Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.85 KB, 48 trang )

Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuÊt kinh doanh vì vậy
các chế độ chính sách của nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động
,cụ thể được biểu hiện bằng luật lao động ,các chế độ tiền lương ,chế độ bảo
hiểm ,bảo hiểm y tế ,hành phí công đoàn .Do đó nếu xét về mặt quan trọng thì
lao động của con người là yếu tố đóng vai trò quyết định nhất ,qua đó phải kể
đến 3 yếu tố cơ bản của lao động ,đó là :lao động của con người ,đối tượng
lao động và tư liệu lao động .Không có sự tác động của con người vào tư liệu
sản xuất thì tư liệu sản xuất không thể phát huy được sức mạnh phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Đối với người lao động thì sức lao động mà họ bỏ ra là để đạt được lợi
ích cụ thể đó là tiền lương mà người sử dụng lao động phải tính và trả cho
người lao động để bù đắp phí về sức mà người lao động bỏ ra. Vì vậy việc
nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương rất được người lao động quan tâm .Trước hết là họ muốn biết lương
chính thức được hưởng bao nhiêu ,họ dược hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã
hội ,bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn .Sau đó là việc hiểu biết về lương và
các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách nhà nước quy
định về các khoản này ,qua đó biết được người sử dụng đã trích đúng ,trích đủ
cho họ quyền lợi hay chưa ?Do đó tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với
người lao động ,qua đó sẽ phần nào có vai trò đòn bẩy khinh tế tác động trực
tieps đến người lao động và bản thân doanh nghiệp sử dụng lao động đó .
Còn đối với doanh nghiệp việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán tiền lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lí hoàn thiện lại cho
đúng ,đủ phù hợp với chính sách nhà nước ,đồng thời qua đó cán bộ ,công
nhân viên của donh nghiệp được quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ hăng hái
hơn trong lao động sản xuất .Hoàn thành hạch toán tiền lương còn giúp doanh
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
1
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp


nghiệp phân bố chính xác chi phí sản phẩm nhờ giá cả hợp lí .Mối quan hệ
giữa chất lượng lao động va kết quả sản xuất kd được thể hiện chính xác trong
hạch toán giúp nhiều cho bộ máy quản lí của doanh nghiệp trong việc đưa ra
quyết định ,chiến lược để nâng cao hiệu quả của sxkd .
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao đọng tiền lương em đã đi sâu tìm
hiểu chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1:Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trich theo
lương.
Chương 2:Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Chương 3:Nhận xét và kiến nghị công tác kế toán tiền lương và các
khoản trich theo lương .


SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
2
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1:Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1:Khái niệm
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí tuệ của con người
nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu
của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh
1.1.2:Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Qúa trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản :lao động ,đối tượng lao động,và tư liệu lao động,trong
đó lao động với tư cách hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng
các tư liệu lao động nhằm tác động ,biến đổi các đối tượng lao động thành các

vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người .
1.2:Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Do lao dộng trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau,đẻ thuận lợi
cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động .Phân loại lao
động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định,lao động được chia theo các tiêu thức sau:
1.2.1:Phân loại lao động theo thời gian lao động
Toàn bộ lao động trong doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
1.2.1.1:Lao động tường xuyên trong danh sách
Lao động thường xuyên trong danh sách là lực lượng lao động do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả tiền lương gồm:công nhân viên sản xuất
kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác .
1.2.1.2:Lao động tạm thời ngoài danh sách
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
3
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
Là lực lượng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do các ngành khác
chi trả lương như cán bộ chuyên trách đoàn thể,học sinh,sinh viên thực tập.
1.1.2.2:Lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất
1.2.2.1:Lao động trực tiếp sản xuất
Là những người trực tiếp tiens hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất
định.Trong hoạt động trực tiếp được phân loại như sau:
1.2.1.1:Theo nội dung công việc mà người lao đông thực hiện thì lao
động trực tiếp được chia thành:lao động sản xuất kinh doanh chính,lao động
sản xuất kinh doanh phụ trợ,lao động phụ trợ khác
1.2.1.2:Theo năng lực và trình độ c huyên môn trực tiếp được chia thành
các loại sau:lao động có tay nghề cao,lao động co tay nghề trung bình,lao
động phổ thông
1.2.2:Lao động gián tiếp sản xuất.

Là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,lao đông gián tiếp gồm:những người chỉ
đạo,phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp,lao động gián tiếp
được phân loại như sau:
1.2.2.1:Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao
động này được chia thành:nhân viên kỹ thuật,nhân viên quản lý kinh tế,nhân
viên quản lý hành chính.
1.2.2.2:Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được
chia như sau:chuyên viên chính,chuyên viên,cán sự nhân viên.
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
4
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
1.2.3:Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
1.2.3.1:Lao động thực hiện chức năng sản xuất,chế biến bao gồm những
lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ,dich vụ như :công nhân trực tiếp sản xuất,nhân
viên phân xưởng…
1.2.3.2:Lao động thực hiện chức năng bán hàng:là những lao động tham
gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hóa,lao dịch,dịch vụ như:nhân viên bán
hàng,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường…
1.2.3.3:Lao động thực hiện chức năng quản lý:là những lao động tham
gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính như :các nhân viên
quản lý kinh tế,nhân viên quản lý hành chính…
Cách phân loại này có tác dung giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời,chính xác phân định được chi phí và chi phí thời kỳ.
1.3:Ý nghĩa tác dụng của công tác tổ chức lao động và quản lý lao động.
1.3.1: Đối với doanh nghiệp công tác quản lý lao động,tổ chức lao động
có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phẩm lao
động,về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp về sự

bố trí lao đông trông doanh nghiệp một cách hợp lý,qua đó giúp cho việc lập
dự án chi phí nhân công trong chi phi sản xuất kinh tế,lập kế hoạch và các dự
án của doanh nghiệp.
1.3.2: Đối với người lao độngthì công tác quản lý lao động,tổ chức lao
động giúp cho người lao động sẽ yên tâm làm tốt công việc của mình để phần
nào bù đắp được những hao phí về sức lao động mà ngươi lao động phải bỏ ra
Nhằm tái sản xuất sức lao động qua đó họ có thể nhận đươc những
khoản thu nhập chủ yếu đó là tiền lương, ngoài ra họ còn được hưởng những
khoản trợ cấp khác đó là:trợ cấp xã hội ,tiền thưởng ,tiền ca…
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
5
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
1.3.3:Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lam việc thực
tế(tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm)
1.3.4:Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phujcaaps có tính
chất tiền lương) như phụ học việc,phụ cấp thâm niên,phụ cấp làm thêm,làm
đêm,phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp khu vực,phụ cấp dạy nghề,phụ cấp cho
những người làm công tác khoa học co tài năng…
1.4:Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo tiền
lương
1.4.1Các khái niệm .
1.4.1.1Khaí niệm tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng phần biểu hiểm xã hội mà người chủ sử
dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động
chất lượng lao động và kết quả của người lao động .
1.4.1.2.Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lương .
a)Trích bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động.Qũy BHXH được
hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản

phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ.Theo chế độ hiện hành,hàng
tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số
lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Trong đó 15% tính vào chi
phí sản xuất,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
b)Trích bảo hiểm y tế(BHYT)
Qũy BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.Qũy BHYT
được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương cơ
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
6
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
bản phải trả công nhân viên.Theo chế độ hiện hành,doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương cơ bản phải trả công nhân viên trong
đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,người lao động đóng góp 1% thu
nhap doanh nghiệp,doanh nghiệp trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ hiện hành ,toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản
lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
c)Trích kinh phí công đoàn(KPCĐ)
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo bảo vệ quyền lợi cho n gười lao động.
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Theo chế độ hiện hành,hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp
trên,phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
1.4.2:Ý nghĩa của tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó

tính đúng thù lao,lao động và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết
quả công việc của họ,góp phần tăng năng xuất lao động dẫn đến tiết kiệm chi
phí về lao động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm,tăng lợi nhuận và
nâng cao đời sống của người lao động.
1.4.3:Quỹ tiền lương.
1.4.3.1:Khái niệm quỹ tiền lương.
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
7
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
1.4.3.2:Nội dung quỹ lương.
Qũy tiền lương của doanh nghiệp gồm.
1.4.3.3:Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán.
Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung,quỹ
tiền lương được chia lam hai loại :tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.5:Các chế độ về tiền lương, trích lập về sử dụng
KPCĐ,BHXH,BHYT,tiền ăn giữa ca của nhà nước quy định.
1.5.1: Chế độ tiền lương của nhà nước quy định.
Các quy định cơ bản về các khung lương áp dụng trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh .Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao
động theo chế độ hợp đồng lao động,còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền
lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy
định của hợp đồng.
Hiện nay thnag bậc lương cơ bản của nhà nước quy định,nhà nước khống
chế mức lương tối thiểu,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
mức thu nhập của người lao động.Hiện nay mức lương tối thiểu do nhà nước
quy định là 540.000đ/tháng.
1.5.2:Chế độ về các khoản tính trích theo tiền lương của nhà nước quy
định.

Căn cứ để tính trích BHXH,BHYT,KPCĐ và tỷ lệ tính trích.
* XH:Qũy BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia BHXH ,trong trường hợp họ mất khả năng lao động hoặc nếu người lao
động chết do tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp thì nhân thân được hưởng
chế độ tử tuất và được quỹ BHXH trợ cấp thêm một phần,nhà nước quy định
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
8
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
BHXH bắt buộc áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người trở
lên,ở những doanh nghiệp đó,người lao động được hưởng các chế độ hưu chí
hàng tháng khi đã đóng BHXH 20 năm trở lên,tuổi đời đã đủ 60 năm đối với
nam va 55 năm đối với nữ.
Trong thời gian nghỉ thai sản,người lao động nữ đã đóng BHXH sẽ được
trợ cấp bảo hiểm bằng 100% tiền lương và được trợ cấp thêm 1 tháng lương
đối với trường hợp sinh con thứ nhất,sinh con thứ hai.Trong thời gian làm
bằng 24 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của chính phủ.
Theo quy định của nhà nước:BHYT,BHXH,KPCĐ được trích hàng
tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả trong tháng.
- Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất la 19%
- Trừ vào lương của người lao động 6%
- Tổng số trích là 25%
* BHXH hinh thành 20% trong doanh nghiệp đó
- 15% trích quỹ tiền lương tính vào chi phí sản xuất đến nộp cho sở
thương binh và xã hội để chi tiêu:hưu trí,tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ
công nhân viên ,khoản phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
tiền mặt
- 5% trừ vào lương người lao động nộp cho sở thương binh và xã hội
* BHYT 3% trong đó:
- 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

- 1% trừ vào lương người lao động
Cả 3% này đều nộp hết cho cơ quan y tế nơi ma đơn vị đăng ký khám và
chữa bệnh.
* KPCĐ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
- 1% nộp cho công đoàn cấp trên
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
9
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
- 1% để lại công đoàn cơ sở.
1.6:Các hình thức tiền lương.
1.6.1:Tiền lương theo thời gian.
Thường áp dụng cho công tác văn phòng như hành chính,quản trị ,tổ
chức lao động,thống kê,tài vụ,kế toán trả theo thời gian là hình thức trả lương
cho người lao động căn cứ vào thời gian lam việc thực tế,có thể chia ra như
sau :
- Tiền lương ngày:là thời gian trả cho một ngày sản xuất
- Tiền lương tuần :là tiền lương trả theo tuần
- Tiền lương tháng:là tiền lương trả theo tháng
* Ưu điểm:thúc đẩy người lao đông tăng nhanh năng xuất lao động
* Nhược điểm:Nếu áp dung tùy tiện hình thức này sẽ dẫn tới tình trạng
bội chi lương.
1.6.2:Hình thức trả lương sản phẩm.
Là hình thức trả lương sản phẩm tính theo số lượng sản phẩm,công
việc ,chất lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy
định và đơn giá lương sản phẩm.Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định
mức lao động,đơn giá tiền lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm ,công việc.
- Lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Được căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách ,phẩm chất
- Trả theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng để trả lương cho công nhân phục
vụ sản xuất


SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
10
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
1.7:Khái niệm quỹ tiền lương ,nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ
tiền lương
1.7.1:Khái niệm quỹ tiền lương.
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương ma doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý
1.7.2:Nội dung của quỹ tiền lương
1.7.3:Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán.
Để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung quỹ
tiền lương được chia làm 2 loại:tiền lương chính và tiền lương phụ
1.8:Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản tính trích theo tiền
lương
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác,kịp thời đầy đủ số lượng,chất
lượng thời gian và kết quả lao động.Tính đúng ,thanh toán kịp thời đầy
đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người
lao động trong doanh nghiệp.Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng
tiền lương trong doanh nghiệp,việc chấp hành chính sách và chế độ lao
động tiền lương,tình hình sử dụng quỹ tiền lương
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu về lao động,tiền lương.Mở sổ kế toán và hạch
toán lao động tiền lương đúng theo chế độ tài chính hiện hành.
- Tính toán và phân bổ chính xác,đúng đối tượng sử dụng lao động về chi
phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận,của các đơn vị sử dụng lao động
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao đông quỹ

lương,đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
11
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
nhà nước,ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao
động,tiền lương
1.9:Kế toán tổng hợp tiền lương ,BHXH,BHYT,KPCĐ…
1.9.1:Thủ tục chứng từ kế toán
Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập (Tổ trưởng) ký,cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận,được lãnh đạo (Quản đốc phân xưởng,Trưởng bộ
phận )duyệt,ký.Sau đó những chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch
toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao độngtoàn đơn vị,rồi chuyển về
phòng lao động tiền lương xác nhận.Cuối cùng chuyển về phòng kế toán
doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương ,thưởng.
Hàng tháng, kế toán doanh nghiệp phải tính lương,thưởng và các khoản
phải trả cho người lao động.Căn cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian
lao động,kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ
phép ,biên bản ngừng việc ).Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm
tra trước khi tính lương ,thưởng và phải bảo đảm được các yêu cầu của chứng
từ kế toán .Sau khi đã kiểm tra các chứng từ ,kế toán tiến hành tính lương
,thưởng ,trợ cấp phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương ,thưởng
áp dụng ở doanh nghiệp.Trên cở sở “Bảng thanh toán tiền lương,thưởng” kế
toán tiến hành phân loại tiền lương,thưởng theo đối tượng sử dụng lao động
để tiến hành lập chứng từ “Phân bổ tiền lương,thưởng” Bảng thanh toán tiền
lương được lập cho từng bộ phận (phòng,ban,tổ,nhóm) tương ứng với “Bảng
chấm công”.
1.9.2:Tài khoản sử dụng.
- TK334: Phải trả công nhân viên
3341: Phải trả công nhân viên
3348: Phải trả người lao động khác

SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
12
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
- TK335: Chi phí phải trả nếu có
- TK338: Phải trả phải nộp khác
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
3388: Phải trả khác
Và các tài khoản liên quan khác như:
TK111,TK112,TK622,TK138,TK152,TK153
1.9.3:Phương pháp kế toán
Hàng tháng ,tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính
chất tiền lương theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ các đối
tượng sử dụng ,kế toán ghi:
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép ,phản ánh lương nghỉ lương nghỉ
phép thực phải trả cho họ :
Nợ TK 335 –Chi phí trả trước .
Có TK 334 (3341) –Phải trả người lao động
Phản ánh khoản phụ cấp ,trợ cấp ,tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng
như trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH ,tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen
thưởng …phải trả cho người lao động ,kế toán ghi:
Nợ TK4311 –Tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK4312 –Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK338(3383) –Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
CóTK334(3348) –Phải trả người lao động
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
13
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền

tạm ứng thừa ,BHXH,BHYT mà người lao động phải nộp,thuế thu nhập…kế
toán ghi :
Nợ TK334 –Phải trả người lao động
Có TK141 –Tiền tạm ứng thừa
Có TK138 –Tiền phạt,bồi thường phải thu
Có TK338 –Thu hộ các quỹ BHXH,BHYT
Có TK333 –Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước
Khi thanh toán cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK334 –Phải trả người lao động
Có TK111 –Trả bằng tiền mặt
Có TK112 –Trả bằng chuyển khoản
Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm ,hàng hóa ,kế toán
ghi:
Nợ TK334 –Phải trả người lao động
Có TK512 –Doanh thu nội bộ
Có TK3331 (33311) –Thuế GTGT phải nộp
Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ,kế toán ghi:
Nợ TK622,627,641,642 –Phần trích vào chi phí doanh nghiệp
Nợ TK334 –Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK338(3382,3383,3384)
Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp:
Nợ TK338(3383)
Có TK334
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
14
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
Phản ánh chỉ tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK338(3382)
Có TK111,112
Khi nộp BHXH,BHYT,KPCĐ,kế toán ghi:

Nợ TK 338(3382,3383,3384)
Có TK111,112
Trường hợp quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp:
Nợ TK111,112
Có TK338(3383)
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
15
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH PHẦN MỀM HBC VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chung về công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam
2.1.1. Khái quát về công ty TNHH phần mềm HBC Việt Nam
Công ty TNHH phầm mềm HBC Việt Nam được thành lập theo quyết
định số 1909/QĐ – UB ngày 07/12/ 2001 của UBND thành phố Hà Nội. Đăng
ký kinh doanh số 0102004037 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.
Ngành kinh doanh chính.
- Phân phối tất cả các sản phẩm liên quan tới máy tính.
- Cung cấp dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, phụ tùng thay
thế, đào tạo kỹ thuật viên, chuyển giao công nghệ tư vấn khách hàng trong
lĩnh vực máy tính.
- Đào tạo cấp bằng kỹ thuật viên công nghệ thông tin, ngành đồ họa đa
truyền thông, ngành mạng và phần cứng máy tính ngành lập trình.
Ngành công nghệ thông tin có thể nói ở Việt Nam đang là một lĩnh vực
rất có tiềm năng và rất có cơ hội để phát triển. Kể từ khi thành lập, lãnh đạo
và tập thể công nhân viên trong công ty luôn cố gắng để khẳng định vị trí của
mình. Đây là một doanh nghiệp thành lập chưa được lâu nhưng thị trường
hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng, được rất nhiều khách hàng
biết đến.

Công nghệ thông tin trong tương lai còn được hứa hẹn là một lĩnh vực
được rất, rất nhiều mọi người quan tâm, chính vì điều đó mà tập thể công
nhân viên trong công ty luôn cố gắng hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ.
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
16
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty TNHH phần mềm
HBC.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH phần mềm HBC
Nhiệm vụ của phòng là về công tác kế toán, cụ thể là ghi chép, phản ánh
công việc kinh doanh của công ty, phòng có 7 người gồm: Kế toán trưởng, 2
thủ quỹ và 4 nhân viên. Tất cả nhân viên làm việc chung hàng tháng theo định
kỳ nhân viên kế toán xuống các kho mình phụ trách để kiểm tra hoặc lấy các
chứng từ ghi sổ kế toán.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm
báo cáo. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ngân sách kế toán là đồng Việt Nam.
Các đồng tiền khác được chuyển đổi theo tỷ giá của ngân hàng Việt Nam ở
thời điểm nghiệp vụ phát sinh.
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
công ty
Phòng kinh doanh Hội đồng khoa học Phòng hành chính
tổ chức
Phòng kỹ thuật Phòng kế toán
thống kê
17
Trường TH Công Nghệ & QTKD Hà Nội Báo cáo tốt nghiệp
Đội ngũ kế toán nhân viên là những người có trình độ, năng động do đó

mà phòng kế toán của công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin, số liệu đầy
đủ, kịp thời và giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn trong công tác quản lý.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Xuất phát từ đặc điểm của công ty yêu cầu và trình độ quản lý công ty
đang thực hiện, tổ chức và vận dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Đây là một hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện cho công tác kế toán
của công ty.
SV: Hoàng Thị Hoa Lớp: KT06C
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền lương
Công nợ Kế toán
Tiêu thụ

XĐKQKD
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
18

×