơng ty duyệt trước khi thanh toán.
- Việc trả lương hàng tháng phải trả lương căn cứ vào tỷ lệ phần trăm
thực hiện kế hoạch.
- Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ hàng tháng các đơn vị thành viên
và các phịng cơng ty phải xét duyệt theo tỷ lệ trả lương một cách cơng bằng
và hợp lý

SV: Hồng Thị Hoa

20

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368


2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền
lương của doanh nghiệp
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp
trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý thành phần quỹ tiền lương
bao gồm nhiều khoản khác nhau như: lương thời gian lương sản phẩm, các
khoản phụ cấp theo lương trong sản xuất.
* Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có bộ phận nhân viên văn phong do kế tốn lương phụ
trách, bộ phận viên các đội sản xuất do kế tốn phụ trách. Do đó quỹ tiền
lương của cơng ty có 3 loại tương ứng.
- Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế tốn tiền lương công
ty phụ trách
- Quỹ tiền lương của nhân viên các xí nghiệp do kế tốn tiền lương các
xí nghiệp phụ trách
- Quỹ tiền lương của công nhân các đội sản xuất do kế tốn phụ trách
2.3. Cách tính tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty.
Công ty thiết bị ngành nước và xây dựng Hà Nội thực hiện.
Phương pháp tính trả lương cho cơng nhân viên là phương pháp tính
lương theo thời gian và phương pháp tính lương theo sản phẩm.
2.3.1. Phương pháp tính lương theo thời gian: Áp dụng cho bộ phận
quản lý.
Cơng thức tính:
Lương cơ bản = x
VD: Lương tính cho bà Phạm Thủy Tiên - Kế tốn trưởng với bậc lương
4,57. Số ngày làm việc thực tế 18 ngày.

SV: Hoàng Thị Hoa

21


Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lương cơ bản = x 18 = 2.019.109 đ
2.3.2. Phương pháp tính lương theo sản phẩm: Áp dụng cho tổ sản
xuất được tính theo công thức.
Lương cơ bản = số lương SPHT x đơn giá tiền lương 1 sp
= số lương SPHT x 20.000 đ/sp
VD: Trong tháng 3 anh Nguyễn Xuân Quang đã bào trì được 30 máy vi
tính. Vậy lương cơ bản trong thánh 3 của anh được tính.
Lương cơ bản = 30 x 20.000đ = 60.000đ
2.3.3. Tính trả BHXH thay lương cho người lao động bi ốm. Người lao
động được hưởng 75% lương cơ bản
VD: Trong tháng 3/2008 bà Phạm Thủy Tiên nghỉ ốm 4 ngày, tính
BHXH thay lương.
Ta Có:
= 112.172 đ
Như vậy ta sẽ có 112.172đ x 75% x 4 =336.516đ
- Ngày lễ, tết người lao động trong công ty được thưởng theo quyết định
của giám đốc.
VD: Tháng 05/2008 có 1 ngày lễ là 1/5 (Quốc tế lao động). Tiền lương
của bà Phạm Thủy Tiên được tính trong 1 ngày lễ là 180.000đ
- Khi cán bộ, công nhân viên làm thêm 2 ngày thứ 7 và chủ nhật được
hưởng.
112.172 đ x 200% x 2 = 448.688 đ
- Khi cán bộ, cơng nhân viên đi học để nâng cao trình độ tay nghề được
hưởng 100% lương.
112.172đ x 100% x 2 = 224.334 đ

SV: Hoàng Thị Hoa

22

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vậy tổng số lương được lĩnh = lương cơ bản + các khoản có tính chất
như lương.
Tổng số lương của bà Phạm Thủy Tiên
= 2.019.109 + 130.000 + 448.688 + 224.344 = 2.822.141 đ
2.3.4. Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ trích
25% trên tổng số lương. Trong đó, 19% trừ vào chi phí của doanh
nghiệp, 6% trừ vào tiền lương của người lao động.
VD: Lương cơ bản của công ty tháng 05/2008 là 180.078.000 đ
Tính vào khoản trích theo lương trừ vào chi phí. 19%
180.078.000 đ x 19% = 34.214.820 đ
Trừ vào lương của người lao động 6%:
180.078.000đ x 6% = 10.804.680 đ
Trong đó.
+ BHXH 20% trên tổng số lương.
Trừ vào chi phí 15%: 180.078.000đ x 15% = 27.011.700đ
Trừ vào lương của người lao động 5%: 180.078.000đ x 5% = 9.003.900đ
+ BHYT 3% trên tổng số lương
Trừ vào chi phí 2%: 180.078.000đ x 2% = 3.601.560đ
Trừ vào lương người lao động 1%: 180.078.000đ x 1% =1.800.780
+ KPCĐ 2% trên tổng số lương trừ tồn bộ vào chi phí.
1800.078.000đ x 2% = 3.601.560đ

VD: Tính các khoản trích theo lương cho bà Phạm Thủy Tiên.
Tổng số lương của bà là 2.822.141đ.
Trích BHXH 20% tính vào chi phí của DN 15%, trừ vào lương 5%.
SV: Hoàng Thị Hoa

23

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tính vào chi phí: 2.822.141 x 15% = 423.321 đ
Trừ vào lương: 2.822.141 x 5% = 141.107đ
Trích BHYT 3%, tính vào chi phí của DN 2%, trừ vào lương 1%.
Tính vào chi phí: 2.822.141 x 2% = 56.442đ
Trừ vào lương: 2.822.141 x 1% = 28.221 đ
Tính KPCĐ 2% tính hết vào chi phí doanh nghiệp
2.822.141 x 2% = 56.442đ
Số tiền thực lệnh được tính như sau:
=+ + +
Vậy tổng số tiền thực lệnh của bà Phạm Thủy Tiên:
2.822.141 + 336.516 – (141.107 + 28.221) = 2.989.329 đ
2.4. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.4.1. Tài khoản sử dụng.
- TK 111, 112, 334, ( 3382, 3383, 3384), 622, 627, 641, 642.
2.4.2. Phương pháp hạch toán.
Vào ngày mùng 6 hàng tháng công ty tạm ứng lương kỳ I cho người lao
động mỗi người 160.00đ
Nợ TK 334: 19.200.000đ

Có TK 111: 19.200.000đ
- Khi tính tiền lương trả cho người lao động
Nợ TK 622: 120.052.000đ
Nợ TK 627: 20.180.000đ x 19% = 3.834.200đ
Nợ TK 641: 26.564.000đ

SV: Hoàng Thị Hoa

24

Lớp: KT06C


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nợ TK 642: 13.282.000đ
Có TK 334 (3341): 180.078.000đ
Tính các khoản trích theo lương
Nợ TK 622: 120.052.000 x 19% = 22.809.880 đ
Nợ TK 627: 20.180.000 x 19% = 3.834.200đ
Nợ TK 641: 26.564.000 x 19% = 5.047.160đ
Nợ TK 642: 13.282.000 x 19% = 2.523.580đ
Nợ TK 334: 180.078.000 x 6% = 10.804.680 đ
Có TK 338: 180.078.000 x 25% = 45.019.500đ
3382: 180.078.000 x 2% = 3.601.560đ
3383: 180.078.000 x 20% = 36.015.600đ
3384: 180.078.000 x 3% = 5.402.340đ
Số BHXH phải trả trực tiếp cho nhân viên (Khi nhân viên ốm đau, tai
nạn lao động).
Nợ TK 338 (3383): 336.516đ

Có TK 334 (3348): 336.516đ
Trả tiền lương cho người lao động bằng tiền gửi ngân hàng:
120.000.000đ
Nợ TK 334: 120.000.000đ
Có TK 112: 120.000.000đ
- Trả BHXH thay lương:
Nợ TK 334: 336.516đ
Có TK 111: 336.516đ
- Công ty nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý.
SV: Hoàng Thị Hoa

25

Lớp: KT06C


×