Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sông mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.91 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là
yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiêp
thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối kinh tế
thế giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với
các doanh nghiệp trong nước. Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, mức
độ cạnh tranh là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ta còn hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội
tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu
quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát
triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài
“Phân tích hiệu quả sử vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Sông Mã”.
Khóa luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các
doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
thương mại Sông Mã.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai


i

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đất
nước ta đang đổi mới và bước vào thời kỳ Công nghiêp hóa – hiện đại hóa; đời sống
vật chất, tinh thầng của người dân ngày càng được nâng cao, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp thương mại phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Sông Mã, em đã rút ra
được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được
biết, qua đó tạo điều kiện cho em áp dụng kiến thức học trong trường vào công việc
thực tế.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương
mại đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn
và định hướng cho em trong quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể
công nhân viên Công ty cổ phần thương mại Sông Mã đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Nguyễn thị Mai đã tận tình hướng
dẫn và củng cố kiến thức cho em trong quá trình em thực tập tại công ty.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng
hoàn thiện bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng do kiến thức còn
hạn chế và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em

kính mong các thầy cô giáo tạo điều kiện chỉ bảo thêm, giúp em hoàn thành và đạt
kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Cầm thị Thanh Tuyền

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

ii

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH........................................................................................5
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ...........39
3.1 Các kết luận qua phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương
mại Sông Mã.........................................................................................................39
3.1.1 Các kết quả đạt được...................................................................................39
KẾT LUẬN..............................................................................................................45
PHỤ LỤC...............................................................................................................47

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai


iii

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
DT

NGHĨA TIẾNG VIỆT
Doanh thu

LN

Lợi nhuận

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VKD


Vốn kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSCĐ

Tài sản cố định

HĐQT

Hội đồng quản trị

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiển y tế

UBND

Ủy ban nhân dân

CBNV

Cán bộ nhân viên


DN

Doanh nghiệp

HQSD

Hiệu quả sử dụng

TM

Tiền Mặt

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

iv

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1


Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần tư thương mai Sông Mã

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.

Biểu 2.1

Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Sông Mã 2013,2014

Biểu 1.2

Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp

Biểu 2.3

Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Sông Mã

Biểu 2.4

Phân tích tình hình và cơ cấu vốn lưu động.

Biểu 2.5

Phân tích tình hình và cơ cấu vốn cố định

Biểu 2.6

Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


Biểu 2.7

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Biểu 2.8

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

v

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Về góc độ lý thuyết:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp đang trở nên quan trọng và bức thiết hơn bao giờ hết vì doanh nghiệp phải
đối mặt trực tiếp với sự biến động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Để làm được việc đó doanh nghiệp
cần phải xác định lượng vốn cần thiết, lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả, lựa

chọn hình thức thu hồi vốn tối ưu. Tuy nhiên yếu tố vốn mới là khởi đầu, vấn đề
quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cũng không kém phần quan trọng, vấn
đề cốt yếu của doanh nghiệp là đồng vốn đó sinh lời và tăng trưởng bao nhiêu. Do
vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh rất quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên thì việc tăng
cường công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
là hết sức cần thiết.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp. Do đó việc bảo toàn và sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu
quả được coi là vấn đề cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý
doanh nghiệp.
Về góc độ thực tế:
Qua quá trình khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần thương mại Sông Mã, em
nhận thấy vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cần thiết với quá trình hoạt động
kinh doanh. Sử dụng vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục,
trang trải các chi phí…Do đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn được công ty,
các cấp lãnh đạo quan tâm, luôn cố gắng để tạo ra hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất, đề
ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các kì tiếp
theo.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

1

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán

Ngoài ra, dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn em nhận thấy công ty chưa có
đội ngũ phân tích riêng, tình hình phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn
nhiều vấn đề yếu kém như:
Công ty tuy đã có sự phân tích tương đối cụ thể, nhưng các báo cáo phân tích
được trình duyệt lên ban giám đốc chỉ dừng lại ở mức phân tích các điểm mạnh và
hạn chế mà chưa đưa ra các biện pháp phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu.
Việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị
trường nhận định diễn biến, để tìm ra phương án kinh doanh cho phù hợp.
Hơn nữa dù công ty có nhiều sinh viên đến thực tập nhưng chưa có ai làm về
đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn nên em xin mạnh dạn chọn đề tài này để
nghiên cứu.
Trong thời gian thực tập được sự chỉ dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
cùng ban lãnh đạo công ty em đã từng bước khảo sát tình hình thực tế kết hợp với
những vấn đề lí luận đã được học. Em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định chọn đề
tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại
Sông Mã” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Hệ thống hoá được các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Nâng cao trình độ chuyên môn hơn, đặc biệt là về nghiệp vụ phân tích kinh tế.
Bởi vì phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là công việc đòi hỏi phải tổng
hợp nhiều chỉ tiêu, vận dụng nhiều phương pháp phân tích như phương pháp so
sánh, ty suất…Nhờ đó qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty em đã bổ sung được nhiều kiến thức và hiểu thêm các vấn đề về công tác phân
tích qua đó hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Những số liệu từ kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn có thể coi là những
căn cứ và cơ sở đáng tin cho lãnh đạo và ban giám đốc của công ty ra quyết định
trong việc sử dụng vốn kinh doanh trong các kì kế tiếp.

Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, thấy được công ty sử dụng
hiệu quả hay không hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và từ đó có thể đánh giá được
chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng khai thác
GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

2

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

các nguồn vốn sẵn có và khả năng sử dụng các nguồn lực huy động được từ bên
ngoài như vay, nợ…
Từ đó công ty biết được ưu, nhược điểm để phát huy hoặc tìm ra biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn, cụ thể là tìm cách sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất…
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần thương mại Sông Mã.
Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại Công ty cổ phần thương
mại Sông Mã.số 68 - đường cách mạng tháng 8 thị trấn Sông Mã - huyện Sông Mã
– tỉnh Sơn La.
Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo tài
chính và các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong năm 2013 và 2014.
Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị cung cấp và đó là nguồn số liệu thực
tế về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.

Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua phiếu điều tra dưới dạng câu hỏi trắc
nghiệm. Chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát ra là 6
phiếu cho ban lãnh đạo công ty cùng kế toán trưởng và các nhân viên kế toán khác.
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những câu hỏi có liên quan đến công
tác sử dụng vốn và những mặt được cũng như mặt còn hạn chế của nó.
Cách thức tiến hành: Hẹn gặp ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế toán tại
công ty, phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập lại.
Ưu điểm của phương pháp: Lấy được một số lượng thông tin khá lớn từ nhiều
đối tượng khác nhau, không tốn chi phí, nói lên ý kiến cá nhân của từng đối tượng.
Nhược điểm: Mất thời gian liên lạc với từng đối tượng, ý kiến có thể mang
nặng ý kiến cá nhân của đối tượng mà thông tin chưa mang tính chính xác lắm.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập các dữ liệu sẵn có từ BCTC năm 2013 và
2014 của công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

3

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự
vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này
với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của việc so sánh này là thấy được sự giống
nhau, sự khác nhau giữa các sự vật hiện tượng, thấy được mức biến động cũng như

xu thế biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương
mại Sông Mã thì phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng chủ yếu được
thể hiện thông qua việc so sánh giữa doanh thu, lợi nhuận với nguồn vốn để có thể
xác định được hiệu quả sử dụng vốn trong công ty trên các mặt như : hiệu quả sử
dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng lưu động…
Phương pháp tỷ suất, hệ số: sử dụng trong phân tích vốn kinh doanh nói
chung, ngoài ra còn sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố
định…
Phương pháp lập biểu: sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Sông Mã.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung của bài khóa luận có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần thương mại Sông Mã.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Sông Mã.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

4

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.
1.1. Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
1.1.1. Vốn kinh doanh.
1.1.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất kì
doanh nghiệp nào cũng cần phải có được các yếu tố cần thiết như cửa hàng, văn
phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá…Muốn có được
các tài sản này, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định để đầu tư,
mua sắm, thuê mướn…Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là
làm sao để có đủ vốn và phải sử dụng nó như nào để đem lại hiệu quả cao nhất. Vậy
vốn kinh doanh là gì?
Theo quan điểm của Mark – nhìn dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
“Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
sản xuất”. Tuy nhiên Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra
giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
Cách hiểu này phù hợp với nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất
hiện và phát triển.
Theo cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hoá
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai
loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá
đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền gửi
ngân hàng…Đất đai không được coi là vốn.
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại: Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh doanh của

doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản
xuất của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

5

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về
hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên
vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và
ngược lại. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ
là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức

khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành từ
nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời gian
nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần vốn
này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian sử
dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Vốn
vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.
Vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ dùng
trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị
thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

6

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng

luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động : Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong
kinh doanh.
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở
lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn
sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị này
được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá
trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị
người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá
trị nguyên nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau.
Không những thế tỷ trọng, thành phần cơ cấu của các loại vốn này trong các doanh
nghiệp cũng khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của vốn lưu động
chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh, còn trong doanh nghiệp sản xuất tỷ
trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc
điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được
một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo
cách này giúp các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó
doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong
công ty, vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
FDI, ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

7

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Vốn thường xuyên:
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời:
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh số
có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng
Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Vốn kinh doanh được biểu hiện ở cả 2 hình thái giá trị và hiện vật
Biểu hiện ở 2 hình thái giá trị và hiện vật. Ví dụ như: nguyên vật liệu, công cụ,
hàng gửi đi bán…
Vốn chỉ biểu hiện ở 1 hình thái là giá trị
Biểu hiện ở hình thái giá trị. Ví dụ như: tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…),
các khoản nợ phải thu, đầu tư tài chính.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài

chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ
sở xác định quy mô về số vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản
xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.1.3 Vai trò của vốn
Về mặt pháp lý:
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự hoạt động kinh doanh. Muốn đăng ký
kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ
số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình.
Trong trường hợp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn doanh nghiệp
không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì hoạt động kinh doanh đó sẽ bị
chấm dứt như: phá sản hoặc sát nhập doanh nghiệp. Như vậy có thể xem vốn là một
trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trước pháp luật.
Về mặt kinh tế:

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

8

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua
máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động…Tất cả những điều
kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động của

mình nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. Những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm
quan trọng của vốn cũng thể hiện khác nhau.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều
kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy
móc thiết bị, ứng dụng thành tựu mới khoa học và sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động…Từ đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường…
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử
dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để
đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết
được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong
quá trình sử dụng vốn của mình.
1.1.2.2. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể sau:
Một là: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng của hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá
trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai


9

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Hai là: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt
chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế
đánh giá kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục
tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong
đó có chi phí vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức :
* Theo chiều thuận:
HQ sử dụng VKD

=

Kết quả hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân

Theo chiều nghịch:
HQ sử dụng VDK

=

Vốn kinh doanh bình quân

Kết quả hoạt động kinh doanh

1.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh HQ sử dụng VKD bình quân.
Hệ số doanh thu trên VKD bình quân:
Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh được xác định dựa trên công thức :
H MVKD = M
VKD
Trong đó : H M VKD : Là hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M
: Là tổng doanh thu trong kỳ
VKD : Vốn kinh doanh bình quân
VKD =

VKDĐK + VKDCK
2

Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh là chỉ tiêu đầu tiên được quan
tâm bởi qua đó ta có cái nhìn tổng quát về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ kinh
doanh thì doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng tăng
lên cao càng tốt.
Hệ số lợi nhuận trên VKD:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cao hơn
người ta sử dụng chỉ tiêu mức doanh lợi vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh mối
quan hệ giữa mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ với vốn kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiêp
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kin doanh được xác định theo công thức sau :

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai


10

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

PVKD =

Khoa Kế toán - Kiểm toán

P
VKD

Trong đó :

PVKD

: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh

P : Lợi nhuận kinh doanh.
VKDĐK ,CK : Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh phản ánh sức sinh lợi của một đồng vốn.
Cứ một đồng vốn kinh doanh được sử dụng trong kỳ sẽ mang lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng tăng lên thì càng tốt.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh người ta đi sâu vào đánh giá hiệu quả sử dụng của từng nguồn vốn.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn lưu động đước xác định theo công thức sau :
H VLĐ =

M
VLĐ

Trong đó : H VLĐ : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
VLĐ : Vốn lưu động bình quân
VLĐĐK ,CK : Vốn lưu động đầu kỳ, cuối kỳ.
VLĐ =

VLĐĐK + VLĐCK
2

Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Tuy
nhiên doanh thu chỉ mang tính tổng quát nên về mặt kinh tế nó chưa thỏa mãn hết
việc xem xét kết quả từ hoạt động kinh doanh. Do đó chỉ tiêu hệ số doanh thu trên
vốn lưu động chưa đánh giá hết hiệu quả sử dụng vốn lưu động mà phải xem xét
thêm một số các chỉ tiêu khác nữa.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động được xác định theo công thức :
PVLĐ =

P
VLĐ

Trong đó


:

PVLĐ

P

: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
: Lợi nhuận kinh doanh.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

11

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng sử dụng vốn lưu động trong kỳ của doanh
nghiệp theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng
trong một kỳ kinh doanh. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh cho ta biết cứ mỗi
đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp sẽ mang về bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá kinh kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận
động dưới nhiều hình thức khác nhau. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là một chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức quản lý vốn kinh doanh của

doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu : Số
vòng chu chuyển vốn lưu động và số ngày chu chuyển vốn lưu động.
Số vòng chu chuyển vốn lưu động: cho ta biết trong một chu kỳ kinh doanh
bình thường thì vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu vòng.Số vòng chu chuyển
vốn lưu động được xác định theo công thức :
Hệ số vòng quay VLĐ

=

Tổng doanh thu ( giá vốn )
VLĐ bình quân

Nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, số vòng quay càng
nhiều thì vốn lưu động càng sử dụng có hiệu quả, giúp doanh nghiệp giảm được
lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh, giảm bớt lượng vốn đi vay.
Số ngày chu chuyển vốn lưu động : Là chỉ tiêu phản ánh độ dài một vòng
quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau :
Số ngày chu chuyển VLĐ

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay

Số ngày chu chuyển vốn lưu động cho ta thấy phải mất bao nhiêu ngày vốn
lưu động của doanh nghiệp mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Vốn lưu động
của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh, số ngày luân chuyển của một vòng chu
chuyển càng ngắn.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hệ số doanh thu trên vốn cố định:

Hệ số doanh thu trên vốn cố định được xác định dựa trên công thức :

H VCĐ =
VCĐ =

M
VCĐ

VCĐĐK + VCĐCK
2

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

12

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó:

Khoa Kế toán - Kiểm toán

H VCĐ : Hệ số doanh thu trên vốn cố định

VCĐ : Vốn cố định bình quân
VCĐĐK .CK : Vốn cố định đầu kỳ, cuối kỳ.
Từ việc phân tích chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn cố định cho chúng ta biết

được cứ một đồng vốn cố định bình quân bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp thu về bao

nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Chỉ tiêu này được xác định dựa trên công thức :
P
P VCĐ =
VCĐ
Trong đó :

PVCĐ

: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của vốn cố định. Cứ một đồng vốn cố
định bình quân trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng tăng lên cao thì chứng tỏ doanh nghiệp
càng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cố định và ngược lại.
1.2. Nội dung phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn dinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình và cơ cấu vốn kinh doanh.
1.2.1.1. Phân tích tình hình và cơ cấu tổng vốn
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá
được sự biến động tăng giảm, nguyên nhân tăng giảm của cơ cấu vốn kinh doanh,
đồng thời tính toán tỷ trọng của các khoản mục vốn cố định, vốn lưu động trên tổng
vốn kinh doanh qua đó thấy được cơ cấu vốn kinh doanh đã được phân bổ hợp lý
hay không và ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu phân tích: các chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn, Tổng
tài sản, Vốn chủ sở hữu, Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập biểu 8
cột giữa số năm trước với số năm nay để thấy được tình hình tăng giảm, nguyên
nhân tăng giảm.

1.2.1.2. Phân tích tình hình và cơ cấu vốn lưu động
Mục đích phân tích: Phân tích cơ cấu vốn lưu động cho thấy được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động đồng thời tìm mọi biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

13

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nguồn tài liệu phân tích: các chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền,
Đầu tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, Tài sản
ngắn hạn khác trên Bảng cân đối kế toán.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập biểu 8
cột giữa số năm trước với số năm nay để thấy được tình hình tăng giảm, nguyên
nhân tăng giảm.
1.2.1.3. Phân tích tình hình và cơ cấu vốn cố định
Mục đích phân tích: phân tích cơ cấu vốn cố định nhằm đánh giá được tình
hình phân bổ vốn cố định và tỷ trọng của các khoản vốn trong tổng vốn cố định qua
đó cho thấy cơ cấu vốn cố định đã hợp lý hay chưa, ảnh hưởng của cơ cấu vốn cố
định đến tổng nguồn vốn kinh doanh và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn tài liệu phân tích: các chỉ tiêu Tài sản cố định, Bất động sản đầu tư,
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, Tài sản dài hạn khác trên Bảng cân đối kế toán.

Phương pháp phân tích : sử dụng phương pháp so sánh, tỷ lệ, kết hợp với lập
biểu 8 cột giữa số năm trước với số năm nay để thấy được tình hình tăng giảm,
nguyên nhân tăng giảm.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Mục đích phân tích : Nhằm nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện
hiệu quả sử dụng chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ đó phân tích đánh giá được những
nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
Nguồn tài liệu phân tích: các chỉ tiêu Tổng nguồn vốn, Doanh thu, Lợi nhuận ,
… trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Phương pháp phân tích : Được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp so
sánh, tỷ lệ, lập bảng so sánh giữa số cuối kỳ so với số đầu năm của doanh thu, lợi
nhuận đạt được trong kỳ với vốn kinh doanh bình quân để thấy được tình hình tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm của vốn kinh doanh. Để tiến hành phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cần trình tự thực hiện theo các bước sau đây:
* Xác định các chỉ tiêu cần phân tích.
* Xác định phương pháp phân tích sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
* Thu thập và xử lý số liệu.
* Tính toán các chỉ tiêu phân tích căn cứ vào nội dung và yêu cầu đã đặt ra.
* Lập biểu phân tích để điền các số liệu vào dòng và cột. Biểu phân tích nên
đầy đủ để có thể dùng đánh giá, so sánh và tìm ra được nguyên nhân.
GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

14

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong các doanh nghiệp thương mại nguồn vốn lưu động thường chiếm tỷ
trọng tương đối lớn, do đó hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp thương mại là rất quan trọng.
Mục đích phân tích : Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động mà trọng
tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng dựa trên những nguyên
tắc tài chính doanh nghiệp nhằm phân tích đánh giá thực trạng và triển vọng trong
tương lai về vốn lưu động của doanh nghiệp, chỉ rõ mặt tích cực mặt tiêu cực trong quá
trình quản lý sử dụng vốn lưu động, xem xét nguyên nhân nào làm ảnh hưởng để từ đó
có những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động.
Nguồn tài liệu phân tích: các chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn trên Bảng cân đối kế
toán, Doanh thu, Lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích : Được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp so
sánh, tỷ lệ, lập bảng so sánh giữa số cuối kỳ so với số đầu năm của doanh thu, lợi
nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bình quân để thấy được tình hình tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm của vốn lưu động. Để tiến hành phân tích hiệu quả
sử dụng vốn lưu động công ty cần trình tự thực hiện theo các bước sau đây:
* Xác định các chỉ tiêu cần phân tích.
* Xác định phương pháp phân tích sao cho phù hợp với doanh nghiệp
* Thu thập và xử lý số liệu
* Tính toán các chỉ tiêu phân tích căn cứ vào nội dung và yêu cầu đã đặt ra.
* Lập biểu phân tích để điền các số liệu vào dòng và cột. Biểu phân tích nên
đầy đủ để có thể dùng đánh giá, so sánh và tìm ra được nguyên nhân.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói
riêng phản ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
và công nghệ để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh , cải thiện điều kiện

kiện làm việc cho người lao động, góp phần nâng cao sản xuất lao động và hiệu quả
kinh doanh. Nguồn vốn này không trực tiếp tham gia trực tiếp vào kinh doanh như
nguồn vốn lưu động . Trong các doanh nghiệp thương mại vốn cố định chiếm tỷ
trọng không lớn song việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng không kém
phần quan trọng như vốn lưu động.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

15

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Mục đích phân tích: Đánh giá một cách trung thực, khách quan, toàn diện
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm
và đề xuất các phương án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nguồn tài liệu phân tích: các chỉ tiêu Tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế
toán, Doanh thu, Lợi nhuận… trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp so
sánh, tỷ lệ, lập bảng so sánh giữa số cuối kỳ so với số đầu năm của doanh thu, lợi
nhuận đạt được trong kỳ với vốn cố định bình quân để thấy được tình hình tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định. Để tiến hành phân tích hiệu quả
sử dụng vốn cố định công ty cần thực hiện trình tự theo các bước sau đây:
* Xác định các chỉ tiêu cần phân tích.
* Xác định phương pháp phân tích sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
* Thu thập và xử lý số liệu.

* Tính toán các chỉ tiêu phân tích căn cứ vào nội dung và yêu cầu đã đặt ra.
* Lập biểu phân tích để điền các số liệu vào dòng và cột. Biểu phân tích nên
đầy đủ để có thể dùng đánh giá, so sánh và tìm ra được nguyên nhân.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

16

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
SÔNG MÃ.
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Sông Mã.
2.1.1 Tổng quan về công ty công ty cổ phần thương mại Sông Mã.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SÔNG MÃ
Tên giao dịch quốc tế : “SONGMATRADINGJOINTSTOCK COMPANY”
Ngày thành lập: năm 2002
Tổng số vốn: 3.000.000.000 VNĐ.( Ba tỷ đồng )
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
Địa chỉ: Số 68 – Đường cách mạng tháng 8 – Thị Trấn Sông Mã – Huyện
Sông Mã – Tỉnh Sơn La.
Điện thoại: 022 3836 212

Fax: 022 3836 212
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần thương mại Sông mã được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh 01030011655 ngày 14/04/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Sơn La cấp.công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tư vấn, thiết kế và
thi công các công trình dân dụng, thủy lợi.sau nhiều năm thành lập công ty cổ phần
thương mại Sông Mã đã dần vượt qua được những khó khăn và ngày càng trưởng
thành đi lên. Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có thâm niên trong
nghề, có những người gắn bó với Công ty từ những ngày đầu thành lập điều này
góp phần làm cho uy tín của Công ty được nâng cao và luôn được xem là một trong
những lựa chọn hàng đầu của khách hàng. Với chức năng chính là xây dựng,tư vấn,
khảo sát,thiết kế, giám sát thi công trình giao thông trên địa bàn tỉnh Sơn La, thời
gian qua, Công ty cổ phần thương mại Sông Mã luôn nhận được sự quan tâm tạo
điều kiện của UBND tỉnh, UBND huyện Sông Mã và các chủ đầu tư trong việc ký
kết các hợp đồng kinh tế công ty luôn đảm bảo tiến độ thi công công trình, thực
hiện tốt các chương trình mục tiêu chính trị tỉnh, huyện giao cho.
Lĩnh vực kinh doanh
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển thì lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
của công ty là: Tư vấn khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát thi công các công
GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

17

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán


trình xây dựng dân dụng . Trong thời gian qua với sự thay đổi của nền kinh tế thì
lĩnh vực kinh doanh của Công ty ngày càng đa dạng hóa với rất nhiều ngành nghề
đáp ứng được yêu cầu của các nhà thầu như:
* Tư vấn công trình dân dụng, giao thông.
* Thiết kế thi công các công trình cầu đường.
* Thiết kế kết cấu công trình bằng đất, đá, bê tông, bê tông cốt thép.
* Thiết kế quy hoạch ,lập quy hoạch đô thị.
* Theo dõi giám sát thi công.
* Tư vấn lập hồ sơ, tổ chức đấu thầu trong công việc thiết kế, xây lắp, quản lý
các công trình xây dựng…
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Ngành nghề kinh doanh kinh doanh chủ yếu của công ty là: Tư vấn khảo sát,
thiết kế, thi công các công trình xây dựng dân dụng,thủy lợi.
Hiện nay Công ty còn mở rộng thêm loại hình hoạt động của mình như một số
ngành nghề: Mua bán và lắp đặt thiết bị văn phòng, thiết bị điện, điện tử, lắp đặt, tư
vấn thiết kế và lắp đặt hệ thông thiết bị mạng, mua bán máy móc thiết bị và phụ
kiện thay thế…..
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và kết quả hoạt động của Công ty
cổ thương mại Sông Mã.
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có quyền
và nhiệm vụ:
- Bầu, bãi nhiệm thành viên HĐQT, Ban kiểm soát.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty.
- Thông qua báo cáo Tài chính và định hướng phát triển của Công ty.
- Quyết định bổ sung, sữa đổi điều lệ Công ty
- Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty
Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách
nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa


GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

18

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và
Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp
luật của công ty. Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
pháp luật và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
Phó Giám đốc Công ty: Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính
sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chức năng cố vấn cho Ban Giám đốc
về lĩnh vực hoạt động tổ chức cán bộ, thống nhất việc quản lý công tác tổ chức cán
bộ, văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết
bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ; vệ sinh, y tế...và
các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của Công ty.
Phòng kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục
hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác
kế toán, thống kê của Công ty, lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám
đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó, đánh giá mức độ tin cậy và

tính toàn diện của các thông tin tài chính, thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham
mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động; tham
mưu cho HĐQT- Ban Giám đốc về công tác kế toán, tài chính theo luật Kế toán,
Thống kê, Bộ luật lao động.
Phòng Kế hoạch - quản lý chất lượng: Là phòng chuyên môn của Công ty
trực tiếp tham mưu cho HĐQT- Ban Giám đốc về kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh
doanh, quy hoạch, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý đầu tư xây
dựng mà đơn vị giao bao gồm hồ sơ khảo sát, thiết kế - dự toán, tổng dự toán theo
chế độ quy định, cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng điều hành tại Công ty, kiểm
soát quy chế giám sát xây dựng, thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ dự
toán các công trình do đơn vị tư vấn ngoài Công ty lập mà đơn vị ký hợp đồng
thẩm định.

GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

19

SV : Cầm Thanh Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch gắn với công
tác sản xuất kinh doanh của Công ty như: kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
- Lập, điều chỉnh, tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán các công trình do
đơn vị ký kết hợp đồng kinh tế.
- Xây dựng kế hoạch giao thực hiện nhiệm vụ cho các bộ phận thiết kế, các
đội khảo sát địa hình, phòng địa chất thí nghiệm, phòng giám sát khi được ban

Giám đốc chỉ đạo.
- Soạn thảo, theo dõi, quản lý tiến độ các hợp đồng kinh tế của đơn vị với các
chủ đầu tư.
- Theo dõi tiến độ các thủ tục trình duyệt trong các công trình khảo sát, thiết
kế, giám sát.
- Là thường trực hội đồng nghiệm thu, thanh toán sản phẩm khảo sát, thiết kế,
giám sát hoàn thành với các chủ đầu tư .
- Nghiên cứu đề xuất quy chế trả lương của Công ty phù hợp với từng giai
đoạn (phối hợp với HĐQT, Ban giám đốc, phòng Tài vụ -Tổ chức hành chính) .
- Nghiệm thu, thanh toán sản phẩm nội bộ theo quy chế trả lương nội bộ cho
các bộ phận sản xuất trong Công ty.
- Thực hiện công tác tư vấn đầu tư của Công ty (thủ tục chỉ thầu, hồ sơ giao
nhận đấu thầu, giao thầu Khảo sát thiết kế, lập hồ sơ mời thầu xây lắp….).
- Tổ chức xây dựng thực hiện kế hoạch về quản lý đầu tư xây dựng của Công
ty theo các quyết định, nghị định, thông tư của Chính phủ.
Phòng Khảo sát - Thiết kế: Là một phòng chuyên môn của Công ty thực hiện
công tác Khảo sát - thiết kế, quy hoạch, thẩm tra các công trình xây dựng Công ty
đã ký kết hợp đồng với các chủ đầu tư.
Nhiệm vụ: Tổ chức Khảo sát - Thiết kế các công trình xây dựng giai đoạn lập
dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,
thiết kế xử lý kỹ thuật thi công, lập hồ sơ hoàn công công trình theo đúng quy chế
quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
- Nghiệm thu công tác khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn ngoài hiện trường
theo đề cương được duyệt.
- Thực hiện chức năng giám sát tác giả các công trình do Phòng thiết kế.
GVHD : ThS Nguyễn Thị Mai

20

SV : Cầm Thanh Tuyền



×